Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 1 qua một số trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THU HẢO

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THU HẢO

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM KIỀU ANH

HÀ NỘI, 2016


LỜI CÁM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới TS.


Phạm Kiều Anh người đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học,
các cán bộ, nhân viên phòng Sau Đại học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
đã có những chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Em cũng xin được cám ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, cùng các
thầy cô giáo Trường Tiểu học Xuân Hoà đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn
thành tốt luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả
nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào trước đó.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hảo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 8
7. Bố cục luận văn ............................................................................................. 8
NỘI DUNG....................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRÒ CHƠI HỌC TẬP VÀO RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH
LỚP 1 ............................................................................................................... 9
1.1. Những cơ sở lí luận về kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 ......................... 9
1.1.1. Lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ........................................ 9
1.1.2. Đọc - một kỹ năng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ................. 15
1.1.3. Các mức độ và nhiệm vụ của việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 1 ... 17
1.1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 .. 20
1.2. Những cơ sở lý luận về trò chơi học tập ................................................. 22
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập...................................................................... 22
1.2.2. Đặc điểm của trò chơi học tập............................................................... 23
1.2.3. Tác dụng của việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học ........................................................................................................... 24
1.3. Cơ sở tâm lí học và giáo dục học của việc rèn luyện kỹ năng đọc cho
HS lớp 1 có sử dụng trò chơi học tập .......................................................... 25
1.3.1. Cơ sở tâm lí học .................................................................................... 25
1.3.2. Cơ sở giáo dục học ................................................................................ 28
1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 29

1.4.1. Thực trạng dạy ...................................................................................... 29


1.4.2. Thực trạng học ...................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 32
Chương 2. SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP ĐỂ RÈN KĨ
NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 ....................................................... 34
2.1. Chương trình, SGK Tiếng Việt 1 (chương trình CGD) ..................... 34
2.1.1. Giới thiệu chung về chương trình Tiếng Việt 1 (CGD) ........................ 34
2.1.2. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 (CGD) ..................................................... 36
2.2. Kỹ năng đọc trong chương trình Tiếng Việt 1 (CGD)........................ 42
2.2.1. Phân môn Tập đọc trong chương trình Tiếng Việt 1 ............................ 42
2.2.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng đọc trong Tập đọc - Tiếng Việt 1(CGD) 43
2.3. Nguyên tắc chọn lựa trò chơi học tập khi rèn kĩ năng đọc ................ 48
2.3.1. Nguyên tắc vừa sức ............................................................................... 48
2.3.2. Nguyên tắc trực quan ............................................................................ 49
2.3.3. Nguyên tắc sư phạm .............................................................................. 50
2.3.4. Nguyên tắc tích hợp .............................................................................. 51
2.4. Các trò chơi học tập có thể sử dụng khi rèn kĩ năng đọc cho học sinh
lớp 1 ................................................................................................................ 52
2.4.1. Trò chơi “Thi đọc tiếp sức”................................................................... 52
2.4.2. Trò chơi “Ai nhanh tay” ........................................................................ 53
2.4.3. Trò chơi “Ai nhanh hơn” ...................................................................... 54
2.4.4. Trò chơi: Truyền tin .............................................................................. 54
2.4.5. Trò chơi: Làm quen ............................................................................... 55
2.4.6. Trò chơi: Bông hoa kỳ diệu .................................................................. 55
2.4.7. Trò chơi: Đọc đúng theo vai ................................................................. 56
2.4.8. Trò chơi: Nhìn tranh, đoán bài đọc ....................................................... 56
2.4.9. Trò chơi: Đi chợ .................................................................................... 57
2.5. Cách sử dụng trò chơi học tập khi rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

......................................................................................................................... 57


2.6. Tổ chức rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 có sử dụng trò chơi học tập
......................................................................................................................... 59
2.7. Các phương pháp dạy học được sử dụng kết hợp với trò chơi học tập
khi rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 .......................................................... 61
2.7.1. Phương pháp vấn đáp ............................................................................ 61
2.7.2. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 62
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 63
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 64
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 64
3.2. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm .......................................................... 65
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 65
3.2.2. Phạm vi thực nghiệm ............................................................................ 65
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 65
3.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 66
3.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 78
3.5.1. Kết quả học tập...................................................................................... 78
3.5.2. Hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò chơi............ 81
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Công nghệ giáo dục

CGD

2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Phương pháp dạy học

PPDH

5


Sách giáo khoa

SGK


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cách bố trí bài học âm - vần từng bộ sách cấu trúc ....................... 40
Bảng 3.1. Khảo sát đọc của học sinh .............................................................. 78
Bảng 3.2. Kết quả đọc của học sinh trước thực nghiệm ................................. 79
Bảng 3.3. Kết quả đọc của học sinh sau thực nghiệm .................................... 80
Bảng 3.4. Kết quả mức độ hứng thú của học sinh .......................................... 81
Bảng 3.5. Kết quả phân tích số lượng học sinh chú ý tham gia vào bài học .. 82


