Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân của công ty TNHH Vico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 53 trang )

Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, để có thể đứng vững trên thị trường kinh doanh khắc nghiệt với rất
nhiều đối thủ cạnh tranh và nhòm ngó thì mỗi một doanh nghiệp phải có những chiến
lược đúng đắn và cụ thể để giúp cho doanh nghiệp mình có chỗ đứng, gây dựng được
hình ảnh trên thị trường. Với công ty cổ phần VICO cũng vậy, nhất là đối với dòng sản
phẩm bột giặt.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về công ty TNHH VICO, nhóm đã nhận
thấy VICO là một công ty lớn và dẫn đầu Việt Nam về lĩnh vực sản xuất chất tẩy rửa
và hoá mỹ phẩm với thương hiệu bột giặt “VÌ DÂN”. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty
vẫn chưa được nhiều người biết đến vì hoạt động truyền thông của công ty chưa đủ
mạnh để quảng bá sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Với lượng kiến thức đã được cung cấp trong quá trình học, nhóm đứng trên quan
điểm của mình để xây dựng nên những hoạt động truyền thông mới cho công ty
TNHH VICO, nhằm quảng bá sản phẩm bột giặt Vì Dân cũng như thương hiệu của
công ty. Nên nhóm đã chọn đề tài: “ Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản
phẩm bột giặt Vì dân của công ty TNHH Vico”. Nội dung của đồ án gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động
Chương II: Thực trạng truyền thông cổ động của công ty TNHH VICO
Chương III: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm bột giặt
Vì Dân.
Trong quá trình làm bài, do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, dù nhóm
em đã rất cố gắng để hoàn thành đồ án này, nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót,
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đồ án nhóm em được hoàn
thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Nguyễn Thị Kim Ánh đã trực
tiếp hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!



Nhóm thực hiện: Dam TV

i


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG.........................................1
CỔ ĐỘNG.................................................................................................................... 1
1.1.Khái niệm truyền thông và truyền thông cổ động............................................1
1.1.1. Khái niệm truyền thông...............................................................................1
1.1.2. Khái niệm truyền thông cổ động.................................................................1
1.1.3. Vai trò của truyền thông cổ động.................................................................1
1.1.3.1. Vai trò truyền thông cổ động trong marketing mix..................................1
1.1.3.2. Trong sự phân đoạn thị trường, sự khác biệt và định vị sản phẩm..........2
1.1.3.3. Trong thu nhập hằng năm và lợi nhuận..................................................2
1.2. Xây dựng chương trình truyền thông cổ động................................................2
1.2.1. Xác định công chúng mục tiêu....................................................................2
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông..................................................................2
1.2.3. Thiết kế thông điệp.......................................................................................3
1.2.3.1. Nội dung thông điệp................................................................................3
1.2.3.2. Cấu trúc thông điệp................................................................................4

1.2.3.3. Hình thức thông điệp..............................................................................4
1.2.4. Lựa chọn các phương tiện truyền thông.....................................................4
1.2.4.1. Kênh truyền thông trực tiếp....................................................................5
1.2.4.2. Kênh truyền thông gián tiếp....................................................................5
1.2.5. Xây dựng ngân sách cổ động.......................................................................6
1.2.5.1. Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động..........6
1.2.5.2. Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh thu..................................6
Nhóm thực hiện: Dam TV

ii


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

1.2.5.3. Phương pháp ngang bằng cạnh tranh.....................................................6
1.2.5.4. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ......................................7
1.2.6. Đánh giá kết quả cổ động............................................................................7
1.3.Các công cụ truyền thông..................................................................................7
1.3.1. Quảng cáo....................................................................................................7
1.3.1. 1. Bản chất và phạm vi của QC.................................................................8
1.3.1.2. Phân biệt mẫu quảng cáo – chiến dịch quảng cáo..................................8
1.3.1.3. Phân loại các nhóm khán thính giả của quảng cáo................................8
1.3.1.4. Một số quy trình trong quảng cáo...........................................................8
1.3.2. Marketing trực tiếp......................................................................................8
1.3.2.1 Đặc điểm..................................................................................................9
1.3.2.2. Hoạt động của marketing trực tiếp:........................................................9
1.3.2.3. Vai trò của marketing trực tiếp...............................................................9
1.3.2.4. Các phương tiện ứng dụng trong marketing trực tiếp.............................9

1.3.3. Khuyến mại..................................................................................................9
1.3.4. Quan hệ công chúng (PR).........................................................................10
1.3.4.1. Bản chất của PR...................................................................................10
1.3.4.2. Mục tiêu về PR......................................................................................10
1.3.4.3. Vai trò...................................................................................................10
1.3.4.4. Tiến trình PR.........................................................................................10
1.3.5. Bán hàng cá nhân......................................................................................11
1.3.5.1. Vai trò của bán hàng cá nhân................................................................11
1.3.5.2. Thiết lập mục tiêu bán hàng cá nhân....................................................11
1.3.5.3. Quy trình bán hàng cá nhân..................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG
TY VICO....................................................................................................................13
2.1. Giới thiệu về công ty VICO.............................................................................13
Nhóm thực hiện: Dam TV

iii


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

2.1.1. Lịch sử hình thành....................................................................................13
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh................................................................................13
2.1.2.1. Tầm nhìn...............................................................................................13
2.1.2.2. Sứ mệnh................................................................................................14
2.1.3. Định hướng phát triển...............................................................................14
2.1.4. Giới thiệu sản phẩm của công ty...............................................................14
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.....................16
2.2.1. Môi trường vĩ mô.......................................................................................16

2.2.1.1. Môi trường nhân khẩu học....................................................................16
2.2.1.2. Môi trường kinh tế................................................................................16
2.2.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật...........................................................17
2.2.1.4. Môi trường văn hóa - xã hội.................................................................18
2.2.1.5. Môi trường Khoa học – công nghệ.......................................................18
2.2.2. Môi trường vi mô.......................................................................................18
2.2.2.1. Cạnh tranh nội bộ ngành......................................................................18
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn...................................................................20
2.2.2.3. Nhà cung ứng........................................................................................20
2.2.2.4. Thị trường và khách hàng.....................................................................20
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế.................................................................................21
2.2.3. Đánh giá.....................................................................................................21
2.3. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động của công ty TNHH VICO 22
2.3.1. Quan hệ công chúng..................................................................................22
2.3.2. Quảng cáo..................................................................................................23
2.3.3. Đánh giá.....................................................................................................23
2.3.3.1. Ưu điểm................................................................................................24
2.3.3.2. Nhược điểm...........................................................................................24

