Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng tay cao su của công ty TNHH SXDV Nam Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.07 KB, 76 trang )

Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn rất khó
lường, các cuộc khủng hoảng tài chính, khủng hoảng kinh tế… xảy ra thường
xuyên, kéo dài và lan rộng ra tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Nó là nguyên
nhân chính cho hầu hết mọi sự tan rã hoặc phá sản của các tập đoàn, công ty lớn
và các ngân hàng hàng đầu thế giới; từ một tập đoàn đa quốc gia đến một doanh
nghiệp khoản vài trăm công nhân ở bất kỳ đâu trên thế giới đều chòu ảnh hưởng
của các cuộc khủng hoảng này. Đến đầu năm 2010, là giai đoạn mở đầu cho thời
kỳ khôi phục nền kinh tế của toàn thế giới. Có thể nói trong giai đoạn này mọi
đònh hướng cho hoạt động trong tương lai của các doanh nghiệp đều phải được
điều chỉnh sao cho phù hợp với các điều kiện khách quan hiện nay. Tại Việt
Nam, các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay cũng đang trong giai đoạn hồi
phục, việc xây dựng một chiến lược marketing hợp lý là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng để mỗi doanh nghiệp dần phục hồi sau khủng hoảng. Xây dựng chiến lược
marketing lúc này là rất cần thiết, nhưng một chiến lược như thế nào là hợp lý
và phù hợp với điều kiện kinh tế chung hiện nay là tuỳ thuộc vào tình hình hoạt
động cũng như tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược marketing
lúc này sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những khủng hoảng hiện tại, dần hồi
phục và phát triển hơn trong tương lai.
Với những vai trò và chức năng quan trọng như đã nêu trên của công tác xây
dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, và để
nhận thức đúng hơn về hoạt động xây dựng chiến lược marketing trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo –
Thạc só Trònh Đặng Khánh Toàn, cùng với sự giúp đỡ của các anh chò em các
phòng ban trong công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược
Marketing cho sản phẩm găng tay cao su tại thò trường nội đòa của công ty
TNHH SX TM DV Nam Cường” làm khoá luận tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu này nhằm đưa ra các giải pháp cơ bản để xây dựng nên một
chiến lược marketing cho sản phẩm găng tay cao su tại thò trường nội đòa của


công ty TNHH SX TM DV Nam Cường trong lương lai. Từ những thành tựu đã
đạt được trong những năm gần đây và những khó khăn còn tồn tại, đặc biệt trong
thời điểm này doanh nghiệp đang phải đối mặt với những thách thức do nền kinh
tế gây ra. Vì vậy phải kòp thời đưa ra các gợi ý, giải pháp cụ thể để tăng cường
kích thích, hỗ trợ những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đồng thời cũng là để khắc phục những mặt còn hạn chế,
những khả năng lợi thế mà công ty chưa thể phát huy được trong thời gian qua.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

1
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Để có thể xây dựng một chiến lược marketing hiệu quả, gắng liền với tình hình
hoạt động thực tế của công ty Nam Cường, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng
phương pháp điều tra khảo sát khách hàng thông qua việc thiết lập nên một
bảng câu hỏi điều tra trên một số nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thò trường
mục tiêu của công ty. Với các số liệu thu được từ cuộc khảo sát và tình hình hoạt
động marketing hiện nay tại công ty Nam Cường, trên cơ sở đó đánh giá nhận
đònh chung về chiến lược marketing hiện tại và rút ra những điểm mạnh - điểm
yếu, những thuận lợi – khó khăn, đưa ra đònh hướng chiến lược marketing trong
tương lai.
Nội dung của đề tài là trình bày sơ lược về lý luận chung của marketing và
chiến lược marketing; tình hình thực tế về hoạt động marketing của công ty và
hoạch đònh chiến lược marketing trong tương lai. Với nội dung như trên kết cấu
của đề tài nghiên cứu này được chia làm ba chương chính:
Chương I: Cở sở lý luận về Marketing và chiến lược Marketing.
Chương II: Thực trạng của hoạt động Marketing cho sản phẩm găng tay cao
su tại thò trường nội đòa của công ty TNHH SX TM DV Nam Cường.

Chương III: Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng tay cao su
tại thò trường nội đòa của công ty TNHH SX TM DV Nam Cường
trong tương lai.
Mặc dù đã cố gắng để cho đề tài của khoá luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt nhất
có thể nhưng vì thời gian làm đề tài không lâu, kiến thức thực tế và hiểu biết về
đề tài còn nhiều hạn chế. Nên quá trình vận dụng kiến thức vào thực tế để phân
tích, xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm găng tay cao su tại thò trường
nội đòa của công ty TNHH SX TM DV Nam Cường vẫn còn nhiều thiếu sót nhất
đònh. Rất mong được sự thông cảm, chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn và bảo vệ đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

2
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Chương I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯC
MARKETING
1.1 Những vấn đề chung về Marketing:
1.1.1 Khái niệm về Marketing:
Có nhiều khái niệm khác nhau về Marketing, tuỳ thuộc vào nhận thức, hoàn
cảnh và môi trường mà người ta có những cách đònh nghóa Marketing khác nhau.
Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những sản
phẩm do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng.
Marketing là quá trình tìm hiểu và thoả mãn nhu cầu của thò trường. Hay
Marketing là làm thò trường, nghiên cứu thò trường để thoả mãn nó… Sự khác
nhau ở khái niệm Marketing không chỉ ở mức độ chi tiết mà còn phản ánh ở nội
dung mà nó chứa đựng. Nhưng về mặt ý nghóa và công dụng của Marketing thì

ai cũng công nhận là Marketing ra đời đã hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động
thương mại, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Theo Philip Kotler thì Marketing được hiểu như sau: “Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những
gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản
phẩm có giá trò với những người khác”.
Các khái niệm này của Marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu,
mong muốn và yêu cầu; sản phẩm, giá trò, chi phí và sự hài lòng; trao đổi giao
dòch và các mối quan hệ; thò trường và những người làm marketing. Những khái
niệm này được cụ thể như sau:
- Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu:
Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoả mãn
cơ bản nào đó. Người ta cần có thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải, sự
tôn trọng và một số thứ khác nữa để tồn tại. Những nhu cầu này không phải do
xã hội hay những người làm marketing tạo ra. Chúng tồn tại như một bộ phận
cấu thành cơ thể con người và nhân thân người đó.
Mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu
ngày càng cao hơn của con người. Mặc dù nhu cầu của con người thì ít, nhưng
mong muốn của họ thì nhiều, mong muốn của con người không ngừng phát triển
và được đònh hình bởi các lực lượng và tầng lớp xã hội mà họ đang sống.
Yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được thúc đẩy bởi khả
năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Vì vậy các công ty không những phải đònh
lượng xem có bao nhiêu người mong muốn có sản phẩm, mà điều quan trọng hơn
là phải đònh lượng xem có bao nhiêu người thực sự sẵn sàng và có khả năng mua
nó.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

