Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khoá “tiến hành thí nghiệm về từ trường với dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa” theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
“TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ TỪ TRƢỜNG VỚI DỤNG CỤ
TỰ CHẾ TẠO TỪ VỎ LON VÀ CHAI NHỰA”THEO HƢỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
“TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ TỪ TRƢỜNG VỚI DỤNG CỤ
TỰ CHẾ TẠO TỪ VỎ LON VÀ CHAI NHỰA”THEO HƢỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 11

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số

: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Trần Ngọc Chất

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầ y Cô giáo trong Tổ Phương pháp
dạy học Vật lí, các Thầ y Cô giáo Khoa Vâ ̣t lí, các Thầy Cô giáo trường ĐHSP
Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khóa học.
Với lòng biế t ơn sâu sắ c, tôi xin chân thành cảm ơn TS Trần Ngọc Chất
và PGS.TS Nguyễn Ngo ̣c Hưng , người đã tâ ̣n tình hướng dẫn , giúp đỡ tôi
trong suố t quá trình nghiên cứu và hoàn thành luâ ̣n văn.
Tôi xin chân thàn h cảm ơn Ban Giám hi ệu, các thầy cô giáo cùng toàn
các em học sinh lớp 11C trường THPT Nho Quan C đã ta ̣o điề u kiê ̣n và giúp
đỡ tôi trong đơ ̣t thực nghiê ̣m sư pha ̣m.
Tôi xin cảm ơn tấ t cả ba ̣n bè và gia đình đã luôn đô ̣ng viên , giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập

, nghiên cứu và hoàn

thành đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Nhà xuất bản

NXB

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Trung học phổ thơng

THPT

Hoạt động ngoại khóa

HĐNK

Bài tập

BT

Thí nghiệm

TN

Dụng cụ thí nghiệm


DCTN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học của đề tài ............................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:....................................................................... 3
7. Dự kiến đóng góp của đề tài: .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa vâ ̣t lí ở trƣờng phổ thơng ................. 4
1.1.1. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông .......................... 4
1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí ............................................... 5
1.1.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lí ....................................................... 6
1.1.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lí ...................................................... 6
1.1.5. Phương pháp dạy học trong HĐNK vật lí ...................................................... 10
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí............................................... 12
1.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập ...................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về tính tích cực của học sinh trong học tập .................................. 14
1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập .......................... 15
1.2.3. Các cấp độ của tính tích cực của học sinh trong học tập .............................. 16
1.3. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .............................................. 16
1.3.1. Khái niệm năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập .............................. 16
1.3.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
........................ 16
1.3.3. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong

học tập ...................................................................................................................... 17
1.4. Cơ sở lí luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thơng .............................................................. 18
1.4.1.Vai trị của thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lí ........................................ 19
1.4.2. Các đặc điểm cơ bản của dụng cụ thí nghiệm đơn giản ................................ 20


1.4.3. Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học
Vật lí ở trường phổ thông ......................................................................................... 21
1.4.4.

Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm được làm từ chai

nhựa và vỏ lon trong dạy học vật lí .......................................................................... 22
1.4.5. Khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thơng ...................................................................................................... 23
1.4.6. Thí nghiệm Vật lí ở nhà của học sinh ............................................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA “TIẾN HÀNH THÍ
NGHIỆM VỀ TỪ TRƢỜNG VỚI DỤNG CỤ TỰ CHẾ TẠO TỪ VỎ LON VÀ
CHAI NHỰA” THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 11 ............................ 26
2.1. Điều tra về tình hình dạy học chƣơng Từ trƣờng ở lớp 11 của trƣờng
Trung học phổ thông Nho Quan C- Tỉnh Ninh Bình ......................................... 26
2.1.1. Mục đích điều tra ........................................................................................... 26
2.1.2. Phương pháp điều tra ..................................................................................... 26
2.1.3. Đối tượng điều tra .......................................................................................... 27
2.1.4. Kết quả điều tra .............................................................................................. 27
2.2. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa “Tiến hành thí nghiệm
về từ trƣờng với dụng cụ thí nghiệm tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa” theo

hƣớng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
lớp 11 ....................................................................................................................... 29
2.2.1. Lựa chọn chủ đề ngoại khóa .......................................................................... 29
2.2.2. Lập kế hoạch ngoại khóa ................................................................................ 30
2.2.3. Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch đã vạch ra........................... 68
2.2.4. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng .......... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 70
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 70
3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm .............................................. 70
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 70


3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 85
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 87


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 1: : TN phát hiện từ tính của dịng điện ..................................................... 32
Hình 2.2 1 : Kiểm tra hoạt động của pin chanh ........................................................ 33
Hình 2.3 1: TN tương tác giữa hai dòng điện thẳng dài ........................................... 34
Hình 2.4 1: Động cơ điện 1 chiều 2 khung dây ........................................................ 36
Hình 2.4 2: Động cơ điện 1 chiều 1 khung dây ........................................................ 38
Hình 2.5 1: Động cơ Ritchie ..................................................................................... 39
Hình 2.5 2: Động cơ Ritchie 2 .................................................................................. 40
Hình 2.6 1: Động cơ Faraday ................................................................................... 41
Hình 2.6 2: Dòng điện chạy trong động cơ Faraday ................................................ 41

