Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn xây dựng bài tập rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.98 KB, 17 trang )

Sáng kiến Kinh nghiệm

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong trường Tiểu học, Tiếng Việt là môn học quan trọng có nhiệm vụ
hình thành năng lực ngơn ngữ cho học sinh được thể hiện qua bốn dạng hoạt
động: Nghe – nói – đọc – viết. Trong đó Tập đọc là phân mơn đảm nhiệm việc
hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng quan trọng “kỹ năng đọc”. Vì vậy
việc tìm hiểu một số biện pháp để nâng cao hiệu quả giờ dạy phân môn Tập đọc
là một việc làm hết sức cần thiết của ngưồi giáo viên Tiểu học. Hơn nữa, học
sinh Tiểu học là lứa tuổi ưa hoạt động, những điều mới lạ luôn hấp dẫn các em.
Quá trình học tập sinh động, sáng tạo sẽ giúp các em phát huy tối đa tính tích cực
trong học tập, giúp học sinh bộc lộ được những năng lực sáng tạo và óc tưởng
tượng phong phú của mình. Từ đó năng lực học tập của các em được nâng dần.
Nhưng thực tế cho đến nay nhiều người vẫn chưa xem việc đổi mới
phương pháp dạy học là vấn đề cần quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức.
Mặt khác trong quá trình giảng dạy đối với học sinh tiểu học nói chung,
đối với phân mơn tập đọc nói riêng, người dạy chưa đặc biệt chú ý rèn cho học
sinh một kỹ năng quan trọng. Đó là “Kỹ năng đọc”. Từ đó kỹ năng đọc của học
sinh trở nên hạn chế, đôi khi đọc các em phải dừng lại để đánh vần, dẫn đến tình
trạng thụ động, nhàm chán, lười học do mất kiến thức cơ bản.
Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và học, phân môn Tập đọc là
môn học rất cần phải tạo điều kiện cho học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo trong mọi hoạt động học tập và rút kinh nghiệm và thực hành dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Với tầm quan trọng và thực tế trên, việc rèn kỹ năng đọc theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập trong q trình giảng dạy phân mơn Tập đọc là một
nhân tố góp phần vào việc giáo dục học sinh (HS) là một việc làm thực tiễn, có ý
nghĩa sâu sắc. Trong kinh nghiệm này tôi xin đưa ra một số biện pháp rèn kỹ
năng đọc cho học sinh thông qua việc “Xây dựng bài tập rèn kỹ năng đọc cho
học sinh lớp 2 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập”.



NTH: Châu Thanh Phong

Trang 1


Sáng kiến Kinh nghiệm
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tơi chọn đề tài này nhằm tiếp cận, vận dụng có hiệu quả các phương
pháp dạy học. Qua đó đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp
2 theo hướng đổi mới
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Bằng nội dung kiến thức , chương trình phân mơn Tập đọc lớp 2, cũng
như sự hình thành và phát triển kỹ năng đọc của từng đối tượng học sinh.
2. Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở học sinh lớp 2 nói chung, học sinh lớp 2A 4 Trường Tiểu Học
Mỹ Tú A nói riêng – hướng tác động vào việc, rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp
2, theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập. Làm cơ sở cho việc thực hiện và
nghiên cứu.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Xây dựng những cơ sở lý luận của việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp
2 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập.
2. Thực trạng
Nghiên cứu khảo sát thực trạng trẻ lớp 2 hiện nay nói chung, học sinh lớp
2A4 Trường Tiểu học Mỹ Tú A nói riêng. Về kỹ năng đọc cũng như tính tích cực
, tự giác, sáng tạo… của học sinh trong quá trình học tập.
3. Giải pháp
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phân môn tập đọc

theo hướng lấy học sinh làm trung tâm
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp lý thuyết :
Tổng hợp từ sách báo, tạp chí giáo dục… các tài liệu, cơng văn, văn bản
hướng dẫn có liên quan đến nội dung, kiến thức chương trình phân mơn Tập đọc
lớp 2.
2. Phương pháp thực tiễn:
- Dự giờ, học hỏi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cùng đồng nghiệp

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 2


Sáng kiến Kinh nghiệm
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm sư phạm
VI. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng : học sinh lớp 2
- Thời gian : năm học (2007 – 2008)
- Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Vị trí và tầm quan trọng của phân mơn Tập đọc.

