Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông cho sản phẩm thời trang tre em ovokids của công ty cổ phần ovo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.93 KB, 55 trang )

Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cho Sản Phẩm Thời Trang Tre Em Ovokids Của Công Ty Cổ
Phần Ovo Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Trước sự phát triển của Khoa học công nghệ cùng với sự thay đổi nhanh chóng
trong thị hiếu tiêu dùng của Khách hàng, chu kỳ sống của một sản phẩm nói chung
đang ngày càng được rút ngắn. Chúng nhường chỗ lại cho những dòng sản phẩm mới
đáp ứng tốt hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu của Khách hàng. Bởi vậy sự cạnh tranh là
khá khốc liệt giữa các dòng sản phẩm với nhau. Và điều này là đặc biệt đúng với các
sản phẩm về quần áo thời trang, ngay cả với dòng sản phẩm dành cho các em nhỏ.
Quần áo trẻ em luôn được đánh giá là khá phong phú về mặt hàng. Sự phong phú
ở đây xuất phát từ màu sắc, chất liệu sản phẩm, từ kiểu dáng, phong cách, style và xuất
phát ngay từ độ tuổi, chiều cao, cân nặng của các em nhỏ. Mặt khác trên thực tế, các hãng,
các hiệu quần áo trẻ em đang xuất hiện ngày một nhiều, do đó cơ hội lựa chọn đối với
khách hàng cho mặt hàng này là vô cùng lớn. Bởi vậy, một nhãn hàng quần áo trẻ em nói
riêng hay bất kỳ một sản phẩm nào nói chung muốn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
Doanh nghiệp thì cần phải thu hút được sự chú ý, quan tâm, và tin dùng từ phía Khách
hàng. Đó có thể coi là một trong những nguyên nhân xác đáng lý giải cho thực trạng hiện
nay là các Doanh nghiệp ngày càng chú trọng nhiều hơn tới hoạt động truyền thông nhằm
đưa sản phẩm và hình ảnh của mình gần hơn với Khách hàng.
Công ty Cổ phần Ovo Việt Nam là công ty chịu trách nhiệm phân phối các sản
phẩm quần áo trẻ em mang thương hiệu Ovo tại Việt Nam. Đây là một trong những
thương hiệu nổi tiếng tại nhiều nước trên thế giới bởi chất lượng vượt trội trong sản
phẩm, màu sắc đẹp, có phong cách và đặc biệt là thân thiện với môi trường.
Là một công Ty ý thức được vai trò của Marketing trong doanh nghiệp, Ovo Việt
Nam đang ngày càng chú trọng tới hoạt động truyền thông. Do đó, một chương trình
truyền thông hiệu quả đối với công ty trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Đó cũng chính là lý do khơi nguồn cho việc lựa chọn vấn đề: “ Xây dựng chương
trình truyền thông cho sản phẩm thời trang trẻ em OvoKids của Công ty Cổ phần Ovo
Việt Nam ” làm đề tài đồ án môn học truyền thông cổ động


Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động
Chương 2: Thực trạng truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em
Ovokids tại công ty cổ phần Ovo Việt Nam
Chương 3: Xây dựng chương trình truyền thông cho sản phẩm thời trang trẻ
em Ovokids của công ty cổ phần Ovo Việt Nam
Do kiến thức thực tế, sự hiểu biết và thời gian còn hạn chế, nhóm mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để nhóm có cái nhìn sâu sắc và thực tế
hơn giúp cho nhóm tiếp nhận kiến thức chuyên ngành thuận lợi và áp dụng tốt
Nhóm thực hiện: Spread

Trang i


Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cho Sản Phẩm Thời Trang Tre Em Ovokids Của Công Ty Cổ
Phần Ovo Việt Nam

công việc sau này. Nhóm xin cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Kim Ánh đã trực tiếp
hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện: Spread

Trang ii


Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cho Sản Phẩm Thời Trang Tre Em Ovokids Của Công Ty Cổ
Phần Ovo Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG.......................1
1.1. Bản chất của truyền thông................................................................................1
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................1
1.1.2. Quá trình truyền thông...............................................................................1
1.1.3. Các công cụ truyền thông...........................................................................2
1.1.3.1. Quảng cáo.............................................................................................2
1.1.3.2. Khuyến mại ...........................................................................................4
1.1.3.3. Bán hàng cá nhân..................................................................................6
1.1.3.4. Marketing trực tiếp................................................................................7
1.1.3.5. Quan hệ công chúng (PR)......................................................................7
1.2. Vai trò của truyền thông trong hệ thống Marketing - Mix.............................8
1.3. Các bước xây dựng chương trình truyền thông..............................................8
1.3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu..................................................................8
1.3.2. Xác định mục tiêu truyền thông..................................................................9
1.3.3. Thiết kế thông điệp....................................................................................10
1.3.3.1. Nội dung thông điệp.............................................................................10
1.3.3.2. Cấu trúc thông điệp.............................................................................10
1.3.3.3. Hình thức thông điệp...........................................................................10
1.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông.........................................................10
1.3.5. Xây dựng ngân sáchcổ động.....................................................................11
1.3.6. Đo lường kết quả.......................................................................................12
1.3.7. Tổ chức quản lý truyền thông Marketing tổng hợp.................................12
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH..................................................13
Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang
trẻ em Ovokids tại công ty cổ phần Ovo Việt Nam..................................................13
TRUYỀN THÔNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỜI TRANG TRẺ EM OVOKIDS

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OVO VIỆT NAM.........................................................13
2.1. Công ty Cổ phần Ovo Việt Nam.....................................................................13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................13
2.1.2. Mục tiêu của công ty.................................................................................13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý.........................................................................13
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty................14
2.1.4.1 Môi trường vĩ mô..................................................................................14
2.1.4.2. Môi trường vi mô.................................................................................19
2.1.5.Các nhãn hiệu chủ yếu..............................................................................20
2.2. Nhãn hiệu Ovo Kids........................................................................................20
2.2.1. Đặc điểm....................................................................................................20
2.2.2. Sản phẩm đặc trưng..................................................................................21
2.3. Thực trạng truyền thông công ty đã thực hiện đối với nhãn hiệu Ovo Kids.
................................................................................................................................. 21
2.3.1. Mục tiêu truyền thông...............................................................................21
2.3.2. Các hoạt động truyền thông......................................................................22
Nhóm thực hiện: Spread