Hình 2.6 3: Động cơ Faraday 2 ................................................................................ 42
Hình 2.7 1: Động cơ Barlow’sches ......................................................................... 43
Hình 2.8 1: Mơ hình tàu biển Yamato ...................................................................... 45
Hình 2.9 1 :TN sự phụ thuộc của từ trường vào mật độ vịng dây ........................... 46
Hình 2.9 2: Nam châm trong lịng ống dây .............................................................. 47
Hình 2.10 1: La bàn tang .......................................................................................... 50
Hình 2.11 1: Mạch Rơ le điện từ .............................................................................. 51
Hình 2.11.2: Chng điện ........................................................................................ 51
Hình 2.12 1: : Thiết bị phát hiện dòng điện 1 vịng dây ........................................... 52
Hình 2.122: Thiết bị phát hiện dịng điện 2 vịng dây .............................................. 53
Hình 2.13 1: TN từ phổ của nam châm hình chữ U...................................................... 54
Hình 2.13 2: Hình ảnh từ phổ của nam châm hình chữ U ........................................ 54
Hình 2.13 3: Từ phổ của nam châm thẳng ............................................................... 55
Hình 2.13 4: TN từ phổ của dịng điện thẳng dài ..................................................... 55
Hình 2.13 5: Hình ảnh từ phổ của dịng điện thẳng dài ............................................ 56
Hình 2.13 7: Hình ảnh từ phổ của vịng dây............................................................. 56
Hình 2.13 6: TN từ phổ của vịng dây ...................................................................... 56
Hình 2.13 8: Hình ảnh từ phổ của ống dây............................................................... 57
Hình 2.14 .................................................................................................................. 61
Hình 2.15 .................................................................................................................. 61



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội ở
thế kỷ 21 phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng
sáng chế của con người. Để có thể vươn lên được, đòi hỏi chúng ta phải đào tạo
nguồn nhân lực khơng những phải có kiến thức, mà cịn phải có năng lực hoạt động
thực nghiệm. Chính vì vậy mà Hôi nghị ban chấp hành Trung ương khóa VIII cũng

khẳng định: “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp
dụng những phương pháp giáo dục hiện đại, bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy và
học trong nhà trường phổ thông trong đó yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học
đối với môn Vật lí là điều tất yếu.
Sự hạn chế của thời gian trên lớp trong chương trình chính khóa, đồng
thời với sự gia tăng không ngừng của tri thức đã làm xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu
cầu nhận thức của học sinh với tính kế hoạch của chương trình. Thực tế cho thấy,
dạy học nội khoá vẫn còn rất nặng nề, chưa kích thích được sự hứng thú học tập và
chưa phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh. Thời gian để học sinh thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá ít so với kiến thức học sinh đã được
học. Cần phải có thêm các hình thức học tập ngoài chương chình chính khóa hay
các hoạt động ngoại khóa. Dạy học ngoại khóa không những giúp học sinh củng cố
các kiến thức đã học ở nội khoá mà còn giúp đào sâu, mở rộng kiến thức, phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học góp phần quan trong vào việc hoàn
thiện những phẩm chất và năng lực của học sinh, đưa đến sự phát triển toàn diện
cho người học. Nhờ thí nghiệm học sinh có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lý của các
hiện tượng, định luật, quá trình... được nghiên cứu và do đó có khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn.
Thực tế các thí nghiệm sẵn có được cấp ở các trường THPT có thời hạn sử
dụng không lâu, HS khi làm thí nghiệm với các dụng cụ thí nghiệm đó gặp nhiều
khó khăn vì không hiểu hết nguyên tắc hoạt động của nó. Vì thế cần phải chế tạo ra
các dụng cụ thí nghiệm đơn giản mà chính HS cũng có thể thiết kế, chế tạo được
giúp HS có thể học sâu, nhớ lâu.

1


Với tính chất

Đã có một số luận án, luận văn nghiên cứu về việc : Tổ chức hoạt động ngoại
khóa phần Từ trường , cụ thể: Xây dựng và sử dụng các thiết bị thí nghiệm theo
hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo của HS trong dạy học các
kiến thức về từ trường ở lớp 11 Trung học phổ thông (luận án Tiến sĩ của tác giả Hà
Duyên Tùng), Tổ chức hoạt động ngoại khóa chương "từ trường"ở lớp 11 theo
hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh( của tác
giả Tạ Hồng Sơn),…. Trong các luận án, luận văn này các tác giả cũng tổ chức hoạt
động ngoại khóa với hình thức cho HS làm các TN đơn giản về từ trường. Tuy
nhiên, chưa có các TN về từ trường với các dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon, chai nhựa.
Với lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:Tổ chức hoạt động ngoại khóa:
“Tiến hành thí nghiện về từ trường với dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa” theo
hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 11.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tổ chức hoạt động ngoại khóa: “ Tiến hành thí nghiện về từ trường với dụng
cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa” theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của HS lớp 11.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai
nhựa để tổ chức hoạt động ngoại khóa về Từ trường thì sẽ phát huy được tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS.
4. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
-Các dụng cụ TN với vỏ lon và chai nhựa cho phép tiến hành TN về Từ
trường.
- HĐNK về Từ trường với dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa của HS
lớp 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa nói chung và hoạt
động ngoại khóa vật lí nói riêng theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của HS.
- Điều tra thực trạng dạy học phần “ Từ trường” ở vật lí lớp 11 ở THPT Nho

Quan C. Đặc biệt chú trọng tới tình hình sử dụng thiết bị thí nghiệm và chế tạo các
thiết bị thí nghiệm trong trường.
2