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam đã có những thay đổi trong
nhận thức và quan niệm về cách thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Bám sát với xu thế thời đại, chúng ta đã và đang từng bước thực hiện đổi mới
căn bản toàn diện nền giáo dục nước nhà; đổi mới mục tiêu giáo dục từ chủ
yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những năng lực cần thiết
với tinh thần: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp, năng lực chuyển đổi
nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, năng lực quản lý,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và nghiêm túc tuân theo
pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu; có
tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống”.
Theo tinh thần đó, việc triển khai các hoạt động giáo dục trở thành một

trong những nhiệm vụ của đổi mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo
dục phổ thông. Về bản chất, đó cũng là những hoạt động giáo dục gắn liền với
bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà tổ chức UNESCO đưa ra. Tuy nhiên,
nhận thức về cách sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục phổ
thông đặc biệt là những hướng dẫn về cách tổ chức hoạt động giáo dục cho
học sinh (HS) ở các cấp học, bậc học còn hạn chế.
1.2. Tiếng Việt là một trong những môn học không thể thiếu trong
chương trình giáo dục bậc Tiểu học. Với tư cách là một môn học thuộc lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn. Thông qua môn học này, HS không chỉ
được trang bị những tri thức về xã hội, văn hóa, lịch sử, đời sống xã hội nội
tâm của con người mà các em còn được hình thành và rèn luyện năng lực giao
tiếp, nhận thức về xã hội, con người, bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc
cảm thẩm mĩ, hoàn thiện nhân cách. Học vần (trong chương trình Tiếng Việt
lớp 1) là phân môn có nhiệm vụ trang bị những tri thức cơ bản về các âm,


2

vần, tiếng, từ của Tiếng Việt, trang bị cho các em một bộ công cụ quan trọng
để hình thành và rèn luyện các kĩ năng thiết yếu khi giao tiếp. Tuy nhiên, khi
bước vào lớp1, sự thay đổi không gian, điều kiện và cách thức học tập nên các
em có một sự biến đổi tâm sinh lý. Cũng vì thế, muốn các em có hứng thú học
tập, người dạy cần phải có những phương pháp, một pháp giáo dục cần thiết.
1.3. Đọc là một trong bốn kỹ năng cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt.
Bản chất của kỹ năng này là con người thực hiện hoạt động chuyển mã, từ
chữ viết sang tín hiệu âm thanh, nhằm giải mã các đơn vị ngôn ngữ để tìm ra
những nội dung thông tin được con người mã hóa bằng chữ viết. Để thực hiện
tốt kỹ năng này, khi học Học vần, HS đã được hướng dẫn và rèn luyện ngay
từ những bài học đầu tiên. Tuy nhiên, để HS có thể thực hiện tốt kỹ năng này,
GV trong quá trình giảng dạy phải sử dụng các phương pháp dạy học truyền

thống, và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Một trong
những phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học đang được người dạy chú
trọng là phương pháp trò chơi học tập bởi phương pháp dạy học này giúp cho
GV có điều kiện tổ chức dạy học và rèn luyện kỹ năng đọc theo định hướng
nói trên. Thông qua các hoạt động động học mà chơi, chơi mà học, HS sẽ có
thêm động cơ và hứng thú học tập.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài:
"Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 1 qua một số trò chơi học tập”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Lịch sử nghiên cứu việc sử dụng các trò chơi học tập trong giáo dục
Sử dụng các trò chơi học tập trong quá trình giáo dục không phải là vấn
đề hoàn toàn mới mẻ. Khảo sát các công trình khoa học về việc sử dụng trò
chơi học tập, chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề được nhiều nhà giáo dục
trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Có thể nhắc tới một số đại diện tiêu biểu
bàn về vấn đề này như:


3

Một trong những người đầu tiên nhận thấy tác dụng của trò chơi trong
học tập là nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc I.A.Komenxki (1592 1670). Khi nghiên cứu về trò chơi học tập, ông đánh giá trò chơi là hình thức
hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi
dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ
được phát triển, mở rộng phong phú hơn vốn hiểu biết. Với quan điểm trò
chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện cho
trẻ I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho
trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi.
Kế thừa những quan điểm đó, nhà sư phạm người Đức Ph.Phroebel
(1782 - 1852) đã thể hiện đầy đủ ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học trong hệ thống giáo dục. Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng

kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi trẻ nhận
thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức
được những quy luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế
ông phủ nhận tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng, nhà
giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn sẵn có của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục
của trò chơi trong quá trình phát triển của thể chất, làm giàu vốn ngôn ngữ
cũng như phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, một số nhà khoa học Giáo dục Nga
như: P.A.Bexonova, OP. Seina, E.A.Pokrovxki… đã đánh giá cao vai trò giáo
dục, đặc biệt là tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo.
Tác giả E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em
Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò
chơi dân gian Nga. Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập, một số nhà giáo dục
Nga còn biên tập và giới thiệu một hệ thống trò chơi dân gian có thể sử dụng
vào quá trình dạy học.


