Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

THUỐC KHÁNG VIÊM CORTICOID phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 38 trang )

CÁC DẪN XUẤT CỦA NSAIDs

I.

Dẫn xuất acid salicylic
Acid salicylic

Tinh thể hình kim, không màu, nhẹ, óng ánh, không mùi, vị chua hơi ngọt,
khó tan trong nước. Do kích ứng mạnh với tổ chức nên không dùng đường
uống. Dùng ngoài da dung dịch 10% để chữa chai chân, hột cơm, nấm
da...
Methyl salicylat
Dung dịch không màu, mùi hắc lâu. Có thể ngấm qua da nên chỉ dùng xoa
bóp giảm đau tại chỗ. Chế phẩm dưới dạng kem xoa bóp, cao dán.
Natri salicylat
Dung dịch màu vàng nâu, có khả năng phân li dễ dàng thành ion salicylat (
dùng trong điện di dẫn thuốc)
Acid acetyl salicylic (Aspirin)
1. Tác dụng
1.1. Tác dụng chống viêm
Đặc điểm tác dụng chống viêm
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn




Tác dụng lên hầu hết các loại viêm không kể nguyên nhân.




Chỉ có tác dụng khi dùng liều cao từ 3-6g/ngày.



Thuốc có tác dụng lên thời kỳ đầu của quá trình viêm.

Cơ chế


Ức chế sinh tổng hợp PG do ức chế cyclo-oxygenase (COX) làm giảm
tổng hợp PG. Tuy nhiên, Aspirin ức chế cả COX-1 và COX-2 do đó
ngoài tác dụng chống viêm, nó cũng có đầy đủ các tác dụng phụ do ức
chế PG.



Thuốc còn làm bền vững màng lysosom do đó hạn chế giải phóng các
enzym của lysosom trong quá trình thực bào, nên có tác dụng chống
viêm.



Ngoài ra thuốc còn ức chế các chất trung gian hóa học của quá trình
viêm như các kinin huyết tương, ức chế cơ chất của enzym, ức chế sự
di chuyển của bạch cầu, ức chế phản ứng kháng nguyên - kháng thể.




Riêng nhóm salicylat còn làm tăng giải phóng steroid nên làm tăng tác
dụng chống viêm.

1.2. Tác dụng hạ sốt.
 Hạ sốt khi sử dụng với liều thấp 0,5-3g/24h, trong vòng 1-4 giờ, chỉ
gây hạ nhiệt khi sốt, không gây hạ thân nhiệt.
 Tác dụng lên trung tâm: thí nghiệm tiêm thuốc thẳng vào trung khu
điều hòa thân nhiệt (nhân Caudatus) thì thấy tác dụng hạ sốt rõ rệt.
Thuốc không gây hạ thân nhiệt ở người bình thường.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


 Thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt như: giãn mạch da, tăng tiết mồ
hôi, và không tác dụng trên quá trình sinh nhiệt.
 Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ chế gây sốt: Khi vi khuẩn, nấm, độc
tố...(gọi chung là chất gây sốt - pyrogen ngoại lai) xâm nhập vào cơ
thể sẽ kích thích bạch cầu sản xuất các chất gây sốt nội tại. Chất này
hoạt hóa men cylo-oxygenase (COX), làm tổng hợp PG (nhất là PG
E1 và E2) từ acid arachidonic của vùng dưới đồi. PG sẽ gây sốt do
làm tăng quá trình tạo nhiệt (rung cơ, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa)
và giảm quá trình thải nhiệt (co mạch da...). Thuốc hạ sốt do ức chế
COX làm giảm tổng hợp PG do đó làm giảm quá trình gây sốt nên có
tác dụng hạ sốt. Thuốc không tác động lên nguyên nhân gây sốt nên
chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng.
1.3. Tác dụng giảm đau
Đặc điểm



Thuốc tác dụng lên các cơn đau nông nhẹ, khu trú hoặc lan tỏa như
đau đầu, đau cơ, đau răng, đau khớp. Đặc biệt có tác dụng tốt đối với
đau do viêm. Không có tác dụng lên các đau nội tạng như morphine.



Không gây ngủ, không gây khoái cảm, không gây nghiện.

Cơ chế


Thuốc làm ức chế tổng hợp PG E2α nên giảm tính cảm thụ của các
ngọn dây cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như
bradykinin, histamin, serotonin.