3

Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
- Sản phẩm: Người ta thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của mình bằng
hàng hoá và dòch vụ. Thuật ngữ sản phẩm ở đây được hiểu là cả hàng hoá và
dòch vụ. Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đem chào bán, trao đổi để nhằm thoả
mãn một nhu cầu hay mong muốn. Ý nghóa quan trọng của sản phẩm vật chất
bắt nguồn không phải từ việc sở hữu được sản phẩm, mà chính là từ việc nhận
được các công dụng mà sản phẩm mang lại. Vì thế công việc của người làm
marketing là bán những lợi ích và công dụng chứa đựng trong sản phẩm vật chất,
chứ không phải là mô tả những tính chất vật lý của một sản phẩm nào đó.
- Giá trò, chi phí và sự thoả mãn:
Với nhiều sản phẩm khác nhau có thể thoả mãn được một nhu cầu nhất đònh
thì người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm như thế nào? Sự lựa chọn lúc này sẽ phụ
thuộc vào các nhân tố như : giá trò, chi phí và sự thoả mãn. Giá trò là sự đánh giá
của người tiêu dùng về khả năng chung của sản phẩm thoả mãn những nhu cầu
của mình. Chi phí là các khoản (thường là qui ra thành tiền) mà người mua phải
bỏ ra để có thể sở hữu được sản phẩm. Nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn
có và luôn muốn được thoả mãn, nhưng để những nhu cầu đó được thoả mãn thì
còn phụ thuộc vào giá trò mà người tiêu dùng cần và khoản chi phí mà họ có thể
bỏ ra.
- Trao đổi giao dòch và các mối quan hệ: Những người tiêu dùng khác nhau sẽ
có những nhu cầu và mong muốn được thoả mãn khác nhau. Để có thể giải
quyết những nhu cầu và mong muốn đó của người tiêu dùng thì chỉ có thể thông
qua con đường là trao đổi và giao dòch giữa những người tiêu dùng hoặc thông
qua trung gian phân phối. Khi quá trình trao đổi và giao dòch được thực hiện thì
cũng đã nảy sinh ra các mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng; giữa
nhà sản xuất với các trung gian phân phối và giữa các trung gian phân phối với
người tiêu dùng. Nhờ các mối quan hệ này mà quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục và ngày càng phát triển.
- Thò trường: bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một

nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để
thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó. Như vậy quy mô thò trường phụ thuộc vào
một số người có nhu cầu và có những sản phẩm mà người khác quan tâm, và sẵn
sàng đem các sản phẩm đó để đổi lấy cái mà họ mong muốn.
- Người làm marketing: là người luôn tìm kiếm ra những nhu cầu, mong muốn
của người khác và sẵn sàng đưa ra những sản phẩm dòch vụ tương ứng với những
nhu cầu, mong muốn đó để có thể trao đổi với họ. Người làm marketing tìm
kiếm những phản ứng từ phía bên kia để bán hoặc mua một thứ gì đó. Nói cách
khác, người làm marketing có thể là người bán hoặc người mua.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

4
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
1.1.2 Phân loại marketing:
Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại như sau:
1.1.2.1 Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển:
Toàn bộ hoạt động marketing chỉ diễn ra trên thò trường trong khâu lưu thông.
Hoạt động đầu tiên của maketing là làm việc với thò trường và việc tiếp theo của
nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất marketing cổ điển chỉ chú
trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những sản phẩm, dòch vụ sản xuất ra và
không chú trọng đến khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay nếu chỉ quan tâm đến khâu
tiêu thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống.
Việc thay thế marketing cổ điển bằng một lý thuyết marketing khác là điều tất
yếu.
1.1.2.2 Marketing hiện đại:
Sự ra đời của marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình

trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Marketing
hiện đại đã chú trọng đến khách hàng nhiều hơn, coi thò trường là khâu quan
trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh; khách hàng và nhu cầu của họ
đóng vai trò quyết đònh. Mục tiêu của marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng
đó là mục tiêu tổng thể dài hạn, còn trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn tốt nhất
những nhu cầu của khách hàng.
1.1.3 Chức năng của marketing:
 Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng:
Thông qua việc nghiên cứu thò trường các thông tin về khách hàng và các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết đònh mua của khách hàng, các doanh
nghiệp sẽ tạo ra những sản phẩm, hàng hoá có làm hài lòng khách hàng ngay cả
những khách hàng khó tính nhất hay không. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày
nay luôn thay đổi theo thời gian, trước đây nhu cầu của người tiêu dùng chỉ dừng
lại ở mức thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nhu cầu sinh lý thì ngày nay ngoài
những nhu cầu trên sản phẩm hàng hoá còn phải thoả mãn những nhu cầu cao
hơn như: nhu cầu tự thể hiện mình, nhu cầu tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc,
đòa vò xã hội, ...
 Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức các khâu
trung
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

5
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
chuyển sản phẩm hàng hoá từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi nó
được trao tay cho các trung gian phân phối và cuối cùng là cho người sử dụng
trực tiếp. Thông qua chức năng này, các trung gian phân phối nếu có khả năng

tốt thì sẽ được phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, chức năng này sẽ giúp khách
hàng hiểu hơn về các thủ tục liên quan đến việc mua hàng hoá, tổ chức vận
chuyển hàng hoá, hệ thống kho bãi dự trữ bảo quản sản phẩm,… Chức năng phân
phối trong marketing còn có thể phát hiện ra sự trì truệ, ách tắc của các kênh
phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối.
 Chức năng tiêu thụ sản phẩm:
Chức năng này được chia thành hai hoạt động chính: kiểm soát giá cả và các
nghiệp vụ liên quan đến bán hàng.
 Các hoạt động yểm trợ:
Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, marketing giúp doanh nghiệp thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi mà việc
tối ưu hoá chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động
yểm trợ gồm: quảng cáo, khuyến mãi, tham gia hội chợ, triển lãm và nhiều hoạt
động khách hàng khác.
1.2. Tầm quan trọng chiến lược marketing trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
1.2.1 Khái niệm chiến lược marketing:
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh
và tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, khai thác thông tin
về nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp mình sản xuất ra.
Xác đònh được đối tượng nào là khách hàng mục tiêu và nhu cầu của họ là yếu
tố cơ bản dẫn đến sự thành công của mọi chiến lược marketing. Khi đã xác đònh
được đối tượng nào là khách hàng mục tiêu và biết được nhu cầu của họ, doanh
nghiệp sẽ thực hiện các hoạt động marketing để nhắm tới các nhu cầu cụ thể
của họ và đáp ứng những nhu cầu đó. Bằng việc thiết lập chiến lược marketing
các hoạt động marketing của doanh nghiệp được thực hiện theo một quy trình có
mục đích cụ thể phù hợp với những đặc điểm thò trường của doanh nghiệp. Vậy
chiến lược marketing là gì? Chiến lược marketing của doanh nghiệp có thể được
hiểu như sau:
Theo Philip Kolker: “Chiến lược marketing là một hệ thống luận điểm logic,

hợp lý làm căn cứ chỉ đạo cho một doanh nghiệp tổ chức, tính toán cách giải
quyết những nhiệm vụ marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối
với các thò trường mục tiêu và mức chi phí cho marketing”.
Cụ thể, chiến lược marketing tập trung vào giải quyết những vấn đề sau:
- Lựa chọn thò trường mục tiêu.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