Nhóm thực hiện: Dam TV

iv


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
CHO SẢN PHẨM BỘT GIẶT VÌ DÂN CỦA CÔNG TY TNHH VICO...............25

3.1. Thị trường mục tiêu.........................................................................................25
3.2. Mục tiêu của chương trình truyền thông cổ động.........................................25
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông...................................................................25
3.3.1. Nội dung thông điệp...................................................................................25
3.3.2. Cấu trúc thông điệp...................................................................................25
3.3.3. Hình thức thông điệp.................................................................................26
3.3.4. Mục đích thông điệp..................................................................................26
3.4. Lựa chọn công cụ truyền thông......................................................................26
3.4.1. Quảng cáo..................................................................................................26
3.4.2. Quan hệ công chúng (PR).........................................................................28
3.4.2.1. Mục tiêu của hoạt động PR...................................................................28
3.4.2.2. Những đề xuất cho hoạt động PR của công ty trong tháng 6................28
3.4.3. Khuyến mại................................................................................................28
3.4.3.1. Chiết khấu.............................................................................................28
3.4.3.2. Rút thăm trúng thưởng..........................................................................29
3.4.4. Bán hàng cá nhân......................................................................................29
3.5. Hoạch định ngân sách truyền thông cổ động.................................................29
3.5.1. Ngân sách cho hoạt động quảng cáo........................................................29
3.5.2. Ngân sách cho hoạt động PR....................................................................32
3.5.3. Ngân sách cho hoạt động khuyến mại......................................................34
3.5.4. Ngân sách cho hoạt động bán hàng cá nhân............................................34
3.5.5. Tổng ngân sách..........................................................................................34
3.6. Thực hiện..........................................................................................................34
3.6.1. Chiến dịch quảng cáo................................................................................34
3.6.1.1. Quảng cáo trên truyền hình..................................................................35
Nhóm thực hiện: Dam TV

v



Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

3.6.1.2. Quảng cáo trên Internet........................................................................37
3.6.1.3. Quảng cáo trên báo..............................................................................37
3.6.1.4. Quảng cáo ngoài trời............................................................................38
3.6.2. Chiến dịch PR............................................................................................38
3.6.2.1. Họp báo và quan hệ với giới báo chí....................................................38
3.6.2.2. Tài trợ...................................................................................................38
3.6.2.3. Truyền thông nội bộ..............................................................................39
3.6.2.4. Triển lãm...............................................................................................39
3.6.3. Khuyến mại................................................................................................40
3.6.3.1. Chiết khấu.............................................................................................40
3.6.3.2. Rút thăm trúng thưởng..........................................................................40
3.6.4. Bán hàng cá nhân......................................................................................40
3.6.5. Tiến trình thực hiện...................................................................................41
3.7. Đánh giá các hoạt động truyền thông cổ động..............................................41
3.7.1. Tần suất xuất hiện trên báo.......................................................................42
3.7.2. Tương tác trên mạng.................................................................................42
3.7.3. Phản ứng từ các đối tượng khác...............................................................42
KẾT LUẬN.................................................................................................................44
Tài liệu tham khảo......................................................................................................ix

Nhóm thực hiện: Dam TV

vi


Đồ án môn học


Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Dưới đây là bảng so sánh những đặc điểm của nhãn hiệu bột giặt Omo
so với Tide, Vì dân:....................................................................................................18
Bảng 2.2. Danh sách những nhà cung cấp chính của công ty CP Vico...................20
Bảng 3.1: Ngân sách quay quảng cáo.......................................................................29
Bảng 3.2: Ngân sách quảng cáo trên truyền hình....................................................29
Bảng 3.3: Ngân sách quảng cáo trên Internet..........................................................30
Bảng 3.4: Ngân sách quảng cáo trên báo.................................................................31
Bảng 3.5: Ngân sách quảng cáo ngoài trời...............................................................32
Bảng 3.6: Bảng ngân sách cho hoạt động họp báo và quan hệ với báo chí............32
Bảng 3.7: Bảng ngân sách hoạt động Tài trợ...........................................................33
Bảng 3.8: Bảng ngân sách hoạt động triển lãm.......................................................33
Bảng 3.9: Bảng ngân sách hoạt động khuyến mại...................................................34
Bảng 3.10: Bảng ngân sách hoạt động bán hàng cá nhân.......................................34
Bảng 3.10: Bảng tổng ngân sách...............................................................................34
Bảng 3.11: Kế hoạch phát sóng.................................................................................36

Nhóm thực hiện: Dam TV

vii


Đồ án môn học

Xây dựng chương trình truyền cổ động cho sản phẩm bột giặt Vì dân…

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Logo của công ty........................................................................................13
Hình 2.2. Chương trình trái tim nhấn ái..................................................................22
Hình 2.3. Hình ảnh quảng cáo...................................................................................23
Hình 3.1: Băng –rôn quảng cáo................................................................................27
Hình 3.2: Áp – phích quảng cáo................................................................................27

Nhóm thực hiện: Dam TV

viii


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG
CỔ ĐỘNG
1.1.