Tác dụng giảm đau của thuốc Aspirin liên quan mật thiết với tác dụng
chống viêm.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


1.4. Tác dụng trên tiểu cầu
Trong màng tiểu cầu có chứa nhiều thromboxan synthetase là enzyme

chuyển endoperocyd của PG G2/H2 thành thromboxan A2 (chỉ tồn tại trong
1 phút) có tác dụng làm đông vón tiểu cầu. Nhưng ở tế bào nội mạc lại có
prostacyclin synthetase là enzyme tổng hợp PG I2 (prostacyclin) có tác
dụng đối kháng với thromboxan A2. Vì vậy tiểu cầu chảy trong thành mạch
bình thường không bị đông vón. Khi nội mạc mạch bị tổn thương thì PG I2
giảm, mặt khác tiểu cầu tiếp xúc với nội mạc bị tổn thương sẽ giải phóng ra
thromboxan A2 đồng thời phóng ra các “giả túc” làm dính các tiểu cầu lại
với nhau, đó là hiện tượng ngưng kết tiểu cầu làm cho máu đông lại.

Sơ đồ cơ chế chống ngưng kết tiểu cầu và chống đông máu của aspirin


Aspirin ở liều thấp (0,3-1g) làm ức chế mạnh cyclooxygennase của tiểu
cầu, làm giảm tổng hợp [[thromboxan A2]] (chất làm đông vón tiểu cầu)
nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và chống đông máu.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn




Liều cao (>2g) lại ức chế cyclo-oxygenase của thành mạch làm giảm
tổng hợp PG I2 (prostacyclin - là chất chống đông vón tiểu cầu) nên có
tác dụng ngược lại làm tăng kết tập tiểu cầu và tăng đông máu.ư
2. Tác dụng phụ.




Tác dụng phụ của aspirin cũng giống các NSAIDs khác do ức chế PG,
Tuy nhiên trên hệ tiêu hóa asspirin còn tác động trực tiếp hủy hoại các
tế bào biểu mô tiêu hóa do phần lớn chúng đều là những acid. Aspirin
còn ức chế sự phân chia của tế bào biểu mô đường tiêu hóa làm thay
đổi lưu lượng máu tới các cơ quan tiêu hóa, làm giảm thiểu các lớp chất
cung cấp năng lượng trong các tế bào niêm mạc và hoạt hóa men 5lipoxygenase làm tăng các Leukotrien - là chất gây hủy hoại tế bào biểu
mô của hệ tiêu hóa - gây thủng ổ loét.

Vì vậy phải uống thuốc vào lúc no và không dùng thuốc cho những người
có tiền sử loét dạ dày hành tá tràng. Nếu chỉ định Aspirin kéo dài nên kết
hợp với Misoprostol (Bd Cytotec, Gastec) viên 200 mg (0,2mg): đây là dẫn
chất tổng hợp tương tự như PGE1 có tác dụng chống loét và tiết dịch vị,
còn có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng đối kháng tác hại của
thuốc NSAID; thuốc được chỉ định trong loét dạ dày hành tá tràng tiến triển
hoặc để dự phòng tác hại của NSAID trên dạ dày hành tá tràng; liều mỗi
ngày 2-4 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn.
3. Chế phẩm và liều lượng.
Chế phẩm.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


- Viên nén 0,5g (Bd: Aspirin, Acesal, Aslro, Polopyrin...)
- Viên bao pH8 0,5g (Bd: Aspirin pH8, Aspral pH8...) được bao bằng chất
kháng với dịch vị, nhưng tan trong dịch ruột ở đoạn 2 tá tràng, từ đó thuốc
bị hấp thu vào máu, để tránh biến chứng gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 7 giờ, thời gian bán thải dài hơn
aspirin bình thường, do đó giảm được số lần uống trong ngày, rất tiện cho
các trường hợp điều trị kéo dài.
- Viên nạp trực tràng 0,5g.
- Dạng viên sủi.
- Lysin acetyl salicylat (Aspégic): là dạng muối hòa tan, gồm có:
+ Gói bột để hòa tan trong nước 0,4g.
+ Lọ bột tương đương với 0,5g, để pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 1-4
lọ mỗi ngày.

4. Áp dụng và điều trị.
Chỉ định và liều lượng


Giảm đau đối với các chứng đau nhẹ và vừa, hạ sốt: liều 1-3g/24h, chia
làm 4-6 lần uống lúc no. Trẻ em 6-15 tuổi ngày 0,3-0,9g chia 3-6 lần.
Trẻ em <6 tuổi 25-30mg/kg/24h chia 3-6 lần.



Chống viêm: liều cao từ 4-5 g/24h. Trẻ em: 80-100mg/kg/24h chia 3-4
lần. Được chỉ định cho hầu hết các chứng viêm khớp và viêm ngoại vi
khác.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn





Phòng và điều trị huyết khối do kết tập tiểu cầu: dùng liều thấp, ngày
uống 3 lần, mỗi lần 0,5g. Được chỉ định trong các bệnh lý có rối loạn
huyết động như: bệnh lý van tim, bệnh mạch vành, bệnh giãn tĩnh mạch
ngoại vi…



Điều trị Goutte cấp (tăng thải trừ acid uric): liều cao 4-5g/24h. (Liều
thấp có tác dụng ngược lại).

