Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp mới tại huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 94 trang )

DĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN SINH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP MỚI
TẠI HUYỆN HOÀNH BỒ, QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mão

Quảng Ninh, 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều được ghi
rõ nguồn gốc.


Ngày 29 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Bàn Sinh Hương

LỜI CẢM ƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn vô cùng sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Mão
Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cô
giáo trong khoa Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoành thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn
bè đã ủng hộ tôi, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Quảng Ninh, tháng 9 năm 2016

Học viên

Bàn Sinh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 6
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .................................................. 10
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô nếp ở Việt Nam ................... 10
1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Quảng Ninh ................................................. 15
1.4. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh .............. 16
1.5. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và ở Việt Nam ............................ 20
1.5.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới .................... 20
1.5.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam .................... 22
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 29
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ............................................................................. 29
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ............................... 29

2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 36
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm
vụ Xuân - Hè 2016 tại Quảng Ninh ............................................................ 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn ....................................................... 36
3.1.2. Giai đoạn từ gieo đến phun râu ......................................................... 37
3.1.3. Giai đoạn chín sinh lý ....................................................................... 38
3.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016 tại
Quảng Ninh ................................................................................................. 39
3.2.1. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá ................................................... 39
3.2.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp ................................................... 42
3.2.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh………….................................. 45
3.3. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016
tại Quảng Ninh ............................................................................................ 47
3.3.1. Khả năng chống đổ của các giống tham gia thí nghiệm ................... 47
3.3.2. Khả năng chịu hạn của các giống ngô thí nghiệm ............................ 49
3.3.3. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm .......... 50
3.4. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh ............................................................... 50
3.4.1. Số bắp/cây ......................................................................................... 50
3.4.2. Chiều dài bắp..................................................................................... 50
3.4.3. Đường kính bắp ................................................................................. 52
3.4.4. Số hàng/bắp ....................................................................................... 56

3.4.5. Số hạt/hàng ........................................................................................ 56
3.4.6. Khối lượng 1000 hạt ......................................................................... 56
3.4.7. Năng suất lý thuyết............................................................................ 57
3.4.8. Năng suất thực thu............................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 60
1. Kết luận ................................................................................................... 60
2. Đề nghị .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIMMYT

: International Maize and Wheat Improvement Center
-Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CV %

: Coefficient of variation - Hệ số biến động

Đ/c

: Đối chứng


FAO

: Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông
nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc

IPRI

: International Rice Research Institute - Viện nghiên
cứu lúa Quốc tế

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KL1000

: Khối lượng 1000 hạt

LSD0.05

: Least of Significant Disgn Sự sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa ở mức 0,05

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSLT


: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

WTO

: World Trade Organization-Tổ chức thương mại thế
giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 – 2013 ........................ 6
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013 .............. 7
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 ................ 8
Bảng 1.4: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ................................. 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 20092014..................................................................................................... 11
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 ............................ 12
Bảng 1.7. Sản xuất ngô của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2003 – 2013 ........ 14
Bảng 1.8. Sản xuấ t ngô huyện Hoành Bồ giai đoạn 2007 – 2014 .............. 17
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016 tại huyện Hoành Bồ Quảng
Ninh ............................................................................................. 33

Bảng 3.2: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2016 Quảng Ninh ...................................... 37
Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh ............................ 40
Bảng 3.4: Tỷ lệ đổ rễ, gãy thân của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh .................................................... 43
Bảng 3.5: Khả năng chịu hạn của các giống ngô thí nghiệm...................... 45
Bảng 3.6: Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh .................................................... 47
Bảng 3.7: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp của các giống
ngô thí nghiệm vụ Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh ...................... 48
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô thí nghiệm trong vụ Xuân Hè 2016 tại Sơn Dương ............. 51
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô thí nghiệm trong vụ Xuân Hè 2016 tại Đồng Lâm............... 52
Bảng 3.10: Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí nghiệm
vụ Xuân Hè 2016 tại Quảng Ninh ............................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất (lúa mì, lúa nước,
ngô) nuôi sống loài người trên hành tinh chúng ta. Do có năng suất cao nên
sản lượng ngô chiếm 1/3 sản lượng ngũ cốc của toàn thế giới và là cây trồng