- Thiết kế, chế tạo các dụng cụ TN để tiến hành một số thí nghiệm với vỏ lon
chai nhựa sử dụng trong dạy học phần “ Từ trường” – Vật lí 11.
-Lập kế hoạch tổ chức HĐNK “Tiến hành thí nghiện về từ trường với dụng
cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa” -Vật lí 11 .
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở lớp 11 nhằm đánh giá tính khả thi của nội
dung, quy trình HĐNK đã xây dựng và hiệu quả đối với việc phát huy tính tích cực, phát
triển năng lực sáng tạo.
- Tổng kết và rút ra một số kết luận cần thiết.
6.Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cở sở lý luận của hoạt động
ngoại khóa trong dạy học hiện đại; cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng các
thí nghiệm đơn giản với vỏ lon chai nhựa.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: Nghiên cứu thực tiễn sử dụng thí
nghiệm phần “ Điện tích- điện trường” và “ Từ trường” ở THPT. Tiến hành khảo sát
bằng phương pháp Ăngket (điều tra), phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS
và GV ở các trường THPT.
- Nghiên cứu thử nghiệm: Chế tạo trước một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm sư phạm hoạt động ngoại
khóa về chế tạo một số bộ thí nghiệm đơn giản từ vỏ lon, chai nhựa phần phần “
Điện tích- điện trường” và “ Từ trường”, từ đó phân tích vai trị của hoạt động ngoại
khóa trong việc phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài:
- Thiết kế, chế tạo được 25 bộ dụng cụ TN từ vỏ lon chai nhựa để tiến hành

14 TN về Từ trường. Các dụng cụ này đáp ứng được các yêu cầu đối với dụng cụ
thí nghiệm đơn giản do học sinh tự chế tạo.
- Xây dựng được quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa “Tiến hành thí
nghiện về từ trường với dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa” cho HS lớp 11.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa
vật lí ở các trường trung học.

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa vâ ̣t lí ở trƣờng phổ thơng
1.1.1. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng
HĐNK là hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa. HĐNK
đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm sống cho HS, giúp HS hoàn thiện nhân cách và phát triển tồn diện,
cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục, thẩm mĩ.
HĐNK vật lí là hình thức hoạt động được tổ chức ngồi giờ học chính khóa
mơn vật lí, nhằm hỗ trợ các giờ học chính khóa trong việc làm cho các kiến thức vật
lí mà HS đã được học trở nên gần gũi và có ý nghĩa với cuộc sống thực. Không chỉ
rèn luyện cho các em những kiến thức khoa học, mà còn trang bị những kĩ năng
chung như giao tiếp, hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề,...cần thiết, có thể áp dụng
giải quyết các vấn đề khác nhau khơng chỉ trong lĩnh vực vật lí.
Ở nước ta, quá trinh dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có thể kể
đến một số hình thức sau: Dạy học trên lớp, giáo dục lao động kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp(Đơng, 2009).
HĐNK nói chung và HĐNK Vật lí nói riêng có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giáo dục HS trên tất cả các mặt, cụ thể là:
 Nâng cao chất lượng kiến thức: HĐNK giúp củng cố, đào sâu, mở rộng
những tri thức đã được học ở trên lớp, bổ sung những vấn đề chưa được đặt ra trong

chương trình chính khóa, tăng cường tính thực tiễn, tính thời sự, tính xã hội cho nội
dung bài học. Bên cạnh đó, nó còn giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tế,
tạo điều kiện để học đi đôi với hành, nối liền kiến thức trên bục giảng với thực tiễn
đời sống.
 Rèn luyện kĩ năng: HĐNK rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, kĩ năng
giải quyết vấn đề, kĩ năng thực nghiệm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng sống, tổ
chức, giao tiếp, định hướng nghề nghiệp, ...
 Phát triển tư duy: HĐNK rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy của học
sinh như: tư duy lôgic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo…
 Giáo dục tinh thần thái độ:HĐNK làm cho q trình dạy học bộ mơn thêm
phong phú, đa dạng, làm cho việc học tập của học sinh thêm lôi cuốn, sinh động, vì vậy
4


có tác dụng khơi dậy niềm say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết, yêu
khoa học và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.HĐNK cũng góp phần
giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm chủ và hợp tác trên cơ sở những
hoạt động thực tế. Ngoài ra HĐNK còn giúp HS có thể hiểu sâu hơn về những giá
trị văn hóa, truyền thống của cha ông, của quê hương, đất nước, nâng cao nhận thức
về các vấn đề xã hội.
1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí
HĐNK Vật lí cũng như HĐNK nói chung có những đặc điểm sau:
Được thực hiện ngồi giờ học chính khố. Việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa dựa trên tinh thần tự nguyện của HS và có sự hướng dẫn của GV.
Nội dung của HĐNK thường liên quan đến nội dung học tập trong chương
trình nội khố, phù hợp với trình độ và đặc điểm của đối tượng tham gia.
Hình thức HĐNK Vật lí rất đa dạng, bao gồm ngoại khố làm bài tập, chế
tạo DCTN và tiến hành TN với các dụng cụ đã chế tạo, tham quan cơng trình Vật lí,
hội vui Vật lí…nhằm giúp HS mở rộng, đào sâu, làm phong phú thêm những kiến thức
đã được học trong giờ nội khóa.

Hình thức tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng theo nhóm năng
khiếu, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội... Theo đó, số
lượng HS tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm, nhưng cũng có thể là tập thể lớp
hoặc tàm trường. HS được làm việc theo nhóm, cả lớp dễ phát triển khả năng làm việc
tập thể.
Các hoạt động ngoại khóa thường có kế hoạch cụ thể về mục đích, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, lịch hoạt động cụ thể, và thời gian thực
hiện.
Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa thường thơng qua những
biểu hiện trong q trình tham gia hoạt động (tính tích cực, năng lực sáng tạo của
HS) và sản phẩm của HS. Ngoài ra, kết quả của hoạt động ngoại khóa được đánh giá
công khai và do cả GV và HS tham gia đánh giá. Để khích lệ q trình hoạt động của
HS thì cũng cần có sự khuyến khích và phần thưởng kịp thời cho các em.