4

I.B.Bazedov cho rằng, nếu sử dụng trò chơi với tư cách là phương tiện
dạy học, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp
ứng được nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu
quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời như:
Trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kĩ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò
chơi đoán từ, điền những từ còn thiếu, ... Theo ông, những trò chơi này mang
lại cho người học niềm vui và phát triển năng lực, trí tuệ của chúng.
Kế thừa những công trình nghiên cứu về trò chơi học tập, hiện nay đã
có rất nhiều nhà giáo dục trong nước nghiên cứu, tìm tòi, thiết kế nên các trò
chơi giáo dục toàn diện hứng thú học tập cho HS. Có thể kể tới một số công
trình khoa học tập trung bàn về vấn đề nàyol như cuốn: "Tổ chức hoạt động

vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh"của
Hà Nhật Thăng (chủ biên), hay cuốn "150 trò chơi thiếu nhi" của Bùi Sĩ Tụng
và Trần Quang Đức (Đồng chủ biên)... Ở các tài liệu này, các tác giả đã đề
cập rất rõ vai trò cũng như tác dụng của trò chơi và đưa ra những hoạt động
vui chơi chung chung nhưng chưa đi sâu vào ứng dụng và tổ chức trò chơi
trong môn cụ thể.
2.2. Lịch sử nghiên cứu việc sử dụng các trò chơi học tập khi dạy học
Tiếng Việt cho học sinh lớp 1
Đã có nhiều tác giả đề xuất các trò chơi học tập Tiếng Việt. Tuy nhiên,
việc vận dụng sáng tạo các trò chơi đó vào dạy học môn Tiếng Việt còn rất
hạn chế. Bàn về vấn đề này, có thể kể tới các công trình dưới đây:
Trong một công trình nghiên cứu khi tham gia cuộc thi "Viết sách bài
tập và sách tham khảo", tác giả Vũ Khắc Tuân, nêu lên những vấn đề cơ bản
về việc sử dụng trò chơi học tập như: Đưa trò chơi vào các lớp học nhằm mục
đích gì?; Trò chơi nào có thể đưa vào lớp học?; Trò chơi được sử dụng vào
lúc nào?; Tổ chức trò chơi trong giờ học như thế nào?... Từ các vấn đề trên,


5

chúng ta có thể xác lập giá trị và những yêu cầu cần thiết khi sử dụng trò chơi
học tập trong quá trình dạy học.
Các tác giả Trần Mạnh Hưởng (chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Lê
Phương Nga thông qua cuốn "Trò chơi học tập Tiếng Việt 2, 3”, NXBGD,
2003, 2004 đã bàn về việc sử dụng trò chơi học tập. Theo đó, các tác giả đã
quán triệt một yêu cầu có tính khoa học đối với việc sử dụng trò chơi học tập
khi dạy học Tiếng Việt là: Những trò chơi đưa vào sách thường dựa vào nội
dung cụ thể của từng phân môn. Tuy nhiên, các tác giả không đi sâu vào giới
thiệu hệ thống trò chơi học tập và quá trình dạy học các phân môn hay khi tổ
chức rèn luyện các năng lực sử dụng ngôn ngữ cho từng đối tượng HS để có

thể gợi ý sử dụng trò chơi hợp lí. Như vậy, khi xây dựng trò chơi để có thể sử
dụng trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt nói chung và trong chương trình
Tiếng việt lớp 1 nói riêng, mục tiêu vui mà học được các nhà nghiên cứu cho
là yếu tố quyết định. Mặt khác thông qua trò chơi học tập, HS được phát triển
một cách toàn diện cả về thể lực, trí tuệ lẫn nhân cách. Đưa trò chơi vào lớp
học làm cho việc học Tiếng Việt nhẹ nhàng và hiệu quả.
Từ những công trình nêu trên, có thể nhận thấy, mặc dù các nhà nghiên
cứu, các nhà giáo dục đã chú ý tới việc xem xét vai trò, tác dụng các trò chơi
học tập vào việc dạy học một số phân môn của Tiếng Việt. Tuy nhiên, các
công trình đó chưa tập trung vào việc xem xét cách sử dụng các trò chơi học
tập vào rèn luyện kỹ năng đọc cho HS lớp 1 (phần Tập đọc theo sách giáo
khoa Tiếng Việt - chương trình Công nghệ giáo dục).
Việc xem xét các biện pháp cụ thể để tổ chức các trò chơi trong giờ học
Tiếng Việt cho một đối tượng HS xác định vẫn chưa có công trình nào đi sâu
xem xét. Đây chính là khoảng trống dành cho đề tài chúng tôi đi tiếp vào việc
nghiên cứu cách vận dụng các trò chơi học tập vào rèn kỹ năng đọc khi dạy
học môn Tiếng Việt cho HS lớp 1.