Chống chỉ định


Tiền sử hoặc hiện tại có bênh lý dạ dày – hành tá tràng.



Tiền sử dị ứng với ibuprofen hoặc naproxen.



Bệnh lý đe doạ chảy máu như sốt xuất huyết.



Chỉ định thận trọng với bệnh nhân viêm thận, suy gan, có cơ địa dị ứng,
cao huyết áp.




Uống aspirin cùng với rượu hoặc các thuốc chống đông làm tăng nguy
cơ chảy máu dạ dày.
5. Độc tính.



Mặc dù các dẫn xuất của salicylic đều ít độc, dễ uống, nhưng dùng lâu
có thể gây “hội chứng salicylê” (salicylisme): buồn nôn, nôn, ù tai,
điếc, nhức đầu, lú lẫn.



Dị ứng: Phù, mề đay, mẩn ngứa, phù Quick, hen...



Xuất huyết dạ dày thể ẩn, hoặc thể nặng.



Nhiễm độc trên 10g aspirin lích thích trung khu hô hấp là thở nhanh và
sâu, gây nhiễm alcali hô hấp, sau đó vì áp lực riêng phần của CO2
giảm, mô giải phóng nhiều acid lactic, đưa đến hậu quả nhiễm acid do
chuyển hóa (hay gặp ở trẻ em vì cơ chế điều hòa chưa ổn định).

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:


1. />2. website: dieutri.vn




Liều chết đối với người lớn khoảng 20g.

II.

Dẫn xuất propionic.

Liều thấp có tác dụng giảm đau, liều cao ( > 1200mg/ ngày) có tác
dụng chống viêm. Thuốc ít tác dụng phụ (nhất là đường tiêu hóa)
hơn aspirin, indometacin và pyrazolon.


Ibuprofen



Indoprofen



Pirprofen



Naproxen




Fenoprofen



Ketoprofen
1. Ibuprofen.
Là NSAIDs đầu tiên được FDA công nhận là thuốc giảm
đau trong răng hàm mặt.

1.1.

Cơ chế.

Như aspirin và hầu hết các NSAID khác, ibuprofen được
xem là một thuốc không ức chế chọn lọc COX- có nghĩa
là, nó ức chế cả hai loại cyclooxygenase, COX-1và COX2. Các tác dụng giảm đau, hạ sốt, và chống
viêm NSAID đạt được khi ức chế COX-2, trong khi sự ức
chế COX-1 sẽ gây nên các tác dụng không mong muốn
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


trên kết tập tiểu cầu và đường tiêu hóa.Tuy nhiên, vai trò
của các đồng chất COX riêng rẽ trong tác dụng giảm đau,
chống viêm và phá hủy dạ dày của các NSAID là không
rõ ràng và các chất khác nhau gây ra mức độ giảm đau

và phá hủy dạ dày khác nhau.
1.2.

Tác dụng không mong muốn.
Ibuprofen dường như có tỷ lệ phản ứng bất lợi đường
tiêu hóa thấp nhất trong số các thuốc NSAID. Tuy
nhiên, điều này chỉ đúng ở liều thấp của ibuprofen, do
đó, các thế phẩm không cần kê đơn của ibuprofen
thường được ghi nhãn khuyên uống liều tối đa hàng
ngày là 1200 mg.

1.3.

Biệt dược.

 Aches-N-pain, Anagyl, Artrofen, Advil, Brufen, Bruprin,
Bumed, Deflem, Dolgit, Fenagic, Haltram, Ibifon, Ibufen,
Ibuzen, Ibuprin, Ifen, Mofen, Motrin, Medipen, Nuprin,
Nurofen, Rheumanox, Rumasian, Runatifen, Rufen,
Serviprofen.
 Viên nén 200mg và 400mg. Dịch treo uống 20mg/ml. Thuốc
đạn 500mg. Kem bôi 5%.

1.4.

Liều lượng và cách dùng

 Người lớn: Liều uống thông thường để giảm đau: 1,2 - 1,8 g/ngày,
chia làm nhiều liều nhỏ tuy liều duy trì 0,6 - 1,2 g/ngày đã có hiệu
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.

Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


quả. Nếu cần, liều có thể tăng lên, liều tối đa khuyến cáo là 2,4
g/ngày hoặc 3,2 g/ngày. Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp
thường phải dùng ibuprofen liều cao hơn so với người bị thoái hóa
xương - khớp.
 Liều khuyến cáo giảm sốt là 200 - 400 mg, cách nhau 4 - 6
giờ/lần, cho tới tối đa là 1,2 g/ngày.
 Trẻ em: Liều uống thông thường để giảm đau hoặc sốt là 20 - 30
mg/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ. Tối đa có thể cho
40 mg/kg/ngày để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên nếu
cần.
 Ibuprofen thường không khuyến cáo dùng cho trẻ cân nặng dưới
7 kg và một số nhà sản xuất gợi ý liều tối đa hàng ngày là 500 mg
đối với trẻ cân nặng dưới 30 kg.
 Một cách khác, liều gợi ý cho trẻ em là: Ðối với sốt, 5 - 10 mg/kg
(phụ thuộc vào mức độ sốt) và đối với đau, 10 mg/kg; liều có thể
cho cách nhau 6 - 8 giờ/lần, liều tối đa hàng ngày 40 mg/kg.

 Ðể tránh thuốc tích lũy quá nhiều, nhà sản xuất khuyên nên giảm
liều ibuprofen ở người có tổn thương chức năng thận. Chưa xác
định được độ an toàn của thuốc ở người suy thận.
 Ðặt thuốc hậu môn: Phù hợp với người bệnh không uống được (ví
dụ người lớn bị suy hô hấp), cũng tác dụng như uống.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:


1. />2. website: dieutri.vn


2.

Indoprofen.

Biệt dược: Fenint, Flosin, Flosint, Praxis. Tác dụng giảm đau
mạnh.Viên nén 200mg, lọ thuốc tiêm 200mg. Người lớn ngày uống 1-4
viên chia 2-4 lần sau ăn. Tiêm bắp ngày 1-4 ống chia vài lần. Nếu đau
nặng có thể tiêm tĩnh mạch nhanh 1 ống rồi tiêm tĩnh mạch chậm
100mg/giờ trong 2-4 giờ.
3.

Pirprofen.
Biệt dược: Rangasil, Rengasil. Viên nang trụ 200 và 400mg. Người lớn

ngày uống 600-800mg chia 3 lần. Có thể tới 1200mg chia 3 lần.
4. Naproxen.
Có dạng xiro cho trẻ em.
Biệt dược: Apramax, Anaprox, Naprosyn, Naxen, Novonaprox, Proxen,
Synplex, Xenar. Viên nén 250 và 500mg, Thuốc đạn 250 và 500mg, gói
thuốc cốm 250mg.
Điều trị tấn công (vài ngày đầu) 1g chia làm 1-2 lần sau ăn. Liều duy trì
500mg/ngày.
4.

Fenoprofen.

Biệt dược: Feprona, Nafron, Nalfon, Nalgesic, Progesic.Viên nén 300 và

600mg. Người lớn đau cấp bắt đầu 600mg, cứ sau 6h uống 300mg sau khi
ăn. Liều duy trì ngày 3 lần x 1 viên.
6. Ketoprofen.
Được FDA công nhận là thuốc giảm đau cho trẻ em.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Biệt dược: Alrheumun, Artrosilène, Alrhumat, Fastum, Flexen, Ketofen,
Orudis, Oruvail, Profénid. Nang trụ 40 và 50mg, thuốc đạn 100mg, lọ
thuốc bột tiêm 50 và 100mg kèm 1 lọ dung môi. Biệt dược Biprofénid viên
nén 150mg có tác dụng kéo dài.
Người lớn vài ngày đầu dùng liều tấn công 300mg chia 3 lần trong ngày
sau ăn. Sau đó dùng liều duy trì 150-200mg/ngày, hoặc nạp thuốc đạn
ngày 1-2 viên. Tiêm bắp ngày 50-100mg, chia làm 2 lần, có thể tới
200mg/ngày. Thuốc tiêm thường dùng trong đau cấp, đau sau mổ.
III. Dẫn xuất phenylacetic

1. Diclofenac:
- Tác dụng chống viêm tương tự như aspirin trong khi tác dụng phụ nhất là
tiêu hóa thì ít hơn.
- Hiện nay chưa có kinh nghiệm dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi. Khi dùng
tránh phối hợp với aspirin, các thuốc NSAID khác, thuốc uống chống đông
máu, muối lithi, heparin, ticlopidin.

Dược lực học :
Thuốc ức chế cả enzyme COX-1 và COX- 2.
Dược động học.