Trong Trường Tiểu học Tiếng Việt là môn học quan trọng , có nhiệm vụ
hình thành năng lực ngơn ngữ cho học sinh, được thể hiện qua bốn dạng hoạt
động: nghe – nói – đọc – viết. Trong đó tập đọc là phân mơn đảm nhiệm việc
hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng quan trọng. Kỹ năng đọc. Vì vậy
việc tìm hiểu một liệu pháp, để nâng cao hiệu quả giờ dạy phân môn tập đọc, là
một việc làm hết sức cần thiết của người giáo viên tiểu học.
Giúp các em làm giàu và tích cực hố vốn từ, vốn diễn đạt.
Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống, cung
cấp mẫu để hình thành một số kỹ năng phục vụ cho đời sống vào việc học tập
của bản thân ( điền vào các tờ khai đơn giản, làm đơn, viết thư,…).
NTH: Châu Thanh Phong

Trang 3


Sáng kiến Kinh nghiệm
Phát triển một số thao tác tư duy cơ bản ( phân tích, tổng hợp, phán đốn,
…).
Bồi dưỡng cho các em những tư tưởng tình cảm và tâm hồn lành mạnh
trong sáng; tình yêu cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc
sống hàng ngày; hứng thú đọc sách và yêu thích Tiếng Việt cụ thể là:
− Bồi dưỡng tình cảm u q, kính trọng, biết ơn và trách nhiệm đối với
ơng bà cha mẹ, thầy cô, bạn bè,…
− Xây dựng ý thức và năng lực thực hiện những phép xã giao tối thiểu.
− Từ những mẫu chuyện, bài văn, bài thơ, mang tính hấp dẫn trong sách
giáo khoa. Hình thành ở các em sự ham muốn đọc sách, khả năng cảm thụ văn
bản văn học; cảm thụ vẻ đẹp của Tiếng Việt và tình u Tiếng Việt.
Phát triển tư duy: thơng qua việc đọc, hiểu từ đó các em biết phân tích
tổng hợp phán đoán…Các từ ngữ mà các em được học thông qua các dạng bài
Tập đọc.

2. Quan điểm về hoạt động đọc và kỹ năng đọc
Đọc là một hoạt động tiếp nhận thông tin thông qua kênh chữ. Hoạt động
đọc chỉ xảy ra khi người đọc tiếp nhận được nội dung, kiến thức trong bài đọc.
Mà người đọc dùng mắt, nhìn, miệng đọc , tâm để cảm thụ, phân tích nội dung
thơng tin vừa đọc. Có khi hình thức đọc sau.
2.1. Đọc thành tiếng
Là hình thức đọc phát ra âm thanh
+ Phát âm đúng
+ Ngắt nghỉ hơi hợp lý
+ Cường độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí).
- Tốc độ đọc vừa phải (khơng ê , a, ngắt ngứ hay liến thoắng)
2.2. Đọc thầm và hiểu nội dung
+ Đọc không thành tiếng, không mấp máy môi
+ Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh (bài đọc); nắm được
nội dung của câu, đoạn hoặc bài đã đọc.
3. Yêu cầu về kiến thức – kỹ năng đối với phân môn tập đọc lớp 2.

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 4


Sáng kiến Kinh nghiệm
Đọc lưu loát nội dung một bài văn, bài thơ,… không đọc ê a ngắt ngứ,
luyến thoắng tốc độ đọc, học sinh cần đạt yêu cầu tối thiểu sau:
+ Đọc đúng, không ngắc ngứ
+ Tốc độ đọc
. Giữa học Kỳ I : 35 tiếng / phút
. Cuối học kỳ I : 40 tiếng / phút
. Giữa học Kỳ II : 45 tiếng / phút

