Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nội nha răng trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.08 KB, 10 trang )

RNG TR EM

Blog

iều trị TủY RNG TRẻ EM
Ngi chia s:Bn Chi ỏnh Rng
/>McDonald Avery Dean.
DentistryfortheChildandAdolescent8thEdition.
iều trị mô tổn th-ơng sâu răng lớn

Rng tr em nu không c chm sóc rng
ming tt thng s có nhng l sâu rt ln
trên rng sa hay rng vnh vin. Rt nhiu l
sâu khi chp phim lên thì rt sát ty hoặc đã vo
n ty. Theo nghiên cu ca Dimaggio v
Hawes thì có khoảng 75% rng tr em có lỗ sâu
ln khi qua thm khám nhn thy ã vo đến
ty .Nghiên cu ny cng cho thy nu ly ht
t chc sâu nhng rng sâu ln (nhng
không có triu chng ca bnh lý ty) m lm
l ty thì không nên ly ht, chúng ta ch nên
ly 1 phn ln ,sau ó s dng k thut che ty
gián tip thì s t c thnh công 90%
trng hp .K thut ny s c nói n trong
phn sau.
Vic iu tr ty cho Rng sa l 1 cụng vic rt
khó, không phi lúc no cng thnh công, vì vy
nha s nên tránh lm l ty khi to xoang trám
bt kể khi no có th.

Dịch giả:Bs.ỗ Huy Dng



Che ty gián tip không phi l 1 k thut mi tuy
nhiên gn ây nó li thu hút c nhiu s quan
tâm .K thuật ny áp dng tt vi nhng rng có l
sâu ln m không có các du hiu bnh lý ty .
K thut bao gm vic ly b các t chc sâu d
ly nhng vn li lp ng sâu sng tủy
tránh vic l ty khi lm sch xoang sâu. Các thành
của lỗ sâu đ-ợc mở rộng đến cấu trúc răng lành để đảm
bảo một mối hàn tốt (rất quan trọng) trong suốt quá
trình điều trị. Lớp ngà sâu mỏng để lại ở đáy lỗ sâu
đ-ợc bảo vệ bằng một vật liệu t-ơng hợp sinh học tốt ở
đáy và hàn bằng vật liệu phục hồi tạm thời có thể cũng
đ-ợc dùng làm lớp lót nền. Để giúp cho mối hàn đ-ợc
ổn định trong suốt thời gian theo dõi, nên làm một
chụp sắt để nâng đỡ (hình 3).
Những thủ thuật khác có thể đ-ợc tiến hành vào
những lần sau. Tuy nhiên, răng đã điều trị không nên
mở ra lấy hết lỗ sâu trong ít nhất 6 đến 8 tuần. Trong
khoảng thời gian này, diễn tiến của quá trình sâu răng
ở lớp d-ới đã bị bất hoạt.
Sau ít nhất từ 6 đến 8 tuần, răng đ-ợc mở lại. Tổ
choc sâu còn lại đ-ợc lấy đi một cách cẩn thận, đến
lúc này, một lớp ngà thứ phát đ-ợc tạo ra ở đáy lỗ sâu.

CHE tủy gián tiếp

ây là kỹ thuật chỉ lấy đi một phần tổ chức sâu
dễ lấy bỏ sau đó hàn 1 loi vt liu tng hp
sinh hc tt trong 1 khong thi gian nht nh

(Hình1).

Hình 1: Chụp tủy gián tiếp. A, Răng sữa hoặc răng vĩnh viễn có lỗ sâu lớn. B, Phần lỗ sâu dễ lấy đ-ợc lấy bỏ và lỗ sâu đ-ợc
trám bằng các vật liệu phục hồi. C,Sau 6 đến 8 tuần mở lại lỗ sâu và lấy hết phần ngà sâu, một lớp ngà lành mạnh đã hình
thành để bảo vệ tủy, và răng đ-ợc hàn phục hồi


RNG TR EM

Blog

Hình2:A,Rng 5 sữa có lỗ sâu lớn. Vì răng không có triệu chứng đau tủy nên tiến hành che tủy gián tiếp. B,Phần ngà dễ lấy
đ-ợc lấy bỏ. Một l-ợng nhỏ phần ngà mủn ở đáy lỗ sâu đ-ợc để lại. C,Đặt Canxi hydroxide lên phần lỗ sâu còn lại. Lỗ sâu
đ-ợc hàn bằng vật liệu phục hồi. D,Sau 6 đến 8 tuần lấy bỏ chất hàn, kiểm tra thấy đáy lỗ sâu khô và lỗ sâu đã ngừng tiến
triển. E,Phần lỗ sâu còn lại đ-ợc lấy bỏ. F,Lót ở đáy lỗ sâu 1 vật liệu t-ơng hợp sinh học tốt, sau đó hàn bằng Amalgam.