Diclofenac hòa tan tốt trong dịch ruột, được hấp thu dễ dàng qua đường
tiêu hóa sau khi uống và đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương, sinh
khả dụng cao. Thuốc gắn kết rất nhiều với protein huyết tương (hơn 99%),
chủ yếu với Albumin.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Diclofenac dễ dàng thâm nhập vào dịch bao hoạt dịch, nồng độ thuốc ở
đây vẫn duy trì trong khi nồng độ trong huyết tương đã giảm. Nửa đời
trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt
dịch là 3 - 6 giờ. Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các
chất chuyển hóa (liên hợp glucuronid và sulphat) còn một phần hoạt tính
và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phần còn lại thải qua mật và phân.
Quá trình hấp thu, chuyển hóa và đào thải thuốc hình như không phụ thuộc
vào tuổi.
Biệt dược:
Dico-Pufen, Diclofen, Monoflam, Cataflam, Inflanac, Neo-Pyrazon,
Rewodina, Painstop, Voltaren, Voltarol, Rhumalgan, Volden, Voren,
Xenid.
Viên nén bọc 25-50 và 100mg (tác dụng kéo dài), thuốc đạn 100mg, ống
tiêm 3ml/75mg. Thuốc gel bôi 1% dùng ngoài.
Chỉ định và liều lượng:
+ Viên nén 25 và 50mg, thuốc đạn: điều trị đợt ngắn các chứng viêm thấp
khớp mạn, thoái hóa, chứng đau bụng kinh... Ngày uống 2-3 lần x 25-50mg
sau ăn, rồi giảm dần đến liều duy trì ngày 2 lần x 25mg. Nếu sáng dậy đi lại
khó khăn thì tối hôm trước khi đi ngủ nạp 1 viên thuốc đạn vào hậu môn.
+ Viên 100mg tác dụng dài: điều trị duy trì các thể viêm khớp mạn cần

dùng liều 100mg/ngày, dùng 1 viên trong ngày.
+ Thuốc tiêm: đau dây thần kinh hoặc đau lưng cấp, cơn viêm thấp khớp
cấp. Tiêmsâu cơ mông vì thuốc có thể gây đám xuất huyết dưới da tại chỗ
tiêm, ngày hoặc cách ngày 1 ống, khi triệu chứng giảm thì chuyển sang
thuốc uống.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


2. Alclofenac:
Biệt dược: Mervan, Neoston, Prinalgin, Reufenac. Viên nén hoặc nang
trụ 250 và 500mg. Liều giảm đau: 500mg mỗi 4-6 giờ. Chống viêm: ngày 3
lần x 1g.
3. Fentiazac:
Biệt dược: Donorest, Fentac, Flogen. Viên bọc đường 100 và 200mg.
Người lớn ngày uống 300mg chia 3 lần sau ăn
IV. Dẫn xuất pyrazolon.
1. Metamizol.
Tác dụng hạ sốt, giảm đau thuộc loại mạnh nhất trong nhóm không
steroid, tác dụng chống viêm yếu. Hấp thu nhanh, tác dụng mạnh và
kéo dài, thải trừ chậm, không kích thích niêm mạc dạ dày.
Biệt dược:
Analgin, Alpopyrin, Novamidazophen, Novalgin, Novapyri...
- Kết tinh trắng hoặc vàng nhạt, dễ tan trong nước, khó tan trong rượu,
không tan trong ether.
- Trình bày: Viên nén 200mg, 350mg và 500mg. ống tiêm 1ml, 2ml, 10ml
Tác dụng :
- Hạ sốt, giảm đau thuộc loại mạnh nhất trong nhóm non-steroid, tác dụng

chống viêm yếu. Hấp thu nhanh, tác dụng mạnh và kéo dài, thải trừ chậm,
không kích thích niêm mạc dạ dày.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


dung dịch 10-25%. Giọt uống 25%.
Chỉ định:
- Giảm đau trong các chứng viêm khớp, đau đầu, viêm cơ, đau dây thần
kinh, đau lưng... Hạ sốt khi cảm sốt, cúm, viêm phổi...
Liều lượng:
-Người lớn ngày 1-3 lần x 0,3-0,5g. Tối đa 1 lần 1g, và 3g/24h. Dùng từng
đợt, không dùng đợt kéo dài. Trẻ em: từ 24-36 tháng ngày 1-3 lần x 50100mg; từ 4-15 tuổi ngày 1-3 lần x 100-200mg.
Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn ngày 1-2 lần x 0,5-2ml (50%). Trẻ em
và người già ngày 1-2 lần x 0,5-1ml (10-25%).
Tai biến:
Thuốc có nguy cơ gây mất bạch cầu hạt rất nguy hiểm, khi dùng thuốc mà
thấy sốt, viêm họng, loét miệng phải ngừng ngay thuốc và kiểm tra công
thức máu khẩn cấp. Nếu bị mất bạch cầu hạt mà còn dùng thuốc sẽ có
nguy cơ tử vong, phải đưa ngay đến bệnh viện điều trị.
2. Phenylbutazon.
Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Tác dụng hạ sốt
và giảm đau kém aspirin, nhưng tác dụng chống viêm trong thấp
khớp lại rất mạnh nên chỉ dùng trong điều trị các bệnh thấp. Ngoài
ra thuốc còn có tác dụng tăng thải trừ acid uric (do giảm tái hấp
thụ ở ống lượn gần) nên có thể dùng điều trị Goutte cấp. Thuốc có
độc tính cao, gây biến chứng loét dạ dày hành tá tràng mạnh,
ngay cả khi dùng đường tiêm. Thuốc gây giảm bạch cầu đa nhân