6
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
- Đề ra các chính sách marketing thích ứng với thò trường mục tiêu đó.
Mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được trên thò trường như là khối lượng
sản phẩm, thò phần được gọi là mục tiêu marketing. Con đường mà doanh nghiệp
dự đònh đi để đến được mục tiêu đó được gọi là chiến lược marketing. Tất cả
mọi chiến lược marketing được vạch ra không phải chỉ nhằm tạo ra doanh số, mà
nhằm để tạo ra lợi nhuận. Chiến lược marketing là cách mà doanh nghiệp thực
hiện để đạt được mục tiêu marketing và thường liên quan đến 4P. Cụ thể:
- Product: các chính sách chung về nhãn hiệu sản phẩm, đònh vò, huỷ bỏ, bổ
sung, thiết kế mẫu mã, bao bì, …
- Place: chính sách chung về kênh phân phối và cấp dòch vụ khách hàng
- Price: chính sách chung về giá cần được tuân theo đối với từng nhóm sảm
phẩm cho từng phân khúc thò trường.
- Promotion: chính sách chung về truyền thông, các hoạt động tiếp xúc với
khách hàng như: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng, hỗ trợ triển lãm,
đội ngũ bán hàng, chăm sóc khách hàng, …
1.2.2 Tầm quan trọng của chiến lược marketing:
Cạnh tranh trên thò trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm
kinh doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn thay đổi. Trước đây, quan

niệm về kinh doanh còn ở mức xem chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu cho
mọi thành công trong sản xuất kinh doanh, có chất lượng tốt thì không sợ thò
phần kinh doanh nhỏ, nhưng thực tế hiện nay đã chứng minh quá trình cạnh tranh
trên thò trường đã làm thay đổi quan niệm kinh doanh trên. Sản phẩm có chất
lượng tốt đến đâu nếu không được đưa ra giới thiệu, quảng cáo thì kết quả cũng
không mấy ai quan tâm, bởi phạm vi của nó bò bó hẹp.
1.2.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược marketing:
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và
cố gắng để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan không
thể đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch cho một
chiến lược cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết. Lập kế
hoạch cho một chiến lược cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu
cần nhắm đến của doanh nghiệp mình và chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các
bộ phận phòng ban với nhau đạt hiệu quả cao hơn.
Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược marketing thể hiện sự
cố gắng của doanh nghiệp nhằm đạt đến một vò trí mong muốn xét trên vò thế
cạnh tranh và sự biến đổi liên tục của môi trường kinh doanh hiện nay. Chỉ khi
nào chiến lược marketing được thiết lập thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện
các hoạt động marketing một cách đồng bộ bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

7
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
môi trường kinh doanh bên ngoài, đánh giá những tình hình hiện tại bên trong
của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chính sách về sản phẩm, giá cả, phân
phối và xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu đã đònh sẵn.

Với những ý nghóa như trên việc xây dựng chiến lược marketing thực sự là một
công việc quan trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là
cơ sở đầu tiên có thể xây dựng thành công một chương trình marketing và quản
trò marketing của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Vai trò của chiến lược Marketing:
Chiến lược marketing là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanhh của doanh nghiệp, chiến lược marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm
những thông tin hữu ích về thò trường, có điều kiện mở rộng thò trường và tăng
quy mô kinh doanh. Các công cụ marketing giúp doanh nghiệp chiếm lónh thò
trường tăng thò phần, nay nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm bằng cách nâng cao
khả năng cạnh tranh và làm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ các chiến lược
marketing các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ,
doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thò trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách
hàng và có thể nói rằng chiến lược marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần
hơn với thò trường.
Quản trò chiến lược marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và
hướng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lược marketing mix cho thò
trường mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi các nhân, các phòng ban trong tổ
chức cùng nhau làm việc để đạt được một mục đích chung nhất của doanh
nghiệp ở mức độ hiệu quả nhất. Hoạch đònh chiến lược marketing giúp doanh
nghiệp nắm vững những cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của
thò trường và có những chiến lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây
dựng một kế hoạch chiến lược marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ
của chiến lược marketing mix, của mọi bộ phận hướng về thò trường mục tiêu đã
lựa chọn. Xây dựng chiến lược marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh.
1.2.2.3 Một số chiến lược marketing điển hình:
Mỗi chiến lược marketing phải được đánh giá bằng khả năng tác động và ảnh

hưởng trực tiếp của nó đến kết quả hoạt động marketing của doanh nghiệp dưới
những hoàn cảnh khác nhau. Sau đây là một số chiến lược marketing điển hình:
1.2.2.3.1 Chiến lược Marketing theo vò thế cạnh tranh trên thò trường:
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

8
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Tại một giai đoạn nhất đònh với trình độ kỹ thuật công nghệ và áp dụng những
thành tựu khoa học tiên tiến nhất, trên thò trường luôn tồn tại một số doanh
nghiệp (hay tập đoàn) nắm vai trò là: doanh nghiệp đứng đầu thò trường, doanh
nghiệp thách thức thò trường, những doanh nghiệp theo sau thò trường hay những
doanh nghiệp núp bóng thò trường. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp như trên
thì sẽ có thể hình thành nên một số chiến lược marketing riêng biệt như sau:
 Với các doanh nghiệp dẫn đầu thò trường:
Với mỗi nghành nghề khác nhau trên thò trường hiện nay, đều có một vài
doanh nghiệp được thừa nhận là những doanh nghiệp dẫn đầu thò trường có thò
phần lớn nhất với những sản phẩm liên quan. Nó thường đi trước các doanh
nghiệp khác trong việc thay đổi giá, đưa ra sản phẩm mới, phân chia phạm vi và
cường độ quảng cáo. Các doanh nghiệp dẫn đầu có thể được các doanh nghiệp
khác kính nể hoặc không khâm phục, nhưng các doanh nghiệp khác đều phải
thừa nhận vai trò khống chế của nó.
Các doanh nghiệp dẫn đầu luôn muốn giữ vò trí số một, để có thể nắm được vò
thế đó trên thò trường bắt buộc nó luôn phải cảnh giác các doanh nghiệp khác.
Vì những doanh nghiệp này luôn thách thức những mặt mạnh của doanh nghiệp
dẫn đầu và cố gắng giành lợi thế đối với những mặt yếu của nó. Điều này đòi
hỏi những doanh nghiệp dẫn đầu phải: tìm cách tăng tổng nhu cầu của thò
trường, bảo vệ thò phần hiện tại của mình và cố gắng tăng thò phần của mình hơn

nữa cho dù quy mô thò trường không đổi. Một số chiến lược marketing thường
dùng đối với những doanh nghiệp thuộc loại này là:
+ Chiến lược bảo vệ vò thế: trong khi cố gắng mở rộng quy mô toàn bộ thò
trường, các doanh nghiệp dẫn đầu phải luôn ở trong tư thế bảo vệ sự nghiệp kinh
doanh hiện tại của mình chống lại những cuộc tiến công của các đối thủ, bằng
tất cả nỗ lực của chiến lược marketing mix và bằng các nguồn lực bên trong của
doanh nghiệp.
+ Chiến lược bảo vệ sườn: những doanh nghiệp dẫn đầu thò trường không
những phải bảo vệ đòa bàn của mình, mà còn phải xây dựng những chiến lược cụ
thể để bảo vệ những điểm yếu của doanh nghiệp mình có thể về hệ thống phân
phối hay
mức giá cao hay là về vấn đề đa dạng hoá sản phẩm.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số chiến lược khác tuỳ thuộc vào điều
kiện của mỗi doanh nghiệp cũng như mức độ cạnh tranh trên thò trường như:
chiến lược phòng thủ phủ đầu, chiến lược phòng thủ phản công, chiến lược
phòng thủ cơ động và chiến lược phòng thủ co cụm.
 Với các doanh nghiệp thách thức thò trường: các doanh nghiệp này có
những ưu thế nhất đònh so với những doanh nghiệp khác như: khả năng tài chính
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

9
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
cao, trình độ kỹ thuật tiên tiến. Các doanh nghiệp này thường áp dụng những
chiến lược marketing ở tư thế tấn công các đối thủ cạnh tranh. Các chiến lược
thường được lựa chọn là:
+ Chiến lược tấn công chính diện: để có thể thực hiện chiến lược này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có ưu thế về sức mạnh so với đối thủ, phải khẳng đònh