5


Như vậy, HĐNK khơng gị bó về thời gian, khơng gian cũng như trình tự nội
dung như giờ học nội khoá. Do đó, GV có thể dễ dàng sử dụng những phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong HĐNK.
1.1.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lí
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, cùng cố, địa sâu,
mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung các kiến thức mà HS
còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa.
Nội dung ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thông rất đa dạng nhưng có thể chia
thành hai nội dung chính: lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các nội dung như:
 Nghiên cứu lí thuyết : Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ
thuật.
 Nghiên cứu thực nghiệm : Nghiên cứu những ứng dụng của vật lí trong đời
sống, kĩ thuật Và Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí với dụng cụ đã chế

tạo.
Để lựa chọn một nội dung tổ chức hoạt động ngoại khóa, GV cần dựa vào vị
trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa và xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức
vật lí có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, nhưng trong nội khóa
chưa nghiên cứu hết được do điều kiện thời gian và phương tiện dạy học.
Căn cứ vào các cơ sở nêu trên và thực tế dạy học vật lí ở trường phổ thông
hiện nay chúng tôi lựa chọn tổ chức HĐNK “Tiến hành thí nghiệm về từ trường với
dụng cụ tự chế tạo từ vỏ lon và chai nhựa ” mà chúng tôi tổ chức có nội dung là các
bài tập thí nghiệm, đây là mặt yếu của dạy học nội khoá. HĐNK này sẽ giúp các em
hiểu được bản chất của hiện tượng, HS tự tìm tòi chế tạo, tự tay thực hiện thí
nghiệm không những dẫn đến sự tin tưởng về các kiến thức được học mà còn phát
huy được tính tích cực và năng lực sáng tạo của các em.
1.1.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lí
Việc chia ra các hình thức ngoại khóa chỉ mang tính chất tương đối. Có thể
phân chia các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa theo số lượng HStham gia,
cũng có thể theo nội dung ngoại khóa..., có thể hình thức này bao gồm cả hình thức
tổ chức khác. Hiện nay, người ta thường phân chia các hình thức tổ chức HĐNK
thành:

6


HĐNK tại trường: hội thi Vật lí, hội vui Vật lí, chun đề Vật lí, tổ chức câu
lạc bộ (nhóm) Vật lí, viết báo tường hoặc tập san về Vật lí, luyện giải bài tập Vật lí...
 Hội vui vật lí: Hội vui là một hình thức ngoại khóa dễ phổ biến, lôi cuốn
được đông đảo học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong học tập và nghiên cứu.
Hội vui có thể tổ chức theo từng chuyên đề hoặc theo khối lớp. Chẳng hạn: hội vui
cơ học; hội vui về nhiệt học; hội vui về điện học; hội vui về quang học. Hội vui có
nội dung chính là các trò chơi hoặc các câu hỏi rèn luyện trí tuệ, như: trò chơi hái
hoa dân chủ; thi khéo tay; thi giải đáp các câu hỏi trí tuệ.... Thời gian tổ chức hội

vui không nên kéo dài để đảm bảo cho hội vui vừa truyền tải hết nội dung cần thiết
vừa không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự đi lại của học sinh. Để cho hội vui
thành công, đáp ứng được yêu cầu đã đề ra của chủ hội thì cần phải chuẩn bị nội
dung sao cho hợp lí, phong phú, hấp dẫn và có phần thưởng khuyến khích cho
người thắng cuộc khi tham gia trò chơi. Đối với những trò chơi có liên quan đến
máy móc thì cần phải kiểm tra kĩ lưỡng trước khi tổ chức hội vui và phải có dự trù
thời gian và dụng cụ cho những trò chơi này.
 Triển lãm về vật lí: Triển lãm về vật lí ở trường phổ thông có thể tổ chức
nhân ngày lễ của trường hoặc dịp tổng kết một kì học hoặc cuối năm học. Mục đích
của triển lãm về vật lí là để nói lên thành tựu hoạt động học tập và nghiên cứu về
vật lí của một khối lớp hoặc của toàn trường. Để cho triển lãm thành công thì nội
dung triển lãm phải phong phú; trình bày đẹp, khoa học và hấp dẫn. Nội dung triển
lãm có thể gồm: dụng cụ, mô hình vật lí mà học sinh chế tạo được; mẫu vật sưu tầm
được; đồ dùng phục vụ cho việc dạy học; biểu diễn thí nghiệm vật lí có liên quan
đến kiến thức vật lí phổ thông mà học sinh đã được học. Triển lãm có thể tổ chức
kết hợp với hội vui vật lí hoặc tiến hành cùng với các bộ môn khác như toán, hóa,
sinh, công nghệ.
 Báo tường về vật lí: Đây là một hình thức hoạt động ngoại khóa khá hấp
dẫn, dễ tổ chức, lôi cuốn được đông đảo học sinh tham gia, không phân biệt trình độ
học sinh nhiều. Hình thức hoạt động ngoại khóa này có tác dụng tốt trong việc thúc
đẩy học sinh sưu tầm, đọc các sách báo hoặc giải các bài toán hay về vật lí. Báo
tường về vật lí cũng là một hoạt động để giáo viên hoặc các thành viên tích cực
trong lớp công bố các bài toán hay mà không có điều kiện hoặc không cần thiết phải
trình bày trên lớp.