. Cuối học kỳ II : 50 tiếng / phút
4. Suy nghĩ về việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học một yếu tố vô cùng quan trọng
được các cấp quản lý giáo dục quan tâm và đưa lên vị trí hàng đầu, trong sự
nghiệp giáo dục. Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy – học giáo dục tiểu
học. Để phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước.
5. Đơi điều về tính tích cực và phương pháp dạy học tích cực.
5.1 . Tính tích cực là gì? (TTC)
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động đặc biệt trong những
hoạt động chủ động của chủ thể. Học tập là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi
đi học.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với
động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác,
hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như : hăng hái trả lời
câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn; thích phát biểu ý kiến của
mình trước những vấn đề nêu ra, hay nêu thắc mắc , địi hỏi giải thích những
vấn đề chưa đủ rõ, chủ động vận dụng kiến thức , kỹ năng đã học để nhận thức
vấn đề mới…
5.2. Phương pháp tích cực là gì?
- Phương pháp tính tích cực là một thuật ngữ được rút gọn; được dùng ở
nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục – dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học.

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 5



Sáng kiến Kinh nghiệm
5.3. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực (TTC)
- Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Sự hạn chế trong q trình giảng dạy phân mơn Tập đọc lớp 2 qua
việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh
Thực tế cho thấy đến nay phần lớn giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp
nói chung và giảng dạy phân mơn Tập đọc nói riêng chỉ chú trọng về mặt hình
thức là giảng dạy đầy đủ , khơng sót kiến thức, ổn định được in trong sách giáo
khoa. Mà chưa quan tâm đến vấn đề cốt lõi của phân môn Tập đọc là việc rèn kỹ
năng quan trọng cho học sinh : “Kỹ năng đọc”. Hơn nữa giáo viên chưa thật sự
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh nghĩa là mọi hoạt động dạy học diễn ra không nhằm phát huy tính tích
cực của người học, mà tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Đành rằng để dạy theo PPTC thì giáo viên phải nổ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ
ràng, cách dạy chỉ đạo cách học nhưng ngược lại, thói quen học tập của trị có
ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích
cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được. Cũng như có trường hợp,
giáo viên hăng hái áp dụng PPTC nhưng thất bại vì HS chưa thích ứng vẫn theo
lối học tập thụ động.
2. Hiệu quả học tập và kỹ năng đọc của học sinh trong q trình học
phân mơn tập đọc.
Thực trạng không mấy lạc quan về kết quả đọc còn thấp của học sinh,
cũng như sự thiếu tự giác và lơ là của các em hiện nay. Các em thường mắc khá
nhiều lỗi đọc. Cụ thể là các lỗi cơ bản sau:
2.1. Lỗi phát âm lệch chuẩn chữ viết

Khi đọc HS thường phát âm khơng chính xác cả âm đầu lẫn phần vần và
thanh điệu.

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 6


Sáng kiến Kinh nghiệm
Chẳng hạn : đọc r thành g (bối rối – bối gối, rập rình – gập gình) , đọc
phụ âm qu thành v (quảng cáo - vảng cáo) đọc âm ê trong vần kéo dài thành i ê
(mếu máo – miếu máo, đều – điều) đọc âm o thành âm ô (trong xanh – trông
xanh) đọc âm y thành i ( may mắn – mai mắn, bàn tay – bàn tai,..) đọc vần oan
thành on (hoàn toàn – hòn tòn,..) âm cuối n thành ng (củi mùn – củi mùng; bắn
súng – bắng súng ) ; t thành c (ánh mắt – ánh mắc) … nguyên nhân lỗi phát âm
lệch chuẩn này là do học sinh chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thể âm của môi trường
sinh sống
2.2. Lỗi đọc không đúng trọng âm:
Học sinh sử dụng cách đọc khơng có điểm nhấn hoặc nhấn giọng vào
những tiếng khơng có trọng âm, khiến cho giọng đọc trở nên đều đều, buồn tẻ
hoặc làm cho nội dung thông báo bị hiểu sai lệch. Nguyên nhân của hiện tượng
này, là do các em chưa xác định được các từ ngữ đảm nhiệm vai trị thơng báo
chính trong câu ; chưa biết phân biệt đâu là yếu tố trọng âm trong một từ. Đây là
một lỗi đọc, mà đa số học sinh thường mắc phải.
2.3. Lỗi ngắt giọng không đúng chỗ
Ngắt giọng khơng chính xác ở các câu văn dài, có cấu tạo ngữ pháp phức
tạp (ngắt giọng ngẫu hứng theo nhịp thở (còn gọi là ngắt giọng sinh lý). Khi đọc
thơ, học sinh thường đọc theo áp lực của nhạc thơ, tách rời đọc với hiểu.
2.4. Lỗi đọc không đúng ngữ điệu, không diễn cảm
Học sinh không thể hiện đúng các kiểu câu khi đọc do nhầm lẫn về hình