nuôi sống 1/3 dân số toàn cầu. Một số nước trên thế giới còn coi ngô là cây
lương thực chính như: Modămbich 92%, Vênêzuêla 90,5%, Angola 86%.
Phương thức sử dụng ngô là lương thực rất đa dạng phụ thuộc vào vùng địa
lí và tập quán canh tác. Phần đông người dân của các nước Mỹ - La tinh ăn
ngô dưới dạng bánh đúc như mèn mén của dân tộc vùng cao Việt Nam.
Ngoài vai trò làm lương thực cho người, ngô còn làm thức ăn chăn
nuôi quan trọng nhất hiện nay. Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng
hợp của gia súc là từ ngô. Ngoài việc cung cấp chất tinh, ngô còn là thức ăn
xanh và ủ chua lí tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa.
Trong những năm gần đây, người ta còn dùng bắp ngô non làm rau và
xuất khẩu. Nghề trồng ngô rau phát triển mạnh và mang lại hiệu quả kinh tế
cao ở Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc và nhiều nước khác.
Do có vai trò quan trọng, có khả năng thích nghi cao và có tính đa
dạng sinh học rất rộng, cho nên ngô là cây trồng có địa bàn phân bố vào loại
rộng nhất thế giới. Bên cạnh đó ngô là cây có khả năng cho năng suất cao lại
chứa một hàm lượng chất dinh dưỡng lớn cho nên cây ngô có giá trị sử dụng
và kinh tế cao. Trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai nhu cầu
sử dụng ngô trên thế giới ngày càng tăng, đặc biệt là các nước châu Á, dự
đoán đến năm 2020 nếu các nước này không tăng cường nghiên cứu và sản
xuất ngô thì sẽ phải nhập khẩu khoảng 44 triệu tấn ngô phục vụ cho nhu cầu
làm thức ăn cho gia súc và lương thực cho người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Mặc dù sản xuất ngô nước ta có nhiều cố gắng nhưng năng suất ngô của
nước ta vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2014 chỉ đạt 44,10/56,64 tạ/ha

(FAOSTAT, 9/2016)[18]. Nhu cầu ngô ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn.
Theo chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020
sản lượng ngô của Việt Nam cần đạt từ 8 - 9 triệu tấn/năm để đảm bảo cung
cấp đủ cho nhu cầu sử dụng trong nước.
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với hơn 80%
đất đai là đồi núi. Đất nông nghiệp đang sử dụng là 75.370 ha chiếm 12,3%
diện tích đất tự nhiên (611.081,3 ha). Như vậy, quĩ đất nông nghiệp của tỉnh
rất thấp, phải lựa chọn cây trồng phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao và áp dụng
tốt các biện pháp kỹ thuật canh tác. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng
cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô nếp
mới. Do đó, phải lựa chọn cây trồng phù hợp và áp dụng tốt các biện pháp
kỹ thuật canh tác mới có hiệu quả kinh tế cao cũng như đảm bảo an ninh
lương thực. Một trong các giải pháp trước mắt là cần phải chọn tạo được
những giống ngô nếp cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù hợp
với điều kiện sinh thái của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Huyện Hoành Bồ là nơi người dân có thói quen sử dụng ngô làm lương
thực là chính, trong đó những giống ngô có năng suất cao, dẻo, chất lượng
ngon luôn được người dân quan tâm trú trọng. Với ngô nếp là cây đã được
nông dân Hoành Bồ chọn trồng ở nhiều địa phương để phục vụ cho nhu cầu
chế biến làm lương thực thay lúa gạo. Tuy nhiên, năng suất ngô còn rất thấp
do nông dân vẫn sử dụng giống cũ, giống địa phương, vì vậy để đáp ứng nhu
cầu cả về số lượng và chất lượng ngô cho người dân, giải pháp tối ưu là sử
dụng các giống ngô nếp mới. Để tìm ra được những giống ngô nếp ưu việt
nhất đưa vào sản xuất đại trà đáp ứng nhu cầu lương thực cho người dân,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn các giống nếp phù
hợp với điều kiện sinh thái của huyện Hoành Bồ là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi đã tiến hành
đề tài: “nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô
nếp mới tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được những giống ngô nếp mới có triển vọng, cho năng suất cao,
phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống ngô nếp mới.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của các giống ngô nếp mới.
- Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu bệnh của các
giống ngô tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá tiềm năng năng suất của các giống ngô tham gia thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô nếp mới ở điều
kiện miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Xác định được đặc tính nông học, khả năng chống chịu với một số loại
sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tiềm năng năng suất của các
giống ngô nếp mới chọn tạo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
- Đề tài lựa chọn được giống ngô nếp mới có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều
kiện tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh miền núi phía Bắc, góp phần mở rộng diện
tích các giống ngô mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần làm phong phú thêm bộ giống ngô nếp để người dân
lựa chọn phục vụ sản xuất góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân vùng miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay, sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản
lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải thay thế
các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất cao, chống chịu
tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng giống có
khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả
kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho người sản
xuất.
Cây ngô nói chung, ngô nếp nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều
kiện thời tiết, khí hậu cũng như đất đai. Tùy từng giống cụ thể mà yêu cầu
điều kiện sinh thái khác nhau. Do vậy mà việc nghiên cứu xác định giống
ngô nếp mới, thích hợp nhằm đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, để