được mình có những lợi thế vượt trội và sẽ chiến thắng trong cuộc giao tranh
này. Theo chiến lược này các doanh nghiệp thách thức thò trường triển khai tất
cả các hoạt động marketing có thể để tấn công đối thủ, mà phổ biến nhất là cắt
giảm giá sản phẩm của mình so với đối thủ.
+ Chiến lược tấn công mạn sườn: các doanh nghiệp thách thức thò trường phải
tìm được những điểm yếu của đối thủ, để từ đó tấn công vào những điểm yếu
đó. Chiến lược marketing này có ý nghóa tuyệt vời và hấp dẫn đối với những
doanh nghiệp có nguồn tài nguyên ít hơn đối phương.
+ Chiến lược tấn công gọng kìm: là chiến lược cạnh tranh gián tiếp, tránh đối
đầu trực tiếp với các đối thủ. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức phản công
từ mọi hướng, làm cho đối thủ chống đỡ không kòp. Cách thức thể hiện của chiến
lược này là đa dạng hoá sản phẩm, tham gia vào nhiều phân khúc thò trường
hoặc đầu tư mạnh vào công nghệ.
Ngoài ra một số chiến lược sau đây cũng được sử như: chiến lược tấn công du
kích là tiến hành công kích từng đợt nhỏ vào nhiều lónh vực khác nhau của đối
thủ; chiến lược tấn công vu hồi là chiến lược đi vòng qua đối phương và tấn công
vào những thò trường dễ dàng hơn để mở rộng những lợi thế của doanh nghiệp
mình, như: đa dạng hoá sản phẩm sang những phân khúc thò trường mới, áp dụng
khoa học công nghệ tạo ra những sản phẩm mới để thay thế những sản phẩn
hiện tại.
 Với các doanh nghiệp theo sau thò trường: những doanh nghiệp thuộc loại
này thường tránh đối đầu trực tiếp với các đối thủ cạnh tranh, mà chỉ làm theo,
sao chép hay cải tiến sản phẩm mới rồi tung nó ra thò trường. Các kiểu chiến
lược marketing mà các doanh nghiệp này sử dụng:
+ Chiến lược sao chép: kiểu chiến lược này các doanh nghiệp theo sau luôn
bám sát những doanh nghiệp dẫn đầu về cả mẫu mã sản phẩm, cách phân phối,
cách quảng cáo, ...
+ Chiến lược nhái kiểu: làm theo một số điểm của doanh nghiệp dẫn đầu,
nhưng vẫn tạo ra được những điểm khác biệt về bao bì, quảng cáo, giá bán,...
Các doanh nghiệp dẫn đầu sẽ không phản đối các doanh nghiệp nhái kiểu khi họ

không tấn công hoặc làm tổn hại đến lợi ích của các doanh nghiệp dẫn đầu.
+ Chiến lược cải biến: lấy sản phẩm của người dẫn đầu thò trường ra cải biến
và thường là cải tiến những sản phẩm đó. Những sản phẩm đã được cải biến có
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

10
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
thể được bán trên những thò trường khác để tránh đối đầu trực tiếp với những
doanh nghiệp dẫn đầu thò trường. Những doanh nghiệp dùng chiến lược cải biến
có thể phát triển thành những doanh nghiệp thách thức thò trường trong tương lai.
 Với các doanh nghiệp núp bóng thò trường: những doanh nghiệp núp bóng
thò trường thường là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ.
Những doanh nghiệp nhỏ này thường cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn
bằng cách nhắm vào những thò trường nhỏ mà các doanh nghiệp lớn ít hoặc
không quan tâm đến. Xây dựng các chiến lược để thâm nhập sâu hơn, hiểu biết
rõ hơn nhóm khách hàng mục tiêu trong phân khúc thò trường này để có thể thoả
mãn tối đa nhu cầu của họ.
Một nơi núp bóng lý tưởng của thò trường có những đặc điểm sau: thò trường tại
đây phải đủ lớn để có thể mang lại một khoản lợi nhuận như mong muốn; phải
có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai; ít được các đối thủ quan tâm tới; phù
hợp với khả năng hiện tại của doanh nghiệp mình và phải phòng thủ chống lại
đòn tấn công của đối thủ cạnh tranh lớn nhờ uy tín mà doanh nghiệp đã tạo dựng
với khách hàng tại thò trường này.
1.2.2.3.2 Chiến lược Marketing từ sự phân tích ma trận thò phần gia tăng:
Ma trận thò phần gia tăng giúp cho các doanh nghiệp thấy được vò thế cũng như
mức độ phát triển của các sản phẩm chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình so với đối phương. Trên cơ sở đó có thể biết được sản phẩm

chiến lược nào của doanh nghiệp đang bò rủi ro đe doạ sẽ biến mất khỏi thò
trường, những sản phẩm chiến lược nào đang ở trong tư thế dẫn đầu cần đầu tư
củng cố hay những sản phẩm chiến lược nào đang có lợi cho doanh nghiệp. Nói
cách khác ma trận thò phần – tỷ lệ tăng cường thể hiện được doanh nghiệp đang
nằm ở vò trí nào trong mối quan hệ giữa thò phần và tốc độ tăng trưởng. Tuỳ theo
vò trí của doanh nghiệp trên ma trận mà có thể có những chiến lược marketing
nhất đònh, có 4 chiến lược
thường sử dụng:
+ Chiến lược xây dựng: áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng cao
nhưng mức độ chiếm lónh thò trường thấp. Chiến lược xây dựng nhằm gia tăng
việc chiếm lónh thò trường của các sản phẩm chiến lược, thậm chí có thể bỏ qua
việc thu lợi nhuận trong ngắn hạn và cần phải có nguồn tài chính vững mạnh.
Đây là chiến lược đòi hỏi sự mạo hiểm cao.
+ Chiến lược duy trì: nhằm duy trì việc chiếm lónh thò trường của các sản phẩm
chiến lược, được sử dụng cho các doanh nghiệp đang có mức tăng trưởng thò
trường thấp nhưng chiếm lónh thò trường ở mức cao.
+ Chiến lược gặt hái: chiến lược này thích hợp với các sản phẩm chiến lược mà
khả năng phát triển trong tương lai là rất ít hoặc có nguy cơ biến mất trên thò
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

11
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
trường. Nên sử dụng chiến lược này nhằm mục đích thu hồi một lượng tiền nhất
đònh càng nhanh càng tốt.
+ Chiến lược loại bỏ: nhằm loại bỏ các sản phẩm không có triển vọng phát
triển trong tương lai và không đóng góp được gì cho doanh nghiệp trong hiện tại.
Từ đó chuyển các nguồn tài nguyên để có thể sử dụng cho các sản phẩm chiến

lược tốt hơn. Chiến lược này áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng
thấp và thò phần tương đối hẹp.
1.3. Nội dung của quy trình xây dựng chiến lược Marketing:
Để xây dựng một chiến lược marketing hoàn chỉnh và đạt hiệu quả như mong
muốn, doanh nghiệp cần phải tiến hành theo các bước sau:
1.3.1 Xác đònh mục tiêu của việc xây dựng chiến lược marketing:
Nhằm có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thò trường, có một sản phẩm
tốt không thôi chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của mình
thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng. Để đạt được điều này,
doanh nghiệp cần phải thông tin đến thò trường để người tiêu dùng biết đến
những tính năng ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải xây dựng mối quan hệ với người tiêu dùng
và luôn duy trì củng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu trên, doanh nghiệp
cần có một chiến lược marketing phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao nhất
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Các mục tiêu marketing thường được đònh hướng từ các mục tiêu của kế hoạch
chiến lược của tổ chức. Các mục tiêu marketing thường được xem như là các tiêu
chuẩn hoạt động hoặc các công việc phải đạt được ở một thời gian nhất đònh.
Các mục tiêu marketing phổ biến là:
+ Lợi nhuận thể hiện % doanh số hoặc một lượng tuyệt đối mà doanh nghiệp
đã
đònh sẽ đạt được sau một thời gian thực hiện marketing.
+ Lượng bán, thể hiện ở thò phần doanh nghiệp dự đònh đạt được hoặc lượng
bán tuyệt đối.
+ Số lượng các trung gian thương mại có tham gia tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
+ Nhận biết của người tiêu dùng và uy tín hình ảnh sản phẩm và doanh nghiệp
trên thò trường.
Tuỳ từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hoạt động
marketing tập trung vào những mục tiêu quan trọng cụ thể. Tuy nhiên, theo quan