thức diễn đạt .
Chẳng hạn : Đọc các câu hỏi tu từ như: câu hỏi thông thường, đọc câu
cảm như câu hỏi, đọc lên giọng máy móc ở các từ cuối câu hỏi. Khiến cho một
cuộc trị chuyện tâm tình được thể hiện như một cuộc cải vã. Một số giáo viên,
do cách hiểu chưa thật chính xác, khái niệm đọc diễn cảm. Nên khi đọc mẫu đã
cố gắng uốn gịong một cách cầu kỳ, khiến giọng đọc trở nên thiếu độ trung thực
cần thiết. Học sinh vì làm theo mẫu, nên cũng đọc thái quá như vậy
* Tóm lại : xuất phát từ thực trạng nêu trên , cho thấy hiệu quả giờ học
phân môn tập đọc thông qua kỹ năng đọc của học sinh còn nhiều hạn chế, như
thế chưa phát huy tính tích cực hoạt động học tập, sáng tạo mang tính sáng tạo,

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 7


Sáng kiến Kinh nghiệm
tự giác của học sinh. Thể hiện qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm của lớp
2A4 như sau:
Tổng số học sinh : 25/15 nữ
. Đọc tốt : 2 em tỉ lệ 8%
. Đọc khá : 5 em tỉ lệ 20%
. Đọc TB : 14 em tỉ lệ 56%
. Đọc yếu : 4 em tỉ lệ 16%
* Tỉ lệ trên TB : 84%
* Tỉ lệ dưới TB : 16%
→ Chất lượng cho thấy học sinh đọc mức độ trung bình trở lên chưa cao;
tỉ lệ học sinh đọc yếu còn nhiều cũng như sự thiếu tự giác, và lơ là của các em
hiện nay. Tất yếu dẫn tới câu hỏi : chúng ta có thể làm gì để nâng cao khả năng
đào tạo trình độ đọc cho HS? Đây không chỉ là vấn đề nghiên cứu lý thuyết

thuần túy về đọc mà còn liên quan đến việc phát triển mục đích và phương pháp
đào tạo, giáo dục việc đọc cho học sinh tiểu học hiện nay.
Với thực trạng nêu trên, trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin đề cập việc
sửa lỗi đọc cho học sinh lớp 2 bằng một hoạt động bỗ trợ, đó là : sử dụng tổ hợp
bài tập (BT) rèn kỹ năng đọc cho học sinh trong giờ tập đọc.
III. GIẢI PHÁP
1. Vị trí , vai trị của giáo viên trong phương pháp dạy tập đọc theo
hướng đổi mới
Đổi mới phương pháp dạy – học là vấn đề được đặt lên vị trí hàng đầu
được các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Vì nó là một trong những nhân
tố quan trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy mỗi giáo
viên chúng ta trực tiếp giảng dạy cần xác định rõ chính xác, nắm vững về việc
đổi mới sao cho phù hợp với tình hình, năng lực của học sinh. Nghĩa là giáo viên
khơng đóng vai trò truyền thụ kiến thức cho học sinh bằng các phương pháp như
: thuyết trình giảng giải, song song đó là học sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách
thụ động. Mà được vận dụng bằng các phương pháp sao cho giáo viên là người
tổ chức, hướng dẫn học sinh bằng các câu hỏi gợi ý, gợi mở – song song đó là
học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập một cách tích cực nhằm tiếp thu bài
NTH: Châu Thanh Phong

Trang 8


Sáng kiến Kinh nghiệm
một cách chủ động và hiệu quả hơn. Muốn làm được cơng việc trên thì bản thân
giáo viên phải nổ lực nhiều so với phương pháp dạy học thụ động và phải kiên trì
vận dụng phương pháp đổi mới nhằm tạo cho các em thích ứng dần với phương
pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp đến cao. Trong đổi mới phải có
sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học thì
mới thành cơng.