Khái niệm truyền thông và truyền thông cổ động
1.1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông là quá trình dịch chuyển thông tin, trao đổi những ý tưởng hoặc là
tiến trình thiết lập tổng thể đồng nhất giữa người gửi và người nhận.
1.1.2. Khái niệm truyền thông cổ động
Dưới đây là tất cả những khái niệm liên quan đến các phối thức truyền thông cổ
động.
- Truyền thông (Promotion): Là quá trình truyền thông trong marketing được
thực hiện để tạo ra một khuynh hướng thuận lợi nhằm hướng khách hàng đến một
nhãn hiệu sản phẩm hoặc dịch vụ, một ý tưởng hoặc thậm chí là con người.
- Truyền thông cổ động (Promotion mix): Là việc sử dụng tích hợp những công

cụ bao gồm quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mại, quan hệ công chúng và bán
hàng cá nhân mà những người làm marketing sử dụng để thực hiện quá trình truyền
thông trực tiếp đến thị trường mục tiêu.
- Truyền thông marketing tích hợp (IMC): Là quá trình sử dụng kết hợp các công
cụ truyền thông một cách hợp nhất, là một quy trình kinh doanh chiến lược đảm bảo
cho thông điệp được chuyển đến khách hàng đúng nơi và đúng lúc.
1.1.3. Vai trò của truyền thông cổ động
1.1.3.1. Vai trò truyền thông cổ động trong marketing mix
• Sản phẩm:
- Thông tin và sự thuyết phục
- Giới thiệu nhãn hiệu mới hay mở rộng nhãn hiệu
- Xây dựng và duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng và khách hàng tổ
chức.
• Giá cả: Ảnh hưởng đến việc định giá trong thị trường người tiêu dùng và thị
trường công nghiệp.
• Phân phối: Chiến lược truyền thông có thể ảnh hưởng đến việc tiếp cận sản
phẩm của người tiêu dùng trong cửa hàng bán lẻ.
Nhóm thực hiện: Dam TV

1


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.1.3.2. Trong sự phân đoạn thị trường, sự khác biệt và định vị sản phẩm
- Phát triển thông tin, kích thích sự mong muốn của những phân đoạn thị trường
khác nhau.
- Là chìa khóa để tạo ra sự khác biệt trong tâm trí người tiêu dùng giữa nhãn hiệu

của doanh nghiệp với nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh.
- Tạo dựng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
1.1.3.3. Trong thu nhập hằng năm và lợi nhuận
- Đóng góp vào quy mô của nền kinh tế
- Tạo ra sự trung thành đối với nhãn hiệu.
1.2.

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động
1.2.1. Xác định công chúng mục tiêu
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết phải xác
định rõ đối tượng mà mà cần truyền thông tin là ai. Công chúng có thể là những khách
mua tiềm tàng các sản phẩm của doanh nghiệp, những người sử dụng hiện thời, những
người quyết định, hoặc những người gây ảnh hưởng. Công chúng mục tiêu có thể là
những cá nhân, những nhóm người nào đó. Công chúng mục tiêu sẽ ảnh hưởng quan
trọng đến những quyết định của người truyền thông về : nói cái gì, nói như thế nào, nói
khi nào, nói ở đâu và nói với ai.
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Quyết định về phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng. Cần phải biết công
chúng đang ở trạng thái tâm lý nào và cần đưa họ đến trạng thái tâm lý đó, từ đó xác
định nội dung của thông điệp một cách hiệu quả.
- Biết (awareness). Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công
chúng mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu đa số họ
chưa biết gì về doanh nghiệp và sản phẩm của nó, thì công việc của người truyền
thông là tạo cho họ biết, ít nhất cũng là tên doanh nghiệp. Điều này có thể làm được
bằng một thông điệp đơn giản có sự lặp đi lặp lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công
chúng biết được thông tin đơn giản cũng đòi hỏi có thời gian.
- Hiểu (knowledge). Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm hay doanh
nghiệp nhưng có thể chưa thực sự hiểu về chúng. Làm cho công chúng hiểu được
doanh nghiệp và sản phẩm của nó là mục tiêu tiếp theo của người truyền thông.
- Thích (liking). Nếu công chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ có cảm nghĩ gì về

sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm với sản phẩm, thì doanh
Nhóm thực hiện: Dam TV

2


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện cảm. Và
nếu điều này không đem lại kết quả do sản phẩm còn nhiều khiếm khuyết, thì doanh
nghiệp trước hết phải tìm cách cải tiến sản phẩm. Việc quan hệ với công chúng đòi hỏi
phải “hành động tốt đi trước lời nói tốt”.
- Chuộng (preference). Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng lại
không ưa chuộng nó hơn những sản phẩm khác. Trường hợp này cần khuếch trương
những đặc tính nổi bật của sản phẩm như giá cả, chất lượng và các tính năng khác để
thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa chuộng sản phẩm của họ.
- Tin chắc (conviction). Công chúng mục tiêu có thể ưa chuộng một sản phẩm
nhưng không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là thiết
lập một niềm tin vững chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng dắn.
- Mua (purchase). Một số trong công chúng mục tiêu có thể đã tin, nhưng không
hẳn tính ngay đến việc mua. Họ có thể chờ đợi có thêm thông tin, hoặc dự định để làm
việc đó sau. Người truyền thông phải dẫn những khách hàng tiềm năng này đi đến
bước cuối cùng là mua hàng.
1.2.3. Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, tiếp theo cần
thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Một cách lý tưởng, theo mô hình AIDA một thông
điệp phải gây được sự chú ý (attention), tạo được sự quan tâm (interest), khơi dậy
được mong muốn (desire) và thúc đẩy được hành động (action). Trong thực tế, ít có

thông điệp nào đưa người tiêu dùng đi trọn vẹn từ trạng thái biết đến hành vi mua,
nhưng cấu trúc AIDA đưa ra được những tiêu chuẩn đáng mong muốn. Việc tạo thành
một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn đề : nói cái gì (nội dung thông điệp), nói
thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông điệp), nói thế nào cho diễn cảm (hình thức thông
điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông điệp).
1.2.3.1. Nội dung thông điệp
Người truyền thông phải hình dung được những điều sẽ nói với công chúng mục
tiêu đề tạo được sự đáp ứng mong muốn. Quá trình này được gọi bằng những cách
khác nhau là soạn thảo lời mời chào, chủ đề hay ý tưởng. Tựu trung lại là nêu lên một
số lợi ích, động cơ, đặc điểm hay lý do tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên
cứu sản phẩm. Chủ đề lý tính liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua, rằng sản
phẩm sẽ đem lại những gì mà người mua mong đợi: chất lượng, tính kinh tế, giá trị hay
các tính năng đặc biệt khác của sản phẩm. Nhiều người tin rằng những người mua tư
liệu sản xuất đáp ứng nhiệt tình nhất với các thông điệp có chủ đề lý tính. Họ đều biết
rõ về các nhóm sản phẩm, được huấn luyện để nhận biết giá trị và chịu trách nhiệm
Nhóm thực hiện: Dam TV