điểm marketing thì mục tiêu của các chiến lược marketing thường là các lợi ích
mà nó mang lại trong dài hạn chứ không chỉ dừng lại ở một lượng bán cụ thể.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

12
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
1.3.2 Phân tích tình hình của thò trường:
Xác đònh thò trường và tính chất của thò trường luôn là yếu tố sống còn của tất
cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này tưởng là đơn
giản nhưng không hề dễ dàng chút nào. Rất nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới đã
phải trải qua những kinh nghiệm xương máu mới có được sự nhìn nhận đúng đắn
về thò trường chính của mình.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát
triển, sự cạnh tranh trên thò trường ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt, sự đứng
vững và khẳng đònh vò trí của một doanh nghiệp trên thò trường là rất khó khăn,
nhất là đối với những doanh nghiệp tư nhân. Thò trường chính là đối tượng chủ
yếu dẫn dắt hành động của các doanh nghiệp thông qua các nhu cầu của nó. Để
tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm tới thò trường, mà cụ thể là chiến lược phát triển thò
trường. Việc phân tích thò trường và áp dụng các chiến lược phát triển thò trường
có tính chất quyết đònh thành công hay thất bại trong kinh doanh, quyết đònh việc
doanh nghiệp có giữ vững và khai thác được thò trường hay không. Công tác
phân tích tình hình thò trường phải bao gồm các vấn đề sau:
- Tìm kiếm thông tin: doanh nghiệp có thể tìm được các thông tin hữu ích để
thực hiện một phân tích thò trường từ những nguồn khác nhau. Trên thực tế,
không phải tất cả các thông tin doanh nghiệp cần đều được công bố một cách
công khai, vì vậy đôi khi doanh nghiệp phải có những kỹ năng nhất đònh để tính

toán và ngoại suy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để có được thông tin mà
doanh nghiệp cần.
- Phân khúc thò trường: trong phân tích thò trường, doanh nghiệp cần chia thò
trường mục tiêu của mình ra thành các phân khúc khác nhau. Việc chia thò
trường mục tiêu ra những phân khúc khác nhau giúp doanh nghiệp xác đònh cụ
thể hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong từng phân khúc, từ đó có những chiến
lược marketing phù hợp, hữu hiệu hơn và công tác đònh giá sản phẩm cũng sẽ
hợp lý hơn nhiều.
- Dự đoán quy mô và triển vọng tăng trưởng của thò trường: doanh nghiệp cần
đo lường và đònh lượng thò trường của mình, để có những kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp. Về triển vọng tăng trưởng của thò trường, doanh nghiệp cần đưa
ra những dự báo về tốc độ tăng trưởng của thò trường đó. Thò trường đó sẽ tăng
hay giảm, với tốc độ như thế nào? Các dự báo thò trường cần bắt đầu từ tổng số
người có thể mua sản phẩm trong từng phân khúc thò trường, sau đó dự kiến tỷ lệ
phần trăm thay đổi trong 3 – 5 năm tới.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

13
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
- Xác đònh xu hướng thò trường: doanh nghiệp cần biết những gì đang diễn ra
trong thò trường của mình. Những xu hướng và trào lưu gì doanh nghiệp cho là sẽ
ảnh hưởng đến các phân khúc thò trường của doanh nghiệp?
1.3.3 Xác đònh thò trường mục tiêu:
Bằng việc xác đònh thò trường mục tiêu, doanh nghiệp có thể phát triển công
việc sản xuất kinh doanh của mình. Xác đònh thò trường mục tiêu là xác đònh các
nhóm khách hàng tạo nên thò trường và sau đó phát triển các sản phẩm cho
chính nhóm khách hàng cụ thể đó. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác đònh càng

chính xác càng tốt những khách hàng tiềm năng, đồng thời “xoáy” các chiến
dòch marketing cũng như đầu tư nghiêm túc tiền bạc và công sức tới mạng lưới
khách hàng tiềm năng đó.
Việc xác đònh thò trường mục tiêu đồng nghiã với việc doanh nghiệp thu hẹp
dần các đối tượng mà hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hướng tới, từ
đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng đưa ra được thông điệp thích hợp cho thò trường đó,
tất cả các hoạt động kinh doanh thành công đều có một thò trường mục tiêu.
Thò trường mục tiêu là thò trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được. Nắm rõ được
điều này, doanh nghiệp có thể chiếm được ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh,
đồng thời đạt được các mục tiêu mà chiến lược tiếp thò đã đề ra.
Những khách hàng khác nhau sẽ mua sản phẩm với nhiều lý do khác nhau.
Tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu là một trong số các yêu cầu đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có sự khác biệt rất lớn giữa việc tiếp thò sản
phẩm của doanh nghiệp tới một nhóm mục tiêu hay nhóm chung. Khi doanh
nghiệp đã xác đònh được nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu nào đó, doanh
nghiệp có thể tiến hành các chiến lược marketing hướng về họ, giúp họ nhận
thấy họ chính là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ mua sản
phẩm của doanh nghiệp khi họ cảm thấy doanh nghiệp biết họ muốn gì, cần gì.
Xác đònh thò trường mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng hơn,
nếu doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hay dòch vụ cho nhiều khách hàng
hiệu quả sẽ không cao so với việc doanh nghiệp tập trung vào một nhóm nhất
đònh.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

14
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh

Khi xác đònh thò trường mục tiêu doanh nghiệp cần chú ý một số vấn đề
sau:
Số lượng và tổng tiềm năng chi tiêu của khách hàng trong phân khúc đó: do
doanh nghiệp đã đầu tư rất nhiều nguồn nhân lực và vật lực cho việc xác đònh
đúng thò trường mục tiêu, nên thò trường mục tiêu này phải có những khách hàng
đủ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, tốt nhất là khách hàng trong
thò trường mục tiêu phải tích cực sử dụng bất cứ sản phẩm hay dòch vụ mà bạn
cung cấp. Mục tiêu cao hơn nữa là số khách hàng tiềm năng trong thò trường mục
tiêu phải ngày một tăng.
Khả năng và chi phí tiếp cận khách hàng: một thò trường mục tiêu sẽ không
hấp dẫn khi khó tiếp cận và chi phí tiếp cận vượt quá khả năng cho phép của
doanh nghiệp.
Sức mạnh cạnh tranh hiện tại trong thò trường mục tiêu này: những doanh
nghiệp tham gia thò trường muộn thường hay lo lắng về khả năng cạnh tranh ở
những thò trường có tiềm năng lợi nhuận lớn, vì ở đó những đối thủ lớn thường cố
nắm chắc thò trường không dễ gì thâm nhập được.
Mức độ thoả mãn của khách hàng với sản phẩm hay dòch vụ hiện tại của đối
thủ cạnh tranh: cơ hội sẽ đến với doanh nghiệp khi khách hàng dù ở trong một
phân khúc thò trường với nhiều sản phẩm, dòch vụ vẫn cảm thấy không hài lòng
và chờ đợi một cái gì đó mới mẻ và khác biệt. Nhưng nếu mức độ thoả mãn của
khách hàng cao, doanh nghiệp nên xem xét lại việc tiếp cận phân khúc thò
trường đó, vì mục tiêu chính của bạn là tìm một phân khúc thò trường có khả
năng hưởng ứng cao.
Mức tăng trưởng dự báo: thò trường mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng tới

