Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Cach thuc to chuc hoat dong ngoai khoa cho HSTHCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.87 KB, 15 trang )

bài 1. các bớc thực hiện một buổi hoạt động ngoại khoá
1. xac dinh muc tieu hoat dong ngoai khoa:
2. xay dung ke hoach:
a. chuan bi noi dung:
b. cach thuc tien hanh
c. phan cong cong viec
d. thu nghiem + nhan xet + gop y = khac phuc nhuoc diem
3. ap dung va rut ra bai hoc kinh nghiem
chuc ban thanh cong
Bài 2: "bí quyết" để tổ chức hiệu quả
1. Ban giám hiệu nhà trờng đánh giá đúng vai trò của hoạt động ngoại khóa, đầu t kinh phí đúng
mức.
2. Thầy cô giáo nhiệt tình, có trình độ và sáng tạo trong việc lồng ghép chơng trình học.
3. Xây dựng hạt nhân nòng cốt, phát huy vai trò của cán bộ Đoàn, Đội và những HS nhiệt tình, có
óc sáng tạo.
4. Mô hình lý tởng là để HS tự đề xuất, nhà trờng làm tham mu và phối hợp tổ chức
Bài 3. Tầm quan trọng của các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Giáo dục là quá trình kết hợp vai trò chủ đạo cuả giáo viên với sự tự giác tích cực, tự rèn
luyện cuả học sinh nhằm hình thành ý thức , tính cách và chủ yếu là hành vi thói quen đạo đức
với các chuẩn mực xã hội quy định. Nhân cách học sinh đợc hình thành qua hai con đờng cơ bản:
Con đờng dạy học trên lớp và con đờng hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục cuả nhà trờng. Chính từ những hoạt
động nh: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành
nhân cách cuả học sinh. Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình . Có thể
nói việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan hệ phong
phú, đa dạng, một cách có mục đích, có kế hoạch có nội dung và phơng pháp nhất định, gắn giáo
dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu cầu khách quan cuả xã
hội thành những nhu cầu cuả bản thân học sinh.
Nhân cách trẻ đợc hình thành và phát triển thông qua các hoạt động có ý thức. Chính
trong quá trình sồng, học tập, lao động, giao lu, vui chơi giải trí con ng ời đã tự hình thành và


phát triển nhân cách cuả mình. Vì thế, hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc mở rộng
kiến thức, t tởng, tình cảm , năng lực nâng cao thể lực, thể chất và tinh thần của học sinh. Do
vậy , cần thiết phải kết hợp việc học tập trên lớp với việc rèn luyện kĩ năng thực hành, giúp học
sinh hiểu sâu hơn và nắm bản chất cuả sự vật hiện tợng, tạo niềm tin và óc sáng tạo cho học sinh ,
giải quyết mối quan hệ giữa học và chơi- chơi và học nhằm đáp ứng nhu cầu tâm lý lứa tuổi học
sinh tiểu học.
Hoạt động Ngoài giờ lên lớp đợc quy định cụ thể tại Điều lệ trờng tiểu học ban hành kèm
theo Quyết định 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007của Bộ GD-ĐT, tại Điều 26 đã
chỉ rõ : Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn
luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi d#ỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc
điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trên lớp đ#ợc tiến hành thông
qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao
gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lu văn
hoá; hoạt động bảo vệ môi trờng; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
Bài 4. Thực trạng hoạt động giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
các trờng tiểu học hiện nay:
Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học trong những năm qua đã có nhiều sự chuyển biến
rõ nét, đã đợc các cấp quản lý giáo dục, các trờng, đội ngũ giáo viên cũng nh cộng đồng quan
tâm và có các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lợng hoạt động. Hệ thống văn bản chỉ đạo
cũng đã đề cập nhiều đến việc tổ chức Hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là khi Bộ GD-ĐT
phát động phong trào thi đua Xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực thì việc đầu t
cho Hoạt động ngoài giờ, việc gắn giáo dục với cộng đồng đã đợc chú trọng nhiều hơn.
Song bên cạnh đó, với tình hình hiện nay nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp cha thực
sự đáp ứng nhu cầu thực tế , chơng trình còn đơn điệu, cứng nhắc.
Vẫn còn Cán bộ quản lý nhà trờng và giáo viên cha thực sự quan tâm hoặc cha quan tâm
đúng mức đến hoạt động Ngoài giờ lên lớp, gần nh cho rằng đó là nhiệm vụ , là hoạt động cuả tổ
chức đoàn thể nhất là Chi đoàn và Tổng phụ trách Đội .
Việc định hớng nội dung, hình thức về hoạt động ngoài giờ lên lớp ở một số trờng cha có
sự sáng tạo, hầu nh vẫn còn lệ thuộc nhiều vào sự chi phối của công văn 811/CV-SGD ngày
23/8/2004 v/v hớng dẫn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc Tiểu học. Lãnh đạo một số tr-

ờng cha có biện pháp cụ thể, năng lực tổ chức hoạt động ngoài giờ còn của một số giáo viên vẫn
còn hạn chế.
Khá nhiều giáo viên thờng dành thời gian của Hoạt động ngoài giờ lên lớp để ôn kiến
thức,kĩ năng , giải quyết các phần việc về lĩnh vực dạy học . Nhiều trờng ít chú ý đầu t thời gian
cho HĐNGLL bởi thờng mất nhiều thời gian, nếu tổ chức không tốt không những không mang lại
lợi ích gì mà còn ảnh hởng chất lợng hoạt động dạy và học trên lớp, tốn kém kinh phí mà không
có nguồn tài chính hỗ trợ , có quan điểm còn cho đây là họat động vui chơi nên không quan
trọng, không cần thiết.
Nhìn chung, hoạt động NGLL vẫn còn cha phát huy đợc hết ý nghĩa thực chất của nó đối
với việc nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, cha thực sự đợc các cấp quản lý và giáo viên đầu
t đúng nghĩa. Trong toàn ngành thực hiện cha đợc đồng bộ thống nhất , cha có chiều sâu.
Bài 5. Vai trò của GVCN trong HĐNGLL của HS