→Như vậy khi nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức, cảm thụ của học
sinh. Phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Giáo viên không chỉ đơn giản là
truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động với phương pháp dạy học trên
thì vai trị của giáo viên khơng những khơng bị hạ thấp mà cịn được đề cao với
tư cách là người gợi mở, hướng dẫn, cố vấn, trọng tài trong hoạt động học tập
của học sinh.
2. Bài tập rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 theo hứơng tích cực
hố hoạt động học tập
2.1. Bài tập luyện chính âm (cịn gọi là bài tập (BT) luyện phát âm
đúng).
Đây là loại BT dễ thực hiện nhưng ít xuất hiện trong SGK nên ít được
giáo viên sử dụng. Hình thức bT có thể là tìm (gạch dưới, đóng khung, liệt kê)
những từ ngữ khó đọc trong bài.
Cách thực hiện : Để đổi mới cho phù hợp với tình hình năng lực thực tế
học sinh của lớp, ta không nên chọn và ghi sẵn các từ ngữ khó cho học sinh
luyện đọc. Và sau khi cho học sinh thực hiện BT, GV không đọc mẫu, yêu cầu
HS đọc từ ngữ, câu có chứa tiếng HS hay mắc lỗi rồi GV mới chữa, hoặc GV
đọc mẫu những từ ngữ, câu có chứa tiếng trong đó có âm vần HS hay đọc lẫn rồi
yêu cầu học sinh đọc theo
* Bài tập minh họa
VD : Chọn trong đoạn 1 của bài “Sự tích cây vú sữa” (TV2, Tập 1 ,
Trang 96) những tiếng có thanh hỏi và thanh ngã rồi viết vào 2 dịng dưới đây
- Những tiếng có thanh hỏi:………………………………………….
- Những tiếng có thanh ngã :………………………………………….
* Giải đáp: (?) bỏ, ở, mỏi (~) nghĩ
NTH: Châu Thanh Phong

Trang 9



Sáng kiến Kinh nghiệm
VD 2 : Đọc thầm đoạn 2 của bài “Câu chuyện bó đũa” (TV2 – tập 1
tr112) ghi lại những tiếng có phụ âm đầu g, r vào chỗ trống.
- g………
- r ………
*Giải đáp
+ g : gọi, gái, gãy
+ r : rồi, rất, rể , ra
VD 3 : đọc thầm đoạn 2 của bài “Chuyện bốn mùa” (TV 2 – Tập 2 –
Trang 5) và ghi lại những tiếng có chứa ao, au.. rồi điền vào chỗ trống dưới đây
+ au:……………..
+ ao :………….
* Giải đáp
+ au : cháu
+ ao : nào, cao
VD 4 : Đọc đoạn 1 của bài “Mùa xuân đến” (TV 2, tập 2 , Tr 17) vơ ghi
lại những tiếng có chứa i, y vào chỗ trống dưới đây :
+ i : ………..
+ y : …………
* Giải đáp
+ i :thì , trời, lại
+ y :Ngày, nảy, đầy, bay, nhảy, gáy
Với dạng bài tập này sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng hiểu và phát âm
chính xác các tiếng / từ khó dễ lẫn mà nguyên nhân chính là do học sinh chịu
ảnh hưởng tiêu cực từ thổ âm của mơi trường mình sinh sống.
2.2. Bài tập luyện đúng trọng tâm
Đây là kiểu bài tập giúp HS đọc rõ, nhấn giọng hay kéo dài, những từ
chìa khóa của bài đọc
* Cách thực hiện : Khi đến phần hướng dẫn học sinh đọc đoạn. Theo
cách dạy thông thường, giáo viên ghi sẵn câu hoặc đoạn vào băng giấy hoặc

bảng phụ. Dùng các ký hiệu ( /; //) ngắt, nghỉ hoặc gạch chân các từ cần nhấn
giọng … với cách hướng dẫn trên thì chưa phát huy được tính tự giác, chủ động