Trang iii


Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cho Sản Phẩm Thời Trang Tre Em Ovokids Của Công Ty Cổ
Phần Ovo Việt Nam

2.3.3. Đánh giá các hoạt động truyền thông.......................................................22
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CHO SẢN
PHẨM THỜI TRANG TRẺ EM OVO KIDS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN OVO
VIỆT NAM.................................................................................................................26
3.1. Xác định đối tượng mục tiêu..........................................................................26
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông.....................................................................26

3.3. Thiết kế thông điệp..........................................................................................27
3.3.1. Nội dung thông điệp..................................................................................27
3.3.2. Cấu trúc thông điệp...................................................................................28
3.3.3. Hình thức thông điệp................................................................................29
Đầu tiên về phần lời thông điệp..........................................................................29
3.4. Lựa chọn các phương tiện truyền thông........................................................30
3.4.1. Quảng cáo..................................................................................................31
3.4.2. Khuyến mại................................................................................................38
3.4.3. Bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp................................................39
3.4.4. PR – Quan hệ công chúng........................................................................40
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông.................................................................40
3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông..............................................45
3.6.1 Quảng cáo...................................................................................................45
3.6.2. PR..............................................................................................................45
3.6.3. Khuyến mãi................................................................................................46
KẾT LUẬN.................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................48
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ...........................................................................49

Nhóm thực hiện: Spread

Trang iv


Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cho Sản Phẩm Thời Trang Tre Em Ovokids Của Công Ty Cổ
Phần Ovo Việt Nam

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Quá trình truyền thông..............................................................................1
Hình 1-2: Quy trình Bán hàng cá nhân......................................................................6

Hình 2-1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức và quản lý công ty Cổ phần Ovo Việt Nam........14
Hình 2-2 : Tần suất mua sắm đồ trẻ em...................................................................16
Hình 2- 3: Sức mua của các hãng quần áo trẻ em trên thị trường.........................17
Hình 2-4 : Một số sản phẩm nhãn hiệu Ovo Kids....................................................21
Hình 2-5: Tỷ lệ khách hàng nghe đến nhãn hiệu Ovo Kids....................................23
Hình 2-6: Ấn tượng của khách hàng đối với thông tin nhận được về Ovo Kids...23
Hình 2-7 : Tỷ lệ người mua sản phẩm Ovo Kids.....................................................24
Hình 2-8 : Mức độ hài lòng về Ovo Kids..................................................................25
Hình 3-1: Quy trình phân bổ tổng ngân sách truyền thông....................................42

Nhóm thực hiện: Spread

Trang v


Xây Dựng Chương Trình Truyền Thông Cho Sản Phẩm Thời Trang Tre Em Ovokids Của Công Ty Cổ
Phần Ovo Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 : Sức mua của các hãng quần áo trẻ em trên thị trường.........................18
Bảng 2-2: Bảng so sánh chéo số người biết đến và mua sản phẩm Ovo Kids........24
Bảng 3-6: Giá và các kiểu đăng biển hiệu tại công ty Quảng cáo Đại Dương.......36
Bảng 3-7: Bảng báo giá và vị trí đăng bài quảng cáo trên dantri.com...................37
Bảng 3-8: Ngân sách phân bổ cho các công cụ truyền thông..................................41

Nhóm thực hiện: Spread

Trang vi



Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ
ĐỘNG
1.1. Bản chất của truyền thông.
1.1.1. Khái niệm.
Truyền thông là 1 chính sách bộ phận của Marketing – Mix, là 1 trong 4 nhóm
công cụ chủ yếu được người làm Marketing sử dụng nhằm tác động vào thị trường
mục tiêu làm thay đổi niềm tin, thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp theo chiều hướng tốt hơn.
Về bản chất, truyền thông chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới
khách hàng để thuyết phục họ mua hàng.
1.1.2. Quá trình truyền thông.

Thông điệp
Nguồn phát
( Người gửi tin)


hóa

Giải


Người nhận
tin

Phương tiện truyền
thông


Nhiễu
Thông tin
phản hồi

Phản ứng đáp
lại

Hình 1-1: Quá trình truyền thông
Trong đó:


Nguồn phát: là người tạo ra các thông điệp và mục tiêu truyền tin.

 Mã hóa: là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình thức có
tính biểu tượng ( quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó)
như lời nói, chữ viết, hình ảnh…để Khách hàng tiềm năng có thể nhận thức được.
 Thông điệp: là tập hợp những biểu tượng ( nội dung tin) mà chủ thể truyền
đi. Nội dung thông điệp có thể khác nhau tùy từng hình thức truyền thông. Đặc biệt,
trên truyền hình thì một thông điệp có thể là sự phối kết hợp của cả hình ảnh, âm
thanh, lời nói và chữ viết.
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 1


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

 Phương tiện truyền thông: là các kênh thông qua đó thông điệp được
truyền từ người gửi tới người nhận. Nó có thể là các phương tiện thông tin đại chúng
như báo chí, truyền hình, phát thanh…hoặc các phương tiện truyền tin độc lập như thư

trực tiếp, email…
 Giải mã: là tiến trình theo đó người nhận xử lý thông điệp để nhận tin và
tìm hiểu ý tưởng của chủ thể ( người gửi).

gửi tới.