cây trồng phát triển trong điều kiện thuận lợi nhất để phát huy hết tiềm năng
của giống là hết sức cần thiết.
Ngô nếp là cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, là cây có
thể trồng trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước, đồi, bãi hoặc có thể
trồng trong cơ cấu cây vụ đông trên đất lúa mà không ảnh hưởng đến 2 vụ
lúa.
Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây ngô, với điều kiện đất đai và khí
hậu của tỉnh Quảng Ninh, những giống ngô nếp mới có thể sinh trưởng phát
triển tốt và cho năng suất cao.
Hiện nay, một số giống ngô mới cho năng suất và chất lượng cao đã
được công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất như:
- Giống ngô nếp khá nổi bật MX2, MX4, MX6, MX10 do công ty cổ
phần cây trồng Miền nam cung cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
- Giống ngô nếp lai F1 HN88 do Công ty cổ phần giống cây trồng
Trung ương cung cấp;
- Ngô nếp lai HN68, HN90 do Công ty cổ phần giống cây trồng Trung
Ương cung cấp…;
- NL555, NL556, NL557, NL558, MC6805, Mc9a68, MC6891 do
Viện nghiên cứu ngô chọn tạo…
Huyện Hoành Bồ là huyện Miền núi gồm 12 xã và một Thị Trấn,
trong những năm qua việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội luôn được huyện
quan tâm, đặc biệt hỗ trợ phát triển sản xuất trong chương trình xây dựng
nông thôn mới để nâng cao thu nhập cho người dân, đời sống nhân dân đã

được cải thiện đáng kể, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên,
huyện Hoành Bồ vẫn chưa đảm bảo được cung ứng lương thực tại chỗ, nhất
là ở các xã miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số, do vậy việc phát triển
trồng cây ngô nói chung và cây ngô nếp nói riêng để cung cấp một phần
lương thực cho con người và chăn nuôi trong địa bàn huyện là cấp thiết, việc
trồng ngô chủ yếu là cung cấp lương thực và thức ăn chăn nuôi, việc thu
hoạch bắp ngô tươi bán ra thị trường là rất ít chủ yếu là thu hoạch cây ngô
nếp giống cây ngô tẻ.
Là một huyện nằm sát ba thành phố, một thị xã, hai huyện lân cận (thành
phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng yên,
huyện Ba Chẽ, huyện Sơn Động – Bắc Giang). Cơ cấu kinh tế của huyện
Hoành Bồ theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch do vậy khi kinh
tế huyện sẽ phát triển lên một tầm cao mới trong thời gian tới đây, việc trồng
ngô nếp ngoài việc cung cấp lương thực còn phục vụ tốt khách du lịch mang
lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó đáng quan tâm hiện nay đó chính là mét sè
gièng ng« nếp míi. Với diện tích đất nông nghiệp không nhiều đòi hỏi cơ cấu
cây trồng phải đảm bảo an ninh lương thực của vùng và hơn thế nữa là có thể
mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Tuy nhiên, ở Quảng Ninh, còn thiếu bộ giống ngô nếp mới tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh, vì vậy cần triển khai nghiên cứu khả
năng thích ứng của giống ngô nếp mới tại địa bàn của tỉnh. Xuất phát từ
những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến trên thế giới, không cây nào
sánh kịp với cây ngô về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô, hiệu quả ưu thế
lai.. Từ cuối thế kỉ 20, nghề trồng ngô thế giới đã có nhiều bước phát triển
kỳ diệu nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai. Hiện nay trên thế giới có khoảng
140 nước trồng ngô trong đó có 38 nước là các nước phát triển còn lại là các
nước đang phát triển.
Bảng 1.1: Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2010 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