Mục tiêu của hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh có những hiểu biết và thái
độ đúng đắn về các giá trị văn hóa, xã hội của dân tộc và nhân loại.
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Một năm bắt đầu từ mùa xuân, đời ngời bắt đầu
từ tuổi trẻ. Nhà nớc ta xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nghề không cho phép tạo ra phế
phẩm. Giáo dục trong nhà trờng bắt đầu từ tuổi trẻ, từ thế hệ trẻ. Vì vậy, trong nhà trờng, ngời
GV đặc biệt là GVCN có vai trò, chức năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo
thế hệ trẻ. Mục đích của giáo dục là đào tạo con ngời có cả tài lẫn đức để phục vụ cho sự tiến bộ
xã hội.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những nội dung giáo dục toàn diện học sinh.
Với mục đích tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp nhằm khắc sâu các bộ môn văn hóa bằng cách
tổ chức ngoài giờ học. Từ đó giúp các em trang bị đầy đủ khả năng để có thể hòa nhập với xã hội.
Vai trò của GV đối với hoạt động này là không nhỏ, đặc biệt GVCN là ngời trực tiếp chỉ đạo, cố
vấn và giúp các em hoàn thành đợc những kỹ năng cơ bản nh: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạt
động, tự nhận thức bản thân, kỹ năng xây dựng quan hệ cá nhân,
Thực tế cho thấy, việc thực hiện hoạt động này bớc đầu còn gặp một số khó khăn, bất cập
nh về tổ chức, quản lí, chất lợng giáo dục, Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất l ợng
Hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách toàn diện, đồng bộ. Đặc biệt đối với GV TH đang còn

nhiều bỡ ngỡ, mặc dù đã có tập huấn, bồi dỡng, song vẫn còn hạn chế, có cách nhìn riêng đối với
hoạt động này. Một số GVCN thực hiện vẫn còn mang tính bắt buộc, cha hiệu quả, Để làm tốt
đợc điều này, về phía nhà trờng, đặc biệt Đoàn - Đội cùng phối kết hợp GVCN lớp đa ra kế
hoạch, phơng án hoạt động cụ thể, phù hợp với điều kiện, đặc thù riêng của nhà trờng và địa ph-
ơng. Không nhất thiết GVCN phải chọn lựa tất cả các hoạt động theo hớng dẫn của cấp trên. Ban
chỉ đạo công tác này cần đa ra kế hoạch chung cho cả trờng, tránh thực hiện nhiều dẫn đến qua
loa, chiếu lệ đạt hiệu quả thấp. Cần có sự điều chỉnh hợp lí giữa dạy học và Hoạt động ngoài giờ
lên lớp. Theo quy định 4 tiết/1 tháng, ta có thể thực hiện 1 tiết sinh hoạt lớp cuối tuần và một
buổi hoạt động trong tháng là 3 tiết.
Mặt khác, nhằm nâng cao chất lợng, sự hấp dẫn, phong phú của hoạt động đòi hỏi phải có
những điều kiện nhất định về kinh phí, thời gian, tâm huyết và cả trình độ của những ngời thực
hiện. Từ đó tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí chẳng hạn có thể huy động từ hội CMHS
hoặc các nguồn lực XH khác ( nếu có).
Cần tăng cờng tìm kiếm, mua thêm tài liệu tham khảo để phục vụ cho hoạt động này.
Cũng vì cha có giáo viên chuyên trách (chủ yếu là do GVCN đảm nhiệm trực tiếp) cố vấn nên
phải bỏ ra nhiều công sức thời gian. Trong khi đó, chế độ bồi dỡng cha có, theo tôi nên tính số
tiết cho GVCN làm công tác này. Có nh vậy, hiệu quả Hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ tốt hơn -
tạo một sân chơi bổ ích cho các em, định hớng hành trang vào đời cho học sinh bắt đầu từ hoạt
động này.
Về phía GVCN, để giải quyết đợc những khó khăn trớc mắt GV cần định hớng một số
khâu quan trọng sau, góp phần thực hiện tốt :
1. Giáo dục t tởng cho học sinh có một thái độ đúng đắn đối với chơng trình Hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
Xây dựng chủ đề và nội dung hoạt động ngay từ đầu năm học. Giáo dục t tởng không chỉ chú ý
đến đối tợng học sinh mà cần phải chú ý đến mối quan hệ với gia đình- xã hội dể phối hợp có
hiệu quả tốt hơn trong việc học tập của các em.
2.Xây dựng đội ngũ Ban cán sự lớp.
Cứ 2-3 em chịu trách nhiệm chính trong việc chọn lựa, đề cử, giao nhiệm vụ cho thành
viên trong từng tổ thực hiện theo kế hoạch của GVCN. Đội ngũ Ban cán sự luân phiên làm việc,
chỉ đạo tốt tất cả mọi thành viên cùng tham gia hoạt động.

GVCN kiểm tra việc chuẩn bị kế hoạch Hoạt động chỉ thong qua Ban cán sự hoạt động
này là đợc.
3.Tạo môi trờng tổ chức hoạt động.
Cần thay đổi không gian, vị trí của từng tổ trong mỗi hoạt động, đảm bảo nhóm hoạt động
hiệu quả, đôi bạn cùng tiến. Khi tổ chức nên sắp xếp bàn ghế theo hình chữ U, chữ V hoặc vòng
tròn, không nên lặp lại 1 kiểu chỗ ngồi, dễ nhàm chán.
Trong quá trình tổ chức, cần tạo không khí thoải mái, tự tin, mạnh dạn để các em tự do
phát biểu những suy nghĩ riêng của mình. GV không nên áp đặt theo 1 ý kiến duy nhất, bất biến,
cần chú ý lắng nghe ý kiến của các em, phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo.
4. Đổi mới nội dung tổ chức chơng trình.
Trẻ em luôn a thích cái mới lạ, sát thực với cuộc sống. GVCN cần định hớng, đổi mới nội
dung hoạt động của chơng trình phù hợp với nguyện vọng của học sinh. Có thể là tọa đàm, thảo
luận, thi hỏi đáp, giao lu, nh ng phải phù hợp với thời điểm tổ chức. Hình thức không nên lặp
lại, nên tạo nội dung hoạt động sinh động, phong phú, Ví dụ: Chủ đề tháng 11 ta nên chọn
hoạt động: Những dòng cảm xúc về thầy, cô giáo và tọa đàm Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt
Nam 20-11.
5. Cần có sự chuẩn bị chu đáo khi thực hiện hoạt động.
- Khâu chuẩn bị chu đáo
- Luyện tập nội dung hoạt động
- Chuẩn bị phơng tiện, thiết bị cần thiết
- Định lợng thời gian
- Chạy thử chơng trình hoạt động
- Dự kiến các tình huống xảy ra trong chơng trình
Sau mỗi chủ đề hoạt động nên cho HS viết những dòng cảm tởng ngắn về nội dung buổi
hoạt động ngoại khoá đó.
Để Hoạt động ngoài giờ lên lớp thực sự là một sân chơi bổ ích, đầy thú vị của học sinh,
GVCN phải hớng dẫn, chỉ đạo, cố vấn học sinh thực hiện tốt. Yếu tố quyết định là sự nỗ lực của
các em, sự định hớng của GVCN
Bài 6: Tham khảo "Bố mẹ h y cho con thời gian để mơ mộngã "
Có bao giờ bạn thấy làm trẻ con bây giờ sao mà khổ. Mới trong bụng mẹ đã phải nghe