15


RNG TR EM

Blog

Hình3:Chụp thép đ-ợc làm để bảo vệ răng chụp tủy gián
tiếp

V ngăn không cho lộ tủy. Nếu một lớp ngà lành
đ-ợc tạo để bảo vệ cho tủy, răng sẽ đ-ợc phục hồi
theo cách thông th-ờng (hình 4). Các báo cáo đã
cho thấy, sự kết hợp giữa việc sử dụng Calcium

hydroxide làm lớp lót và làm chụp sắt nâng đỡ sẽ
giúp làm tăng tỷ lệ thành công rất nhiều. Nếu tủy bị
lộ một diện nhỏ thì cần dựa vào các triệu chứng lâm
sàng và dấu hiệu tại chỗ để đ-a ra ph-ơng pháp
điều trị khác.
Nghiên cứu của Traubmen đã chứng minh: tỷ lệ
hình thành ngà thông th-ờng trong suốt quá trình
che tủy gián tiếp thì cao nhất trong tháng đầu, nh-ng
vẫn tiếp tục diễn ra trong một năm đầu sau khi che
tủy. Sau ít nhất 6 tuần, nha sỹ có thể lấy mối hàn ra
đ-ợc, đặt Calci hydroxide làm lớp lót và hàn phục
hồi bằng Amalgam.
Tỉ lệ thành công là 32/34 răng trong khi đánh giá
trong 6 tháng. Trong tất cả các răng thành công thì sau
khi mở ra đều thấy lớp vật liệu lót và phần tổ chức sâu
còn lại đều khô ráo. Chỉ có 4 răng thấy ngà sâu mềm,
còn lại là ngà cứng.
Ph-ơng pháp che tủy gián tiếp đã đ-ợc chứng minh
là một ph-ơng pháp rất hiệu quả để điều trị những lỗ
sâu lớn mà ch-a có triệu chứng của tủy. Một số nha sỹ
sẽ đặt câu hỏi, liệu có cần mở lại lỗ sâu hay không, nếu
trong lần đầu chúng ta chụp phim cẩn then, hàn kín và
theo dõi không thấy dấu hiệu lỗ sâu tiến triển nặng hơn.
Thực tế cho thấy có rất nhiều nha sỹ đã thành công với
việc che tủy chỉ trong một lần,

Hỡnh4:A,Rng 6 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai. Lấy bỏ phần lỗ
sâu dễ lấy, đặt Canxi hydroxide lên phần lỗ sâu còn lại.
Hàn phục hồi bằng Amalgam và không mở lại lỗ sâu sau 3
tháng. B,Thấy có lớp ngà cứng ở bên d-ới lỗ sâu và lớp bao

phủ Canxi hydroxide (mũi tên). C,Răng đ-ợc mở trở lại và
lấy bỏ hết phần lỗ sâu còn lại. Quan sát thấy có một lớp ngà
lành bảo vệ ở đáy lỗ sâu. Hàn Amalgam sau khi lấy bỏ hết
lỗ sâu.

Tuy nhiên đối với nha sỹ ch-a nhiều kinh nghiệm thì
nên cẩn then hẹn bệnh nhân làm 2 lần điều trị thì sẽ tốt
hơn.
Sự Lộ TủY
Mặc dù việc che tủy gián tiếp th-ờng xuyên trên
những răng có chỉ định đúng sẽ làm giảm đáng kể số
răng bị lộ tủy, tuy nhiên trong công việc điều trị cho
trẻ em, các nha sỹ không tránh khỏi việc sử dụng

16


RNG TR EM
Các ph-ơng pháp đẻ bảo tồn tính sống của tủy. Cần
phải thăm khám các triệu chứng chủ quan cũng nhthực thể một cách cẩn then, đặc biệt là tình trạng vùng
tủy lộ để đ-a ra cách xử trí hợp lý. Việc xác định xem
tủy ở trẻ còn khỏe mạnh hay không là một việc rất
khó, đôI khi giữa các dấu hiệu trên lâm sàng và mô
bệnh học không có sự t-ơng đồng, vì vậy nha sỹ phảI
rất cản thận khi điều trị.
KíCH th-ớc tủy lộ và sự xung huyết tủy