6

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hướng đến các mục đích sau:
- Hệ thống những cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng đọc cho
HS lớp 1 khi các em học Tập đọc theo chương trình Công nghệ giáo dục.
- Xác định và đề xuất những trò chơi có thể sử dụng khi hướng dẫn HS
lớp 1 luyện đọc phần Tập đọc. Thông qua các trò chơi học tập, GV có thể giúp
HS tự mình chiếm lĩnh các tri thức và kĩ năng đọc một cách tự nhiên, thoải mái nhất
nhằm góp phần nâng cao năng lực giao tiếp cho các em.

- Góp phần nhỏ bé vào việc tìm ra những cách tổ chức hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt 1 chương trình Công nghệ giáo dục đạt hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Tổng hợp các vấn đề lí thuyết và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu việc sử dụng các trò chơi học tập trong điều kiện thực
tế giáo dục cho HS trên địa bàn Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó luận văn thực
hiện nhiệm vụ chọn và đề xuất một số trò chơi học tập thích hợp để rèn kĩ
năng đọc cho HS lớp 1.
- Tổ chức dạy thực nghiệm các trò chơi trong giờ dạy học Tập đọc
nhằm kiểm chứng cho những đề xuất được trình bày ở chương 2 của luận văn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các trò chơi học tập có thể sử dụng trong giờ học Tập đọc cho HS lớp 1.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài, chúng tôi xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài là:


7

- Luận văn tập trung vào xem xét vào xem xét việc rèn luyện một kỹ năng
cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp - kỹ năng đọc.
- Khi nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng đọc cho HS lớp 1, luận văn tập
trung vào quá trình tiếp nhận những kiến thức và kỹ năng trong phân môn Tập
đọc theo chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt đối với môn Tiếng Việt lớp 1
(chương trình công nghệ giáo dục).
- Giới hạn chủ thể và địa bàn nghiên cứu: trên đối tượng HS lớp 1A6,
1A1và lớp 1A2, 1A3 của trường Tiểu học Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.

5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp chính sau:
5.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để phân loại và phân tích kết quả khảo
sát thực trạng của HS trước khi tiến hành thực nghiệm.
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Phương pháp này được dùng để khảo sát thực tế sử dụng trò chơi học
tập trong quá trình dạy học Tiếng Việt của GV và HS trong một số trường
Tiểu học của tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Phương pháp hệ thống hoá
Sử dụng phương pháp này nhằm hệ thống hoá phương pháp này được
sử dụng để nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài.
5.4. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này sử dụng khi tiến hành so sánh các bài dạy Tập đọc
theo thể loại nhằm lựa chọn các trò chơi cho phù hợp với nội dung và mục
đích rèn kỹ năng đọc cho HS lớp 1.
5.5. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được sử dụng khi tổ chức thực nghiệm để chứng
minh tính khả thi của thiết kế, từ đó rút ra kết luận chung, cần thiết cho những
đề xuất được nêu ở chương 2.


8

6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài nghiên cứu thành công nghĩa là hệ thống các trò chơi học tập
được đề xuất phù hợp với nội dung, yêu cầu đọc cho từng bài Tập đọc, thì
luận văn là công trình khoa học có tác dụng định hướng, chỉ dẫn các trò chơi,
cách thực hiện chúng vào quá trình rèn luyện kỹ năng đọc cho HS lớp 1. Từ
đó, GV Tiểu học có thể lựa chọn, sắp xếp và sử dụng trò chơi học tập một

cách hợp lí, linh hoạt, sáng tạo nhằm kích thích tính tích cực nhận thức, kích
thích hứng thú, nhu cầu học tập và giao tiếp cho HS, góp phần nâng cao hiệu
quả giờ dạy học Tập đọc khi dạy học Tiếng Việt 1 - chương trình Công nghệ
giáo dục.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo luận văn bao gồm ba
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng trò chơi học
tập vào rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh lớp 1.
- Chương 2: Sử dụng một số trò chơi học tập để rèn kỹ năng đọc cho
học sinh lớp 1.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