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 10


Sáng kiến Kinh nghiệm
của học sinh . Vì học sinh chỉ làm theo mẫu có sẵn. Nó mang tính chất áp đặt,
chưa khơi dậy được ở học sinh óc sáng tạo, cũng như sự đam mê hứng thú trong
học tập.
→ Với hình thức luyện đọc trên tơi thay thế bằng cách xây dựng BT
luyện đúng trọng âm.
VD 1 : Ghi dấu ↑ dưới tiếng cần nâng cao giọng và dấu bằng ( = ) dưới
tiếng cần hạ thấp giọng khi đọc các câu sau :
. Bạn là ai? Vì sao bạn khóc?
Tơi là cá sấu. Tơi khóc vì chả ai chơi với tôi (quả tim khỉ, TV 2, tập 2,
tr.51).
* Giải đáp
Bạn là ai? ↑ vì sao bạ n khóc? ↑
Tơi là cá Sấu . Tơi khóc vì chả ai chơi với tôi
VD 2 : Gạch dưới các từ cần nhấn giọng khi đọc 4 dòng thơ sau của bài
Mẹ (TV 2, tập 1 , Tr 101)
Lặng rồi / cả tiếng con ve /
Con ve cũng mệt / vì hè nắng oi //
Những ngơi sao / thức ngồi kia /
Chẳng bằng mẹ / đã thức vì chúng con//
* Giải đáp
Lặng rồi / cả tiếng con ve /

Con ve cũng mệt / vì hè nắng oi //
Những ngơi sao / thức ngồi kia /
Chẳng bằng mẹ / đã thức vì chúng con//
* Cách tiến hành
Khi hướng dẫn học sinh luyện đọc giáo viên không ghi sẵn mà yêu cầu
học sinh nêu cách đọc của cá nhân. Cuối cùng giáo viên kết luận cách đọc rồi
hướng dẫn các em đọc theo yêu cầu.
Qua đó hướng dẫn HS nâng dần lên khả năng biết đọc ngắt nghỉ trong
câu văn, câu thơ,… cũng là căn cứ để xác định những chỗ cần luyện ngắt giọng
trong bài.
NTH: Châu Thanh Phong

Trang 11


Sáng kiến Kinh nghiệm
2.3. Bài tập luyện đọc ngắt giọng đúng chỗ
Khi dạy HS đọc văn bản, cần tạo điều kiện cho học sinh nắm được cơ chế
ngắt giọng, đó là đảm bảo nghĩa của từ, cụm từ, đảm bảo cấu trúc ngữ pháp của
câu. Dạy đọc các bài văn xuôi, chỗ ngắt giọng phải trùng hợp với ranh giới ngữ
đoạn. Dạy đọc một bài thơ, chỗ ngắt nhịp phải tương ứng với chỗ kết thúc một
tiết đoạn. Đọc sai chỗ ngắt giọng phản ánh một cách hiểu sai nghĩa, hoặc ít ra là
một cách đọc khơng để ý đến nghĩa. Vì vậy, đọc đúng ngữ điệu nói chung, ngắt
giọng đúng nói riêng vừa là mục đích của dạy đọc thành tiếng vừa là phương tiện
giúp HS chiếm lĩnh nội dung bài đọc. Để làm được điều đó giáo viên cho học
sinh thực hiện một số dạng bài tập sau:
Bài tập minh hoa
Bài tập 1: Khi dấu ngắt (/ , nghỉ //) hơi cần thiết để đọc diễn cảm đoạn
thơ sau:
Ai yêu các nhi đồng