Kích th-ớc tủy lộ, tình trạng chảy máu của tủy là
những đánh giá rất cần thiết để xác định tình trạng
của tủy. Để xác định chính xác thì việc sử dụng đê

cao su để cách ly răng là vô cùng quan trọng.
iều kiện thuận lợi cho liệu pháp bảo tồn tính sống
của tủy là kích th-ớc tủy lộ rất nhỏ (nh- đầu kim), bao
quanh bởi tổ chức ngà lành lặn. Tuy nhiên phần tủy lộ
có kích th-ớc nhỏ vẫn có thể bị viêm nhiễm, tùy thuộc
vào kích cỡ lỗ hở tủy. Một lỗ hở tủy lớn th-ờng kèm
theo sự chảy dịch hoặc mủ, dấu hiệu cho thấy sự hoại
tử của tủy và có thể là cả nội tiêu. Ngoài ra, nếu có sự
xuất huyết quá mức tại điểm hở tủy hoặc trong quá
trình lấy tủy buồng thì khi đó nên điều trị nội nha hoặc
nhổ răng.

Blog
2004), một số đ-ợc thực hiện theo kinh nghiệm và
đ-ợc chứng minh sự hiệu quả theo thời gian. Chúng
tôi rất mong có những ph-ơng pháp hiệu quả hơn
trong t-ơng lai.
Chụp tủy trực tiếp
Chụp tủy là kỹ thuật đã đ-ợc sử dụng trong nhiều
năm và hiện vẫn đang là sự lựa chọn -a thích của rất
nhiều nha sỹ khi điều trị tủy lộ. Mặc dù một số nha sỹ
không đồng ý với thủ thuậy này tuy nhiên các báo cáo
đã cho thấy, nếu lựa chọn răng một cách cẩn then thì tỉ
lệ thành công của chụp tủy là rất cao.
Các báo cáo th-ờng đồng ý rằng chụp tủy nên chỉ
đ-ợc chỉ định cho những lỗ hở tủy nhỏ do chấn th-ơng,
do quá trình tạo lỗ hàn hay lộ tủy do lỗ sâu rất nhỏ bao
quanh bởi ngà lành (hình 5). Chỉ nên xem xét chụp tủy
trong tr-ờng hợp không có dấu hiệu đau (trừ tr-ờng
hợp đau do thức ăn thì vẫn có thể xem xét chụp tủy).

Ngoài ra, ở vị trí tủy lộ phải không có hiện t-ợng chảy
máu (th-ờng trong tr-ờng hợp lộ tủy do tạo lỗ hàn)
hoặc không đ-ợc chảy nhiều máu nh- tr-ờng hợp viêm
tủy thông th-ờng.

Liệu pháp bảo tồn tính sống của tủy

Từ rất nhiều thế kỷ tr-ớc, con ng-ời đã luôn muốn tìm
kiếm biện pháp tốt nhất, vừa an toàn vừa hiệu quả, để điều
trị bệnh lý tủy cũng nh- lộ tủy do chấn th-ơng. Tuy nhiên
đến tận lúc này, việc sử dụng biện pháp nào vẫn còn nhiều
tranh cãi. Các nghiên cứu chỉ cho thấy, ph-ơng pháp điều
trị tủy cho răng vĩnh viễn không phảI lúc nào cũng phù
hợp để điều trị cho bệnh lý tủy răng sữa.
Các nha sỹ đều đồng ý rằng, tiên l-ợng điều trị tủy
sẽ phụ thuộc vào việc có diệt đ-ợc vi khuẩn gây bệnh
hay không. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của liệu pháp bảo
tồn tính sống của tủy là sử dụng các vật liệu t-ơng hợp
sinh học để trung hòa các thành phần nhiễm khuẩn.
Nếu vật liệu đó khi tiếp xúc với tủy làm kích thích,
thúc đẩy, làm tăng tốc các phản ứng mô lành th-ơng
thì rất tuyệt vời. Tuy nhiên, bản thân tủy sống cũng có
thể tự hồi phục từ các chấn th-ơng khác nhau trong
điều kiện thích hợp.
Những kỹ thuật thảo luận trong bài này đại diện
cho những kiến thức có đ-ợc tai thời điểm đó (năm
17

Hình5: A,Sừng tủy phía gần của răng 5 sữa hàm d-ới bị lộ
do quá trình tạo lỗ hàn đã đ-ợc che bởi Canxi hydroxide.