Người nhận: là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể ( người gửi)

 Phản ứng đáp lại: là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau
khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. Trong đó những phản ứng tích cực mà chủ thể mong
muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.
 Phản hồi: là một phần sự phản ứng của người nhận được truyền trở lại cho
chủ thể ( người gửi). Ở đây, thông tin phản hồi có thể là tích cực, cũng có thể là tiêu
cực. Và một chương trình truyền thông hiệu quả thường là một chương trình có những
phản hồi trở lại với chủ thể là các thông tin tốt.
 Sự tạp nhiễu: là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi trường
trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực
với thông điệp gửi đi.
1.1.3. Các công cụ truyền thông.
Nhằm mang lại hiệu quả cao nhất có thể trong truyền thông, các Doanh nghiệp
thường không sử dụng từng hình thức đơn lẻ mà phối kết hợp các công cụ chủ yếu sau:
- Quảng cáo
- Bán hàng cá nhân
- Marketing Khuyến mãi
- trực tiếp
- Quan hệ công chúng (PR).
1.1.3.1. Quảng cáo.
 Khái niệm.
“ Quảng cáo là bất cứ sự hiện diện của loại hình nào không trực tiếp của hàng
hóa, dịch vụ, ý đồ, ý tưởng…hành động thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.”
( Nguồn: Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ)
Quảng cáo có một vai trò rất quan trọng. Nó luôn đi liền với tất cả các giai đoạn
của chu kỳ sống sản phẩm. Và điều này cũng đặc biệt đúng với mặt hàng thời trang trẻ
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 2


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

em. Với giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường hoặc khi Doanh nghiệp mới thâm nhập
vào một thị trường mới, Quảng cáo có chức năng cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch
vụ và hình ảnh của Doanh nghiệp. Trong giai đoạn cạnh tranh, khi mục tiêu Quảng cáo
là tạo sự ưa thích sản phẩm nhãn hiệu thì nó lại có chức năng thuyết phục người mua.
Và ở giai đoạn trưởng thành, chức năng nhắc nhở của Quảng cáo đặc biệt hữu dụng
nhằm mở rộng và lôi kéo thêm Khách hàng.
Với đối tượng sử dụng là trẻ trên 4 năm tuổi, là lứa tuổi hiếu động, ham thích
tìm tòi và dễ bị thu hút bởi những hình ảnh đẹp, lạ mắt… và công chúng mục tiêu
hướng tới là những bà mẹ trong thời đại công nghiệp rất muốn quan tâm con cái song
lại quá bận rộn với công việc thì các Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng quần áo trẻ
em nói chung trong đó có Ovo Việt Nam nói riêng có thể có rất nhiều sự lựa chọn
trong hình thức Quảng cáo, bao gồm việc sử dụng ấn phẩm, phát thanh – truyền hình,
bao bì, phim ảnh, sách mỏng và tờ gấp, áp phích và tờ rơi hay trưng bày tại cửa
hàng…. Qua đó, một mặt giúp các mẹ vẫn có được những thông tin cần thiết về sản
phẩm mà lại tiết kiệm thời gian, một mặt đánh được vào đặc tính hiếu động nơi trẻ
nhỏ, khiến chúng có những tác động khuyến khích hành động mua hàng nơi các bà
mẹ.
 Đặc điểm.
Quảng cáo có những đặc tính sau:

1. Tính đại chúng cao: Do quảng cáo thường sử dụng các kênh truyền thông
đại chúng nên nó có khả năng phủ sóng rộng, khiến nhiều người biết đến. Thông qua
đó sẽ khiến khách hàng yên tâm hơn khi mua sắm do có nhiều người cũng có cùng
nhận định với mình.
2. Tính lan truyền: điều này cho phép công ty có thể thu hút được một lượng
lớn công chúng nhận tin. Và đặc biệt, trong quảng cáo, công ty có thể lặp đi lặp lại
nhiều lần một thông điệp nhằm tạo hiệu ứng lặp; đồng thời người xem có thể dễ dàng
so sánh sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này góp phần
khẳng định hơn nữa hình ảnh về sản phẩm và công ty trong tâm chí khách hàng.
3. Sự diễn đạt khuếch đại: điều này một mặt giúp công ty đánh bóng, tạo điểm
nhấn cho sản phẩm thông qua việc sử dụng khéo léo các từ ngữ, âm thanh, hình ảnh,
màu sắc...; nhưng ngược lại cũng có thể khiến thông tin bị loãng hoặc mờ nhạt do sự
diễn đạt quá hay, gây mất tập trung vào sản phẩm chính nơi người xem, đặc biệt khi
đối tượng sử dụng ở đây là trẻ em.
4. Khó đo lường hiệu quả: do quảng cáo chỉ mang tính chất một chiều, từ
người bán tới người mua.
 Ưu – nhược điểm.
Đối với mặt hàng thời trang trẻ em, Quảng cáo có thể nói là một công cụ hữu
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 3


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

hiệu bởi nó không chỉ gây được ấn tượng với trẻ là người sử dụng mà còn tác động
mạnh vào quá trình mua của các bà mẹ - là người quyết định tiêu dùng, đồng thời lại
tiết kiệm chi phí cho phía Doanh nghiệp.
Cụ thể:
1. Trong cùng một khoảng thời gian, Quảng cáo về mặt hàng thời trang cho trẻ

em ở những kênh khác nhau có thể cho phép sản phẩm tiếp cận được với nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau.
2. Chí phí cho mỗi lần quảng cáo không quá cao.
3. Rất tốt trong việc tạo dựng hình ảnh về nhãn hiệu, đặc biệt là với một nhãn
hiệu mới trên thị trường như Ovo Kids.
4. Việc Quảng cáo đối với mặt hàng thời trang trẻ em sẽ đảm bảo được tính
năng động, đồng thời có nhiều sự lựa chọn về phương tiện truyền tải thông điệp
Tuy nhiên, nó vẫn còn một số hạn chế nhất định như:
1. Gây lãng phí do hướng tới cả những khách hàng không tiềm năng ( những
người không có nhu cầu đối với mặt hàng thời trang trẻ em).
2. Khó đo lường hiệu quả quảng cáo.
3. Thời gian xuất hiện ngắn dẫn đến việc khách hàng chóng quên, đặc biệt khi
khách hàng sử dụng là trẻ nhỏ - nhanh nhớ, nhanh quên và người quyết định mua là
những bà mẹ luôn bận rộn với rất nhiều công việc như của mặt hàng quần áo trẻ em .
1.1.3.2. Khuyến mại .
 Khái niệm.
“ Xúc tiến bán là bất kỳ hoạt động nào tạo ra một động cơ để mua sản phẩm
ngoài các lợi ích vốn có của sản phẩm”.
( Nguồn: Hiệp hội Quảng cáo Hoa Kỳ)
Đối với bất kỳ một sản phẩm nào nói chung và sản phẩm thời trang trẻ em nói
riêng, Xúc tiến bán luôn có những vai trò hết sức quan trọng.
Cụ thể:
1. Đối với lực lượng bán hàng: động viên nhân viên nỗ lực hơn nữa theo đuổi
mục tiêu bán hàng của Công ty ( đẩy mạnh doanh số bán, giảm chi phí bán hàng, mở
rộng thêm hệ thống đại lý...).
2. Đối với các đại lý, trung gian thương mại: Động viên họ tích cực Marketing
các sản phẩm của công ty, khuyến khích bán các sản phẩm mới hoặc thu hút khách
hàng mới.