3


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

trước những người khác về việc lựa chọn của mình. Những người tiêu dùng khi mua
những mặt hàng đắt tiền cũng có xu hướng đáp ứng các thông điệp đề cập dến chất
lượng, tính kinh tế, giá trị và các tính năng của sản phẩm. Chủ đề tình cảm khơi dậy
những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng mức để đưa đến việc mua. Chẳng hạn gợi
nên tình cảm yêu thương, bao dung, tự hào, khôi hài,...
Hay nhắc đến nguy cơ bệnh tật, những thói quen xấu, khiến người ta phải làm

việc cần làm là khám sức khỏe định kỳ, hay ngừng làm những việc không nên làm là
bỏ thuốc lá, thôi uống rượu, bỏ thói ăn tham. Chủ đề đạo đức hướng người ta đến sự ý
thức về cái thiện, thúc dục sự ủng hộ các mục tiêu có tính chất xã hội như bảo vệ môi
trường, giúp đỡ người tàn tật,...
1.2.3.2. Cấu trúc thông điệp
Hiệu quả của một thông điệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc cũng như nội dung
của nó. Người truyền thông phải quyết định có nên đưa ra kết luận rõ ràng, hay để
công chúng tự rút ra kết luận. Thực tế cho thấy đưa ra kết luận rõ ràng thì thường hiệu
quả hơn. Hay phải quyết định nên đưa những luận chứng đanh thép vào đầu hay cuối
thông điệp. Giới thiệu luận chứng đanh thép vào đầu thông điệp thì tạo sự chú ý mạnh,
nhưng có thể dẫn đến một kết thúc có tính chất giảm dần.
1.2.3.3. Hình thức thông điệp
Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sinh động để cuốn hút sự chú ý,
quan tâm và dễ thuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng cáo, người truyền
thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh họa, màu sắc và thể hiện theo cách đề
cao tính lạ thường và tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường,
kích cỡ và vị trí gây được sự chú ý, hình ảnh sống động,... Nếu truyền qua radio phải
chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng đọc (tốc độ đọc, nhịp điệu, cao độ và
mức độ rõ ràng và sức truyền cảm của giọng đọc). Nếu thông điệp được thực hiện trên
truyền hình hay giao tiếp trực tiếp, thì phải cộng thêm những yếu tố khác nữa là ngôn
ngữ của hình thể và phong cách (những gợi ý không lời), như vẽ đẹp và sự biểu lộ của
nét mặt, dáng vẽ và sự vận động của thân thể, trang phục, kiểu tóc,..
Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần lưu ý đến cách xếp
đặt, hương thơm, màu sắc, kích thước và kiểu dáng của sản phẩm và bao bì.
1.2.4. Lựa chọn các phương tiện truyền thông
Người truyền thông giờ đây phải chọn lựa các kênh truyền thông hữu hiệu. Các
kênh truyền thông có hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.

Nhóm thực hiện: Dam TV


4


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.2.4.1. Kênh truyền thông trực tiếp
Trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp truyền thông với nhau. Họ có
thể truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua điện thoại, hoặc
qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả
thông qua những cơ hội cá nhân hóa việc giới thiệu và thông tin phản hồi.
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh
chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu gồm các nhân viên bán hàng của doanh
nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên
gồm những chuyên viên độc lập phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu.
Kênh xã hội gồm những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình và
những người đồng sự nói chuyện với khách hàng mục tiêu. Ảnh hưởng của vai trò cá
nhân đối với công chúng mục tiêu đặc biệt quan trọng trong các trường hợp họ cần
mua những sản phẩm đắt tiền, có nhiều rủi ro hay không mua thường xuyên, hay
những sản phẩm nói lên địa vị hoặc thị hiếu của người sử dụng.
1.2.4.2. Kênh truyền thông gián tiếp
Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không cần có sự
tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thông đại
chúng, bầu không khí và các sự kiện. Các phương tiện truyền thông đại chúng bao
gồm những phương tiện truyền thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp
chí), những phương tiện truyền thông quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những
phương tiện truyền thông điện tử (băng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình, internet) và
những phương tiện trưng bày (panô, bảng hiệu, áp phích). Hầu hết các thông điệp gián
tiếp đều được chuyển tải qua các phương tiện truyền thông có trả tiền. Bầu không khí

là những khung cảnh có chủ tâm nhằm tạo ra hay củng cố xu hướng mua và tiêu dùng
sản phẩm. Một khách sạn có tiền sảnh cao rộng với những hàng cột đá hoa cương và
được trang trí bằng những đèn chùm theo phong cách cổ điển và một ít cây xanh tạo
nên sự sang trọng và ấm cúng. Các sự kiện là những công việc có chủ tâm, nhằm
chuyển tải các thông điệp đặc biệt đến công chúng mục tiêu, như tổ chức các buổi họp
báo, lễ khai trương và bảo trợ hoạt động thể thao,...Mặc dù có ít hiệu quả hơn truyền
thông trực tiếp, các phương tiện truyền thông đại chúng có thể là công cụ chủ yếu kích
thích truyền thông trực tiếp. Truyền thông đại chúng tác động đến thái độ và hành vi cá
nhân thông qua một quá trình truyền dòng thông tin hai cấp. Thông thường dòng ý
tưởng được phát đi từ đài truyền thanh, truyền hình và các ấn phầm đến những người
hướng dẫn dư luận rồi từ những người đó được truyền đến những bộ phận dân cư kém
tích cực hơn.
Nhóm thực hiện: Dam TV