B,Cầu ngà xuất hiện ở song tủy phía gần cho thấy sự lành
th-ơng của tủy.

/>

RNG TR EM
Phải đảm bảo các dụng cụ dùng để thực hiện
chụp tủy phải là vô trùng, phải sử dụng đê cao
su để tránh cho răng điều trị bị nhiễm khuẩn
từ bên ngoài. Lấy bỏ hết phần ngà sâu xung
quanh tr-ớc khi lấy bỏ phần ngà sâu có thể
làm lộ tủy. Nh- vậy phần lớn mô nhiễm
khuẩn sẽ đ-ợc lấy bỏ hết tr-ớc khi thực sự lộ
tủy. Các công trình nghiên cứu của
Kakehashi, Stanley, Fitzgerald và của Walshe
( sẽ đ-ợc nói đến sau) đều cho thấy sự cần
thiết phảI sử dụng thủ thuật phẫu thuật sạch
để làm giảm thiểu sự nhiễm khuẩn cho mô
tủy. Canxi hydroxide hiện vẫn là vật liệu tiêu
chuẩn cho việc chụp tủy mô tủy sống, do khả
năng thúc đẩy rất tốt quá trình hồi phục của
nó. Nên sử dụng Canxi hydroxide đông cứng
nhanh cho quá trình chụp tủy. Nếu răng nhỏ
(nh- răng hàm nhỏ) thì canxi hydroxide đông
cứng nhanh có thể đ-ợc dùng nh- lớp lót
trong quá trình hàn phục hồi. Theo bà Fuks,
một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự
thành công trong chụp tủy của một số loại
keo dán Bont, tuy nhiên một số ng-ời đã cho
thấy sự nhiễm khuẩn tủy và không chấp nhận

sử dụng vật liệu này. Do đó bà khuyên vẫn
nên sử dụng kỹ thuật truyền thống với Canxi
hydroxide.
Lấy tủy buồng

Lấy tủy buồng là kỹ thuật có thể áp dụng trên cả
răng sữa và răng vĩnh viễn khi lỗ sâu lộ tủy. Lý lẽ
để thực hiện kỹ thuật này là phần tủy buồng gần
với lỗ sâu luôn chứa rất nhiều vi khuẩn và dễ bị
hoại tử. Những mô tủy bệnh nên đ-ợc lấy đi, để
cho sự lành th-ơng vẫn đ-ợc diễn ra tại vị trí
đ-ờng vào ở những vùng tủy chân bình th-ờng.
Tuy nhiên kỹ thuật này nếu không đ-ợc thực hiện
trên răng lựa chọn cẩn then thì tỷ lệ thất bại cũng
khá cao.
Trong kỹ thuật này, tr-ớc tiên phải gây tê và
đặt đê cao su, phảI đảm bảo cho vùng phẫu thuật
luôn vô khuẩn trong quá trình thực hiện. Tất cả
phần mô tủy bệnh cũng nh- phần men không có
ngà nâng đỡ cần phải lấy bỏ để tạo lối vào buồng
tủy thuận lợi. Trong quá trình lấy bỏ lỗ sâu nếu có
dấu hiệu đau thì chứng tỏ việc gây tê bị thất bại.
Tuy nhiên, nó

Blog
Còn cho thấy tình trạng xung huyết và viêm
của tủy, khiến cho việc tiếp tục điều trị tủy
buồng là rất mạo hiểm. Mặt khác, nếu nh- tủy ở
vị trí bị lộ xuất huyết nhiều sau khi lấy bỏ hoàn
toàn lỗ sâu thì cũng khó lấy tủy buồng thành