Nhóm thực hiện: Spread


Trang 4


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

3. Đối với người tiêu dùng: Khuyến khích họ dùng thử hoặc tiếp tục sử dụng
các sản phẩm của công ty.
Các công cụ xúc tiến bán chủ yếu bao gồm:
•Quảng cáo tại điểm bán
•Các cuộc thi
•Xổ số trúng thưởng
•Phiếu mua hàng với giá ưu đãi
•Mẫu hàng dùng thử
•Ưu đãi người tiêu dùng
•Quà tặng
•Quảng cáo đặc biệt
Ngoài ra, còn các công cụ khác như: quảng cáo hợp tác, ưu đãi thương mại và trợ
cấp khuyến mãi, hội nghị bán hàng, triển lãm thương mại...
Với sản phẩm là các mặt hàng thời trang giành cho trẻ nhỏ, các công cụ trên
thường được các công ty sử dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào đối tượng áp dụng.
Cụ thể:
•Khi đối tượng là người tiêu dùng ( các bà, các mẹ, các chị...): Công ty
thường có các hình thức như giảm giá với đơn hàng có giá trị lớn, tặng quà, tặng phiếu
mua hàng ... nhân các ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6; ngày Quốc tế phụ nữ 8/3...
•Khi đối tượng là người trung gian, các hình thức như trợ cấp mua hàng,
giảm giá đơn hàng, hàng tặng kèm... thường được công ty sử dụng.
•Khi đối tượng là lực lượng bán hàng, công ty thường tổ chức các hội thi bán
hàng nhằm cổ động tinh thần, tạo không khí thi đua. Ngoài ra việc ghi nhận thành tích,
khen thưởng, tăng lương... cũng có tác dụng rất tích cực.

 Ưu – nhược điểm.
Với mặt hàng quần áo trẻ em, Xúc tiến bán cho thấy những ưu và nhược điểm
nhất định. Cụ thể:
Ưu điểm:
1. Là một phương pháp tốt nhằm kích cầu ( khuyến khích hành vi mua của các
mẹ do tác động được vào tâm lý “ giá rẻ” trong mua sắm).
2. Dễ dàng kết hợp với các công cụ truyền thông khác nhằm đem lại hiệu quả
cao hơn.
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 5


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

3. Có nhiều công cụ khuyến mại để lựa chọn sao cho phù hợp với tâm lý tiêu
dùng của các bà mẹ và thời gian của chương trình khuyến mại
( nhân các ngày lễ,
kỉ niệm liên quan tới gia đình, trẻ em, phụ nữ...).
Nhược điểm:
1. Khách hàng có tâm lý chờ khuyến mại mới mua hàng. Điều này dẫn tới tình
trạng “ hàng khi cháy, khi tồn kho”.
2. Sử dụng nhiều gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh sản phẩm và lợi nhuận công
ty.
1.1.3.3. Bán hàng cá nhân
 Khái niệm.
Đây là hình thức giới thiệu trực tiếp bằng miệng về hàng hóa, dịch vụ thông qua
sự trao đổi, trò chuyện với người mua tiềm năng để bán được hàng. Nó là một quá
trình trong đó người bán tìm hiểu, khai phá, gợi mở, đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của Khách hàng nhằm đạt được quyền lợi thỏa đáng lâu dài của cả hai bên.

Các hình thức thường được sử dụng trong Bán hàng cá nhân đối với mặt hàng
thời trang dành cho trẻ nhỏ gồm: Trình diễn bán hàng, Hội nghị bán hàng, Chương
trình khen thưởng, Mẫu chào hàng, Hội chợ và triển lãm thương mại.
Có thể nói đây là hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao, cho phép người làm
Marketing đưa các thông điệp có tính thuyết phục đến các nhu cầu cụ thể của từng
người mua hoặc người ảnh hưởng đến quyết định mua.
 Quy trình.

Tìm hiêu
Khách hàng mục tiêu

Chuẩn bị đơn hàng
mới

Chuẩn bị
Tiếp cân khách hàng

Dịch vụ sau bán hàng

Tiếp cận khách hàng

Bán hàng

Thực hiện đơn hàng
Xử lý các phản đối
của khách hàng

Hình 1-2: Quy trình Bán hàng cá nhân.
Nhóm thực hiện: Spread


Trang 6


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

 Ưu – nhược điểm.
Đối với sản phẩm quần áo trẻ em, việc sử dụng hình thức Bán hàng cá nhân trong
truyền thông có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
1. Cho phép trao đổi thông tin hai chiều giữa Doanh nghiệp và những người
trực tiếp ra quyết định mua – các mẹ, cũng như những người trực tiếp sử dụng sản
phẩm – các bé. Từ đó Doanh nghiệp có thể đưa ra những hướng điều chỉnh về sản
phẩm, dịch vụ, truyền thông phù hợp với nhu cầu thị trường.
2. Là công cụ có sức thuyết phục cao nhất – có thể ảnh hưởng trực tiếp tới
quyết định mua của các bà mẹ. Do trong quá trình bán nhân viên bán hàng có thể trực
tiếp giải quyết những khúc mắc, tạo sự tin tưởng và đi đến quyết định tiêu dùng nơi
Khách hàng
Nhược điểm:
1. Chi phí cao ( chi phí giao dich, chi phí đào tạo nhân viên bán hàng…)
2. Có thể dẫn tới tình trạng “con sâu bỏ rầu nồi canh” do một số đại diện bán
hàng không tốt.
1.1.3.4. Marketing trực tiếp
Là sử dụng thư, điện thoại và các công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho
những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu họ có những phản hồi
đáp lại.
Với mặt hàng trẻ em, các Doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức như gửi
Catalog về sản phẩm, gửi thư đến tận nhà, Marketing qua điện thoại, Marketing qua
máy tính, Marketing qua Tivi…nhằm tiếp cận gần hơn với đối tượng mua là các bà
mẹ.
1.1.3.5. Quan hệ công chúng (PR).