5


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.2.5. Xây dựng ngân sách cổ động
1.2.5.1. Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động
Lấy tổng doanh thu trừ các hoạt động, chi phí đầu tư và dành ra một số nào đó
trong tiền quỹ còn lại cho quảng cáo.
- Phương pháp này có ưu điểm: Đơn giản và nằm trong khả năng chi của doanh
nghiệp.
- Nhược điểm: Gây khó cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn và không ưu
tiên cho hoạt động truyền thông cổ động (Quảng cáo).
1.2.5.2. Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh thu

Nhiều doanh nghiệp xác định chi phí cổ động của mình bằng tỷ lệ phần trăm
định trước - Kinh phí cổ động = Doanh số năm báo cáo * % cổ động.
- Phương pháp này có ưu điểm: Thứ nhất, nó có nghĩa là chi phí cổ động sẽ thay
đổi tùy theo khả năng của doanh nghiệp. Điều này thỏa mãn được những người quản
trị tài chính có quan điểm “chi phí phải gắn chặt với biến động mức tiêu thụ của doanh
nghiệp trong chu kỳ kinh doanh”. Thứ hai, nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối
liên hệ giữa chi phí cổ động, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm. Thứ ba, nó
khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các doanh nghiệp chi cho cổ động một
tỷ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ ngang nhau.
- Mặc dù vậy, phương pháp này cũng có một số nhược điểm. Nó dẫn đến chỗ xác
định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ hiện có chứ không phải theo những cơ hội của thị
trường. Không khuyến khích xây dựng ngân sách cổ động trên cơ sở xác định xem mỗi
sản phẩm và thị trường xứng đáng chi bao nhiêu.
1.2.5.3. Phương pháp ngang bằng cạnh tranh
Một số doanh nghiệp xác định ngân sách cổ động của mình theo nguyên tắc đảm
bảo ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh. Họ tin chắc rằng bằng cách chi
một tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng cho quảng cáo ngang bằng với các đối thủ
cạnh tranh họ sẽ duy trì được thị phần của mình. Quan điểm này cho rằng, mức chi phí
của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành, và việc duy trì cân
bằng cạnh tranh giúp ngăn chặn các cuộc chiến tranh cổ động. Tuy nhiên, không có cơ
sở nào để tin rằng các đối thủ cạnh tranh biết rõ hơn cần phải chi bao nhiêu cho cổ
động. Bởi vì các doanh nghiệp rất khác nhau về danh tiếng, nguồn lực, cơ hội và mục
tiêu marketing nên không phục vụ mục tiêu và khai thác được lợi thế của doanh
nghiệp.

Nhóm thực hiện: Dam TV

6



Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.2.5.4. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Phương pháp này đòi hỏi những người làm marketing phải xây dựng ngân sách
cổ động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải
hoàn thành để đạt được mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó.
Tổng các chi phí này là dự toán ngân sách cổ động.
- Xác định mục tiêu cổ động.
- Xác định những công việc muốn làm.
- Ước tính chi phí để hoàn thành công việc đó.
Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ những giả
thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỉ lệ dùng thử và
mức sử dụng thường xuyên. Vấn đề chủ yếu là cần dành cho cổ động trọng số bằng
bao nhiêu trong toàn bộ marketing mix (so với cải tiến sản phẩm, hạ giá, tăng dịch vụ,
v.v..). Câu trả lời còn tùy thuộc vào chỗ sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn
nào trong chu kỳ sống của nó, chúng có phải là hàng tiêu dùng thông thường không
hay là những sản phẩm khác biệt, chúng có nhu cầu thường xuyên không hay cần phải
“bán” đi, và nhiều vấn đề khác nữa. Về lý thuyết, tổng ngân sách cổ động phải được
xác định ở mức đảm bảo lợi nhuận biên tế từ một đồng cổ động phải bằng lợi nhuận
biên tế của một đồng dùng vào các mục đích không phải cổ động. Tuy nhiên việc thực
hiện nguyên tắc này không hề dễ dàng.
1.2.6. Đánh giá kết quả cổ động
Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động người truyền thông phải đo lường tác động
của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu
xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu
lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái
độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và doanh nghiệp. Người truyền
thông cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng, như có

bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về
nó.
1.3.

Các công cụ truyền thông
1.3.1. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức truyền thông phi cá nhân nhằm giới thiệu, khuếch trương
về một tổ chức, một ý tưởng, một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng nhằm nỗ lực thuyết phục khán thính giả do một người hoặc
một tổ chức nào đó muốn quảng cáo chi tiền để thực hiện.
Nhóm thực hiện: Dam TV

7


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.3.1. 1. Bản chất và phạm vi của QC
- Sự truyền thông phải được trả tiền
- Mang đến những thông điệp cho người xem
- Phải mang tính thuyết phục người tiêu dùng
1.3.1.2. Phân biệt mẫu quảng cáo – chiến dịch quảng cáo
Mẫu quảng cáo: Mẫu quảng cáo đề cập đến một thông điệp cụ thể nhằm thuyết
phục người xem
Chiến dịch quảng cáo: Chiến dịch quảng cáo là một chuỗi những mẫu quảng cáo
được phối hợp với nhau theo một chủ đề thống nhất
1.3.1.3. Phân loại các nhóm khán thính giả của quảng cáo
- Khán thính giả theo loại hình bao gồm: Hộ gia đình, các thành viên trong một

tổ chức, các thành viện trong kênh thương mại, các chuyên gia và các công chức.
- Khán thính giả theo khu vực địa lý bao gồm: QC toàn cầu, QC quốc gia, QC
quốc tế và QC địa phương
1.3.1.4. Một số quy trình trong quảng cáo
• Quy trình hoạch định chiến dịch quảng cáo
- Xác định mục tiêu
- Xác định ngân sách
- Thiết kế thông điệp
- Lựa chọn phương tiện
- Đánh giá
• Quy trình thực hiện công việc của một công ty quảng cáo
- Nhận bản brief từ khách hàng
- Nghiên cứu và phân tích thị trường
- Phát triển chiến lược
- Phát triển ý tưởng sáng tạo
- Thực hiện
1.3.2. Marketing trực tiếp
Là hình thức tổ chức truyền thông trực tiếp đến khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra
sự đáp lại đo được và/hay một vụ giao dịch tại một bất kỳ địa điểm nào.
Nhóm thực hiện: Dam TV