công.
Cần lấy bỏ hết trần tủy, không để lại ngà
răng không đ-ợc nâng đỡ hay để lại các song
tủy. Chú ý không cố gắng kiểm soát sự xuất
huyết cho đến khi tủy buồng đã đ-ợc cắt bỏ
hết. Nên tạo lối vào hình phễu ở phần đầu ống
tủy chân. có thể dùng một cây nạo ngà hình
thìa, đủ lớn để cắt bỏ tủy buồng ở vị trí nối
giữa tủy buồng- tủy chân và tạo nối vào ống
chân. cần cắt gọn ghẽ không để mô tủy nhiễm
khuẩn dính vào phần tủy chân. Buồng tủy sau
đó sẽ đ-ợc bơm rửa nhẹ nhàng. dùng một
viên bông tẩm n-ớc sạch đặt vào buồng tủy
và giữ cho đến khi cục máu đông đ-ợc hình
thành (hình 6).
Các nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau
về kỹ thuật và vật liệu sử dụng trong quá trình
lấy tủy buồng răng sữa và răng vĩnh viễn. Do
đó hiện nay đang có 2 kỹ thuật khác nhau
đ-ợc phát triển và sử dụng t-ơng ứng từng
loại.
Lấy tủy buồng ở răng vĩnh viễn
Kỹ thuật lấy tủy buồng ở răng vĩnh viễn sử
dụng Canxi hydroxide là vật liệu chụp lên phần
tủy chân. Đây là kỹ thuật chỉ định cho răng vĩnh
viễn ch-a đóng chóp mà mô tủy chân vẫn còn
lành mạnh. Ngoài ra còn đ-ợc chỉ định cho răng
vĩnh viễn bị lộ tủy do chấn th-ơng. Kỹ thuật
đ-ợc hoàn tất chỉ trong 1 lần hẹn. Tuy nhiên chỉ
thực hiện trên những răng mà không có triệu

chứng đau tủy. Thủ thuật bao gồm việc cắt bỏ
phần tủy buồng nh- đã nói ở trên, việc kiểm soát
chảy máu và đặt Canxi hydroxide lên phần mô
tủy chân còn lại (hình 7). Sau đó hàn 1 lớp
Cement đông cứng nhanh lên trên và nên dùng
chụp cho các răng đó. Nếu tủy chân có hiện
t-ợng xuất huyết sau khi cắt bỏ tủy buồng thì
nên điều trị tủy toàn bộ chứ không nên lấy tủy
buồng nữa.
Sau 1 năm, răng đ-ợc coi là lấy tủy buồng
thành công là dây chằng nha chu, lá cứng

18


RNG TR EM
Bình th-ờng, chụp Xquang thấy có lớp cầu
Calci (nếu dùng Canxi hydroxide) và không
có dấu hiệu nội tiêu.

Blog
iều đó cho thấy mô tủy chân có thể thực
hiện đ-ợc việc lấy tủy buồng.
Dù cho kỹ thuật lấy tủy buồng với FormoCresol đã đ-ợc khuyến khích trong nhiều năm,
nh- là thủ thuật chính điều trị răng sữa lộ tủy,
thì đã có sự lo ngại nhất định của các nha sỹ về
tính gây độc của nó. Rất nhiều vật liệu đã đ-ợc
nghiên cứu để thay thế Formo-Cresol để trở
thành vật liệu chính cho lấy tủy buồng. Mặc dù
vậy, formo-cresol vẫn tiếp tục là vật liệu thông

dụng nhất dùng cho kỹ thuật này. Buồng tủy
đ-ợc thấm khô bằng bông, sau đó đặt một viên
bông tẩm Formocresol tỷ lệ 1:5 của Buckley
(đã đ-ợc them khô để loại bỏ dịch thừa) vào
phần tủy chân và giữ trong 5 phút. Vì
formocresol có tính độc nên cẩn then không để
Formocresol tiếp xúc với mô lợi. Sau đó lấy bỏ
formocresol và them khô buồng tủy bằng viên
bông mới. Đặt 1 l-ợng dày Zincoxide-eugenol
đông cứng nhanh lên phần tủy buồng. Sau đó
phục hồi bằng chụp thép (hình 8).

Hình7:A,Tủy răng 6 bị lộ rõ lỗ sâu. Răng đ-ợc áp dụng kỹ
thuật lấy tủy buồng với Canxi hydroxide. B,Cầu Canxi đ-ợc
hình thành phía trên mô tủy sống trong ống tủy. C,Quá trình
đóng chóp của răng vĩnh viễn đ-ợc diễn ra, cho thấy tính sống
của tủy. Sau đó răng nên đ-ợc phục hồi bằng chụp.