Quan hệ công chúng bao gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề
cao hay bảo vệ hình ảnh của một công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó, như: các
buổi họp báo, nói chuyện, hội thảo, các hoạt động từ thiện, bảo trợ, hay các sự kiện…
Công cụ này có ưu điểm là chi phí xây dựng và thực hiện chương trình tính trên
đầu người được tiếp cận thấp. Tuy nhiên, nó lại có nhược điểm là các nhà truyền thông
ít có khả năng điều khiển trực tiếp.
Và ngày nay, hiện PR đang được sử dụng rất nhiều bởi tính hiệu quả của nó, đặc
biệt là khi có sự kết hợp với các công cụ truyền thông khác.
Với các công ty kinh doanh mặt hàng thời trang trẻ em thì việc tổ chức các sự
kiện nhân các ngày lễ, ngày kỉ niệm liên quan tới gia đình, tới thiếu nhi hay tới chị em
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 7


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

phụ nữ như thi nấu ăn, thi khéo tay, thi kiến thức chăm sóc gia đình… sẽ là một cơ hội
rất tốt trong truyền thông cho sản phẩm cũng như nâng cao hình ảnh công ty trong tâm
trí người tiêu dùng.
1.2. Vai trò của truyền thông trong hệ thống Marketing - Mix.
Marketing – Mix là một hệ thống bao gồm các công cụ có mối quan hệ mật
thiết với nhau như Sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông. Các công cụ này tuy
tách rời nhau nhưng có vai trò hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau. Điều này đặc biệt đúng
với P thứ tư – truyền thông khi sản phẩm kinh doanh là mặt hàng thời trang dành cho
trẻ em.
Đối với hàng thời trang trẻ em nói riêng và các sản phẩm khác nói chung, trong
Marketing – Mix, Truyền thông có tác dụng làm tăng hiệu quả cho các công cụ khác.
Nó cung cấp thông tin về sản phẩm, cho người mua nhận thấy được những ưu thế,
những điểm mạnh của sản phẩm, thấy được sự cạnh tranh hay vị thế về giá cả của sản

phẩm; đồng thời cung cấp thông tin về những điểm chuyên phân phối sản phẩm chính
hãng…Thông qua đó nó tác động mạnh vào quá trình mua của Người tiêu dùng, thôi
thúc họ sử dụng sản phẩm.
Và ngược lại, hiệu quả của hoạt động truyền thông bị ảnh hưởng bởi các công cụ
còn lại trong 4P. Chất lượng sản phẩm, sự phong phú và đa dạng về chủng loại hàng
hóa, màu sắc, kích thước, kiểu dáng sản phẩm; chính sách giá; độ bao phủ của hệ
thống kênh phân phối, mối quan hệ giữa các thành viên kênh...đều có tác động hoặc
tích cực, hoặc tiêu cực tới hoạt động truyền thông. Và khi đó, với cùng một chương
trình truyền thông cho quần áo trẻ em, các bà, các mẹ, các chị có thể nhận định rằng
Công ty đó đúng là chất lượng, là uy tín; hoặc cũng có thể nhận định rằng đó chỉ là
những chương trình nhằm khuếch trương thương hiệu “ hữu danh vô thực”. Hệ quả tất
yếu, người tiêu dùng có thể tin tưởng hơn nữa vào sản phẩm và Công ty, hoặc cũng có
thể là bài trừ nó.
Như vậy có thể nói, Truyền thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống
Marketing – Mix. Và vai trò đó còn đặc biệt quan trọng hơn nữa trong giai đoạn hội
nhập kinh tế của nước ta hiện nay.
1.3. Các bước xây dựng chương trình truyền thông.
1.3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu.
Công chúng mục tiêu ở đây có thể là những người mua tiềm ẩn sản phẩm của
công ty, có thể là người sử dụng hiện tại hay người thông qua quyết định hoặc cũng có
thể là người ảnh hưởng mua.
Với sản phẩm là quần áo trẻ em,công ty có thể trực tiếp hướng tới đối tượng
khách hàng là những người quyết định mua – các bà mẹ, hoặc tới người sử dụng – các
em nhỏ…
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 8


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động


Đây là bước đầu tiên và cũng là một bước rất quan trọng. Thông qua việc xác
định rõ công chúng mục tiêu, người làm Marketing có thể xác định rõ được ý đồ của
mình trong truyền thông, đồng thời định hướng được việc chọn phương tiện, cách thức
mã hóa, và cách thức tiếp cận đối tượng...
1.3.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo. Một khi xác định được công chúng mục tiêu
và những đặc điểm của nó thì người truyền thông marketing phải xác định được lời
đáp ứng mà mình muốn nhận từ công chúng mục tiêu. Tất nhiên phản ứng đáp lại là
làm cho người mua, mua hàng hài lòng. Những hành vi mua hàng là kết quả cuối cùng
của một quá trình rất dài để thông qua quyết định của người tiêu dùng. Người truyền
thông marketing cần biết khách hàng mục tiêu đang ở trạng thái nào và phải làm cách
nào để đưa công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua hàng cao hơn.
Biết (Awareness): Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công chúng
mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu đa số họ chưa biết
gì về doanh nghiệp và sản phẩm của nó, thì công việc của người truyền thông là tạo
cho họ biết, ít nhất cũng là tên của doanh nghiệp. Điều này có thể làm được bằng một
thông điệp đơn giản có sự lặp đi lặp lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công chúng biết
được thông tin đơn giản cũng đòi hỏi có thời gian. Trong trường hợp này nên dùng các
công cụ truyền thông như quảng cáo, PR,...
Hiểu (knowledge): Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm doanh nghiệp
nhưng lại không hiểu. Mục tiêu tiếp theo của người truyền thông là chuyển lượng
thông tin căn bản về sản phẩm và công ty đến với khách hàng mục tiêu một cách hữu
hiệu.
Thích (liking): Nếu công chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ có nghĩ gì về sản
phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm gì với sản phẩm, thì doanh nghiệp
cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện cảm. Và nếu điều
này không đem lại kết quả do sản phẩm còn nhiều khiếm khuyết, thì doanh nghiệp
trước hết phải tìm cách cải tiến sản phẩm. Việc quan hệ với công chúng đòi hỏi phải
“hành động tốt đi trước lời nói tốt ”

Chuộng (preference): Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng lại
không ưu chuộng nó hơn sản phẩm khác. Trường hợp này cần khuếch trương những
đặc tính nổi bật của sản phẩm như giá cả, chất lượng và các tính năng khác để thuyết
phục công chúng và làm tăng mức độ ưu chuộng sản phẩm của họ
Tin chắc ( Conviction): Công chúng mục tiêu có thể ưu chuộng một sản phẩm
như không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là thiết
lập mục tiêu truyền thông vững chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng đắn và
nhận thức kết luận rút ra từ sự nhận thức ,cảm thụ về sản phẩm,công ty.