164,05

51,89

851,27

2011

171,38


51,77

887,13

2012

179,06

48,89

875,49

2013

186,02

54,71

1.017,75

2014

183,32

56,64

1.038,28

Năm


Nguồn: FAOSTAT, 9/2016[18]
Qua bảng 1.1 cho thấy, từ năm 2010 đến nay, năng suất ngô trung bình
của thế giới tương đối ổn định và đạt từ 48,89 đến 56,64 tạ/ha. Năm 2010,
diện tích trồng ngô gieo trồng với 164,05 triệu ha, năng suất đạt 51,89 tạ/ha
và sản lượng đạt 851,27 triệu tấn. Năm 2014 diện tích ngô đã tăng lên và đạt
183.32 triệu ha, năng suất đạt cao nhất từ trước tới nay với 56,64 tạ/ha. Có
được kết quả trên, trước hết là nhờ việc sử dụng giống mới và ứng dụng rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


Châu Á

59,09

51,47

304,14

Châu Mỹ

63,08

82,79

522,39

Châu Âu

18,76

69,07

129,59

Châu Phi

18,38

56,63


104,09

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 9/2016[18]
Qua bảng 1.2 ta thấy châu Á là khu vực có diện tích trồng ngô lớn thứ
2 sau Châu Mỹ với 59,09 ha, năng suất ngô đạt 51,47 tạ/ha, sản lượng đạt
304,14 triệu tấn và thấp hơn châu Mỹ 218 triệu tấn. Năm 2014, châu Mỹ có
năng suất ngô đạt 82,79 tạ/ha, đạt cao nhất thế giới. Châu Âu đứng thứ 2 trên
thế giới về năng suất đạt 69,07 tạ/ha nhưng lại là khu vực có diện tích trồng
ngô thấp nhất (chỉ 18,76 triệu ha), châu Phi vừa có diện tích thấp nhất đứng
thứ 4 trên thế giới (18,38 triệu ha), vừa có năng suất ngô gần như thấp nhất
thế giới, chỉ trước châu Á và đạt 56,63 tạ/ha thấp hơn gần 3 lần so với năng
suất bình quân của thế giới, do đó sản lượng ngô của khu vực này cũng thấp
nhất với 104,09 triệu tấn. Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều
giữa các châu lục trên thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa
học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế chính trị … Ở châu Mỹ có
trình độ khoa học phát triển cao trong khi châu Phi nền kinh tế kém phát triển
cộng thêm tinh hình chính trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất
nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới
(FAOSTAT, 9/2016)[18].
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng
đã có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Nước
(triệu ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
Mỹ
33,64
107,32
361,1
Trung Quốc