nhạc Mozart. Vừa ra đời đã phải nghe mẹ tâm tình liên tục để sau này học nói cho nhanh. Lớn
chút đã phải nghe nào tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, và lại chẳng đợc nghe
tiếng Lào :), để sau này học ngoại ngữ cho tốt. Rồi phải luyện trí thông minh với những bộ Baby
Einstein (ai từng đọc cuốn tiểu sử về ông gần đây nhất thì sẽ thấy bộ đĩa này chẳng hề đào tạo đ-
ợc một cậu bé Einstein mà điểm ấn tợng nhất là trí tởng tợng). Đi học ở trờng cha đủ, còn phải về
làm bài tập, phải đi học ngoại khóa, phải biết cái này cái kia
Chắc chắn không phải lỗi của các ông bố bà mẹ. Đó là lỗi của nền giáo dục :). Một nền
giáo dục đòi hỏi mọi ngời phải có một lựa chọn định hớng quá sớm, và hệ quả tất yếu là định h-
ớng đó sẽ phần nhiều chịu ảnh hởng của bố mẹ.
Có những đứa bé bị kết luận thiếu khả năng tập trung, vì thờng ngồi vẩn vơ trong giờ học.
Có những bố mẹ không hiểu nổi sao con mình lại không muốn đi chơi đâu cả trong kỳ nghỉ, mà
chỉ muốn ở nhà và chẳng làm gì cả.
"Học mà chơi" một khẩu hiệu quen thuộc của các lớp ngoại khóa cho trẻ con và là điều
an ủi cho nhiều bố mẹ :). Đó không phải là "chơi thật sự". Chơi thật sự là khi đứa trẻ tự lựa chọn
có chơi hay không, chơi trò gì và chơi nh thế nào. Với một trò chơi "bắt buộc", không hẳn đứa trẻ
sẽ không vui và không hứng thú. Nhng nếu đợc hoàn toàn tự quyết định, lựa chọn của nhiều đứa
trẻ sẽ khác hẳn với những gì ngời lớn nghĩ là chúng thích, và nhiều lúc đứa trẻ sẽ chọn những
họat động mà ngời lớn coi là "không làm gì" :).
Tất cả những điều đó đều có nguyên do. Trạng thái "không làm gì" rất cần thiết cho sự
phát triển của trẻ con, nhất là trí tởng tợng và khả năng mơ mộng, một điều mà thờng bị đánh giá
thấp.
Bài 7. Một số kỹ năng của GVCN khi tổ chức HĐNGLL
HĐGD NGLL (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ) là hoạt động giáo dục cơ bản nhằm
hình thành nhân cách cho học sinh. Cùng với hoạt động dạy học, HĐGD NGLL có vai trò quan
trọng trong viêjc thực hiẹn mục tiêu giáo dục.
Để thực hiện hoạt động này đợc tốt, những năm gần đây, chơng trình HĐGD NGLL đã đ-
ợc các trờng học tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả.Tôi nêu ra một số kỹ năng cần thiết của
GVCN trong quá trình thực hiện để các đồng hniệp tham khảo và bổ sung
1/ Kỹ năng đề ra mục tiêu
2/ Kỹ năng thiét kế tiến trình hoạt động

3/ Kỹ năng triển khai hoạt động
4/ Kỹ năng huy động các lực lợng hỗ trợ
5/ Kỹ năng đánh giá hoạt động
HĐGD NGLL trong trờng phổ thông là rất đa dạng, phong phú nên đòi hỏi những nhà
quản lý giáo dục và GV, đặc biệt là GVCN cần có những kỹ năng cần thiết để tổ chức hoạt động
này có hiệu quả.
bài 8: Kế HOạCH HOạT ĐộNG GIáO DụC NGOàI GIờ LÊN LớP

I.MụC TIÊU:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục cuả nhà trờng. Chính từ những hoạt
động nh: lao động, sinh hoạt tập thể , hoạt động xã hộiđã góp phần rất lớn trong việc hình
thành nhân cách cuả học sinh. Giúp các em biết: Tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình .
Có thể nói: việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan
hệ phong phú, đa dạng, một cách có mục đích, có kế hoạch có nội dung và phơng pháp nhất định,
gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu cầu khách quan
cuả xã hội thành những nhu cầu cuả bản thân học sinh.
Nhân cách trẻ đợc hình thành và phát triển thông qua các hoạt động có ý thức. Chính trong
quá trình sồng, học tập, lao động, giao lu, vui chơi giải trí con ng ời đã tự hình thành và phát
triển nhân cách cuả mình. Vì thế, hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc mở rộng kiến
thức, t tởng, tình cảm , năng lực nâng cao thể lực, thể chất và tinh thần của học sinh. Do vậy , cần
thiết phải kết hợp việc học tập trên lớp với việc rèn luyện kĩ năng thực hành, giúp học sinh hiểu
sâu hơn và nắm bản chất cuả sự vật hiện tợng, tạo niềm tin và óc sáng tạo cho học sinh, giải
quyết mối quan hệ giữa học và chơi- chơi và học nhằm đáp ứng nhu cầu tâm lý lứa tuổi học sinh
tiểu học.
Hoạt động Ngoài giờ lên lớp đợc quy định cụ thể tại Điều lệ trờng tiểu học ban hành kèm
theo Quyết định 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007của Bộ GD-ĐT, tại Điều 26 đã
chỉ rõ : Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm
rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi d ỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù
hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trên lớp đợc tiến

hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp bao gồm: Hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, giao lu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trờng; lao động công ích và các hoạt động xã
hội khác .
Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học trong những năm qua đã có nhiều sự chuyển biến
rõ nét, đã đợc các cấp quản lý giáo dục, các trờng, đội ngũ giáo viên cũng nh cộng đồng quan
tâm và có các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lợng hoạt động . Đặc biệt là khi Bộ GD-ĐT
phát động phong trào thi đua Xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực thì việc đầu t
cho Hoạt động ngoài giờ, việc gắn giáo dục với cộng đồng đã đợc chú trọng nhiều hơn.
II.Kế HOạCH Và PHÂN CÔNG Cụ THể NHƯ SAU:
-Căn cứ hớng dẫn về hoạt động NGLL của Sở GD-ĐT, nhà trờng xây dựng kế hoạch, ch-
ơng trình và nội dung nh sau:.
A.PHÂN CÔNG TRáCH NHIệM:
1.GVCN : Thực hiện nội dung chơng trình, giảng dạy ATGT, đôn đốc, hớng dẫn Hs
tham gia các hoạt động lớn.
2.TPT Đội : nghiên cứu ,lồng ghép phù hợp chơng trình vào các buổi sinh hoạt Sao Đội
và Chào cờ đầu tuần. Tổ chức các hội thi nh : văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi dân gian, các
hội thi vẽ tranh theo các chủ đề, viết th UPU, Kể chuyện về tấm gơng đạo dức Hồ Chí Minh tại
buổi tiết chào cờ đầu tuần, Hội thi nghi thức Đội, các hoạt động thi ứng xử tình huống giao tiếp
trong Đội viên , hoạt động đóng kịch, xây dựng tiểu phẩm theo chủ đề tại các tiết chào cờ
3.Chi Đoàn nhà trờng : Hỗ trợ đắc lực cho Đội TNTP trong việc tổ chức các chơng trình
hoạt động.
4. Cán bộ th viện : Trực tiếp tổ chức hội thi tìm hiểu qua Sách, báo, tài liệu ở th viện
thông qua các hội thi tìm hiểu theo Chủ điểm. Hàng tháng có thi, phát thởng và tổng kết kịp thời.
Các chủ điểm bám theo các ngày lễ lớn trong tháng và theo chủ điểm của chơng trình NGLL.
B.Kế HOạCH TổNG QUáT:
-Hàng tháng, nhà trờng tuyên dơng học sinh xuất sắc trong tháng , mỗi lớp 01 học sinh
có thành tích cao trong hoạt động xây dựng tập thể lớp, do tập thể HS trong lớp bình chọn.
-Thực hiện tốt phong traò Hoa điểm 10 , Tiết học tốt Vở sạch chữ đẹp, Đôi bạn
cùng tiến trong học sinh và giáo viên.

-Mỗi lớp có bản tự đăng ký xây dựng lớp học, trờng học thân thiện, học sinh tích cực phù
hợp với tình hình của lớp, đợc tập thể HS bàn bạc, thống nhất đăng ký từ đầu năm.
-Phong trào thi đua Xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực đợc triển khai rộng
rãi trong CB-GV-NV, HS và CMHS.
C.Kế HOạCH Cụ THể:
-Nhà trờng kết hợp với Đội TNTP, Đoàn thanh niên, Ban văn thể mĩ xác định ngay từ đầu
năm các hoạt động lớn, hội thi lớn để Mỗi một lớp, mỗi một GV xác định và thực hiện, cụ thể:
* THáNG 9 : Các hoạt động về nghi thức Đội chuẩn bị cho diễu hành trong lễ Khai
giảng.
* THáNG 10,11: Các hoạt động Văn nghệ, chuẩn bị cho văn nghệ chào mừng 20/11.

*THáNG ,12 : Tổ chức các hoạt động tìm hiểu về Anh bộ đội Cụ Hồ;
*THáNG 1,2: Các hoạt động về thi nghi thức Đội, trò chơi dân gian thực hiện hớng về
chủ đề Mừng Đảng, mừng Xuân.
*THáNG 3,4: Tập trung các hoạt động thể thao, bóng đá, trò chơi dân gian chuẩn bị cho
sân chơi mùa hè.
*THáNG 5,6: Hoàn thành các chuyên hiệu, xếp loại thi đua, tổ chức các hoạt động chào
mừng SN Đội: 15/5,SN Bác 19/5, Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ, bàn giao học sinh về sinh hoạt
trên địa bàn dân c.
Thông qua các hoạt động lớn là việc tìm hiểu nội dung , chủ đề theo chơng trình hoạt
động ngoài giờ lên lớp và giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
III.CÔNG TáC KHáC:
-Thực hiện công tác cùng tuyên truyền về An toàn giao thông thông qua hoạt động mít
tinh, cổ động tháng an toàn giao thông.
-Thực hiện công tác giữ gìn vệ sinh cảnh quan, tuyên truyền với mọi ngời về giữ gìn vệ
sinh chung nh: 5 phút nhặt rác, bỏ rác đúng quy định, chăm sóc cây cảnh, công trình măng non
-Công tác hỗ trợ ủng hộ các bạn nghèo, các bạn ở vùng sâu, vùng xa với phong trào tơng
thân, tơng ái : Hỗ trợ Bạn nghèo đủ các điều kiện đến lớp, Tết vì bạn nghèo, ủng hộ trờng vùng
khó, mua tăm hội ngời mù, ủng hộ chất độc da cam
-Thực hiện tốt việc nhận chăm sóc gia đình chính sách: các đoàn thể trong nhà trờng cùng