9

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI
HỌC TẬP VÀO RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
1.1. Những cơ sở lí luận về kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1
1.1.1. Lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
1.1.1.1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, con người cần phải giao tiếp
với nhau. Xã hội càng phát triển, nhu cầu giao tiếp của con người càng nhiều.
Vì thế, giao tiếp được coi là một phương tiện xã hội, giao tiếp là cách thức,
hoạt động để tiếp nhận các thông tin của đời sống, để trao đổi mọi tư tưởng,
tình cảm giữa người và người trong mọi mặt của đời sống.
Giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá
trình thông tin quan hệ giữa con người với con người, là quá trình hiểu biết

lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và trao đổi cảm xúc lẫn nhau. Quan niệm này
đã khẳng định vai trò của giao tiếp. Giao tiếp là hoạt động đặc trưng mà chỉ
có trong xã hội loài người. Với quan niệm về hoạt động giao tiếp như trên, có
thể nhận thấy: đây là một hoạt động quan trọng của con người. Về bản chất,
hoạt động này là quá trình tiếp xúc nhằm thực hiện các mối quan hệ xã hội;
giúp con người đạt các mục đích như trao đổi thông tin, tạo sự hiểu biết, gây
dựng tình cảm đối với đồng loại trong đời sống. Như vậy, có thể khẳng định:
khi nói đến giao tiếp là ta nói đến một hoạt động đặc trưng của con người. Nó
là hoạt động đặc trưng bởi nhờ có hoạt động này mà con người mới tạo lập và
vận hành được các mối quan hệ xã hội. Hơn nữa, nhờ có nó con người mới có
thể thể hiện những thông tin tình cảm, giãi bày được những cung bậc tâm lý
rất tinh tế của chính bản thân con người.


10

Để tiến hành giao tiếp với nhau, con người thường thực hiện hoạt động
này theo cơ chế sau: Ban đầu, con người thường xuất phát từ một nhu cầu,
một mục đích nào đó. Nhu cầu ấy có thể là trao đổi một thông tin, giãi bày
tình cảm hay thể hiện những chứng kiến của bản thân. Khi đã có nhu cầu ấy,
con người (người phát) sẽ tìm cách chuyển hoá nhu cầu đó thành các thông tin
cụ thể. Một trong những công cụ giúp con người chuyển hoá đầy đủ nhất, hữu
hiệu nhất chính là nhờ các đơn vị ngôn ngữ. Khi đã chuyển hóa thông tin
thành ngôn ngữ, con người lập tức phát các tín hiệu ấy. (Nếu là giao tiếp trực
tiếp, tín hiệu là âm thanh, còn giao tiếp gián tiếp là chữ viết). Quá trình này
được gọi là quá trình phát tin. Khi thông tin đã được phát ra, người tiếp nhận
(người nhận) sẽ lý giải ý nghĩa của các tín hiệu ngôn ngữ đã được phát ra.
Quá trình này là quá trình nhận tin. Khi đã lý giải đầy đủ các đơn vị ngôn ngữ
ấy, người nhận lại tìm các đơn vị ngôn ngữ để có sự phản hồi đối với người
phát lúc đầu. Với cơ chế vận hành như trên, có thể nhận thấy, giao tiếp về bản

chất là một hoạt động bao gồm hai quá trình là quá trình phát tin và quá trình
nhận tin. Khi giao tiếp, các quá trình diễn ra kế tiếp nhau. Nó có điểm khởi
đầu (xuất phát từ nhu cầu của con người), và có điểm kết thúc (là sự phản hồi
của người nhận tin đối với người phát tin).
Khi thực hiện giao tiếp, có nhiều thành phần nhiều nhân tố tham gia
vào hoạt động này: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, phương tiện giao
tiếp, hình thức giao tiếp, công cụ giao tiếp. Các nhân tố này có mối quan hệ
gắn bó với nhau, giúp con người tạo ra một hoạt động hoàn chỉnh và thiết
thực đối với con người. Có thể nhắc tới các nhân tố cơ bản của hoạt động giao
tiếp như sau:
Nhân tố chủ yếu, không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động giao tiếp
nào là nhân vật giao tiếp. Hiểu một cách đơn giản nhất thì nhân vật giao tiếp
là những người tham gia trực tiếp vào quá trình giao tiếp. Nhân vật giao tiếp