35,95

59,97

216,92

Braxin

815,43

51,76

79,87

Mexicô

7,10


32,96

23,27

Ấn Độ

8,60

27,52

23,67

Ý

86,99

106,21

92,39

Đức

48,13

106,83

51,42

Hy Lạp


18,14

119,62

21,69

Israel

47,98

34,10

1,64

Nguồn: FAOSTAT, 9/2016[18]
Phần lớn ở các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể
nhưng năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, (Minh Tang Chang and Peter,
2005)[18] cho biết, ở Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo
công nghệ truyền thống, 52% bằng công nghệ sinh học, do vậy mà năng suất,
sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ý, Đức,
Ấn Độ. Hiện nay, thị trường ngô trên thế giới được đánh giá là một thị trường
tương đối khả quan, chính vì vậy mà sản xuất ngô trên toàn cầu sẽ tăng trưởng
mạnh trong những năm tới IPRI (2003) [20].
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và được
trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước, cây ngô chiếm hơn
8% diện tích cây lương thực nhưng có ý nghĩa quan trọng đứng thứ hai sau lúa
nước, là cây trồng chính để phát triển ngành chăn nuôi. Năng suất ngô ở nước


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế giới, do sử dụng giống ngô địa
phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
Qua nghiên cứu thực tiễn ở nước ta, sản xuất lương thực luôn là một
nhiệm vụ quan trọng trước mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến
lược sản xuất nông nghiệp. Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh
trưởng phát triển và phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Lịch sử trồng ngô
của nước ta qua các thời kỳ là một quá trình phát triển không đồng đều và
bền vững thậm chí có giai đoạn rất trì trệ và không tương xứng với tiềm năng
sẵn có của cây ngô và điền kiện tự nhiên của nước ta. Thế nhưng, trong
những năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngô trong nước cũng như
trên thế giới có xu hướng tăng lên, sản xuất ngô đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô
có những bước tiến đáng kể.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2015
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)


(tạ/ ha)

(nghìn tần)

2010

1.126,4

40,90

4.606,8

2011

1.121,3

43,13

4.835,7

2012

1.118,56

44,02

4.973,5

2013


1.170,3

44,35

5.190,9

2014

1.178,5

44,10

5.202,5

2015

1.179,0

44,80

5.281,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016[9]
Số liệu bảng 1.4. cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2010- 2015. Năm 2010 cả nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
trồng được 1.126,4 nghìn ha, năm 2015 là 1.179 nghìn ha, tăng hơn 52,6
nghìn ha so với năm 2010. Năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 20102015 (từ 40,9 tạ/ha lên 44,8 tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2015 đã tăng so với
năm 2010 lên mức 528,1 nghìn tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng
ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới
và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn rất thấp (năm 2015 năng suất
ngô của Việt Nam là 44,80 tạ/ha, bằng 77,86% năng suất bình quân của thế
giới).
Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức
và khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện
nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước
tiếp tục lỗ lực, nghiên cứu ra những giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh
tác hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam,
góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam (Tổng cục thống
kê, 2016)[9]
Sự phát triển ngô ở Việt Nam đã được CIMMYT [17] và FAO cũng như
các nước trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong khu
vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô và đang ở giai đoạn đầu đi vào công
nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình,
2003)[7].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế
giới năng suất ngô nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của
Việt Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp
thiết cho các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có
năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất

lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2015
Diện tích
(nghìn
ha)
1.179,0

Năng
suất
(tạ/ha)
44,8

Sản lượng
(nghìn
tấn)
5.281,0

Đồng bằng sông Hồng

91,3

48,0


438,1

Trung du và miền núi phía Bắc

519,3

36,8

1.909,7

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

210,4

44,0

925,2

Tây Nguyên

240,9

53,7

1.293,9

Đông Nam Bộ

79,3


61,7

488,9

Đồng bằng sông Cửu Long

38,1

59,1

225,2

Vùng
Cả nước

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016[9]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn
nhất (519,3 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (36,8
tạ/ha). Ngược lại vùng đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất
(38,1 nghìn ha), nhưng lại cho năng suất cao (59,1 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông
Nam Bộ (61,7 tạ/ha). Sự trái ngược này có thể được giải thích do nhiều
nguyên nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song
chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng
dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các biện
pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống
lạc hậu. Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí
hậu khắc nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân
bố không đều trong năm dẫn tới năng suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế về
diện tích (chiếm 43,14% diện tích của cả nước) nên sản lượng chung của
vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.909,7 nghìn tấn chiếm 36,67% sản