và suy tủy rất nguy hiểm. Có thể gây phù và tăng huyết áp do giữ
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Na+, do đó khi dùng thuốc phải ăn nhạt. Thuốc còn có thể gây dị
ứng, chấm chảy máu do giảm protrombin máu. Do đó cần dùng
thuốc rất hạn chế.
Dược động học:
Kết tinh trắng, vị đắng, hầu như không tan trong nước. Hấp thu nhanh và
hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được
sau 2 giờ, 98% gắn với protein huyết tương. Thời gian bán thải là 72h.
Hoàn toàn chuyển hóa ở gan, cho oxyphenbutazon vẫn còn đầy đủ tác
dụng và độc tính ban đầu, và gamma hydroxyphenyl-butazon có tác dụng
thải trừ acid uric mạnh tương tự như sunfinpyrazon.
Đặc điểm tác dụng:
Tác dụng hạ sốt và giảm đau kém aspirin, nhưng tác dụng chống viêm
trong thấp khớp lại rất mạnh nên chỉ dùng trong điều trị các bệnh thấp.
Ngoài ra thuốc còn có tác dụng tăng thải trừ acid uric (do giảm tái hấp thụ
ở ống lượn gần) nên có thể dùng điều trị Goutte cấp.
Độc tính:
Thuốc có độc tính cao, gây biến chứng loét dạ dày hành tá tràng mạnh,
ngay cả khi dùng đường tiêm. Thuốc gây giảm bạch cầu đa nhân và suy
tủy rất nguy hiểm. Có thể gây phù và tăng huyết áp do giữ Na+, do đó khi
dùng thuốc phải ăn nhạt. Thuốc còn có thể gây dị ứng, chấm chảy máu do
giảm protrombin máu. Do đó cần dùng thuốc rất hạn chế.
Chỉ định:
Viêm cứng khớp, viêm khớp mạn tính tiến triển, thấp khớp, vẩy nến.

Chống chỉ định:

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Có tiền sử hoặc hiện tại bị bệnh viêm loét dạ dày hành tá tràng, bệnh tim,
thận, tăng huyết áp.
Chế phẩm và liều lượng:
Phenylbutazon viên 50 và 100mg; Oxyphenbutazon (Tanderyl) viên
100mg.
Ngày đầu uống 200mg chia thành 2 lần uống lúc no, tăng dần liều tới
600mg mỗi ngày. Tùy tình trạng bệnh và sức chịu đựng của bệnh nhân, có
thể giữ liều đó trong 4-5 ngày, sau đó giảm xuống liều duy trì 100-200mg.
Nói chung, một đợt dùng thuốc không quá 15 ngày, sau đó nghỉ 4-5 ngày
mới dùng tiếp.

V. Dẫn xuất indol.
1. Indometacin.
- Đặc điểm tác dụng:
Tác dụng chống viêm mạnh hơn phenylbutazon 20-80 lần và mạnh hơn
hydrocortison 2-4 lần. Đối kháng rõ với PG. Tác dụng trên cả giai đoạn đầu
và cuối của viêm. Tác dụng giảm đau liên quan mật thiết với tác dụng
chống viêm (liều chống viêm/ liều giảm đau = 1/1). Có tác dụng hạ sốt
nhưng không dùng hạ sốt đơn thuần vì có nhiều độc tính và đã có thuốc
khác thay thế.
- Độc tính:
Có thể gây chóng mặt, nhức đầu (vì công thức của indometacin tương tự

như serotonin), rối loạn tiêu hóa, loét dạ dày, giảm bạch cầu, thiếu máu bất
sản, hoặc tan huyết giảm tiểu cầu, hen, phù quicke, suy hô hấp cấp.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