được dự báo tăng trưởng theo quy mô và sức mua không, hay đó là một phân
khúc trì trệ? Doanh nghiệp nên xem xét không chỉ tình hình hiện tại mà còn cả
xu hướng của thò trường trong tương lai.
Khả năng sinh lợi tiềm tàng: đây là điểm mấu chốt trong việc nhắm đến thò
trường mục tiêu doanh nghiệp cần phải ước tính tiềm năng lợi nhuận và chi phí,

cũng như phải đònh hướng được tiềm năng lợi nhuận có thể có trong tương lai.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

15
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Một khi đã xác đònh xong thò trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải trả lời
tiếp những câu hỏi sau:
- Đâu là thói quen mua sắm của nhóm khách hàng tiềm năng?
- Doanh nghiệp sẽ tác động lên những thói quen mua sắm này như thế nào?
- Động cơ nào thúc đẩy nhóm khách hàng tiềm năng này mua hàng của
doanh nghiệp? Doanh nghiệp sẽ giúp họ thoả mãn nhu cầu như thế nào?
- Trong tương lai thò trường mục tiêu có thể thay đổi theo hướng nào?
- Doanh nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thò trường này ra
sao trong điều kiện nó thường xuyên biến đổi?
Doanh nghiệp nên lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai dựa trên những
nghiên cứu và các số liệu mà doanh nghiệp thu được khi tiềm hiểu về thò trường
tiêu thụ. Doanh nghiệp cần biết rõ khả năng của mình có thể sản xuất và cung
ứng những sản phẩm gì, dòch vụ nào ra thò trường. Có thể nói nếu doanh nghiệp
biết rõ về thò trường mục tiêu bao nhiêu, doanh nghiệp sẽ càng tự tin bấy nhiêu
trong công việc sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.4 Các chiến lược marketing được áp dụng:
Mỗi chiến lược marketing phải được đánh giá bằng khả năng tác động và ảnh
hưởng trực tiếp của nó tới một trong ba chiến lược marketing sau đây. Nếu một
trong ba yếu tố đó tăng lên có nghóa là doanh nghiệp đã phát triển. Nếu cả ba
yếu tố đều tăng thì doanh nghiệp đó phát triển rất tốt.
Chiến lược 1: Tăng số lượng khách hàng
Tăng số lượng khách hàng là bước đầu tiên của hầu hết các nhà quản lý để

phát triển doanh nghiệp của mình. Nếu người chòu trách nhiệm xây dựng chiến
lược marketing nhằm tăng lượng khách hàng là người thiếu kinh nghiệm thì
doanh nghiệp có thể gặp thất bại. Nếu thực hiện đúng, các chiến lược marketing
cơ bản sẽ tạo ra hiệu quả thu hút các khách hàng tiềm năng đã sẵn sàng và có
thể mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mục tiêu chính của chiến lược marketing
này là thu hút khách hàng mới và cung cấp những sản phẩm mới cho khách hàng
cũ để họ hài lòng hơn. Qua đó từng bước nâng cao số lượng khách hàng.
Chiến lược 2: Tăng số lượng giao dòch trung bình
Ngoài việc tìm kiếm thêm nhiều hơn nữa số lượng khách hàng tối thiểu, doanh
nghiệp cần phải chú ý đến số lượng giao dòch trung bình của mỗi khách hàng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

16
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Nếu khách hàng không tìm thấy lý do để họ mua thêm sản phẩm của doanh
nghiệp, họ sẽ tìm lý do để chuyển sang mua sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Vì vậy doanh nghiệp cần có những chiến lược marketing để giới thiệu đến khách
hàng những sản phẩm hay dòch vụ bổ sung có giá trò ở một điểm bán hàng sẽ
giúp doanh nghiệp tăng số lượng giao dòch trung bình của mình.
Chiến lược 3: Tăng số lần mua hàng thường xuyên của khách quen
Khi đã thiết lập được hoạt động kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp không chú
ý chăm sóc khách hàng quen. Nếu không có những chiến lược marketing để
thường xuyên tạo ra những sản phẩm, dòch vụ mới đáp ứng nhu cầu của những
khách hàng quen thì số lần mua hàng của họ sẽ không tăng. Cần thường xuyên
thực hiện các chiến lược thông tin và chăm sóc đối với các khách hàng cũ và
mới thông qua điện thoại hoặc email để thúc đẩy họ thường xuyên mua sản
phẩm của doanh nghiệp.

1.3.5 Kế hoạch triển khai thực hiện
Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch của chiến lược marketing mà doanh
nghiệp đã lập ra là quá trình chuyển các chiến lược và kế hoạch marketing
thành các hoạt động marketing cụ thể, để đạt đến các mục tiêu marketing đã
được đề ra khi thiết lập kế hoạch marketing. Quá trình này phải trải qua các
bước sau:
- Phát triển một chương trình hành động: chương trình này xác đònh các quyết
đònh và nhiệm vụ một cách cặn kẽ nhằm chuyển các chiến lược marketing thành
hành động cụ thể. Chương trình hành động cũng chỉ ra trách nhiệm về các quyết
đònh và nhiệm vụ của các phòng ban, những cá nhân cụ thể trong doanh nghiệp
có liên quan đến chiến lược marketing đang triển khai. Đồng thời, chương trình
hành động bao gồm một thời gian biểu cụ thể nêu lên khi nào các quyết đònh đề
ra, khi nào các hành động được thực hiện và khi nào số lượng sản phẩm chiến
lược đạt được.
- Xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đóng
một vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược marketing. Cơ cấu tổ chức
chỉ ra nhiệm vụ đối với các phòng ban và cá nhân, thiết lập hệ thống quyền
hành và thông tin, kết hợp các hành động trong doanh nghiệp.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

17
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
- Dự trù các quyết đònh và điều kiện thưởng: doanh nghiệp cũng cần phải dự trù
sẵn các quyết đònh liên quan đến quá trình triển khai thực hiện chiến lược
marketing, bao gồm các hoạt động như: lập kế hoạch thu thập thông tin và phân
phối, thành lập ngân quỹ và lao động, tuyển và huấn luyện nhân lực, đánh giá
và kiểm tra hoạt động, đánh giá và thưởng cho những phòng ban, cá nhân có

thành tích tốt.
- Đào tạo nguồn nhân lực: doanh nghiệp cần đưa vào kế hoạch triển khai thực
hiện chiến lược marketing công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhằm cung cấp cho
chiến lược marketing này những cá nhân có trình độ, thành thạo, năng động và
có tư chất cần thiết cho việc thực hiện chiến lược.
1.3.6 Kế hoạch theo dõi và điều chỉnh:
Trong suốt quá trình thực hiện các chiến lược marketing luôn có nhiều sự việc
bất ngờ xảy ra, nên bộ phận marketing phải tiến hành việc kiểm tra hoạt động
thực
hiện chiến lược marketing một cách liên tục.
Việc theo dõi và điều chỉnh kế hoạch marketing bao gồm:
- Theo dõi kế hoạch năm: bao gồm việc kiểm tra toàn thể các bộ phận phòng
ban liên quan đang thực hiện kế hoạch marketing hằng năm và điều chỉnh hành
động khi cần.
Mục đích của việc kiểm tra kế hoạch hằng năm là bảo đảm doanh nghiệp đạt
được doanh số bán, lợi nhuận và các mục đích đã được xây dựng trong kế hoạch
hằng năm đó.
+ Phân tích doanh số bán: bao gồm việc tính toán và đánh giá doanh số bán
trong mối quan hệ với các mục đích đã đề ra trong kế hoạch. Nhân tố nào gây ra
sự không hoàn thành kế hoạch và mới mức độ bao nhiêu; khu vực nào, sản phẩm
nào của doanh nghiệp chưa đạt mức bán cần thiết và với chênh lệch là bao
nhiêu.
+ Phân tích thò phần: phân tích doanh số bán sẽ không cho biết được khả năng
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, vì vậy cần phân tích thò phần để có
thể nắm được phần chiếm lónh thò trường thực tế của doanh nghiệp so với đối thủ
là bao nhiêu, từ đó đánh giá năng lực và ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thò
trường.
+ Phân tích hao phí bán hàng: điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo rằng
không chi vượt quá mức và có những điều chỉnh cần thiết tạo sự hợp lý nhất
trong quá trình thực hiện kế hoạch marketing.

Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

18
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
+ Phân tích thái độ khách hàng: nhằm tránh những tác động có hại từ thái độ
khách hàng đến doanh số bán.
- Kiểm tra khả năng thu lợi nhuận: ngoài kiểm tra kế hoạch năm các doanh
nghiệp còn phải đo lường mức lợi nhuận của các sản phẩm, theo từng khu vực,
theo từng nhóm khách hàng, theo từng cửa hàng, theo từng nhân viên bán hàng.
- Theo dõi quá trình thực hiện chiến lược: nhằm để đánh giá xem doanh
nghiệp có theo đuổi được các kế hoạch của chiến lược marketing đã đề ra hay
không hoặc hiệu quả công việc đạt được ở mức nào. Các doanh nghiệp cần phải
thường xuyên xét duyệt lại cẩn thận toàn bộ hiệu quả của chiến dòch marketing.
Trong hoạt động marketing, sự lỗi thời nhanh chóng của các chiến lược và
chương trình là moat khả năng có thể xảy ra. Mỗi doanh nghiệp cần đònh kỳ
đánh giá lại toàn bộ sự tiếp cận với thò trường của doanh nghiệp mình.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

19
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Chương II: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO SẢN
PHẨM GĂNG TAY CAO SU TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY
TNHH SX TM DV NAM CƯỜNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH SX TM DV Nam Cường:

2.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SX – TM – DV NAM CƯỜNG
- Tên giao dòch: NACOL INDUSTRIAL CO.,LTD
- Loại hình doanh nghiệp: TNHH
- Vốn đăng ký: 30.650.000.000 đồng
- Nghành kinh doanh: Găng tay cao su các loại.
- Đòa chỉ: Ấp 1B, xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Điện thoại: 0650.371 0675-374 0892 Fax: 0650.371 0674
- Văn phòng đại diện: Tp.HCM
- Đòa chỉ: Số 33, Đường 18, KP4, F. Hiệp Bình Chánh, Q. Thủ Đức, TP.HCM
- Điện thoại: 08.37268227 Fax: 08.3726c9012
- Email:
-Website:
• Được thành lập theo giấy phép thành lập số 2054/GP-TLDN ngày
28/08/1997.
• Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4602000364, đăng ký lần đầu
ngày 13/09/1997, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 23/06/2004 do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư Tỉnh Bình Dương cấp.
Ngay từ ngày đầu thành lập Hội đồng quản trò công ty đã xác đònh công ty sẽ
hoạt động theo ba chức năng: Sản xuất – Thương mại – Dòch vụ trên 2 lónh vực
chính là:
- Sản xuất và kinh doanh các loại găng tay cao su nhằm phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Nhập khẩu để cung cấp cho các đơn vò trong nước các loại ống mềm công
nghiệp kỹ thuật cao (ống thuỷ lực, ống xăng dầu, hoá chất…).
a, Lónh vực sản xuất găng tay cao su:
Thời gian đầu, xưởng sản xuất với diện tích hơn 300 m
2
được thuê lại của một
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng

tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

20
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
đơn vò nhà nước đặt tại 164 Kha Vạn Cân, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức.
Ngày 17/03/1998 là ngày đốt lò khai trương đánh dấu một cột mốc quan trọng
trong lòch sử phát triển của công ty. Chỉ với tổng số công nhân viên không quá 50
người với sản lượng sản xuất chưa tới 200.000 đôi / tháng, sản phẩm găng tay cao
su gia dụng của Nam Cường đã nhanh chóng được thò trường đón nhận như một
đối tác mới.
Do nhu cầu sản xuất ngày càng mở rộng, công ty quyết dònh đầu tư mua gần 2
ha đất tại Bình Dương để xây dựng nhà xưởng. Đầu năm 2001 toàn bộ xưởng sản
xuất ở Thủ Đức được dời lên Bình Dương. Ngày 17/12/2001, công ty chính thức
chuyển đòa chỉ trụ sở chính về Ấp 1B, xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình
Dương. Vùng đất An Phú lúc ấy còn hoang vu vắng vẻ, cơ sở hạ tầng, điện nước
còn gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn khai phá hết sức gian nan vất vả, điều kiện đi
lại làm việc của cán bộ – công nhân viên còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên tập thể
lãnh đạo của công ty là những người giàu tâm huyết, đầy nghò lực; bằng tài năng
và quyết tâm của mình đã nỗ lực không ngừng để xây dựng và phát triển công ty.
Ngày 24/12/2001, Công ty chính thức khánh thành dây chuyền sản xuất găng
tay thứ nhất có công suất 8 triệu đôi/ năm. Vừa hoạt động sản xuất, vừa tích luỹ
để đầu tư phát triển, chỉ 2 năm sau, ngày 31/12/2003 dây chuyền sản xuất thứ 2
hiện đại hơn, có công suất 12 triệu đôi găng/ năm chính thức đi vào hoạt động.
Toàn bộ thiết kế, chế tạo và lắp ráp cả 2 dây chuyền đều do công ty thực hiện.
Từ một xưởng sản xuất nhỏ, năng lực không đáng kể, bằng nỗ lực phấn đấu
không ngừng, bằng quyết tâm và trí tuệ tập thể, qua 7 năm hoạt động, Công ty
Nam Cường đã xây dựng được một nhà máy với 2 dây chuyền sản xuất hiện đại,
có công suất 20 triệu đôi/ năm và một xưởng găng công nghiệp công suất 2,4

triệu đôi/ năm, tạo việc làm ổn đònh cho hơn 200 cán bộ công nhân viên. Có thể
khẳng đònh rằng, Công Ty TNHH Nam Cường đã manh mẽ vươn lên trở thành
nhà sản xuất và cung cấp găng tay gia dụng hàng đầu Việt Nam. Đối với thò
trường trong nước, Nam Cường hiện chiềm hơn 30% thò phần. Hơn 100 nhà máy
chế biến hải sản và nông sản xuất khẩu của hơn 60 công ty thuộc đủ mọi thành
phần kinh tế từ Bắc đến Nam là khách hàng thường xuyên của công ty. Với hệ
thống đại lý và bán sỉ có ở hầu hết các chợ đầu mối, các siêu thò ở Tp. HCM, các
tỉnh miền Tây, miền Trung, miền Bắc, các sản phẩm của công ty được cung cấp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