11

giúp chúng có thể xác định các câu hỏi: Ai nói, ai viết, nói với ai, viết cho ai?
Một hoạt động giao tiếp có thể thực hiện bởi hai người hoặc nhiều người.
Nhân vật giao tiếp đóng vai trò quan trọng, đó là nhân tố để lại dấu ấn đậm
nét nhất trong việc lựa chọn nội dung và cách thức trình bày một văn bản.
Mỗi một hoạt động giao tiếp bao giờ cũng được thực hiện trong không
gian, thời gian và những đặc điểm của nơi diễn ra cuộc giao tiếp. Vì thế, nhân
tố thứ hai của hoạt động giao tiếp phải kể tới là hoàn cảnh giao tiếp. Hoàn
cảnh giao tiếp: là toàn bộ các yếu tố được coi là phông nền của hoạt động giao
tiếp ấy. Đó có thể là bức tranh đời sống xã hội, là không gian cụ thể mà các
nhân vật đang trực tiếp thực hiện hoạt động giao tiếp ấy. Như vậy, nhân tố thứ
hai này giúp cho chúng ta tìm đáp án cho các câu hỏi: Nói, viết trong hoàn
cảnh nào, ở đâu, khi nào? Hoàn cảnh giao tiếp có thể chia làm hai loại: hoàn
cảnh giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp. Hoàn cảnh giao tiếp rộng là

hoàn cảnh xã hội, lịch sử, là hoàn cảnh văn hóa mà các nhân vật giao tiếp tồn
tại và thực hiện hoạt động giao tiếp. Còn hoàn cảnh giao tiếp hẹp là không
gian, thời gian cụ thể…. diễn ra cuộc giao tiếp.
Con người khi thực hiện giao tiếp thường nhằm truyền đạt một nội
dung giao tiếp nào đó. Vì thế, nội dung giao tiếp là nhân tố thứ ba của hoạt
động này. Nhân tố này giúp chúng ta xác định rõ: Nói, viết cái gì, về cái gì?
Để có thể thực hiện giao tiếp, các nhân vật giao tiếp phải nắm rõ nội dung
giao tiếp và đều hướng tới việc thể hiện rõ nội dung giao tiếp. Nội dung giao
tiếp ở đây là hiện thực được nói đến trong cuộc giao tiếp, đó là toàn bộ các
thông tin được con người thể hiện trong hoạt động giao tiếp. Đây là phần cốt
lõi, là nhân tố không thể thiếu được trong hoạt động giao tiếp.
Mỗi một hoạt động giao tiếp bao giờ cũng được con người thực hiện
nhằm đạt được một mục đích giao tiếp nào đó. Mục đích giao tiếp là nhân tố
giúp chúng ta có thể xác định: Nói, viết để làm gì, nhằm mục đích gì? Mục


12

đích cơ bản của cuộc giao tiếp là nhằm truyền đạt thông tin, bộc lộ tư tưởng,
tình cảm, cảm xúc của mình. Qua đó còn phải tác động đến người tiếp nhận
một tình cảm nào đó. Mục đích giao tiếp là kết quả cuối cùng mà cuộc giao
tiếp mong muốn đạt được.
Để tiến hành giao tiếp với nhau, các nhân vật giao tiếp bao giờ cũng sử
dụng một phương tiện và cách thức giao tiếp cụ thể. Nhân tố này là cơ sở để
chúng ta lý giải các câu hỏi: Nói viết như thế nào, bằng phương tiện gì?
Phương tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ. Đối với người Việt trong những hoạt
động giao tiếp thông thường thì ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Việt. Cho
nên khi nói người ta phải biết lựa chọn những lời nói nào cho phù hợp nhất để
không những truyền đạt được thông tin mà còn có tác dụng thuyết phục ở
người tiếp nhận thông tin.

Khi tiến hành giao tiếp, con người có thể sử dụng nhiều phương tiện
khác nhau như điệu bộ, cử chỉ, hành động, ký hiệu, tín hiệu. Mỗi yếu tố đều
được con người sử dụng nhằm bày tỏ một thông điệp, một ý nghĩa giao tiếp
nhất định. Chúng đều là hệ thống công cụ hỗ trợ con người trong việc thể hện
các nội dung dung giao tiếp nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người. Thế
nhưng, trong số các phương tiện được con người sử dụng khi giao tiếp, ngôn
ngữ được coi là bộ công cụ quan trọng nhất, tiện ích và hữu hiệu nhất, giúp
cho con người có thể truyền tải được nhiều nội dung, thực hiện được các nhu
cầu, mong muốn của bản thân. Ngôn ngữ là phương tiện trọng yếu nhất, giúp
con người giao tiếp tốt nhất là bởi: Ngôn ngữ là phương tiện phổ biến nhất, có
thể sử dụng cho mọi loại hình giao tiếp trong đời sống xã hội. Nó giúp con
người có thể thực hiện được tốt nhất các mục đích giao tiếp. Ngôn ngữ có thể
giúp con người truyền tải được nhiều nội dung giao tiếp tế nhị, tinh tế. Không
chỉ vậy, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp có sức mạnh tác động to lớn trong
đời sống con người, nhất là đời sống tâm hồn, tình cảm. Ngôn ngữ cũng chính