7


 Câu lạc bộ vật lí là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích, nhu cầu,
nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Hoạt động câu lạc

bộ vật lí ở trường học là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp, là môi trường tốt
nhất để các cá nhân yêu thích vật lí có dịp học tập, sinh hoạt, rèn luyện, vui chơi
giải trí... với các kiến thức vật lí trên tinh thần tự nguyện, nhằm phát huy năng lực
bản thân, trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời
sống xã hội (Liên & Sai, 2006).
 Luyện tập giải các bài tập vật lí: vì thời lượng giải toán vật lí không nhiều,
do đó giáo viên không có thời gian hướng dẫn cho học sinh những phương pháp hay
hoặc bài toán hay mà chỉ tập trung giới thiệu những bài toán cơ bản để củng cố lí
thuyết. Chính vì thế, việc tổ chức cho học sinh giải bài tập vật lí là hình thức rất
hay, giúp học sinh tìm tòi phương pháp giải toán mới và đưa ra một số bài toán lạ.
Hoạt động này rất thiết thực góp phần làm tăng hiệu quả học tập rất rõ và dễ lôi
cuốn học sinh tham gia.
HĐNK tại nhà: thiết kế, chế tạo dụng cụ và tiến hành các thí nghiệm với các
dụng cụ đã chế tạo; chế tạo mơ hình, dụng cụ kĩ thuật ứng dụng của vật lí, sưu tầm
tài liệu trên mạng...
 Chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí”: do đặc thù của môn học cho nên hình
thức ngoại khóa “Chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí” là phổ biến nhất trong công tác
ngoại khóa vật lí. Tại các trường phổ thông hiện nay đã được trang bị các dụng cụ
thí nghiệm phục vụ cho giờ học thực hành của học sinh. Tuy nhiên, số lượng các thí
nghiệm còn hạn chế, đặc biệt là các thí nghiệm có liên quan đến các ứng dụng vật lí
của kĩ thuật. Để có thể phát huy tính tích cực của học sinh và phát triển được năng
lực sáng tạo của các em thì việc phải chế tạo thêm các dụng cụ thí nghiệm là rất cần
thiết. Do vậy công tác ngoại khóa tổ chức cho học sinh tham gia chế tạo các dụng
cụ thí nghiệm là rất phù hợp. Tổ chức được tốt hình thức ngoại khóa với nội dung
như vậy vừa giúp học sinh trực tiếp tham gia chế tạo dụng cụ có thể hiểu sâu hơn
kiến thức được học, thấy được ứng dụng của kiến thức trong thực tế, đồng thời cũng
khiến cho các em thấy hứng thú và tích cực hơn trong học tập, đồng thời vừa có thể
bổ sung thêm các dụng cụ thí nghiệm còn thiếu cho nhà trường, giúp cho việc giảng
dạy các khóa sau được thuận lợi. Trong trường hợp như vậy, giáo viên cũng cần


8


phải góp ý để các em chế tạo được những dụng cụ thí nghiệm đẹp, bền và có thể sử
dụng được lâu dài. Tuy nhiên trong quá trình học sinh chế tạo dụng cụ, giáo viên
cũng cần làm cho các em hiểu rõ nguyên tắc cấu tạo cũng như hoạt động của các
dụng cụ thí nghiệm, chứ không phải các em chỉ cần chế tạo các dụng cụ theo mẫu
có sẵn mà không hiểu bản chất và ý nghĩa của các dụng cụ. Như vậy thì công tác
ngoại khóa mới có ý nghĩa giáo dục và thực tiễn mạnh mẽ. Giáo viên cũng cần lưu
giữ các hình ảnh hoạt động và sản phẩm của nhóm trong phòng thí nghiệm của nhà
trường để giáo dục và làm gương cho các thế hệ sau. Trong quá trình hoạt động
ngoại khóa, giáo viên cũng cần dạy cho các em biết cách sử dụng các công cụ, hiểu
tính năng và cách gia công các vật liệu khác nhau như sắt, gỗ, bìa cứng, dung dịch
hoá học, dây dẫn bằng kim loại,. Giáo viên cũng có thể nhờ phụ huynh hoặc chuyên
gia đến hướng dẫn cho các em trong nhóm.
 Chế tạo mô hình, dụng cụ kĩ thuật ứng dụng của vật lí: Hình thức hoạt
động ngoại khóa với nội dung liên quan đến các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật
cũng được nhiều học sinh tham gia, dễ hứng thú, đồng thời có tác dụng giáo dục kĩ
thuật khá trực tiếp do đó cần phải được đề cao và khuyến khích. Nhóm ngoại khóa
này có thể hoạt động theo nhiều hướng, với tên gọi phong phú và hấp dẫn. Những
nhóm ngoại khóa này mang nhiều tính chất thực hành chuyên môn hơn nhóm “Chế
tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí” nhưng hoạt động của nhóm vẫn phải gắn liền với hai
mặt lí thuyết và thực hành. Do vậy giáo viên cần phải bổ sung thêm cả kiến thức lý
thuyết và thực hành cho học sinh. Khi tổ chức hình thức ngoại khóa này, giáo viên
nên tổ chức những nhóm phục vụ yêu cầu của nền sản suất ở địa phương và nên
phối hợp với những chuyên gia ở đó để có sự giúp đỡ về kĩ thuật cũng như kinh
nghiệm. Các nhóm ngoại khóa “Vật lí kĩ thuật” này nếu làm tốt vai trò của mình sẽ
trở thành nòng cốt trong việc liên hệ bài học vật lí với thực tế kĩ thuật, nhóm này có
vai trò tốt trong việc giúp cho các học sinh khác hiểu rõ hơn vai trò và biểu hiện của
các kiến thức vật lí trong đời sống.