21
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
trực tiếp đến tay người tiêu dùng trên cả nước. Trong lónh vực xuất khẩu, công ty
cũng đạt những thành công vượt bậc. Từ chỗ chỉ chiếm hơn 5% doanh số vào
năm 2001, tỷ lệ sản lượng xuất khẩu tăng đều mỗi năm; đến nay đã chiếm trên
40%. Thò trường xuất khẩu từ chỗ chỉ một khách hàng Hungary, đế nay sản phẩm
của công ty được xuất đến hầu hết các châu lục trên thế giới như: EU, Úc, Bắc
Phi, Mỹ, Nga, Nhật… Góp phần từng bước khẳng đònh uy tín và thương hiệu của
Công ty với bạn hàng khắp nơi, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của công
ty.
b, Lónh vực kinh doanh ống cao su công nghiệp (industrial flexible hoses):
Từ chỗ chỉ nhập khẩu và cung cấp ống thuỷ lực, đến nay Nam Cường là nhà
phân phối có uy tín các loại ống cao su công nghiệp đặc dụng phục vụ cho ngành
dầu khí, xăng dầu, hoá chất và xây dựng. Nam Cường hiện là đại lý độc quyền
chuyên phân phối các loại ống cao su cao cấp hiệu PHOENIX , ELAFLEX
(Đức); MANULI, IVG (Italy). Với chất lượng hàng hoá cao và cung cách phục vụ
chuyên nghiệp, Nam Cường đã sớm trở thành một đối tác tin cậy của các công ty

lớn trong ngành xăng dầu, hoá chất ở trong nước (VIETSOVPETRO,
PETROLIMEX, PETROMEKONG, SAIGON PETRO,…) và các liên doanh với
nước ngoài ( BP, Shell, Mobil, Caltex, AD Co…).
c, Sản phẩm - dòch vụ cung cấp:
• Sản xuất các sản phẩm găng tay cao su gồm: Găng tay cao su gia dụng
Paloma, Melody; Găng tay y tế; Găng tay công nghiệp Sea Eagle, Discovery,
Challenger; Găng tay dùng trong kho lạnh.
• Kinh doanh các sản phẩm cao su kỹ thuật: Ống cao su công nghiệp đặt
dụng phục vụ nghành dầu khí, xăng dầu, hoá chất và xây dựng.
• Đại lý ký gửi hàng hoá.
• Dòch vụ thương mại: Mua bán trang thiết bò bảo hộ lao động, hoá chất,
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kim khí điện máy, máy móc thiết bò.
d, Các đại lý phân phối khách hàng:
Khách hàng thường xuyên của công ty gồm hơn 100 nhà máy chế biến hải
sản và nông sản xuất khẩu của hơn 60 Công ty thuộc đủ mọi thành phần kinh tế
từ Bắc đến Nam.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

22
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
Công ty còn có hệ thống đại lý và bán sỉ, lẻ có hầu hết các chợ đầu mối, các
siêu thò ở TP.HCM, các tỉnh miền Tây, miền Trung, miền Bắc.
e, Thò Trường Xuất Khẩu
Mỹ, Nhâït, Nga, Hungary, EU, Úc, Bắc Phi.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban:
 Giám đốc điều hành (GĐĐH):
a) Trách nhiệm:

 Quản lý tất cả các hoạt động của công ty.
 Là đại diện pháp nhân của công ty.
 Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạïch dài hạn và hàng năm, dự án đầu
tư, phương án liên doanh.
b) Quyền hạn:
 Thực hiện việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên theo quy
đònh của Bộ Luật Lao Động.
 Quyết đònh giá mua, giá bán sản phẩm và dòch vụ.
 Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn nguyên vật liệu và chất lượng sản
phẩm, và tiền lương của cán bộ công nhân viên.
 Kiểm tra các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ trong toàn công ty về việc
thực hiện các đònh mức tiêu chuẩn, đơn giá sản phẩm trong nội bộ công ty.
 Phó GĐ phụ trách KD-XNK:
a) Trách nhiệm:
 Giúp GĐ để điều hành trong việc hoạch đònh các kế hoạch, dự án đầu tư
dài hạn cho công ty.
 Thương thảo với khách hàng nước ngoài, tìm kiếm các đối tác kinh doanh,
mở rộng thò trường xuất khẩu, đồng thời đảm bảo việc nhập khẩu các loại
nguyên liệu, hoá chất, vật tư, thiết bò cần thiết cho việc SX-KD của công
ty.
 Thiết lập, theo dõi chăm sóc các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài,
lên kế hoạch nhập hàng và kế hoạch kinh doanh các mặt hàng của công
ty.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

23
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh

b) Quyền hạn:
 Thay mặt GĐ điều hành các hoạt động thường nhật của khối văn phòng
cũng như văn phòng đại diện.
 Tư vấn cho GĐ trong việc điều hành các hoạt động của công ty, đề xuất
với GĐ trong việc tổ chức bộ máy của công ty.
 Tổ chức các hoạt động của bộ phận KD-XNK, bộ phận kinh doanh bán
hàng.
 Phó giám đốc phụ trách nội tiêu (PGĐ Nội Tiêu):
a) Chức năng:
 Giúp giám GĐĐH trong việc hoạch đònh các kế hoạch phát triển, các dự
án đầu tư dài hạn cho công ty.
 Giúp GĐ trong công tác điều hành các hoạt động của công ty.
b) Trách nhiệm:
 Tổ chức bộ máy nhân sự của bộ phận nội tiêu.
 Nâng cao công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng. Đề xuất với GĐ các
biện pháp để giải quyết các yêu cầu, khiếu nại của khách hàng.
 Tổ chức công tác tiếp thò, quảng cáo sản phẩm và các dòch vụ phục vụ
khách hàng của công ty.
 Thu thập thông tin, ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và các dòch
vụ của công ty để kòp thời cải tiến sửa đổi đáp ứng nhu cầu khách hàng.
c) Quyền hạn:
 Tham gia xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia hoạch
đònh biểu quyết trong HĐQT, Ban GĐ về tất cả kế hoạch SX-KD cũng như
các dự án đầu tư, phương án phát triển dài hạn của công ty.
 Toàn quyền quyết đònh về bộ máy hoạt động, cơ cấu tổ chức của bộ phận.
 Có quyền quyết đònh việc cung cấp hàng hoá của công ty cho khách hàng
trong lónh vực mà mình phụ trách.
 Thay mặt GD ký các hoá đơn mua bán nội đòa, các chứng từ hoặc văn bản
liên quan tới hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động tài chính của công ty
khi được GĐ uỷ quyền.

Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

24
Trường ĐHKTCNTPHCM GVHD: Th.S Trònh Đặng Khánh Toàn
Khoa: QTKD SVTH: Nguyễn Thị Hiền Linh
 Kế toán trưởng:
a) Chức năng:
 Giúp GĐ điều hành trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, hoạch toán kinh tế của công ty.
 Chòu sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ công ty và GĐ công ty kiểm tra tạo điều
kiện cần thiết để kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ.
 Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, thuyên chuyển công tác hoặc thi hành kỷ
luật kế toán trưởng phải do GĐ công ty đề xuất và được Hội Đồng Quản
Trò phê duyệt.
b) Trách nhiệm:
 Tổ chức bộ máy của bộ phận kế toán tài vụ công ty.
 Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ảnh chính xác, trung thực, kòp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
 Tính toán và trích nộp đầy đủ các khoản nộp ngân sách (Thuế các loại,
BHXH, BHYT …)
 Kòp thời nắm bắt các quy đònh hiện hành các quyết đònh, thay đổi về chính
sách và chế độ quản lý tài chánh, kế toán của nhà nước.
 Có nhiệm vụ giúp GĐĐH và các trưởng bộ phận thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thống kê tài sản, tài chính và các chính sách lương, thưởng, chế độ
làm việc của người lao động.
c) Quyền hạn:
 Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán của công ty dù

làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
 Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty báo cáo đầy đủ, kòp
thời các tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra.
 Các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, chứng từ, các tái liệu liên quan
đến lương, thưởng,… đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trò.
 Trưởng phòng kế hoạch – đầu tư:
a) Chức năng: Giúp GĐĐH lên kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm găng
tay cao su tại thò trường nội đòa của Công Ty TNHH
SX TM DV Nam Cường trong tương lai

25

×