Nhóm thực hiện: Spread

Trang 9


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

Mua (purchase): Một số trong công chúng mục tiêu có thể đã tin, nhưng không
hẳn tính ngay đến việc mua. Họ có thể chờ đợi có thêm thông tin, hoặc dự định để làm
việc đó sau. Người truyền thông phải dẫn những khách hàng tiềm năng này đi đến
bước cuối cùng mua hàng và thực hiện hành vi sau khi nhận thức, cảm nhận được sản
phẩm.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong 3 giai đoạn: - nhận thức (biết, hiểu), -cảm
thụ (thích, chuộng và tin chắc), - hành vi (mua). Người tiêu dùng có thể đang ở bất kì
một trong số sáu trạng thái sẵn sàng mua đó. Công việc của người truyền thông là xác
định xem đa số người tiêu dùng đang ở giai đoạn, và triển khai một chiến dịch truyền
thông
1.3.3. Thiết kế thông điệp
- Attention: Gây sự chú ý
- Interest: Tạo sự thích thú
- Desire: Khơi dậy ước muốn

- Action: Đạt được hành động
Thiết kế thông điệp gồm: Nội dung, cấu trúc, hình thức.
1.3.3.1. Nội dung thông điệp
- Gợi dẫn thuần túy: Gợi dẫn chứng minh những lợi ích mong muốn của sản
phẩm mang lại cho khách hàng.
- Gợi dẫn cảm tính: Nhằm kích động tình cảm tích cực của khách hàng. (ví dụ
như tình yêu, sự trào phúng, niềm hãnh diện, lòng vui sướng).
- Gợi dẫn đạo đức: Hướng đến sự ý thức về cải thiện cho khách hàng.
1.3.3.2. Cấu trúc thông điệp.
- Đưa ra một quyết định rõ ràng hay để khán thính giả tự rút ra kết luận.
- Đưa ra những luận chứng đanh thép vào đầu hay cuối thông điệp.
- Trình bày thông điệp theo kiểu đơn tuyến.
1.3.3.3. Hình thức thông điệp
- Tính lạ thường và tương phản giữa các màu sắc hình ảnh, từ ngữ.
- Kích cỡ, vị trí của các thông điệp.
- Sự sống động, lôi cuốn của việc diễn tả nội dung.
1.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông.
Sau khi thông điệp đã được thiết kế xong, các nhà truyền thông phải tiến hành
lựa chọn các kênh truyền thông phù hợp nhất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 10


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

chương trình của mình.
 Kênh truyền thông cá nhân:
- Kênh có tính chất giới thiệu: Sử dụng nhân viên bán hàng
- Kênh có tính chất chuyên môn: Sử dụng chuyên gia quảng cáo

- Kênh có tính chất xã hội: Sử dụng những người đã sử dụng sản phẩm truyền
thông cho người khác biết (kênh truyền miệng).
 Kênh truyền thông phi cá nhân: Là một thông điệp để truyền đạt thông qua
các phương tiện truyền thông…
- Kênh truyền thông đại chúng: Đài, báo, Internet, phướng, băng rôn…
- Bầu không khí: Khán giả, mùi vị, ánh sáng…
- Các sự kiện: Họp báo, hội chợ, triển lãm…
1.3.5. Xây dựng ngân sáchcổ động
Một trong những nhân tố quyết định thành công của một chương trình truyền
thông đó chính là ngân sách thực hiên. Bởi vậy, người làm truyền thông thường phải
cân nhắc, xem xét rất kỹ trước khi đưa ra quyết định sau cùng về Tổng ngân sách
Có 4 phương pháp thường sử dụng trong xây dựng Ngân sách :
• Phương pháp căn cứ khả năng: nghĩa là quyết định tổng ngân sách ở mức mà
khả năng của công ty cho phép. Ưu điểm của phương pháp này là nằm trong tầm kiểm
soát của công ty song lại xem nhẹ ảnh hưởng của truyền thông đối với doanh số bán
nên nhiều trường hợp không phát huy hết hiệu quả của chương trình.
• Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán: Công ty sẽ xác định chi phí
khuyến mãi theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của doanh số bán dự kiến trong năm
hoặc của giá bán, ví như 5% hay 10%... Phương pháp này có ưu điểm là chi phí gắn
liền với kết quả kinh doanh, tạo thuận lợi trong quản lý và hoạch toán. Tuy nhiên nó lại
ít đứng trên quan điểm thị trường nên thường bỏ qua các cơ hội kinh doanh lớn và gây
khó khăn trong việc lập kế hoạch cho các chương trình xúc tiến trong dài hạn.
• Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Tức là Công ty sẽ xác định ngân sách căn
cứ vào ngân sách dành cho Khuyến mãi của Đối thủ cạnh tranh, đảm bảo nguyên tắc
ngang bằng với đối thủ trực tiếp hoặc cùng cỡ. Tuy nhiên, do mục tiêu, uy tín, khả
năng và cơ hội của mỗi công ty là khác nhau nên kết quả truyền thông cũng thường
khác nhau..
• Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Với phương pháp này, Công
ty sẽ xác định những mục tiêu cụ thể của chương trình, những công việc, nhiệm vụ cần
thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Và tổng chi phí cho các công việc, nhiệm vụ đó

chính là tổng ngân sách Khuyến mãi dự toán của Doanh nghiệp. Với phương pháp này,
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 11