hớng dẫn Đội TNTP thực hiện nhận chăm sóc , thăm hỏi các gia đình chính sách, tặng quà nhân
các ngày Lễ, Tết, 27/7 Qua đó giáo dục học sinh về truyền thống Uống n ớc nhớ nguồn.
*Lu ý: Đầu t các điều kiện cho tổ chức các hoạt động NGLL:
-Sân chơi là yếu tố quan trọng, đầu t sân chơi sạch sẽ, thoáng, đủ cho học sinh chơi, hàng
năm bổ sung đầu t bê tông háo sân chơi.
-Các dụng cụ phục vụ cho các trò chơi dân gian đợc đầu t mua sắm đủ để phục vụ các trò
chơi.
-Âm ly, loa máy, các dụng cụ phục vụ tuyên truyền, hớng dẫn học sinh đợc mua sắm,
phục vụ tốt cho hoạt động NGLL.
-Sách tham khảo, truyện đọc đợc mua mới, vận động quyên góp và luân chuyển sách
trong huyện đảm bảo đủ cho hoạt động đọc, tìm hiểu của GV và HS.
-Báo Đội, báo thiếu nhi dân tộc đợc nhà trờng đặt mua đủ, phục vụ cho nhu cầu đọc và
nghiên cứu
IV.Sự PHốI HợP CHặT CHẽ, NHịP NHàNG GIữA CáC LựC LƯợNG TRONG Và
NGOàI NHà TRƯờNG:
-Thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành giữa đơn vị với các ban ngành ,đoàn thể tại địa
phơng để làm tốt công tác giáo dục. Cụ thể:
+Phối hợp với Xã Đoàn , Ban văn hoá xã trong công tác tổ chức các hoạt động lớn nh Văn
nghệ, thể dục thể thao, sân chơi hè cho học sinh.
+Phối hợp với Cựu chiến binh thực hiện nội dung giaó dục truyền thống cho HS nhân các
buổi lễ. Chăm sóc gia đình Thơng binh, liệt sĩ, gia đình có công.
+Các đoàn thể trong nhà trờng thực hiện tốt công tác phối hợp, đặc biệt là chủ động trong
các hoạt động bề nổi, các hoạt động lớn của nhà trờng.
+ Ban đại diện cha mẹ học sinh của trờng có những giải pháp tích cực, đóng góp công sức
và tiền của vào các hoạt động giáo dục chung, đặc biệt là hỗ trợ khen thởng, huy động sự đóng
góp của các mạnh thờng quân.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động giáo dục NGLL của tr ờng Tiêu học ,
, ngày tháng năm 20
Hiệu trởng Trởng ban HĐGDNGLL




Bài 9. Một số phơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp
Phơng pháp tổ chức HĐGD NGLL ở trờng TH rất đa dạng và phong phú. ở đây có sự phối
hợp giữa phơng pháp giáo dục với phơng pháp dạy học, trên cơ sở đó giáo viên vận dụng cho phù
hợp với nội dung và hình thức hoạt động đã lựa chọn. Có thể giới thiệu một vài phơng pháp cơ
bản sau đây :
1. Phơng pháp thảo luận nhóm
Thảo luận là một dạng hoạt động mà trong đó các thành viên đều giải quyết một vấn đề
cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo luận giúp học sinh kiểm chứng ý kiến
của mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Khác với dạy học, thảo luận trong
HĐGD NGLL là dựa vào trao đổi ý kiến giữa các em học sinh với nhau về một chủ đề, một tình
huống nảy sinh trong hoạt động hay một nhiệm vụ đợc giao. Tuỳ từng hoạt động cụ thể, có thể tổ
chức cho học sinh thực hiện thảo luận theo nhóm lớn (cả lớp) hoặc nhóm nhỏ (tổ hoặc nhỏ hơn).
Thảo luận nhóm nhỏ đợc sử dụng khi cần khuyến khích sự tham gia suy nghĩ và phát biểu
tích cực của mọi thành viên. Trong nhóm nhỏ, mỗi học sinh có cơ hội tham gia nhiều hơn. Các
thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn khi tham gia bàn luận trong nhóm nhỏ so với trong nhóm
lớn. Nhóm nhỏ đợc sử dụng khi vấn đề đa ra cần đợc bàn luận sâu sắc và kỹ lỡng, sử dụng nhiều
kiến thức và kinh nghiệm để đánh giá, kết luận về một vấn đề, hay sáng tạo ý tởng mới.
Điều hành hoạt động của các nhóm nhỏ là đảm bảo :
- Mỗi học sinh đều đợc tham gia bàn luận, phát biểu, lắng nghe và tôn trọng.
- Những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả của vấn đề đặt ra đợc giải đáp kịp thời.
- Thời gian thảo luận đợc điều chỉnh phù hợp.
- Mỗi học sinh đều tích cực làm việc.
Trong quá trình các nhóm làm việc, ngời điều khiển cần quan sát thờng xuyên diễn biến
làm việc của các nhóm để có những tác động phù hợp.
Một số cách báo cáo kết quả thảo luận nhóm nhỏ :
- Một nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung : Yêu cầu một nhóm báo cáo lại toàn bộ kết
quả thảo luận của nhóm mình. Những nhóm còn lại bổ sung những điểm khác biệt của nhóm