Bằng Bác Hồ Chí Minh
Tính các cháu ngoan ngỗn
Mặt các cháu xinh xinh
(Trích trong bài Thư Trung Thu, TV 2 , tập 2 , tr.10).
* Giải đáp:
Ai yêu / các nhi đồng /
Bằng / Bác Hồ Chí Minh //
Tính các cháu / ngoan ngỗn /
Mặt các cháu / xinh xinh //
Bài tập 2 : Dùng gạch xiên ( / ) đánh dấu chỗ ngắt hỏi, gạch ( // )và gạch
dưới các từ ngữ cần nhấn giọng khi đọc đoạn văn sau:
Xưa có chàng trai thấy một bọn trẻ định giết con rắn nước liền bỏ tiền ra
mua, rồi thả rắn đi. Không ngờ con rắn ấy là con của Long Vương. Đền ơn chàng
trai, Long Vương tặng chàng một viên ngọc quý (Tìm ngọc, TV 21, T1 .tr 13*).
* Giải đáp

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 12


Sáng kiến Kinh nghiệm
Xưa/ có chàng trai thấy một bọn trẻ định giết con rắn nước liền / bỏ tiền
ra mua, / rồi thả rắn đi.// Không ngờ / con rắn ấy là con của Long Vương//. Đền
ơn chàng trai,/ Long Vương tặng chàng một viên ngọc quý //.
* Tóm lại :
Để rèn tốt các kỹ năng đọc đã nêu. Nhằm nâng cao hiệu quả đọc cho học
sinh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giáo dục việc đọc ngay từ đầu phải hướng dẫn sự trãi nghiệm và tạo
niềm vui cho học sinh

- Giáo dục việc đọc cho học sinh cần phải khách quan khoa học, nghĩa là
phải chú trọng bản chất của hoạt động đọc và quá trình đọc
- Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác của thầy và trị,
sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học thì mới thành cơng.
- Giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng
cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, phù hợp với từng
đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách theo nguyên tắc từ thấp đến cao, từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
IV. KẾT QUẢ
Qua một số phương pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh đã nêu ở trên ,
sau khi áp dụng với học sinh lớp 2A4 từ đầu năm học cho đến nay, đã thu được
kết quả dạy học chủ yếu sau:
Phần lớn học sinh trong lớp có ý thức, tự giác hơn trong quá trình luyện
đọc, cũng như quá trình học tập, các em trở nên u thích mơn học, thích được
làm việc tích cực tham gia các hoạt động học tập.
Các em có một thói quen học tập nhất định là tích cực tham gia các hoạt
động học tập ở hầu hết các môn học.
Kết quả học tập của các em được nâng lên một cách rõ rệt, đặc biệt là kỹ
năng đọc của các em được thể hiện cụ thể như sau:
1. Kết quả khảo sát chất lượng đọc đầu năm như sau
Tổng số học sinh : 25/15 nữ
. Đọc tốt : 2 em tỉ lệ 8%
. Đọc khá : 5 em tỉ lệ 20%

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 13


Sáng kiến Kinh nghiệm

. Đọc TB : 14 em tỉ lệ 56%
. Đọc yếu : 4 em tỉ lệ 16%
* Tỉ lệ trên TB : 84%
* Tỉ lệ dưới TB : 16%
Chất lượng cho thấy học sinh đọc ở mức trên trung bình cịn chưa cao mà
tỉ lệ học sinh đọc dưới trung bình cịn khá cao 16%
Sau khi áp dụng biện pháp nghiên cứu vào thực tiễn lớp 2A4 đã thu được
kết quả sau :
. Đọc tốt : 5 em tỉ lệ 20%
. Đọc khá : 9 em tỉ lệ 36%
. Đọc TB : 10 em tỉ lệ 40%
. Đọc yếu : 1 em tỉ lệ 4%
* Tỉ lệ trên TB : 96%
* Tỉ lệ dưới TB : 4%
Với kết quả đạt được sau mợt thời gian áp dụng biện pháp nghiên cứu,
cho ta thấy rằng đã giải quyết tốt được thực trạng thực tế nêu trên. Tôi tin tưởng
rằng, các em học sinh lớp 2A4 do tôi phụ trách ở năm học 2007 – 2008 này sẽ đủ
điều kiện lên lớp 3 để tiếp tục học tập và tiếp cận với chương trình SGK mới
cũng như những phương pháp dạy học theo hướng đổi mới của những năm học
tiếp theo.