- Chỉ định: Các chứng đau viêm khớp nặng, viêm dây thần kinh, đau
lưng...
- Chế phẩm và liều lượng:
Biệt dược: Algiflan, Amuno, Antacin, Bonidon, Indocid, Indolen,
Indocin, Indren, Metacen, Metindol, Indophlogont, Mezolin, Novacin,
Inacid, Indomed, Indameth, Indometh, Indo-Lemmon.
Trình bày:
Viên nén hoặc nang trụ 25mg, thuốc đạn đặt 50 và 100mg, lọ thuốc tiêm
25mg và 50mg dưới dạng bột đông khô kèm 1 lọ dung môi.
Biệt dược: Chrono-Indocid viên nang trụ 75mg có tác dụng kéo dài.
Biệt dược: Indocid collyre, Indocollyre, Indoptic dịch treo 1% lọ 5ml để
nhỏ mắt (phòng ngừa chứng phù nề võng mạc sau phẫu thuật lấy thủy tinh
thể).
- Liều lượng:
Người lớn: ngày uống 50-100mg chia 2-4 lần sau bữa ăn, hoặc ngày uống
3 lần x 25mg và tối trước khi đi ngủ nạp hậu môn 1 viên đạn. K0 dùng quá
liều 150mg/24h. Với đau cấp hoặc nặng tiêm bắp sâu mỗi lần 25mg (tối đa
50mg). Liều tiêm tối đa 100mg/24h. Viên tác dụng kéo dài ngày 1-2 viên.
Không dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc cho con bú,
người có tiền sử hoặc hiện tại mắc bệnh dạ dày hành tá tràng.
2. Sulindac:
Sulindac là một tiền chất, bản thân nó không có hoạt tính, vào cơ thể được

chuyển thành dẫn chất sulfat có hoạt tính sinh học mạnh, ức chế cycloTổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


oxygenase mạnh hơn sulindac 500 lần. Về cấu trúc hóa học, sulindac là
indometacin được thay methocy bằng fluor và thay clo bằng gốc
methylsulfinyl.
- Trong thực nghiệm, tác dụng dược lý của sulindac bằng 1/2 indometacin,
thực tế lâm sàng tác dụng chống viêm và giảm đau của sulindac tương tự
như aspirin. Mức độ độc tính kém indometacin.
- Chế phẩm: Arthrocin, Artribid, Clinorin. Viên nén (màu vàng hình 6
cạnh) 150 và 200mg. Mỗi ngày uống 1-2 viên, liều tối đa 400mg/24h.

IV.

Dẫn xuất Oxicam.

Là nhóm thuốc chống viêm mới được tổng hợp, có nhiều ưu điểm:
+ Tác dụng chống viêm mạnh với liều điều trị chỉ bằng 1/6 so với các thuốc
thế hệ trước. Tác dụng giảm đau xuất hiện nhanh nửa giờ sau khi uống.
+ Thời gian bán thải dài (2-3 ngày) cho phép dùng liều duy nhất trong 24h,
99% gắn với protein huyết tương.
+ ít tan trong mỡ so với các thuốc NSAID khác, cho nên dễ thấm vào tổ
chức bao khớp bị viêm, ít thấm vào các mô khác và thần kinh, giảm được
nhiều tai biến.
+ Các tai biến thường nhẹ ngay cả khi dùng thuốc kéo dài tới 6 tháng.
1. Piroxicam.
Biệt dược: Algitrat, Axis, Felcam, Feldène, Flogobene, Focus, Hotemin,

Jenoxicam, Piram, Riacen, Roxican, Roxiden, Solocalm, Sotilen,
Larapam.
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Viên nén hoặc nang trụ 10mg và 20mg, thuốc đạn 10mg và 20mg, ống
tiêm 1ml 20mg.
Người lớn : ngày uống 10-20mg 1 lần vào bữa ăn. Nếu đau nặng có thể
uống tới 30-40mg/24h. Hoặc uống 1 viên 20mg và nạp hầu môn 1 viên vào
buổi tối trước khi đi ngủ. Tiêm bắp ngày từ 1-2 ống. Không dùng cho trẻ
em dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, cho con bú, mẫn cảm với thuốc.

2. Tenoxicam.
Biệt dược: Mobiflex, Tilcotil. Viên nén và thuốc đạn 20mg. Lọ bột tiêm
đông khô 20mg kèm 1 ống dung môi. Thuốc có shiệu lực rõ rệt với các
chứng đau về ban đêm và cơ cứng vào buổi sáng. Người lớn ngày dùng
20mg.

V.

Dẫn xuất aniline.

1.Paracetamol (acetaminophen)
Khác với các dẫn xuất trên, các dẫn xuất anilin chỉ có tác dụng hạ sốt
và giảm đau tương tự như aspirin, không có tác dụng chống viêm và
thải trừ acid uric, không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu
cầu và đông máu. Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ. Do

đó paracetamol được biết đến như một thuốc giảm đau được sử dụng
rộng rãi nhất.
1.1. Dược lý.

Dược động học

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng là 80-90%, hầu như không
gắn vào protein huyết tương. Chuyển hóa lớn ở gan và một phần nhỏ
ở thận, cho các dẫn xuất glucuro và sulfo-hợp, thải trừ qua thận.