13

là nhân tố thể hiện rõ nét nhất văn hóa giao tiếp, nghệ thuật ứng xử giữa con
người với con người. Ví dụ: một cô gái đến chơi nhà bạn nhưng lại có lối ăn
nói cục cằn, trống không, thô lỗ thì sẽ bị đánh giá là thiếu văn hóa, thiếu lịch
sự khi giao tiếp. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể giao tiếp một cách dễ dàng
trong các không gian, thời gian khác nhau mà không đòi hỏi những điều kiện
vật chất phức tạp.
Có thể nói, giao tiếp là một hoạt động được con người thực hiện nhằm
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của xã hội. Nhờ có hoạt động này, mỗi cá
nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội và tổng hòa các mối quan hệ xã hội
sẽ tạo thành bản chất con người. Cũng vì thế, C. Mác khẳng định bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Càng tích cực tham gia vào các mối

quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp càng phong phú bao nhiêu thì con người
càng tiếp thu được những giá trị vật chất, tinh thần to lớn bấy nhiêu. Như vậy,
giao tiếp có vai trò định hướng cho các hoạt động, giúp các hoạt động tiến
hành đạt hiệu quả. Sử dụng các trò chơi học tập cho HS thực chất là tổ chức
cho các em biết cách hợp tác, giao tiếp và hòa nhập với nhau trong những
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, nhằm đạt được những mục đích giao tiếp cụ thể.
1.1.1.2. Những kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Tuy
nhiên muốn sử dụng tốt nhất thứ phương tiện trọng yếu này vào quá trình giao
tiếp, con người phải có những kỹ năng cơ bản về ngôn ngữ cũng như các kỹ
năng thực hiện giao tiếp. Để sử dụng bất cứ ngôn ngữ nào, bên cạnh việc có
những hiểu biết về cách sử dụng các đơn vị ngôn ngữ, con người còn phải
hướng tới các kỹ năng sử dụng chúng. Xét riêng về các kỹ năng ngôn ngữ,
người ta thường nhắc tới các kỹ năng căn bản là nghe - nói - đọc - viết.
Kỹ năng đầu tiên của việc sử dụng ngôn ngữ là kỹ năng nghe. Nghe là
hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thông tin, xử lý âm thanh tác động đến thính


14

giác của con người. Đó là hoạt động thông qua các thao tác phân tích, tổng
hợp và hệ thống hóa, người tiếp nhận có thể hiểu được thông tin, lý giải, luận
giải được lời nói. Khi giao tiếp, người ta thường sử dụng hai loại tình huống
nghe là nghe tương tác và nghe không tương tác. Tình huống nghe tương tác
bao gồm các hội thoại khi đối mặt hay gọi điện thoại. Trong tình huống này,
hai bên thay nhau nói và nghe, người tham gia có cơ hội đề nghị người đối
thoại làm rõ, nhắc lại hoặc nói chậm lại. Tình huống nghe tương tác thường
được sử dụng trong giao tiếp trực tiếp. Còn nghe không tương tác là tình
huống nghe mà ở đó các người tiếp nhận thông tin không thể phản hồi lại
người phát tin bởi họ không trực tiếp đối diện nhau. Nói một cách khác, nghe

không tương tác thường được sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp gián
tiếp. Nó được thể hiện rất rõ như khi con người nghe đài, xem ti vi, phim ...
Trong những tình huống đó, chúng ta thường có cơ hội đề nghị người nói làm
rõ, nói chậm lại hay nhắc lại.
Kỹ năng thứ hai của việc sử dụng ngôn ngữ là kỹ năng nói. Kỹ năng
này được thể hiện rõ trong quá trình các nhân vật giao tiếp (người phát tin)
chuyển nội dung suy nghĩ, nội dung thông báo của người nói vốn thuộc lĩnh
vực tinh thần sang dạng vật chất, dạng mã hóa ngôn ngữ nhằm mục đích là
truyền đạt các nội dung giao tiếp tới đối tượng tiếp nhận. Vì thế, nói là một
loạt hoạt động diễn ra thường xuyên của con người. Kỹ năng này được con
người sử dụng khi thực hiện một hoạt động giao tiếp hoặc sử dụng sau khi
tiếp nhận những nội dung giao tiếp cụ thể, nói để phản hồi lại những thông tin
đã được tiếp nhận và giải mã. Kỹ năng nói có thể chia thành ba kiểu tình
huống nói: tương tác, tương tác cục bộ, không tương tác.
Một kỹ năng khác, cũng gắn liền với quá trình tiếp nhận nội dung giao
tiếp bằng đường kênh thính giác, bằng ngôn ngữ âm thanh là kỹ năng đọc. Đó
là quá trình nhân vật giao tiếp giải mã các đơn vị ngôn ngữ trong văn bản để