Lấy tủy buồng ở răng sữa
Các tiêu chí lựa chọn răng sữa để lấy tủy
buồng thì t-ơng tự nh- trên răng vĩnh viễn.
Thủ thuật cũng đ-ợc hoàn tất trong một lần
hẹn. Phải đảm bảo quá trình thực hiện thủ
thuật phải trong điều kiện vô khuẩn. Phần tủy
buồng phải đ-ợc lấy nh- đã nói ở trên, các
mô tủy nhiễm khuẩn phải đ-ợc lấy hết khỏi
buồng tủy sau đó cầm máu. Nếu có dấu hiệu
xuất huyết tủy sau khi lấy bỏ phần tủy buồng
(cho thấy khả năng nhiễm khuẩn phần tủy
chân) thì nên điều trị tủy toàn bộ hoặc nhổ

răng. Nếu kiểm soát đ-ợc sự chảy máu và
phần tủy chân ở lối vào thấy bình th-ờng thì

Hình8:A,Kỹ thuật lấy tủy buồng với formocresol. B,Mô
nâng đỡ xung quanh răng bình th-ờng cho thấy việc điều trị
thành công. Răng nên đ-ợc phục hồi với chụp thép.

Mặc dù theo khuyến cáo thì ta sẽ đặt
Formocresol tỷ lệ 1:5 trong 5 phút, tuy nhiên
cũng phải thừa nhận rằng con số 5 phút đó có
phần đ-ợc đ-a ra một cách tự ý. Rất ít tài liệu
xác minh thời gian đặt thuốc tối -u. Garcia-

/>

RNG TR EM
Godoy,Novakovic,và Carvajal đã gợi ý rằng
chỉ cần đặt trong thời gian 1 phút là đủ và có
lẽ tốt hơn đặt 5 phút đựa theo những thí
nghiệm lấy tủy buồng của họ tiến hành trên
chó. Tuy nhiên các tác giả cũng đồng ý rằng
các nghiên cứu thêm là rất cần thiết để xác
minh vấn đề này. Một loạt các nghiên cứu của
Loos, Straffon và Han đã dẫn đến kết luận
rằng tỷ lệ 1:5 của Buckley Formocresol cho
đáp ứng tế bào hiệu quả tốt nh- là
Formocresol không pha loãng, cho phép mô
nhiễm khuẩn hồi phục tốt hơn. Các nghiên
cứu cũng chỉ ra tỷ lệ 1:5 là tỷ lệ an toàn, vừa
cho kết quả tốt vừa ít biến chứng khi lấy tủy

buồng. Công thức gốc formoncresol của
Buckley là cho Formo-dehyde và Cresol
l-ợng bằng nhau. Cách điều chế Formocresol
1:5 là pha loãng 3 phần Glyc-erin và 1 phần
n-ớc, sau đó 4 phần chất pha loãng này với 1
phần dung dịch Buckley.

Blog
Không có triệu chứng đau tủy, tuy nhiên phần
tủy chân không có dấu hiệu hoại tử (sự m-ng
mủ). Ngoài ra, không có dấu hiệu dây chằng
nha chu dầy lên và bệnh lý tủy chân trên
Xquang. Nếu thấy xuất hiện một trong những
dấu hiệu trên thì nên điều trị tủy toàn bộ hoặc
nhổ răng.
Kỹ thuật lấy tủy chân một phần có thể đ-ợc
thực hiện trong 1 lần hẹn, liên quan đến việc lấy
tủy buồng nh- đã nói tr-[cs đó. Có thể dùng
trâm gai để lấy tủy chân, phần mô tủy còn lại có
thể đ-ợc loại bỏ nốt bằng file H. Khi đ-a file
không bị cản trở, không làm tổn th-ơng apex.

Lấy tủy chân một phần
Việc lấy tủy chân một phần đ-ợc thực hiện
trên răng sữa khi phần tủy tủy buồng và lối vào
phần tủy chân có triệu chứng xuất huyết nh-ng
vẫn sống (hình 9). Răng có thể có hoặc

Hình9:Mô bệnh học của răng 5 sữa lộ tủy do sâu răng. Có
bằng chứng cho thấy sự xung huyết và viêm nhiễm của tủy.

Sự viêm nhiễm xuất hiện ở một phần bên tủy buồng và tủy
chân. Tr-ờng hợp này có thể điều trị bằng ph-ơng pháp
điều trị tủy chân từng phần.

Hình10:A,Tủy răng 5 sữa có dấu hiệu viêm nhiễm. Răng đ-ợc
điều trị bằng ph-ơng pháp điều trị tủy chân từng phần.B, 13
tháng sau khi điều trị, răng không có triệu chứng đau của tủy
và phần mô nâng đỡ bình th-ờng. C,3 năm sau điều trị, chụp
Xquang thấy tình trạng răng bình th-ờng. Răng 6 đã mọc lên ở
vị trí đẹp.