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động

các nhà truyền thông buộc phải giải trình rõ kế hoạch giải ngân, mối quan hệ giữa chi
phí bỏ ra và hiệu quả đem lại. Đó chính là ưu điểm lớn giúp Doanh nghiệp kiểm soát
được ngân sách truyền thông của mình.
1.3.6. Đo lường kết quả.
Đây là một bước quan trọng giúp người làm Marketing có thể đánh giá được hiệu
quả của hoạt động truyền thông. Muốn vậy, họ cần phải khảo sát xem công chúng mục
tiêu có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp không, tần suất nhìn thấy, thái độ của họ đối
với sản phẩm trước và sau chương trình, mức độ thay đổi trong hành vi mua và các
phản ứng đáp lại của Khách hàng…
1.3.7. Tổ chức quản lý truyền thông Marketing tổng hợp.
Ngày nay, trước sự phân chia ngày càng nhỏ của thị trường tổng thể, trước sự đa
dạng và phong phú của các phương tiện truyền thông, và trước sự thay đổi nhanh
chóng trong thị hiếu tiêu dùng của Khách hàng, thì các Doanh nghiệp đang có xu
hướng sử dụng truyền thông Marketing tổng hợp ngày một nhiều hơn. Họ phối kết hợp
một cách hài hòa các công cụ truyền thông với nhau nhằm phát huy lợi thế của từng
công cụ với mục tiêu đem lại hiệu quả cao nhất trong truyền thông. Và do vậy việc tổ
chức quản lý truyền thông Marketing tổng hợp là hết sức cần thiết.

Nhóm thực hiện: Spread

Trang 12



Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại
công ty cổ phần Ovo Việt Nam

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN THÔNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỜI TRANG TRẺ
EM OVOKIDS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OVO VIỆT NAM
2.1. Công ty Cổ phần Ovo Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Thực tế Việt Nam trong những năm vừa qua cho thấy xu hướng tiêu dùng dành
cho các sản phẩm quần áo thời trang ngày càng tăng đối với cả quần áo dành cho
người lớn và trẻ em, nam và nữ. Đặc biệt là các bà mẹ trẻ, khi cuộc sống càng năng
động, giao tiếp xã hội, giao lưu bạn bè càng nhiều thì nhu cầu của họ không chỉ dừng
lại ở việc làm đẹp cho bản thân mà họ còn đặc biệt chú trọng tới việc “ làm đẹp” cho
những đứa con thân thương của mình. Do đó quần áo cho trẻ nhỏ là một trong những
mặt hàng luôn được các bà, các mẹ, các chị quan tâm. Thậm chí, đối với các gia đình
có thu nhập khá trở lên, xu hướng sử dụng các sản phẩm quần áo có thương hiệu, ngay
cả với thương hiệu ngoại đang ngày càng lớn hơn.
Đứng trước xu thế hội nhập của đất nước, đồng thời nhìn nhận được xu hướng
trên, bà Nguyễn Thị Thu đã quyết định nhập một thương hiệu quần áo trẻ em của Mỹ,
được sản xuất tại Thái Lan, hiện đang rất được ưa chuộng tại nhiều thị trường trên thế
giới như Singapor, Australia, Ý, Nga…về Việt Nam – Ovo.
Cuối năm 2008 công ty Cổ phần Ovo Việt Nam được thành lập, trở thành nhà phân
phối độc quyền sản phẩm mang thương hiệu Ovo nổi tiếng này tại nước ta.
2.1.2. Mục tiêu của công ty.
Ovo Việt Nam mong muốn sẽ trở thành một trong số những Doanh nghiệp hàng
đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực Phân phối các sản phẩm quần áo thời trang cho trẻ em.
Ovo Việt Nam cam kết luôn cung cấp những sản phẩm chính hãng với chất lượng
cao và dịch vụ tốt, đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng, cho đối tác và cho mỗi
thành viên trong cộng đồng và xã hội.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý.
Là một công ty nhỏ, lại vừa mới thành lập nên cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
của Ovo Việt Nam còn khá tinh giản, cụ thể như sau:

Nhóm thực hiện: Spread

Trang 13


Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại
công ty cổ phần Ovo Việt Nam

Bộ máy tổ chức:

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

PHÒNG
KINH DOANH

KHỐI MARKETING

KHỐI
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ


KHỐI BÁN HÀNG

Hình 2-1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức và quản lý công ty Cổ phần Ovo Việt Nam
Vào sơ đồ trên ta thấy, tại Ovo Việt Nam, Hội đồng quản trị là cơ quan có trách
nhiệm cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty. Một thành viên trong
Hội đồng quản trị giữ cương vị Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước toàn thể hội
đồng. Giúp việc cho Giám đốc có:
1. Phòng Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm nhập xuất, thu chi.
2. Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm bán hàng và Marketing.
Ngoài ra còn có khối Hành chính – Nhân sự giúp Giám đốc về mặt nhân sự và
tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp trong công ty.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.4.1 Môi trường vĩ mô
 Tình hình kinh tế
Cũng như nhiều ngành khác, ngành thời trang trẻ em cũng chịu ảnh hưởng nhiều
từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra
nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng sản phẩm
thời trang nói chung càng tăng và thời trang giành cho trẻ em nói riêng. Và ngược lại,
khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới ngành thời
trang .
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước
đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 14


Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại
công ty cổ phần Ovo Việt Nam


- GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi.
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41%
vào năm 2010.
Theo đó, nhu cầu về sản phẩm dành cho trẻ em, những bà mẹ không những múôn
mua những sản phẩm giúp con mình mặc ấm mà con mong muốn về thời trang.
Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia vào các thoả
thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã mở ra thị trường rộng
lớn.
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với
mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11
năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn
còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát
đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính tới việc có
tiền để mua sắm thời trang không mới là vấn đề.hay chỉ mặc ấm là đủ.
Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã
đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận đã
không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn
chế chi tiêu.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì
vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty OVO
VIỆT NAM chúng tôi. Nhu cầu về sản phẩm ovokisd gia tăng, nhưng cũng gây ra
không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay mẫu mã,chất liệu, phương pháp
quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự canh tranh gay gắt.
Cơ hội thị trường của sản phẩm thời trang trẻ em Ovo kids
Cũng như các dòng sản phẩm khác, cơ hội thị trường cho nhãn hiệu Ovo Kids
cũng được biểu hiện thông qua chính tần suất mua hàng của người tiêu dùng.
Dưới đây là kết quả thu thập được thông qua cuộc điều tra tiến hành tại các hộ
gia đình có con trên 4 năm tuổi trên địa bàn Hà Nội về tần suất mua sắm đồ trẻ em của

họ.