15

thu nhận được nội dung giao tiếp và từ đó có sự phản hồi trở lại hoặc thể hiện
suy nghĩ, thái độ nhận thức của người tiếp nhận. Nói một cách khác, đọc là
hoạt động gắn liền với quá trình tiếp nhận, lĩnh hội nội dung văn bản. Vì thế,
kỹ năng này không thể thiếu khi sử dụng Tiếng Việt. Nó giúp cho con người
không chỉ tiếp nhận thông tin mà còn là tiền đề để rèn kỹ năng viết cho mỗi cá
nhân HS. Để thực hiện được kỹ năng này, con người phải thông qua một loạt
các thao tác như tiếp nhận bằng mắt hoạt động của các cơ quan phát âm,
các cơ quan thính giác và thông hiểu những gì được đọc.
Kỹ năng cuối cùng của việc sử dụng ngôn ngữ là kĩ năng viết. Viết là kỹ

năng đòi hỏi mỗi cá nhân biết sử dụng hệ thống chữ viết của một ngôn ngữ,
biết lựa chọn và huy động các đơn vị ngôn ngữ vào biểu đạt nội dung giao
tiếp. Kỹ năng viết của mỗi cá nhân còn được thể hiện ở việc mỗi cá nhân hiểu
được, nhận ra các ký hiệu tương ứng với những âm tiết của lời nói đồng thời
đánh giá đúng, nhớ được, gợi lại được và ghi lại những định hướng hình thái
và kích thước những ký hiệu ấy. Như vậy, kỹ năng viết thể hiện rõ quá trình
mã hóa các âm vào hệ thống ký hiệu thị giác. Vì thế, muốn hình thành và rèn
luyện kỹ năng viết, mỗi cá nhân cần phải có được kỹ năng đọc; biết cách kết
hợp với các thao tác (cử động) của bàn tay (cầm bút không co cứng cơ bắp,
khởi động và ngừng đúng lúc, đúng kích thước) và khả năng phân tích hệ
thống các ký hiệu ghi âm đã được cộng đồng thừa nhận.
1.1.2. Đọc - một kỹ năng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Đọc là một trong bốn kỹ năng cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt. Bản
chất của kỹ năng này là con người thực hiện hoạt động chuyển mã, từ chữ viết
sang tín hiệu âm thanh, nhằm giải mã các đơn vị ngôn ngữ để tìm ra những
nội dung thông tin được con người mã hóa bằng chữ viết. Thông qua việc
đọc, con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau và
ảnh hưởng qua lại với nhau.


16

Trong giao tiếp, đọc là hoạt động mà con người, từ việc có những hiểu
biết về ngôn ngữ, về chữ viết, con người thể hiện hệ thống ký tự chữ viết
trong văn bản thành ngôn ngữ âm thanh để mình và những người cùng tham
gia giao tiếp tiếp nhận nội dung thông tin. Nói một cách khác, đọc thực chất là
quá trình giải phóng (tách) dòng âm thanh ra khỏi ký hiệu của thị giác, xúc
giác và chuyển chúng thành tín hiệu thính giác. Đối tượng của hành động đọc
là ký hiệu ghi âm còn bản thân hành động này bao gồm hai quá trình có logic
tuyến tính: tách âm ra khỏi các ký hiệu ghi âm và quá trình phát ngôn (nói to

hoặc nói thầm). Như vậy, nói đến kỹ năng đọc là ta nhắc tới khả năng các
nhân vật giao tiếp chuyển mã, từ hệ thống ký tự chữ viết về hệ thống ngôn
ngữ âm thanh nhằm tìm ra ý nghĩa và nội dung thông tin được người phát tin
trình bày trong những sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Về bản chất, đọc
được xem như là một hoạt động có hai mặt quan hệ mật thiết với nhau, là
việc sử dụng bộ mã trên hai phương diện. Phương diện thứ nhất là quá
trình vận động của mắt, sử dụng bộ mã chữ - âm để phát ra một cách trung
thành nhưng dòng ký tự chữ viết bằng âm thanh; còn phương diện thứ hai
là sự vận động của tư tưởng, tình cảm, sử dụng bộ mã chữ - nghĩa tức là
mối liên hệ giữa các con chữ và ý tưởng, các khái niệm chứa đựng bên
trong để nhớ và hiểu cho được nội dung những gì được đọc. Vì thế, để có
được kỹ năng này, con người phải có được kỹ xảo nói (trình độ ngôn ngữ cơ
bản) và có khả năng phân tích âm thanh, chữ viết (tức là đã biết thay thế một
sự vật cụ thể bằng ký hiệu). Muốn hình thành kỹ năng đọc, trẻ phải có khả
năng tiến hành các thao tác sau:
Trước hết, muốn đọc được văn bản, con người phải tri giác đúng toàn
bộ hệ thống ký hiệu vật chất được tái hiện trong toàn bộ bố cục văn bản,
không lẫn lộn thêm bớt theo chiều từ trái sang phải.


×