RNG TR EM
Sauk hi các mô tủy bị loại bỏ, bơm rửa với
oxy già 3% kèm theo sodium hypochlorite.
Thấm khô bằng côn giấy. Khi đã cầm đ-ợc
máu và ống tủy vẫn khô ráo thì trộn 1 l-ợng
mỏng paste Zinc Oxide-eugenol, tẩm vào
côn giấy sau đó đ-a vào để che phủ thành
ống tủy. Ngoài ra có thể dùng Kerr file nhỏ
để đ-a vào thành ống tủy. Lấy bỏ paste thừa.
Sau đó tiếp tục chuẩn bị 1 l-ợng dầy hơn
Zincoxide-eugenol, dùng câu lèn để đ-a vào
ống tủy, chụp phim Xquang để kiểm tra quá
trình hàn ống tủy, rồi phục hồi răng nh- bình
th-ờng (hình 10).
Dù cho paste Zinc oxideeugenol đ-ợc
xem là vật liệu hàn tủy truyền thống cho răng
sữa thì các nghiên cứu của Holan và Fuks,
Ranly và Garcia Godoy và Rifkin lại cho

rằng paste KRI thích hợp hơn. Kết quả tuyệt
vời với KRI đã đ-ợc ghi nhận trong rất nhiều
tr-ờng hợp. Các thành phần cơ bản của paste
KRI bao gồm Zinc oxide và iodoform. Ưu
điểm chính của paste KRI so với paste Zin
oxide-eugenol là KRI tiêu cùng với chân răng
sữa và ít gây kích thích mô xung quanh nếu
hàn quá cuống.
Một vật liệu hàn ống tủy răng sữa cũng rất
phổ biến đó là Vitapex, đây là vật liệu có tác
dụng tốt đối với răng sữa bị viêm nhiễm. Các
thành phần cơ bản của Vitapex l calcium
hydroxidev iodoform.
LIfiUPHPOIRNGHOAITVộIIE
UTR!TYTONBđ
Việc không điều trị một răng sữa bị nhiễm
khuẩn là điều kiện không nên làm, dù cho răng
đó có thể không bị đau đi nữa. Vì nh- vậy là ta
đã giữ lại một nguồn vi khuẩn khổng lồ trong
miệng, do đó răng cần phải đ-ợc điều trị hoặc
loại bỏ. Hình thái giải phẫu ống tủy răng sữa
khiến cho việc điều trị tủy rất khó khăn và
th-ờng không thực tế. ẩng tủy răng hàm sữa thứ
nhất th-ờng quá nhỏ khiến cho không thể tạo
hình dù với file nhỏ nhất. Nếu nh- ống tủy
không thể tạo hình, làm sạch và hàn kín thì việc
điều trị tủy nhiều khả năng thất bại. Nghiên cứu
của Hibbard và Ireland về hình thái học ống tủy
răng sữa bằng cách lấy tủy từ răng đã nhổ, cho
nhựa acrylic vào trong ống tủy và hòa tan lớp

bao phủ cấu trúc răng bằng

Blog
Acid nitric10%.Ban đầu chỉ thấy xuất hiện 1
ống trong các ống tủy của răng hàm trên và
răng hàm d-ới. Sự hình thành ngà thứ phát
trong quá trình tồn tại của răng khiến cho hình
thái ống tủy thay đổi, kéo theo đó là sự đa dạng
của số l-ợng và kích th-ớc ống tủy. Sự phức tạp
đó bao gồm sự phân nhánh của lỗ cuống răng,
các ống tủy bên hay sự hợp nhất của các ống
tủy. Điều đó cho thấy những khó khăn rất lớn
khi điều trị tủy răng sữa. Điều trị tủy cho răng
sữa bị hoại tử đ-ợc chỉ định trong tr-ờng hợp
ống tủy có thể tạo hình đ-ợc và x-ơng răng
nâng đỡ cơ bản là bình th-ờng. Nếu phần
x-ơng răng cũng bị tổn th-ơng thì khả năng
điều trị thành công là thấp. Nếu răng hàm sữa
thứ 2 bị mất tr-ớc khi răng 6 mọc lên thì nha sỹ
gặp khó khăn để tránh cho răng 6 khỏi di gần
khi mọc. Cần cố gắng điều trị và giữ lại răng 5
sữa này kể cả tủy răng bị hoại tử. Đặc biệt
trong tr-ờng hợp bệnh nhân không có răng 5
vĩnh viễn thì nên giữ lại răng 5 sữa lâu hơn bình
th-ờng (hình 11).
Kỹ thuật điều trị tủy toàn bộ ở răng hàm sữa
đã đ-ợc Starkey phát triển. Theo đó, phảI đặt
đê cao su tr-ớc khi tiến hành, lấy bỏ tủy buồng
để tạo điều kiện xâm nhập tủy chân dễ dàng
nh- trình bày ở trên. Phần tủy buồng và mô