lượng của cả nước và trở thành một trong những vùng sản xuất ngô trọng điểm
cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất cao nhất đạt 59,1 tạ/ha
bằng 126,7% năng suất trung bình của cả nước do vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngô như: nhiệt
độ bình quân cao 25 - 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm
bảo nhu cầu tưới tiêu, nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự
nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng
vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nước
với diện tích 240,9 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền núi phía
Bắc. Năng suất trung bình đạt 53,7 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam
Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên
sản lượng ngô năm 2015 thu được là 1293,9 nghìn tấn đứng thứ hai sản lượng
ngô của cả nước.
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô nếp ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống con người ngày một nâng
cao thì nhu cầu sử dụng ngô làm thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử dụng
bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, các loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được
dùng để làm quà ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được
nhiều người ưa chuộng như ngô chiên, súp ngô, snack ngô hoặc đóng hộp
làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại
hiệu quả kinh tế đáng kể cho một số nước như Thái lan, Đài Loan... Ngoài

sản phẩm chính, thân cây ngô còn là nguồn thức ăn xanh đáng kể cho gia
súc.
Với ngô nếp, nhờ tinh bột có thành phần chủ yếu là Amylopectin, có
giá trị dinh dưỡng cao, giàu Lizin và Triptophan, từ lâu nó đã là nguồn lương
thực quý của đồng bào dân tộc miền núi ở Đông Nam Á và là nguồn nguyên
liệu quý cho công nghiệp, đặc biệt công nghiệp thực phẩm và công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
dệt. Gần đây, vai trò của ngô nếp càng được nâng lên nhờ những thành tựu
trong việc nghiên cứu chọn tạo và mở rộng những giống lai cho năng suất
khá cao mà vẫn giữ được chất lượng đặc biệt của nó (Phạm Quang Tuân,
2016) [12].
Các giống ngô nếp có tiềm năng năng suất cao đã và đang được phát
triển ở những vùng ngô trọng điểm, vùng thâm canh, có tưới tiêu chủ động,
những vùng đất tốt như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long,
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi, những vùng
khó khăn, canh tác chủ yếu nhờ nước trời, đất xấu, đầu tư thấp thì giống ngô
thụ phấn tự do chiếm ưu thế và chiếm một diện tích khá lớn.
Có thể thấy, sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn này có sự phát
triển vượt bậc, sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn trong phát triển
sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nước, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
thấy được vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp thời đưa ra những chính
sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích người sản xuất.
Vài năm trở lại đây do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống
cây trồng, các nhà khoa học Việt Nam đã chọn tạo đựợc rất nhiều giống ngô

lai có triển vọng làm cho diện tích ngô của cả nước tăng lên rất nhanh, năng
suất và sản lượng được cải thiện rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu của thị trường tiêu dùng. Do vậy một số nhà chọn giống đã bắt đầu
chuyển sang hướng tạo giống nếp lai và thu được một số kết quả đáng kể
như các giống MX2, MX4 của Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam,
Bạch ngọc của Công ty Lương Nông...và rất nhiều các giống mới khác có
triển vọng đang cần được khảo nghiệm và trồng thử nghiệm ở các vùng sinh
thái khác nhau để đưa vào sản xuất đại trà (Mai Xuân Triệu, Vương Huy
Minh (2013) [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Theo tác giả Phạm Văn Ngọc cho biết, từ năm 2009 đến 2011, Trung
tâm Hưng Lộc đã thu thập, lưu giữ và đánh giá được 855 dòng ngô nếp; 42
dòng nếp ngọt. Kết quả thử khả năng kết hợp và lai tạo được 329 tổ hợp lai.
Khảo sát đánh giá và tuyển chọn được 21 tổ hợp lai ưu tú, những tổ hợp lai
này có các đặc điểm: thời gian sinh trưởng 76- 79 ngày, tương đương với đối
chứng MX10 và Tím dẻo 926; có hương vị thơm ngon và có độ dẻo tương
đương đối chứng MX10. Xác định được 5 tổ hợp lai triển vọng nhất là VK6;
VK10; VK24; VK36 và VK37 (Phạm Văn Ngọc và cs, 2016) [4].
1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Quảng Ninh
Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, tỉnh Quảng Ninh trong những
năm gần đây tỉnh cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được
nhiều kết quả nhất định nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, được
nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và
sản lượng ngô trên địa bàn toàn tỉnh tăng nhanh.