HĐNKtại các nơi khác: Tham quan các công trình kĩ thuật, các nhà máy...Tham
quan các cơng trình kỹ thuật ứng dụng vật lí: là một hình thức tổ chức dạy học trong
thực tế, quan sát trực tiếp của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cơ sở
tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng, qui trình...cần tìm hiểu trong nội

9


dung dạy học. Hình thức tham quan ngoại khóa có thể được tổ chức trước, trong và
sau khi học một kiến thức nào đó. Nếu tiến hành tham gia trước khi học một kiến
thức mới, ta gọi là tham quan chuẩn bị. Mục đích của tham quan chuẩn bị là giúp
học sinh tích lũy những hiểu biết cần thiết để lĩnh hội tri thức mới dễ dàng và hứng
thú. Nếu tiến hành tham quan trong quá trình học thì được gọi là tham quan bổ
sung. Mục đích của nó là nhằm minh họa, làm rõ vấn đề, kiến thức vừa mới được
học. Nếu tiến hành tham quan sau khi học thì gọi là tham quan tổng kết với mục
đích là để củng cố, đào sâu kiến thức đã học. (Đông, 2009)
Để phù hợp với nội dung ngoại khoá đã chọn, căn cứ vào đặc điểm kiếm
thức trương từ trường trừu tượng nhưng lại có nhiều ứng dụng trong thực tế , và căn
cứ vào tình hình thực tế giảng dạy hiện nay của dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho
việc dạy học kiến thức về từ trường, việc dạy học trên lớp chưa phát huy hết các
năng lực của HS , nên chúng tôi lựa chọn hình thức tổ chức HĐNKgồm các hoạt
động trên lớp và ở nhà xen kẽ nhau. Trên lớp, tiến hành phổ biến nội dung, chia
nhóm, thảo luận các phương án TN; ở nhà tìm kiếm vật liệu, tiến hành các
TN.Ngoài ra để hoạt động ngoại khóa của học sinh có ý nghĩa và tăng sự hứng thú
của học sinh hơn, chúng tôi có tổ chức một buổi để cho các nhóm học sinh báo cáo
sản phẩm và kết hợp với hội vui vật lí.
1.1.5. Phương pháp dạy học trong HĐNK vật lí
Cũng như trong dạy học nội khóa, trong dạy học ngoại khóa phương pháp
hướng dẫn của giáo viên cũng theo các kiểu định hướng: định hướng tìm tòi, định
hướng khái quát chương trình hóa, định hướng tái tạo.

Định hướng tìm tịi: GV khơng chỉ ra một cách tường minh các kiến thức,
cách thức hoạt động mà chỉ gợi ý để học sinh có thể tìm tòi, huy động hoặc xây
dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ
mà họ đảm nhận. Kiểu định hướng này đòi hỏi học sinh tự xác định những hành
động trong tình huống không phải là đã quen thuộc với họ. Định hướng tìm tòi có
thể phân biệt hai trình độ khác nhau đối với hành động đòi hỏi ở học sinh. Đó là:
 Định hướng tìm tòi áp dụng các cách thức hành động theo các mẫu đã
biết, ở mức độ này, giáo viên yêu cầu học sinh tự huy động, lựa chọn cách thức hoạt
động theo các mẫu đã biết để chuyển tải áp dụng vào tình huống đang xét.
 Định hướng tìm tòi sáng tạo: Giáo viên yêu cầu học sinh tự nghĩ ra cách
thức hoạt động giải quyết vấn đề, không phải là theo một mẫu có sẵn.

10


Định hướng tái tạo: người dạy hướng HS vào việc huy động, áp dụng những
kiến thức, cách thức hoạt động HS đã nắm được hoặc đã được người dạy chỉ ra một
cách tường minh, để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ mà họ đảm nhận.Định hướng
tái tạo có thể phân biệt hai trình độ khác nhau đối với hành động đòi hỏi ở học sinh.
Đó là:
 Định hướng tái tạo từng thao tác cụ thể riêng rẽ: Trong kiểu định hướng
này người học sẽ theo dõi, thực hiện bắt chước lặp lại theo thao tác mẫu cụ thể do
giáo viên chỉ ra.
 Định hướng tại tạo angôrít: Trong kiểu định hướng này giáo viên chỉ ra
một cách khái quát tổng thể trình tự hành động để người học tự chủ giải quyết được
nhiệm vụ.
Định hướng khái quát chương trình hóa: phối hợp các đặc điểm của cả hai
kiểu định hướng trên, trong đó trước hết GV cũng gợi ý cho HS tự tìm tòi nhưng
chú ý giúp cho HS ý thức được đường lối khái quát của việc tìm tịi, giải quyết vấn
đề và sự định hướng được chương trình hóa theo các bước hợp lí: từ tổng quát, tổng

thể đến các bộ phận riêng biệt; từ tìm tòi đến tái tạo.
Việc lựa chọn phương pháp định hướng HS HĐNK thường linh hoạt, mềm
dẻo, tùy thuộc vào trình độ HS. Tuy nhiên, để có tác dụng tích cực đối với hoạt
động nhận thức của HS thì GV cần áp dụng kiểu định hướng khái quát hoá chương
trình trong quá trình hướng dẫn HS HĐNK.
Phương pháp định hướng trong HĐNK cũng có ba kiểu định hướng như
trong hoạt động nội khóa. Tuy nhiên do đặc điểm của HĐNK việc áp dụng các kiểu
định hướng có sự khác biệt với khi áp dụng trong hoạt động nội khóa. Trong hoạt
động nội khoá, nếu học sinh gặp khó khăn không trả lời được câu hỏi hoặc tình
huống mà giáo viên đưa ra thì giáo viên có thể ngay lập tức thu hẹp phạm vi nghiên
cứu dần sao cho vừa sức với học sinh. Nếu học sinh vẫn không đáp ứng được thì sự
hướng dẫn của giáo viên chuyển dần sang kiểu định hướng tái tạo, mà trước hết là
kiểu định hướng angôrít để theo đó học sinh tự lực giải quyết vấn đề đặt ra. Nếu học
sinh vẫn không đáp ứng được thì mới thực hiện sự hướng dẫn tái tạo đối với mỗi
hành động, thao tác đó. Còn trong dạy học ngoại khoá thì không như vậy, nếu HS
gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, do có nhiều thời gian nên