8


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.3.2.1 Đặc điểm
- Sử dụng kết hợp nhiều phương tiện truyền thông

- Thường được thiết kế để tạo ra một sự đáp lại trực tiếp
- Giao dịch marketing trực tiếp có thể xảy ra ở nhiều nơi.
1.3.2.2. Hoạt động của marketing trực tiếp:
- Quản lý cơ sở dữ liệu
- Marketing qua điện thoại
- Quảng cáo phản hồi trực tiếp: Thư trực tiếp, internet, các phương tiện phát
thanh truyền hình và in ấn.
1.3.2.3. Vai trò của marketing trực tiếp
- Hoàn thành việc bán hàng: Mục đích quan trọng nhất của marketing trực tiếp là
để hoàn thành việc bán hàng với khách hàng.
- Nhận dạng những tiềm năng: Nhận dạng những tiềm năng cho những tiếp xúc
tương lai, và đồng thời cung cấp thông tin sâu hơn để chọn lựa khách hàng.
- Thu hút khách hàng: Thu hút khách hàng, tìm kiếm những lời khuyên của họ,
cung cấp thông tin hữu ích về việc sử dụng một sản phẩm, thưởng cho khách hàng sử
dụng thương hiệu và nhìn chung là gia tăng lòng trung thành thương hiệu.
1.3.2.4. Các phương tiện ứng dụng trong marketing trực tiếp
- Marketing bằng thư trực tiếp
- Marketing qua điện thoại
- Marketing bằng catalogs
- Marketing đáp ứng trực tiếp trên phát thanh, truyền hình, tạp chí và báo
- Mua hàng bằng máy
1.3.3. Khuyến mại
Là những khích lệ ngắn hạn dưới nhiều hình thức khác nhau để khuyến khích
khách hàng dùng thử hoặc mua sản phẩm, dịch vụ.
- Khuyến mại trong thị trường người tiêu dùng
- Khuyến mại trong thị trường thương mại
- Khuyến mại trong thị trường tổ chức
- Khuyến mại trên internet
Nhóm thực hiện: Dam TV


9


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

1.3.4. Quan hệ công chúng (PR)
Là một chức năng quản lý mà qua đó đánh giá được thái độ, sự quan tâm của
công chúng đối với một cá nhân hay một tổ chức và thực hiện một chương trình hành
động để công chúng hiểu và chấp nhận.
1.3.4.1. Bản chất của PR
- Nhận thức của công chúng: Những suy nghĩ hay quan điểm riêng của họ về một
tổ chức, một loại sản phẩm, dịch vụ hay một nhãn hiệu nào đó
- PR là quá trình thông tin tác động đến nhận thức của công chúng
1.3.4.2. Mục tiêu về PR
- Tư vấn và đưa ra những ý kiến
- Tạo sự thiện chí
- Vận động hành lang
- Khuếch trương sản phẩm và dịch vụ
- Chống lại những tuyên truyền bất lợi
- Chuẩn bị truyền thông nội bộ
1.3.4.3. Vai trò
- Làm cho mọi người hiểu biết về tổ chức và các hoạt động của tổ chức
- Xây dựng hình ảnh và uy tín cho tổ chức
- Củng cố niềm tin của khách hàng đối với tổ chức
- Khuếnh khích và tạo động lực cho nhân viên
- Bảo vệ tổ chức trước những khủng hoảng
- Tạo ra cảm nhận về trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng
1.3.4.4. Tiến trình PR

• Quy trình PR
- Nghiên cứu (Research)
- Lập kế hoạch (Action programming)
- Thông tin (Communication)
- Đánh giá (Evaluation)

Nhóm thực hiện: Dam TV

10


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

• Tiến trình PR
Đánh giá
tình hình

Đánh
giá

Xác định mục
tiêu

Hoạch định
ngân sách

Xác định nhóm công
chúng


Lịch
trình

Chiến
thuật

Chiến
lược

1.3.5. Bán hàng cá nhân
Là hình thức truyền thông trực tiếp giữa người với người qua đó người bán nỗ
lực thuyết phục những người mua tiềm năng trong việc mua những sản phẩm và dịch
vụ của công ty. Sự tương tác này giúp người làm marketing trở nên linh hoạt hơn.
1.3.5.1. Vai trò của bán hàng cá nhân
- Phân tích thị trường
- Dự báo bán hàng
- Những ý tưởng sản phẩm mới
- Phân tích hành vi người mua
- Truyền thông
- Sự phối hợp bán hàng
- Dịch vụ bán hàng
- Quản trị quan hệ khách hàng
1.3.5.2. Thiết lập mục tiêu bán hàng cá nhân
- Tạo lợi thế cạnh tranh
- Tạo sự hòa hợp với người mua tiềm năng
- Thiết lập mối quan hệ cùng có lợi
- Kiểm soát thông tin
1.3.5.3. Quy trình bán hàng cá nhân
- Chuẩn bị

- Thăm dò
Nhóm thực hiện: Dam TV

11


Đồ án môn học

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

- Tiếp xúc đầu tiên
- Thuyết trình bán hàng
- Xử lý từ chối
- Kết thúc bán hàng
- Tiếp tục theo dõi và duy trì bán hàng

Nhóm thực hiện: Dam TV

12


Đồ án môn học

Chương 2: Thực trạng về truyền thông cổ động của công ty ViCo

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
CỦA CÔNG TY VICO
2.1. Giới thiệu về công ty VICO