Bảng 1.6. Sản xuất ngô của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2010

6,6

36,4

24,0

2011

6,3

37,8

23,8

2012


6,0

37,5

22,5

2013

5,8

38,6

22,4

2014

5,9

38,1

22,5

2015

5,9

39,0

23,0


Năm

Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Quảng Ninh 2015[2]
Qua bảng 1.6 cho thấy: Từ năm 2010 đến năm 2015 diện tích ngô của
tỉnh Quảng Ninh giảm từ 6,6 nghìn ha xuống 5,9 nghìn ha. Năng suất ngô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
của tỉnh tăng đều từ 36,4 tạ/ha năm 2010 lên 39 tạ/ha vào năm 2015, tăng
2,6 tạ/ha so với năm 2010. Sản lượng giảm từ 24 nghìn tấn năm 2010 xuống
còn 22,5 nghìn tấn vào năm 2014, giảm 1,5 nghìn tấn. Sau đó tăng lên chút
ít và đạt 23 nghìn tấn vào năm 2015. Mặc dù năng suất ngô tăng nhưng do
diện tích trồng ngô giảm nên sản lượng năm 2015 thấp hơn năm 2010. Tuy
nhiên, năng suất ngô trung bình của tỉnh Quảng Ninh vẫn thấp hơn nhiều so
với năng suất ngô của cả nước, năng suất ngô hiện tại của tỉnh chỉ bằng 87%
năng suất ngô của cả nước. Do vậy sản xuất ngô ở Quảng Ninh cần được
quan tâm và đầu tư phát triển nhiều hơn, mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích
gieo trồng ngô xuống ruộng một vụ, gieo trồng ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ
hè thu. Sử dụng giống mới, đa dạng giống, thâm canh tăng năng suất nhằm
khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của tỉnh đặc biệt là những huyện vùng
thấp.
Ngoài việc trồng thâm canh ngô ở những vùng thuận lợi, cần tăng
cường sử dụng các giống ngô thụ phấn tự do cải tiến ở những vùng khó khăn,
nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng ngô, nâng cao hiệu quả kinh tế,
góp phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân.

1.4. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
có 3/4 diện tích là rừng, núi đồi, núi non hiểm trở, phân bố dân cư không
đều. Hoành Bồ có vị trí địa lý giáp ranh như sau: Phía Đông giáp thành phố
Cẩm Phả, Phía Tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên, Phía Đông
Nam giáp thành Phố Hạ Long, Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và tỉnh Bắc
Giang. Trước năm 2001 Hoành Bồ có diện tích tự nhiên là 90.229 ha, gồm
15 đơn vị hành chính xã, thị trấn. Đến tháng 9/2001 thực hiện theo Nghị định
số 51/2001/NĐ - CP của Chính phủ về việc mở rộng địa giới hành chính
thành phố Hạ Long thì hai xã của Hoành Bồ là xã Việt Hưng và Đại Yên
chuyển sát nhập về thành phố Hạ Long từ ngày 01/9/2001. Đến nay, Hoành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
Bồ còn tổng diện tích đất tự nhiên là 84366,59 ha gồm 13 đơn vị hành chính
là 12 xã, 01 thị trấn, bao gồm các xã: Lê Lợi, Thống Nhất, Vũ Oai, Hòa Bình,
Sơn Dương, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Tân Dân, Dân Chủ, Quảng
La, Bằng Cả và Thị Trấn Trới.
Về cơ cấu sản xuất trước năm 2003 là Nông, lâm nghiệp - công nghiệp
- dịch vụ, sau năm 2003 với tốc độ tăng trưởng bình quân huyện đạt từ 15 17%/năm, trong đó chủ yếu tăng trưởng kinh tế của huyện do phát triển mạnh
về công nghiệp, dịch vụ. Đến nay cơ cấu kinh tế của huyện Hoành Bồ đã
chuyển sang Công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm nghiệp.
Điều kiện khí hậu: Huyện Hoành Bồ nằm ở vị trí từ 20o56' đến 21o15'
vĩ độ bắc và từ 106o58' đến 107o22' kinh độ đông. Khí hậu mang đặc điểm
nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình hàng năm là 1500 – 2000mm, nhiệt
độ trung bình từ 21 - 24oC, độ ẩm không khí bình quân hàng năm từ 84 –
87%. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm từ 715 – 730mm. Hoành Bồ là