Đặc điểm tác dụng
Cũng như các thuốc chống viêm non-steroid khác, paracetamol có tác
dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác dụng chống viêm và
thải trừ acid uric, không kích ứngtiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu
cầu và đông máu.

Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác của paracetamol đang còn được tranh cãi, do thực tế là nó
cũng có tác dụng ức chế men cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng
hợp prostaglandin giống như aspirin, tuy nhiên paracetamol lại không có
tác dụng chống viêm. Các nghiên cứu tập trung khám phá cách thức ức
chế COX của paracetamol đã chỉ ra hai con đường:
Các men COX chịu trách nhiệm chuyển hóa arachidonic
acid thành prostaglandinH2, là chất không bền vững và có thể bị chuyển

hóa thành nhiều loại chất trung gian viêm khác. Các thuốc chống viêm kinh
điển như NSAIDs tác động ở khâu này. Hoạt tính của COX dựa vào sự tồn
tại của nó dưới dạng oxy hóa đặc trưng, tyrosine 385 sẽ bị oxy hóa thành
một gốc. Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm dạng oxy hóa của
men này từ đó ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm.
Nghiên cứu sâu hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh
hệ cannabinoid nội sinh. Paracetamol bị chuyển hóa thành AM404, một
chất có các hoạt tính riêng biệt; quan trọng nhất là nó ức chế sự hấp thu
Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


của cannabinoid nội sinh bởi các neuron. Sự hấp thu này gây hoạt hóa các
thụ thể đau tổn thương của cơ thể. Hơn nữa, AM404 còn ức chế kênh natri
giống như các thuốc tê lidocaine và procaine.[13]
Một giả thiết rất đáng chú ý nhưng hiện nay đã bị loại bỏ cho rằng
paracetamol ức chế men COX-3. Men này khi thí nghiệm trên chó đã cho
hiệu lực giống như các men COX khác, đó là làm tăng tổng hợp các chất
trung gian viêm và bị ức chế bởi paracetamol. Tuy nhiên trên người và
chuột, thì men COX-3 lại không có hoạt tính viêm và không bị tác động bởi
paracetamol.

Tương tác


Uống paracetamol liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng
chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.




Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh
dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.



Các thuốc chống giật (như phenytoin, barbiturat, carbamazepin...) gây
cảm ứng enzyme ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan
của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại
với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể
dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ
chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính
gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều
khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Thường không cần giảm liều người bệnh dùng đồng thời liều điều trị
paracetamol và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải hạn chế
tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


Tác dụng phụ


Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm mạc dạ
dày, không ảnh hưởng đông máu như các NSAIDs, không ảnh hưởng

chức năng thận. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho biết dùng
paracetamol liều cao (trên 2000 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến
chứng dạ dày.



Đôi khi xảy ra ban da và những phản ứng dị ứng khác. Thường là ban
đỏ hoặc ban mày đay, nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và
thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn
cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.



Ở một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu
trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.



Sử dụng paracetamol (acetaminophen) trong năm đầu tiên của cuộc
sống và sau đó trong thời kỳ thơ âu có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm
mũi kết mạc mắt và eczema vào lúc 6 đến 7 tuổi, theo các kết quả của
giai đoạn 3 của Chương trình nghiên cứu quốc tế về Hen và các Bệnh
dị ứng ở trẻ em.
1.2. Độc tính.

Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn thương
đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây rối loạn
đông máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao (>4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng
24 giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.


Biểu hiện

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn




Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi
uống liều độc của thuốc.



Met-hemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng
tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản
sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo met-hemoglobin dễ hơn người lớn
sau khi uống paracetamol.



Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng. Sau đó
có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt
lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp tụt và suy
tuần hoàn.


Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung
tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.




Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử
vong có thể xảy ra.



Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài
ngày hôn mê.

Nguyên nhân
Do paracetamol bị oxy hóa ở gan cho N-acetyl parabenzoquinonimin. Bình
thường, chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng liên hợp các glutathion của
gan. Nhưng khi dùng liều cao, N-acetyl parabenzo quinonimin quá
thừa(glutathion của gan sẽ không còn đủ để trung hoà nữa) sẽ gắn vào
protein của tế bào gan và gây hoại tử tế bào.

Điều trị

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn




Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi
uống.




Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác
động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein
(NAC) là tiền chất của glutathion có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh
mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống
paracetamol, nếu sau 36 giờ gan đã bị tổn thương thì kết quả điều trị sẽ
kém.



Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè
đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.

1.3. Một số chế phẩm có tại Việt Nam.

Viên nén Paracetamol.

Viên sủi Efferalgan codein.

Tổng hợp: Nguyễn thị Huyền.
Nguồn:

1. />2. website: dieutri.vn


×