mình với nhóm vừa báo cáo.
- Tất cả các nhóm cùng báo cáo: Từng nhóm một cử ngời báo cáo lại kết quả làm việc của
nhóm mình. Sau đó ngời điều khiển tổng kết lại ý kiến chung của các nhóm hoặc điều hành để
học sinh tổng kết.
- Họp chợ: Các nhóm dán kết quả làm việc của nhóm mình lên tờng và cử một ngời đứng ở
đó để thuyết minh khi cần. Những ngời còn lại đi vòng quanh và đọc kết quả của mỗi nhóm, đa
ra câu hỏi nếu có vấn đề cần làm rõ.
- Quả bóng: Các nhóm thảo luận và ghi kết quả vào giấy rồi luân chuyển kết quả đó để các
nhóm khác thảo luận và bổ sung. Ví dụ: Lớp đợc chia thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề. Sau 10 phút :
kết quả của nhóm 1 đợc chuyển cho nhóm 2; kết quả của nhóm 2 đợc chuyển cho nhóm 3; kết quả
của nhóm 3 đợc chuyển cho nhóm 4; kết quả của nhóm 4 đợc chuyển cho nhóm 1. Các nhóm đọc kết
quả của nhóm kia và bổ sung thêm ý kiến của nhóm mình. Sau 5 phút lại tiếp tục chuyển nh vậy cho
đến khi mỗi nhóm đều đã đọc đủ cả bốn kết quả.
- Báo cáo tóm tắt: Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận xong ghi tóm tắt lại kết quả của mình (ví
dụ trong 3 đến 5 câu) và cử ngời lên trình bày kết quả tóm tắt đó.
- Biểu diễn kết quả: Yêu cầu các nhóm biểu diễn lại kết quả của nhóm mình bằng hình t-
ợng, vở kịch, tranh vẽ hay bằng một cách nào đó.
- Thi hùng biện: Các nhóm tham gia một cuộc thi hùng biện bảo vệ quan điểm của nhóm
mình và giao lu chất vấn các nhóm khác.
2. Phơng pháp đóng vai
Phơng pháp đóng vai đợc sử dụng nhiều để đạt mục tiêu thay đổi thái độ của học sinh đối
với một vấn đề hay đối tợng nào đó. Phơng pháp đóng vai cũng rất có tác dụng trong việc rèn
luyện về kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh. đóng vai là phơng pháp giúp học sinh thực hành
những cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tởng tợng
và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đóng vai thờng không có kịch bản cho trớc, mà học sinh tự xây
dựng trong quá trình hoạt động.
Khi sử dụng phơng pháp đóng vai cần chú ý :
- ấn định thời gian (chuẩn bị, sắm vai, trao đổi sau khi đóng vai )
- Lựa chọn tình huống đóng vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình huống mở; phù
hợp với trình độ học sinh).

- Hớng dẫn thảo luận sau khi đóng vai, phỏng vấn ngời đóng vai (tìm hiểu cảm xúc, động
cơ ).
3. Phơng pháp giải quyết vấn đề
Phơng pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) là con đờng quan trọng để phát huy tính tích cực của
học sinh. Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng cha có quy luật sẵn
cũng nh những tri thức, kỹ năng sẵn có cha đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vợt qua. Vấn
đề khác nhiệm vụ ở chỗ khi giải quyết một nhiệm vụ thì đã có sẵn trình tự và cách thức giải quyết,
cũng nh những kiến thức kỹ năng đã có đủ để giải quyết nhiệm vụ đó. Tình huống có vấn đề xuất
hiện khi một cá nhân (hoặc nhóm) đứng trớc một mục đích muốn đạt tới, khi biết một nhiệm vụ cần
giải quyết nhng cha biết bằng cách nào, cha đủ phơng tiện (tri thức, kỹ năng ) để giải quyết. Giải
quyết vấn đề thờng đợc vận dụng khi học sinh phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp
trớc một hiện tợng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề gồm các bớc cơ bản sau đây :
Bớc 1 : Nhận biết vấn đề
Trong bớc này cần phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết đợc vấn đề, trong dạy học
thì đó là cần đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. Trong HĐGD NGLL thì đó là sự việc nảy
sinh ra tình huống có vấn đề, đòi hỏi học sinh phải giải quyết vấn đề đó để đạt đợc yêu cầu, mục
đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần đợc trình bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề.
Bớc 2 : Tìm các phơng án giải quyết
Nhiệm vụ của bớc này là tìm các phơng án khác nhau để giải quyết vấn đề. Để tìm các ph-
ơng án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết các vấn đề tơng tự,
những kinh nghiệm đã có cũng nh tìm các phơng án giải quyết mới. Các phơng án giải quyết đã
tìm ra cần đợc sắp xếp, hệ thống hoá để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không
tìm đợc phơng án giải quyết thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và
hiểu vấn đề.
Bớc 3 : Quyết định phơng án giải quyết
Trong bớc này cần quyết định phơng án giải quyết vấn đề, tức là cần giải quyết vấn đề. Các
phơng án giải quyết đã đợc tìm ra cần đợc phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện đợc
việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có nhiều phơng án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác
định phơng án tối u. Nếu việc kiểm tra các phơng án đã đề xuất đa đến kết quả là không giải

quyết đợc vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phơng án giải quyết. Khi đã quyết định đợc
phơng án thích hợp, giải quyết đợc vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.
Thực tế có những tài liệu khác nhau về phơng pháp giải quyết vấn đề, ngời ta cũng đa ra
nhiều cấu trúc gồm nhiều bớc khác nhau, nhng nhìn chung, đều có những định hớng thống nhất.
Ví dụ cấu trúc 4 bớc sau :
+ Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề)
+ Lập kế hoạch giải quyết (tìm phơng án giải quyết)
+ Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề)
+ Vận dụng (Vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau)
Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cách nhìn toàn diện hơn trớc các hiện tợng, sự việc nảy
sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày. Nh vậy, để phơng pháp này thành công thì vấn
đề đa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động, kích thích học sinh tích cực tìm tòi cách giải quyết.
Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng, tránh
gây ra căng thẳng không có lợi cho việc giáo dục học sinh.
4. Phơng pháp tình huống
- Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn. Ngời ta phải
đa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phơng án khác nhau.
- Tình huống là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện có cốt truyện, nhân vật, có chứa đựng
mâu thuẫn, có tính phức hợp.
- Trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, không phải bao giờ cũng có giải pháp duy
nhất đúng.
- Tình huống trong giáo dục là những tình huống thực hoặc mô phỏng theo tình huống
thực, đợc cấu trúc hoá nhằm mục đích giáo dục.
Có thể nói phơng pháp xử lý tình huống là phơng pháp điển hình của phơng pháp giải
quyết vấn đề, phơng pháp sắm vai và ngay cả phơng pháp trò chơi. ở đây, học sinh đợc đặt mình
vào trong các tình huống có vấn đề gắn với thực tiễn, đòi hỏi phải có những hành động cụ thể đa
ra phơng án giải quyết. Do vậy trong các HĐGD NGLL, có thể có các tình huống thực tế nảy
sinh cần đợc xử lý kịp thời (nh học sinh thảo luận lạc đề; bí không trả lời đợc vấn đề đặt ra; vấn
đề đặt ra không phù hợp với thực tiễn ) hoặc có những tình huống có vấn đề đợc tạo ra (nh tình
huống tiểu phẩm để sắm vai, các trò chơi ) nhằm giúp học sinh có cơ hội rèn luyện các kỹ năng