11


giáo viên có thể cho học sinh về nhà suy nghĩ tiếp trong vài ngày , qua đó có thể HS
sẽ tự giải quyết được khó khăn đó. Nếu học sinh vẫn gặp khó khăn thì giáo viên sẽ
gợi ý tiếp mà không sử dụng phương pháp tái tạo ngay từ đầu.
Trong HĐNK “Tiến hành thí nghiệm về từ trường với dụng cụ tự chế tạo từ
vỏ lon và chai nhựa ” , chúng tôi chọn kiểu định hướng cho học sinh không phải chỉ
là định hướng tái tạo hay chỉ là định hướng tìm tịi mà là kiểu định hướng khái quát
chương trình hoá. Chúng tôi sẽ giao nhiệm vụ cho học sinh dưới dạng những bài tập
thực nghiệm. Sau đó yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm để tìm cách giải quyết
nhiệm vụ được giao. Nếu học sinh không đáp ứng ngay được các yêu cầu, GV cho
HS thời gian về nhà suy nghĩ giải quyết. Nếu có thời gian suy nghĩ mà HS vẫn

khơng thể giải quyết được yêu cầu đó thì giáo viên tổ chức định hướng khái quát
hoá chương trình, gợi ý thêm cho học sinh. Nếu như học sinh vẫn không thực hiện
được nhiệm vụ thì giáo viên chuyển dần sang kiểu định hướng tái tạo angơrít.
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí
HĐNK có thể thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khoá và đặt tên cho HĐNK
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế của
dạy học nội khố mơn học, đặc điểm của HSvà điều kiện của nhà trường để lựa
chọn chủ đề của hoạt động ngoại khoá. Việc lựa chọn này cần phải rõ ràng để có tác
dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa là việc làm cần thiết vì tên của nó nói lên
được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của ngoại khóa. Tên hoạt động ngoại khóa
cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và
tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tịi, suy nghĩ đặt tên cho phù hợp và hấp
dẫn. Đặt tên cho hoạt động ngoại khóa cần rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, phản ánh
được chủ đề và nội dung, tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh (Hoạt, 1997).
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khố
Khi lập kế hoạch ngoại khóa, GV cần:
 Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa gồm các mục tiêu: về kiến thức,
về rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy, về tình cảm, thái độ. Các mục tiêu hoạt động
cần phải rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu.

12


 Xác định nội dung HĐNK dưới dạng những bài tập thí nghiệm cụ thể.
 Xác định đối tượng tham gia HĐNK.
 Dự kiến hình thức tổ chức HĐNK.
 Dự kiến phương pháp dạy học, đặc biệt là dự kiến những khó khăn, sai lầm
của HS và hướng dẫn của GV để giúp đỡ HS vượt qua những khó khăn và khắc phục các

sai lầm đó.
 Dự kiến thời gian thực hiện các giai đoạn của HĐNK.
Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khoá theo kế hoạch đã vạch ra.
Khi tiến hành HĐNK theo kế hoạch, GV lưu ý những nội dung sau:
 Luôn theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để kịp thời giúp đỡ, động viên,
khuyến khích các em, đồng thời phát hiện những vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến để
điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch đã đặt ra.
 Đối với hoạt động có quy mơ lớn như các hoạt động tồn lớp, tồn khối,
giáo viên phải đóng vai trị là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt động. Đặc
biệt, GV phải là người tổ chức để HS thảo luận, tranh luận rộng rãi những nội dung
HĐNK.
 Đối với các hoạt động có quy mơ nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để cho học
sinh hoàn toàn tự chủ cả về việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Giáo
viên chỉ giúp đỡ khi HS gặp khó khăn, vướng mắc và không thể tự giải quyết được.
 Ở mỗi giai đoạn của HĐNK, GV cần động viên, khuyến kích HS cố gắng
và quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch về thời gian và nội dung cơng việc cần hồn
tất.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm
Sau khi HS hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cần tổ chức cho các em
báo cáo nhiệm vụ và giới thiệu sản phẩm của nhóm mình với mọi người. Đó là
điều kiện để các em thể hiện những kiến thức, kĩ năng các em đã thu được và kết
quả quá trình hoạt động của mình trong đợt ngoại khóa, thể hiện sự sáng tạo,
hiệu quả làm việc nhóm và các kĩ năng báo cáo, thuyết trình.Đồng thời đó cũng
là cơ hộ để HS có thể tự đánh giá kết quả của nhóm mình và các nhóm khác.
Việc đánh giá hiệu quả của HĐNK phải dựa vào cả quá trình diễn ra hoạt
động. GV đánh giá hiệu quả của HĐNK thơng qua sự hứng thú, tính tích cực,
13


những biểu hiện của sự sáng tạo, những nội dung kiến thức, kĩ năng, tình cảm thái