Hình 2.1. Logo của công ty

Địa chỉ: Số 94, Đường 208, An Đồng, An Dương, Hải Phòng.
Điện thoại: (031) 3835473 / (031) 3571721
Fax: (031) 3835870. Email:
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH VICO được ông Nguyễn Mộng Lân thành lập vào tháng 1/1994
tại số 94, đường 208 An Đồng, huyện An Dương, TP Hải Phòng. Khi mới thành lập,
công ty TNHH VICO có tên gọi công ty TNHH Sao Biển. Vào 1993, trước sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường kinh tế, công ty quyết định tìm cho mình sản phẩm và
thương hiệu mới, sao cho vừa ngắn gọn, dễ nhớ lại gây ấn tượng  cái tên VICO và
bột giặt Vì Dân cũng đã ra đời đã ra đời từ đó.
Năm 2005, công ty đã góp vốn với VILACO đầu tư xây dựng một nhà máy sản
xuất mỹ phẩm với tổng số vốn 12,8 tỷ đồng (trong đó VICO chiếm 90% vốn). Năm
2007 VICO xây dựng thêm một dây truyền sản xuất bột giặt với công suất
50.000tấn/năm hiện đại bậc nhất tại Việt Nam. Đặc biệt năm 2008 VICO đã ký hợp
đồng sản xuất tất cả các sản phẩm bột giặt cho tập đoàn P&G để cung cấp bột giặt Tide
cho thị trường phía bắc Việt Nam và xuất khẩu đi các nước vùng Đông Nam Á.
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
2.1.2.1. Tầm nhìn
Trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về sản xuất và kinh doanh chất tẩy rửa gia
dụng. Trong đó, bột giặt, nước rửa chén, nước xả vải, nước tẩy Javel, nước lau sàn là
những sản phẩm chủ lực tạo sự phát triển bền vững của công ty.
Nhóm thực hiện: Dam TV

13


Đồ án môn học

Chương 2: Thực trạng về truyền thông cổ động của công ty ViCo


2.1.2.2. Sứ mệnh
Không ngừng cải tiến và sáng tạo những sản phẩm chất lượng cao với giá thành
hợp lý. Luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Khuyến khích nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho cổ đông và toàn xã hội. Chúng tôi
luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi
hành động của mình.
2.1.3. Định hướng phát triển
Bốn tháng đầu năm 2012, tình hình kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó
khăn về tình trạng mất cân bằng của nền kinh tế như: Lãi suất ngân hàng tăng cao,
nguy cơ lạm phát và những khó khăn của thời kì hậu khủng hoảng…Theo nhận định
của các chuyên gia trong năm 2012, tình hình kinh tế Việt Nam sẽ còn một số khó
khăn và chịu nhiều ảnh hưởng của sự biến động nền kinh tế thế giới. Do vậy, công ty
nên theo sát thị trường thường xuyên để đánh giá tình hình và đưa ra những giải pháp
tốt nhất cho công ty trong năm 2012.
Qua những nhận định và đánh giá về thị trường như vậy, Hội đồng Quản trị của
công ty TNHH VICO đã thận trọng đưa ra những định hướng hoạt động cho công ty
trong năm 2012 như sau:
Sản phẩm của VICO phải chiếm 25-30% thị trường của Việt Nam không kể hàng
xuất khẩu. Phân khúc thị trường cho người nghèo là chính (85%), phân khúc thị
trường cho tầng lớp thượng lưu (15%).
Xây dựng hệ thống bán hàng mạnh bao gồm: 120 đến 130 nhà phân phối trên cả
nước, 120 đến 130 giám sát bán hàng, 7 phụ trách vùng, 1500 đến 2000 nhân viên bán
hàng. Để thực hiện mục tiêu trên công ty VICO lựa chọn phương án:
Sản phẩm "Chất lượng tốt nhất - giá hợp lý và quyền lợi hệ thống bán hàng cao
nhất ".
Liên tục hoàn chỉnh công nghệ sản xuất, cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ,
năng động để: "Đảm bảo chất lượng - thoả mãn khách hàng ".
2.1.4. Giới thiệu sản phẩm của công ty
Cty TNHH VICO là doanh nghiệp 100% vốn trong nước chuyên sản xuất và
kinh doanh chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm. Trong hơn 10 năm qua, công ty đã sản xuất

ra nhiều loại sản phẩm chất lượng cao, liên tục giành nhiều giải thưởng.
Công ty TNHH VICO kinh doanh các loại sản phẩm như sau:
- Nước rửa chén Two lemon
Nhóm thực hiện: Dam TV

14


Đồ án môn học

Chương 2: Thực trạng về truyền thông cổ động của công ty ViCo

- Nước rửa tay Mimosa
- Nước tẩy Javel
- Dầu gội ESPA
- Sữa tắm, sữa rữa mặt Angel
- Nước thơm lâu sàn nhà Lord
- Tẩy bồn cầu Multi
- Xả vải đa năng Flove
• Mô tả sản phẩm dòng sản phẩm bột giặt Vì Dân:
Vì Dân giặt một lần: Vì Dân giặt 1 lần có sức mạnh vượt trội dễ
dàng đánh bay mọi vết bẩn và giúp quần áo của bạn trắng sáng như
mới sau 1 lần giặt. Với Vì Dân giặt 1 lần giá cả hợp lý bạn sẽ luôn có
quần áo sạch hơn, sáng hơn và thơm ngát hương hoa.

Vì Dân Rôbôt: Với năng lượng tẩy giặt mạnh hơn, trắng sáng
và thơm lâu hơn. Thích ứng với mọi nguồn lực.Thành phần: LasNa,
Silicat, CMC, chất tăng trắng quang học, Xô đa, hương liệu nguồn
nước.


Vì Dân Robot chanh: Bột giặt đa năng, thông dụng Hương
chanh đặc biệt, sạch thơm với mọi thời tiết, diệt sạch vi khuẩn, khử
mùi ẩm mốc, lưu lại hương chanh tươi mát trên áo quần. Các
chủng loại đóng gói: 90 gram, 300 gram, 2,4kg. Thành phần
chính: LasNa ; STPP; Na2SiO3;Na2CO3; Na2SO4; CMC; Chất
tăng trắng quang học ;Chất tẩy sinh học, hương chanh…

Vì Dân ngàn hoa: Với những cải tiến mang tính đột phá, bột
giặt mang đến sức mạnh tẩy giặt vượt trội. Tính năng giặt tẩy độc
đáo với sự có mặt của chất tẩy vi sinh và các chất trợ tẩy hữu
dụng, đặc biệt trong công thức mới, Vì Dân ngàn hoa có chứa chất
tăng trắng quang học để quần áo của bạn luôn toả sáng. Hương
thơm của ngàn hoa lưu trên áo quần làm bạn nổi bật ở mọi nơi.
Sản phẩm với các kích cỡ: 350g;700g;2,7kg. Thành phần chính: LasNa ; STPP;
Nhóm thực hiện: Dam TV