tủy ở 1/3 trên ống tủy đ-ợc lấy bỏ, cẩn then
không đẩy các chất bẩn ra ngoài cuống. Dặt 1
viên bông tẩm camphorated mono-chlorphenol
(CMCP) hoặc formocresol của Buckley đã
đ-ợc thấm khô vào trong phần tủy buồng.
Trám bằng Zinc oxide-eugenol. Trong lần hẹn
thứ 2 sau đó vài ngày, viên bông thuốc đ-ợc
lấy bỏ. Nếu trong quá trình hẹn răng không có
triệu chứng đau thì tiếp tục lấy hết phần tủy
chân còn lại theo kỹ thuật lấy tủy chân một
phần đã nói ở trên. Việc tạo hình ống tủy phảI
đ-ợc thực hiện một cách nhẹ nhàng, tiếp tục
đặt bông tẩm thuốc vào buồng tủy và trám
bằng Zinc oxide-eugenol. Sau vài ngày lại lấy
bông ra. Nếu răng vẫn không bị đau thì sửa
soạn và hàn ống tủy nh- làm với hàn tủy một
phần ở trên. Tuy nhiên nếu răng bị đau hay
ống tủy không đ-ợc khô ráo sau khi lấy bông
ra thì phải tiếp tục lặp lại b-ớc tạo hình và làm
sạch.


Blog
Hình11:A,Răng 5 sữa bị hoại tử do sâu răng.
Vì không có mầm răng 5 vĩnh viễn nên quyết
định giữ răng 5 sữa càng lâu càng tốt nhằm
giữ chỗ. Chú ý có hiện t-ợng nội tiêu ở sàn
buồng tủy. B,Phim chụp sau 1 năm 7 tháng
sau khi đã hàn tủy. Ông tủy gần đ-ợc điều trị
bằng ph-ơng pháp điều trị tủy toàn bộ trong

khi ống xa đ-ợc điều trị tủy từng phần.
C,Răng 6 năm 7 tháng không có triệu chứng,
tình trạng mô nâng đỡ bình th-ờng tuy nhiên
có dấu hiệu tiêu chân răng. D,14 năm và 6
tháng sau khi đ-ợc nhổ bỏ do triệu chứng
tăng lên và mất mô nâng đỡ. Lúc này bệnh
nhân đã là một thanh niên và đ-ợc làm phục
hình bằng cầu răng.

Thông th-ờng thì điều trị tủy cho răng sữa có
thể đ-ợc hoàn tất trong 1 lần hẹn (hình 12).
Mặc dù vậy nếu răng có dấu hiệu đau, hoại tử
có mủ thì nên thực hiện thủ thuật trong 2, 3 lần
hẹn sẽ tăng khả năng thành công.
Tóm tắt các ph-ơng pháp điều trị tủy

Các ph-ơng pháp đ-ợc thảo luận ở trên về
nguyên tắc phù hợp với H-ớng dẫn cho các kỹ
thuật điều trị tủy răng sữa và răng vĩnh viễn mới
mọc đã đ-ợc khẳng định bởi viện nghiên cứu
răng trẻ em Mỹ năm 2002.
Việc quyết định dùng ph-ơng pháp điều trị
tủy nào để đảm bảo cho bệnh nhân hài lòng
không phải lúc nào cũng rõ ràng. Chẩn đoán
đúng các triệu chứng là tối quan trọng để đạt
đ-ợc thành công về lâu dài và hạn chế tối đa các
biến chứng.

Hình 12: Điều trị tủy toàn bộ hoàn tất trong 1 lần hẹn.
A,Tr-ớc khi điều trị. B,Ngay sau khi điều trị. C,10 tháng

sau khi điều trị.

Hình13:Các kỹ thuật điều trị tủy




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×