C./ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Môn Tiếng Việt ở tiểu học có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện cho học sinh tiểu học nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao. Vì
thế là một giáo viên trực tiếp giảng dạy ở tiểu học phải không ngừng học hỏi
nghiên cứu các tài liệu giáo dục nhằm thỏa mãn nhu cầu ham học hỏi của học
sinh. Trong quá trình dạy học giáo viên cần phối hợp linh hoạt các phương pháp
và các hình thức tổ chức dạy học sao cho khơng khí lớp học trở nên sơi nổi,
trong sơi nổi lại mang tính kỹ thuật, nền nếp cao nhằm tạo tính tự giác, sáng tạo,

trong hoạt động học tập của học sinh.

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 14


Sáng kiến Kinh nghiệm
Giáo viên phải biết cách chuyển từ cách dạy thụ động (GV giảng giải,
làm mẫu theo tài liệu có sẵn, HS lắng nghe rồi làm theo mẫu), sang cách dạy học
chủ động, tích cực, sáng tạo , GV tổ chức và hướng dẩn HS các hoạt động học
tập, HS tham gia tích cực vào các hoạt động , phát hiện vấn đề , giải quyết vấn
đề, tự chiếm lĩnh các kiến thức mới, vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các
vấn đề trong học tập cùng như trong đời sống.
→ Do đó trong q trình tổ chức và thực hiện các hoạt động học tập nói
chung rèn kỹ năng đọc cho học sinh nói riêng. Giáo viên cần giúp HS tự học, tự
chiếm lĩnh tri thức mới, có kỹ năng thực hành và ứng dụng kiến thức tiếng Việt
trong hoạt động học tập và đời sống.
2. Kiến nghị
Trước thực tế giảng dạy trong năm học qua nhằm mục đích nâng cao chất
lượng dạy học cũng như việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 trong phân môn
tập đọc. Tôi xin đưa ra một vài kiến nghị sau:
- Khi trẻ bắt đầu đến trường, giáo viên cùng với gia đình, nhà trường, xã
hội phải giáo dục và rèn kỹ năng đọc cho các em một cách hiệu quả nhất.
- Mỗi giáo viên , cần dành nhiều thời gian hơn vào việc nghiên cứu, vận
dụng các phương pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh sao cho tốt hơn, hiệu quả
hơn.
- Cần tổ chức, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy trong và ngoài trường theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học.


Mỹ Tú A , tháng 4 năm 2008
Người thực hiện

Châu Thanh Phong

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 15


Sáng kiến Kinh nghiệm

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
2. Đối tượng nghiên cứu
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
3. Giải pháp
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp lý thuyết :
2. Phương pháp thực tiễn:
VI. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Vị trí và tầm quan trọng của phân môn Tập đọc.
2. Quan điểm về hoạt động đọc và kỹ năng đọc
3. Yêu cầu về kiến thức – kỹ năng đối với phân môn tập đọc lớp 2
4. Suy nghĩ về việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
5. Đơi điều về tính tích cực và phương pháp dạy học tích cực.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Sự hạn chế trong quá trình giảng dạy phân môn Tập đọc lớp 2 qua
việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh
2. Hiệu quả học tập và kỹ năng đọc của học sinh trong q trình học
phân mơn tập đọc.
III. GIẢI PHÁP
1. Vị trí , vai trị của giáo viên trong phương pháp dạy tập đọc theo
hướng đổi mới

NTH: Châu Thanh Phong

Trang 16


Sáng kiến Kinh nghiệm
2. Bài tập rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 theo hứơng tích cực
hố hoạt động học tập
IV. KẾT QUẢ
1. Kết quả khảo sát chất lượng đọc đầu năm như sau
C. PHẦN KẾT THÚC
I. KẾT LUẬN
2. Kiến nghị

NTH: Châu Thanh Phong


Trang 17



×