15


Đồ án môn học

Chương 2: Thực trạng về truyền thông cổ động của công ty ViCo

Na2SiO3;Na2CO3; Na2SO4; CMC; Chất tẩy trắng quang học; Chất tẩy sinh học. Quy
cách đóng gói: 3000g, 1000g, 800g, 400g,140g.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Môi trường nhân khẩu học
Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt
Nam hiện là 89 triệu người và sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Việt Nam

hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Năm 2011, tại Việt Nam
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 51,39 triệu người, tăng 1,97% so với năm
2010. Dân số của nước ta nói chung và người dân trong độ tuổi lao động nói riêng
ngày càng tăng nhanh, tạo nên một thị trường lao động dồi dào, các doanh nghiệp
trong ngành bột giặt có điều kiện để tận dụng nguồi lao động rẻ này để phục vụ cho
việc phát triển kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, nước ta
cũng đứng trước nhiều nguy cơ về sức ép của dân số tăng nhanh đối với những dịch vụ
công cộng, tài nguyên, tỉ lệ thất nghiệp, ô nhiễm môi trường… làm cho chất lượng
cuộc sống của người dân giảm xuống nên từ đó họ cũng tiêu dùng ít hơn, điều này làm
cho các công ty trong ngành bột giặt cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm của mình.
2.2.1.2. Môi trường kinh tế
- Giai đoạn 2005-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,33%, dù khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cao, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD. Năm 2011, tốc độ tăng
trưởng kinh tế là 5,89%; giảm sút chủ yếu do giảm sút của khu vực công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ. Trong 9 tháng đầu năm, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ước tính
tăng 4,73% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 5,77% của cùng kỳ năm
2011.
Nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng phát triển, thu nhập người dân đang dần
tăng, giúp cho đời sống được nâng cao thúc đẩy nhu cầu mua sắm hang hóa của người dân càng cao,
tạo cơ hội cho các sản phẩm trong ngành bột giặt được tiêu thụ nhiều hơn. Từ đó tạ điều kiện thuận lợi
cho các công ty ngành bột giặt phát triển nhanh và gia nhập ngành nhiều hơn.

- Giai đoạn 2004-2010: là thời kỳ lạm phát cao trở lại, gần như lặp đi lặp lại, cứ
2 năm tăng cao mới có 1 năm tăng thấp hơn: năm 2004 tăng 9,5%, năm 2005 tăng
8,4%, thì năm 2006 chỉ tăng 6,6%; năm 2007 tăng 12,63%, năm 2008 tăng 19,89%,
năm 2009 chỉ tăng 6,52%; đến năm 2010 tăng 11,75%; năm 2011, tỷ lệ lạm phát
18,13%.
Nhóm thực hiện: Dam TV


16


Đồ án môn học

Chương 2: Thực trạng về truyền thông cổ động của công ty ViCo

Như vậy, từ năm 2007 đến nay, lạm phát có chiều hướng mất ổn định hơn và
biểu hiện tính chu kì. Chu kì này vào khoảng 3 năm khi tỷ lệ lạm phát đã lên đến đỉnh
điểm vào tháng 8/2008 (28,23%) và tháng 8/2011 (23,02%). Tốc độ tăng GDP quý III,
năm 2012 đạt 5,4%, cao hơn so với mức 4,7% của cùng kỳ 2011.
Mức độ lạm phát kinh tế nước ta có nhiều biến động làm cho nền kinh tế chậm
phát triển, ảnh hưởng rất lớn đến các công ty trong ngành bột giặt. Hơn nữa, chỉ số lạm
phát không ổn định như vậy làm cho các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư cho các doanh
nghiệp vì sẽ không nắm bắt được thu nhập thực trong tương lai của mình là bao nhiêu.
Mà lạm phát của nước ta đang đứng ở con số rất cao, giá cả hàng hóa tăng nhanh, sẽ
làm mức chi tiêu của người dân xuống đáng kể, nên các sản phẩm bột giặt trong ngành
cũng từ đó giảm doanh thu, gây khó khăn cho sự phát triển của các doanh nghiệp
trong ngành bột giặt.
- Từ tháng 9/2011 đến nay, tỷ giá hối đoái khá ổn định, chỉ tăng khoảng 0,9%.
Việc VND được định giá cao hơn sẽ giảm bớt áp lực lạm phát từ bên ngoài khi giá
hàng hóa nhập khẩu tính theo VND sẽ rẻ hơn. Nhờ đó, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội cũng như gia tăng niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, điều này tạo ra cơ hội lớn cho ngành bột giặt phát triển. Tuy nhiên, tình
trạng này nếu kéo dài, nhà xuất khẩu phải chịu thiệt thòi, không đẩy mạnh xuất khẩu.
Thì các công ty trong ngành bột giặt sẽ gặp khó khăn nếu muốn xuất khẩu sản phẩm
của mình ra các nước.
2.2.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị trong nước, khu vực và thế giới có sự chuyển biến theo xu

thế : hòa bình ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành vấn đề thiết thực
của mỗi quốc gia, cộng với đường lối đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước trong
quan hệ với quốc tế thể hiện trên chính sách đa phương, đa dạng hóa trong đối ngoại
và đặc biệt là việc trở thành thành viên chính thức của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO)….Nhờ vậy, hoạt động thương mại đầu tư phát triển mạnh, các tầng lớp nhân
dân, đồng bào các dân tộc đoàn kết gắn bó trong sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh; các thành phần kinh tế được hình thành và phát
triển, luật pháp, chính sách về kinh tế được xem xét và điều chỉnh phù hợp.
Chính sách đổi mới, mở cửa cùng với sự ổn định về chính trị, môi trường sống
an toàn, an ninh là những nguyên nhân cơ bản khiến lượng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam liên tục tăng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh trong
ngành sản xuất bột giặt có cơ hội được đầu tư vốn để phát triển kinh doanh hơn.

Nhóm thực hiện: Dam TV

17


×