độ mà HS đạt được và những sản phẩm của HS.
GV nhận xét, đánh giá q trình tham gia hoạt động ngoại khóa của HS và
động viên, khích lệ, khen thưởng để học sinh tích cực hơn trong các hoạt động sau
này.
Sau khi tổ chức hoạt động ngoại khóa, GV phải đánh giá, rút kinh nghiệm,
điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để những hoạt động ngoại
khóa sau phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là quy trình tổ chức HĐNK.Tuy nhiên, tùy thuộc vào nội dung
ngoại khóa, yêu cầu giáo dục và hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có thể vận
dụng mềm dẻo các bước để HĐNK đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập
1.2.1. Khái niệm về “tính tích cực” của học sinh trong học tậpVật lí
Tính tích cực là biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng.
Tính tích cực cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực
hiện một nhiệm vụ giải quyết một vấn đề nào đấy (Thiên, 2010).
Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt như: sinh lí, tâm lí, xã hội, nó chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như nhu cầu, động cơ, hứng thúthú và có mối quan hệ mật
thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí…
Tính tích cực nhận thức là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm vi của quá
trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của học sinh. Tính
tích cực nhận thức bao gồm: sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục
đích, nhiệm vụ cần giải quyết.
Có thể phân chia sự phát triển tính tích cực nhận thức là ba mức độ:
 Tính tích cực tái hiện: chủ yếu dựa vào trí nhớ để tái hiện những điều đã
nhận thức được.
 Tính tích cực sử dụng: qua việc vận dụng các công cụ, khái niệm, định lí,
định luật,… để giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó các em phải phân tích, suy
nghĩ, tìm tòi để tự lực đưa ra những phương án khác nhau, nhờ đấy mà nhu cầu,
hứng thú nhận thức và óc sáng tạo phát triển.
 Tính tích cực sáng tạo: đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích cực.

Nó đặc trưng cho những suy nghĩ riêng của mình, vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy

14


móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có giá trị. Tạo điều kiện cho sự phát triển các
khả năng và tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
Tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị
lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và
chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và
thực tiễn. Như vậy tích cực là một đức tính quý báu rất cần thiết cho mọi quá trình
nhận thức, là nhân tố rất quan trọng tạo nên hiệu quả học tập.
1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
Biểu hiện bên ngoài: qua thái độ, hành vi và hứng thú.
 Thích thú, Biểu hiện bên ngồichủ động tiếp xúc với đối tượng. Các em
hay đặt ra những câu hỏi và những thắc mắc với giáo viên, đối với người lớn và yêu
cầu được giải thích. Các thầy giáo cần trả lời kịp thời những câu hỏi do các em đưa
ra và kích thích các em đặt câu hỏi.
 Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thầy cơ làm.Giơ
tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của bạn và khao
khát tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập.
 HS sẵn sàng, hồ hởi đón nhận các nhiệm vụ, tự giác thực hiện các nhiệm
vụ, cố gắng hồn thành cơng việc bằng mọi cách, hồn thành cơng việc sớm hơn kế
hoạch, xin nhận thêm nhiệm vụ để thực hiện.
 HS thường xuyên tranh luận, trao đổi với bạn bè về các vấn đề học tập,
khơng nản chí khi gặp khó khăn. Nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
đề chưa đủ rõ.

Biểu hiện bên trong: những biểu hiện bên trong của tính tích cực khó phát
hiện hơn, như có tư duy chuyển biến, sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự
phát triển của tư duy, ý chí và xúc cảm. Có những sáng tạo trong học tập hơn trước,
tập trung chú ý vào vấn đề đang học. Ta chỉ có thể phát hiện ra những dấu hiệu bên
trong này thông qua việc tích lũy một lượng thông tin đủ lớn các dấu hiệu bên
ngoài.

15


Biểu hiện qua kết quả học tập: HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến
thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, kiên trì hồn thành các bài tập, khơng
nản lịng trước những tình huống khó khăn. Chỉ tích cự học tập một cách thường
xuyên, liên tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.
Những biểu hiện của tính tích cực là cơ sở để chúng tôi đánh giá tính tích
cực của HS trong quá trình HĐNK.
1.2.3. Các cấp độ của tính tích cực của học sinh trong học tập
Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân người
học trong quá trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Tính tích cực có ba cấp
độ:
 Cấp độ 1 : bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học sinh
bắt chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
 Cấp độ 2 : tìm tịi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải quyết
tình huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề đã nêu ra, tìm ra
cách giải quyết hợp lí nhất.
 Cấp độ 3 : sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tịi kiến thức mới): học sinh
nghĩ ra cách thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm và các phương án thí nghiệm mới.
GV khi thiết kế nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải chú
ý nâng dần mức độ tích cực của HS tới cấp độ 2 và cấp độ 3.
1.3. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập

1.3.1. Khái niệm “năng lực sáng tạo” của học sinhtrong học tập Vật lí
“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay
vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, Bách khoa toàn thư
Liên Xô. Tập 42, trang 54).
Năng lực sáng ta ̣o là khả năng ta ̣o ra những giá tri mơ
̣ ́ i về vâ ̣t chấ t hoă ̣c
tinh thầ n , tìm ra cái mới , giải pháp mới , công cu ̣ mới , vâ ̣n du ̣ng thành công
những hiể u biế t đã có vào hoàn cảnh mới

. Sản phẩm của sự sáng tạo không thể

suy ra từ cái đã biế t bằ ng cách suy luâ ̣n lô gic hay bắ t chước

, làm theo .

1.3.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Trong học tập, năng lực sáng tạo của HS được biểu hiện qua các hành động
cụ thể sau:

16


×