tìm phơng án giải quyết các tình huống.
Vận dụng phơng pháp xử lý tình huống trong các HĐGD NGLL là rất cần thiết và quan
trọng làm phong phú thêm tính hấp dẫn của các hoạt động và mang lại hiệu quả cao cho các hoạt
động.
5. Phơng pháp giao nhiệm vụ
Đây là phơng pháp thờng đợc dùng trong nhóm các phơng pháp giáo dục. Giao nhiệm vụ
là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm
vụ cũng là tạo cơ hội để học sinh thể hiện khả năng của mình là dịp để các em đợc rèn luyện
nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Trong việc tổ chức HĐGD NGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ tạo nên thế
chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động, sáng
tạo, khả năng ứng đáp trong mọi tình huống của học sinh. Cán bộ lớp sẽ chủ động hơn trong việc
phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với phơng châm lôi cuốn tất cả mọi thành viên
trong lớp vào việc tổ chức thực hiện hoạt động.
Vì thế, muốn giao nhiệm vụ có kết quả, giáo viên cần hình dung đợc những việc phải làm,
gợi ý cho học sinh và yêu cầu các em phải hoàn thành tốt. Khi giao nhiệm vụ, cố gắng đảm bảo
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, với khả năng của các em. Không yêu cầu quá mức gây lo lắng,
hoang mang trong học sinh.
6. Phơng pháp trò chơi
Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhng cốt lõi của nó là các dạng trò
chơi. Hoạt động trò chơi có nguồn gốc từ xã hội. Nó phản ánh các loại hình hoạt động lao động
khác nhau của xã hội và làm thay đổi mục đích của chúng.
Phơng pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐGD NGLL
nh làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện các kỹ năng và củng cố
những tri thức đã đợc tiếp nhận. Phơng pháp trò chơi có những thuận lợi nh : phát huy tính sáng
tạo; hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp
chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo đợc bầu không khí thân thiện; tạo cho
học sinh tác phong nhanh nhẹn
Vì vậy, tổ chức cho học sinh vui chơi là một loại hình HĐGDNGLL phổ biến và có ý
nghĩa tích cực.

Ngay từ khi ra đời, trò chơi đã thực hiện rất nhiều chức năng xã hội: chức năng giáo dục,
chức năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp
+ Chức năng giáo dục
Trò chơi là phơng tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của học sinh, tác
động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân cách: về thể chất, tâm lý, đạo đức và xã
hội. Trò chơi giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo dai và bền bỉ của cơ
bắp, thần kinh, phát triển tốt các chức năng của các giác quan (thị giác, xúc giác, khứu giác, thính
giác ), các chức năng vận động, phát triển tốt các phẩm chất và năng lực t duy sáng tạo, linh
hoạt.
Trò chơi còn phát triển tốt các phẩm chất nhân cách cho học sinh nh tính tập thể, tính hợp
tác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, sự nỗ lực ý chí, lòng dũng cảm, tính linh
hoạt, tính tự tin, sự thân thiện, lòng bao dung, những tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ lành
mạnh
Trò chơi là một phơng tiện để giúp học sinh nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về
khoa học - kỹ thuật, văn hóa văn nghệ, phát triển tốt các năng lực t duy, trí nhớ, ngôn ngữ, tởng t-
ợng (đặc biệt là các trò chơi trí tuệ và trò chơi sáng tạo). Chơi cũng đòi hỏi học sinh t duy, ứng
dụng tri thức vào hành động, phát triển năng lực thực hành. Chơi cũng là một con đờng học tập
tích cực.
+ Chức năng giao tiếp : Trò chơi là một hình thức giao tiếp. Trò chơi tạo cơ hội để học
sinh tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè, phát triển tốt các năng lực giao tiếp, trò chơi
đồng thời là một phơng tiện (một con đờng) mà thông qua đó, học sinh có thể giao tiếp đợc với
nhau một cách tự nhiên và dễ dàng.
+ Chức năng văn hóa : trò chơi là một hình thức sinh hoạt văn hóa lành mạnh của con ng-
ời, thể hiện những đặc điểm văn hóa có tính bản sắc của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng. Mỗi trò
chơi là một giá trị văn hóa dân tộc độc đáo. Tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi là một phơng
pháp tái tạo văn hóa, bảo tồn văn hóa và phát triển văn hóa rất có hiệu quả (đặc biệt là các trò
chơi dân gian, trò chơi lễ hội).
+ Chức năng giải trí : Trò chơi là một phơng thức giải trí tích cực và hiệu quả, giúp học
sinh tái tạo năng lực thần kinh và cơ bắp sau những thời gian học tập, lao động căng thẳng. Trò
chơi giúp học sinh th giãn, thay đổi tâm trạng, giải toả những buồn phiền, những mệt mỏi về trí

tuệ và cơ bắp, tạo niềm vui, hứng khởi, sự hồn nhiên, yêu đời để học sinh tiếp tục học tập và rèn
luyện tốt hơn. Những trò chơi vui nhộn và hào hứng không chỉ thoả mãn nhu cầu của các em mà
nó còn mang lại những giá trị tinh thần hết sức to lớn, hữu ích.
Với những chức năng ấy, trò chơi trở thành một hình thức tổ chức HĐGDNGLL đặc trng,
có tác dụng hết sức tích cực và toàn diện. Trò chơi là một hình thức, một phơng pháp giáo dục đ-
ợc dễ dàng thực hiện trong mọi hoàn cảnh của nhà trờng và có khả năng mang lại những hiệu quả
giáo dục cao.
Những điều cần chú ý khi sử dụng phơng pháp trò chơi :
- Lựa chọn các trò chơi cho phù hợp với lứa tuổi và nội dung hoạt động.
- Cần chú ý tới yếu tố thời gian.
- Chú ý tới điều kiện cơ sở vật chất, hoàn cảnh cụ thể.
- Ngời chủ trò phải có khả năng lôi cuốn đợc những ngời khác (tự tin, mạnh dạn, linh hoạt
).
- Trò chơi phải đa dạng, phong phú, dễ chơi, hấp dẫn, mang tính giáo dục.
- Là trò chơi tập thể.
7. Phơng pháp tổ chức hoạt động giao lu
Giao lu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học
sinh đợc tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh
vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có đợc những nhận thức, tình cảm và thái độ phù
hợp, có đợc những lời khuyên đúng đắn để vơn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân
cách.
Hoạt động giao lu có một số đặc trng sau đây:
- Phải có đối tợng giao lu. Đối tợng giao lu là những ngời điển hình, có những thành tích
xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gơng sáng để học sinh noi theo, phù
hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, đợc học sinh quan tâm và hào
hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học
sinh với ngời đợc giao lu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú
của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.