Nhóm thực hiện: Spread

Trang 15


Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại
công ty cổ phần Ovo Việt Nam

A1 : > 5 lần/ tháng
A2 : 4 – 5 lần/ tháng
A3 : 2 – 3 lần/ tháng
A4 : 1 lần/ tháng
A5 : < 1 lần/ tháng

Hình 2-2 : Tần suất mua sắm đồ trẻ em
Từ biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy sản phẩm thời trang dành cho trẻ em là mặt
hàng hiện đang khá được quan tâm tại các hộ gia đình. Tần suất tiêu dùng sản phẩm ở
đây là khá lớn, với:
• 20% ( 10/50 ) số hộ có xu hướng mua trên 5 lần/ tháng.
• 16% ( 8/50 ) số hộ mua 4 – 5 lần/ tháng.
• 16% (8/50 ) số hộ mua 2 - 3 lần/ tháng.
• 18% (9/50 ) số hộ mua 1 lần/ tháng.
Chỉ có 30% (15/50) số hộ có vẻ ít quan tâm hơn đối với dòng sản phẩm này, tuy
nhiên tần suất mua của họ, ít hơn 1 lần/ tháng cũng không hẳn đã là một con số nhỏ.
Bởi quy mô đơn hàng trong mỗi lần mua cũng là một nhân tố quan trọng cho thấy khối
lượng tiêu thụ của một cá nhân hay một tổ chức đối với một dòng sản phẩm nhất định.
Với số lần mua hàng không lớn do những lý do cá nhân hoặc điều kiện không cho
phép, nhưng quy mô mỗi đơn hàng lớn thì cơ hội thị trường đối với sản phẩm đó vẫn

có nhiều khả năng là còn rộng mở.
Như vậy có thể nói cơ hội thị trường dành cho Ovo Kids là khá lớn. Song thực tế,
trên thị trường cũng đang có rất nhiều các hãng, thương hiệu mạnh cho dòng sản phẩm
này hiện đang dành được sự yêu mến từ phía khách hàng.

Nhóm thực hiện: Spread

Trang 16


Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại
công ty cổ phần Ovo Việt Nam

Cụ thể:

Chummy

Made in Vietnam

Không

Không

18

50
32

The Children Place


Ovo

Không

Không

11

50

39

Hãng khác

Không
11

39

Hình 2- 3: Sức mua của các hãng quần áo trẻ em trên thị trường
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, hiện trên thị trường đã có khá nhiều hãng quần áo
thời trang dành cho trẻ em. Tuy nhiên, sức mua của các hãng này là khá chênh lệch.
Cụ thể :

Nhóm thực hiện: Spread

Trang 17


Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại

công ty cổ phần Ovo Việt Nam

Bảng 2-1 : Sức mua của các hãng quần áo trẻ em trên thị trường

Tên hãng

Số lượng

%



Không



Không

Made in Vietnam

32

18

64

36

Chummy


0

50

0

100

The Children Place

11

39

22

78

Ovo

0

50

0

100

Khác


11

39

22

78

Như vậy, nhìn vào bảng trên, có thể thấy Made in Vietnam là một đối thủ khá lớn
đối với Ovo và các hãng khác trong dòng sản phẩm thời trang trẻ em, và hiện Ovo vẫn
chưa nhận được nhiều sự ưu ái từ phía khách hàng. Và bởi vậy, một chương trình
truyền thông hiệu quả nhằm đưa Ovo nói chung và Ovo Kids nói riêng tới gần hơn với
khách hàng là vô cùng cần thiết.
 Tình hình chính trị- pháp luật
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định, đảm bảo cho sự
hoạt động phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Công ty ovo việt nam nói
riêng, tạo ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường Việt Nam.
Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề
toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là
cơ hội của ovokisd tham gia vào thị truờng toàn cầu.
Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động
kinh doanh ngày càng được rút ngắn.
Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong
hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho OVO giảm bớt rào cản ra nhập ngành.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh
ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh
nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra
kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
 Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực

của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của
môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 18


Chương II: Thực trạng chương trình truyền thông đối với sản phẩm thời trang trẻ em Ovokids tại
công ty cổ phần Ovo Việt Nam

Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh
hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng
xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch
vụ mà họ cần mua. Nhu cầu ăn mặc tăng tăng, nhu cầu sản phẩm .... Ngày nay, hầu hết
các gia đình từ các nhà doanh nghiệp, công chức cho đến nông dân điều có nhu cầu về
mua sắm cho con cái, và có những nhu cầu sản phẩm khác cho con trẻ của họ…Như
vậy, việc này sẽ kích cầu sản phẩm của Công ty.
Như vậy, ta có thể thấy rõ môi trường văn hoá đang là một vấn đề khá quan trọng
ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp; ảnh
hưởng đến sự phát triển các công ty trong ngành sản xuất đồ trẻ em trong tương lai.
Doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo
ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Sự tìm
hiểu kỹ về môi trường sẽ đem lại cho công ty nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh so với
các đối thủ trong ngành.
 Yếu tố kĩ thuật- công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố
cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt
của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi

công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố
khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển,
sự điều hành quản lý
Với xu hướng cạnh tranh khốc liệt đó, buộc các nhà sản xuất thời trang nói chung
và công ty ovo việt nam nói riêng cần phải đầu tư trong nghiên cứu và tìm ra giải
pháp thích hợp để phát triển hiệu quả trên thị trường. Khi công nghệ phát triển, các
doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực
cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
2.1.4.2. Môi trường vi mô
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối tượng cạnh tranh nhất của ovokisd là Made in Vietnam nhãn hiệu thời trang
đang cạnh tranh với ovokisd.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Tỷ lệ trẻ 0 - 14 tuổi chiếm 36% trên gần 90 triệu dân, VN là thị trường tiềm năng
cho ngành công nghệ thời trang trẻ em. Đã có nhiều hãng thời trang trên thế giới đổ
Nhóm thực hiện: Spread

Trang 19


×