huyện miền núi ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, bão thường
xuyên xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10, tháng có nhiều bão nhất là tháng 7
và tháng 8 trung bình mỗi năm có từ 3 - 5 cơn bão đi qua, tốc độ gió trung
bình từ 30 - 40 m/s, bão kèm theo mưa lớn nên gây ra lũ lụt làm thiệt hại cho
sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của con người.
Khí hậu phân biệt hai mùa rõ rệt dẫn đến tình trạng hạn hán kéo dài
vào đầu năm, giữa năm mưa lũ làm xói mòn, sạt lở đất, làm hư hại các công
trình giao thông, thuỷ lợi; cuối năm rét đậm, rét hại kéo dài ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Về đất đai: Hoành Bồ có 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi, 1/3 là diện
tích đất dân cư và đất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... Đất
đai ở đây chủ yếu được bồi đắp từ núi rừng, trải qua quá trình bồi đắp của
hàng trăm năm về trước nên thành phần cơ giới đất không được tốt lắm, ít
chất hữu cơ, chủ yếu là đất cát pha, nhiều xã thì đất sỏi đá. Đất đai ở huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




18
Hoành Bồ không bằng phẳng, bị cắt sẻ, nhiều ruộng bậc thang, phần lớn đất
không phù hợp với cây lúa mà phù hợp chủ yếu cho cây lấy gỗ và cây hàng
hoá. Cơ cấu các loại đất của huyện hiện nay gồm: đất nông nghiệp 69169,3
ha (trong đó đất sản xuất nông nghiệp 3661,62 ha, đất lâm nghiệp 64710,27
ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 796,36 ha, đất nông nghiệp khác 1,05 ha); đất phi
nông nghiệp 6374,5 ha (trong đó đất ở 636,64 ha, đất chuyên dùng 2517,82
ha, đất dùng cho tôn giáo tín ngưỡng 3,37 ha, đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng 3173,79 ha, đất phi nông nghiệp khác 54.88 ha); đất chưa sử
dụng 8822,79 ha (trong đó đất bằng chưa sử dụng 1852,15 ha, đất đồi núi
chưa sử dụng 6081,19 ha, núi đá không có rừng cây 889,45 ha).

Bảng 1.7. Sản xuấ t ngô huyện Hoành Bồ giai đoạn 2010- 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha )

(tạ/ha)

(tấn )

2010

402,4

26,7

1073,8

2011

395,3

26,1

1031,8

2012


385,6

19,5

752,2

2013

41,2

20,6

85,0

2014

372,5

24

895,0

2015

352,0

25,5

896,0


Năm

Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện Hoành Bồ, 2015 [3]
Qua bảng 1.7 cho thấy: Trong 6 năm qua từ năm 2010 đến năm 2015,
diện tích ngô của huyện Hoành Bồ cơ bản ổn định, trung bình khoảng 324,8
ha/năm. Do đặc thù huyện miền núi diện tích đất lâm nghiệp là chủ yếu, đất
sản xuất nông nghiệp ít, cây ngô được trồng trên đất ven sông suối vào vụ
xuân (thu hoạch trước mùa lũ) chiếm khoảng 70%, vụ Hè Thu 30%, không
trồng được vụ Đông (do vụ mùa muộn, mùa đông sớm, nhiệt độ thấp).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×