Với những đặc trng trên, hoạt động giao lu rất phù hợp với các HĐGDNGLL theo chủ đề.
Nó dễ dàng đợc tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trờng.
Mục đích ý nghĩa của giao lu:
Hoạt động giao lu ở trờng TH có thể hớng vào các mục đích giáo dục sau:
- Tạo điều kiện để học sinh thoả mãn nhu cầu giao tiếp, đợc tiếp xúc trò chuyện trực tiếp
với những con ngời mà mình yêu thích, ngỡng mộ và kỳ vọng; đợc bày tỏ tình cảm, tiếp nhận
thông tin và đợc học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hớng giá trị phù hợp.
- Giao lu giúp cho học sinh hiểu đúng đắn hơn về các đặc trng cơ bản của các loại hình
lao động nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của những con ngời thành đạt trong
các lĩnh vực nào đó cũng nh con đờng đi đến thành công của họ. Từ đó, giúp học sinh có đợc sự
nỗ lực vơn lên trong học tập, rèn luyện.
- Giao lu cũng tạo điều kiện để học sinh thiết lập và mở rộng mối quan hệ xã hội, giúp
học sinh gần gũi nhau, tăng cờng hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thông, hình thành những tình
cảm lành mạnh.
Để hoạt động giao lu có kết quả tốt, cần phải thực hiện các bớc sau đây:
Bớc 1: Lựa chọn chủ đề, nội dung, đối tợng giao lu và xác định kế hoạch, thời gian tổ
chức giao lu.
- Cần căn cứ vào chủ điểm hoạt động từng tháng để xác định chủ đề cho hoạt động giao l-
u.
- Xác định những nội dung cơ bản cho hoạt động giao lu.
- Xác định đối tợng giao lu cho phù hợp với những nội dung đã định.
- Xác định kế hoạch, thời gian tổ chức giao lu.
Bớc 2: Chuẩn bị giao lu
- Giáo viên:
+ Liên hệ mời những ngời tham gia giao lu với lớp (hoặc với trờng).
+ Trao đổi mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tợng giao lu để ngời đợc mời chuẩn bị trớc
nội dung báo cáo hay chuẩn bị về mặt tinh thần, hay tâm thế để tham gia giao lu.
+ Xây dựng yêu cầu, nội dung, những gợi ý về cách thức giao lu để học sinh chuẩn bị
những ý kiến tham gia giao lu.
+ Trao đổi, bàn bạc với cán bộ lớp và Chi đội để xây dựng chơng trình, kế hoạch tổ chức

giao lu.
- Học sinh:
+ Cán bộ lớp và chi đội bàn bạc để xây dựng chơng trình, kế hoạch tổ chức giao lu; thông
báo chơng trình, kế hoạch giao lu cho toàn thể học sinh trong lớp
+ Phân công chuẩn bị cho các tổ, nhóm và cá nhân về nội dung giao lu, về cơ sở vật chất,
tặng phẩm, hoa,
+ Cử ngời dẫn chơng trình giao lu.
+ Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ xen kẽ cho hoạt động giao lu.
+ Các tổ, nhóm hay cá nhân đợc phân công hoàn thành các công việc đợc giao để có thể
triển khai hoạt động giao lu đúng kế hoạch.
+ Kiểm tra lại các công việc chuẩn bị trớc, nếu có sai sót, hoặc không phù hợp sẽ kịp thời
điều chỉnh.
Bớc 3: Tiến hành giao lu.
- Ngời dẫn chơng trình tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự và khách mời giao lu.
- Mời lần lợt các khách mời giao lu (theo từng cá nhân hay theo nhóm) lên tham gia giao
lu (kết hợp trò chuyện giữa ngời dẫn chơng trình với khách mời và trao đổi, trò chuyện giữa
khách mời với ngời tham dự ). Ngời dẫn chơng trình khéo léo đặt câu hỏi, dẫn dắt và điều khiển
giao lu, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra. Tùy theo hoàn cảnh mà có thể tổ chức đặt câu
hỏi theo hình thức trực tiếp bằng lời hay bằng giấy.
- Kết hợp xen kẽ các tiết mục văn nghệ, phù hợp với chủ đề để tạo không khí sôi nổi của
hoạt động giao lu. Có thể kết hợp tặng hoa, tặng quà lu niệm cho khách mời.
- Phát biểu cảm tởng của đại biểu tham dự, của đại biểu học sinh. Tùy theo từng hoàn
cảnh mà các nội dung trong buổi giao lu có thể gia giảm cho phù hợp, tránh nhàm chán.
Bớc 4: Kết thúc hoạt động giao lu
- Ngời dẫn chơng trình nói lời cảm ơn các khách mời, các đại biểu và những ngời tham
dự.
- Mời giáo viên chủ nhiệm lên phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét về kết quả buổi giao l-
u, về tinh thần tham gia của lớp, của mọi học sinh.
- Phổ biến những nội dung, kế hoạch hoạt động tiếp theo để định hớng cho học sinh
chuẩn bị.

8. Phơng pháp diễn đàn
Diễn đàn là một trong những phơng pháp tổ chức HĐGD NGLL mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình về
một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em; đồng thời đây
cũng là dịp để các em học lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn nh một sân chơi
tạo điều kiện để học sinh đợc biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và
những ngời khác.
Phơng pháp diễn đàn đợc thực hiện theo quy trình sau đây :
* Bớc 1 : Chuẩn bị
- Giáo viên định hớng chủ đề và gợi ý cho học sinh những nội dung cần trình bày, trao đổi
trong diễn đàn. Có thể xây dựng chủ đề đó dựa trên nội dung HĐGD NGLL hoặc căn cứ vào thực
tiễn xã hội.
- Học sinh phân công nhau chuẩn bị nội dung diễn đàn. Có thể giao cho một vài cá nhân
nòng cốt hoặc giao cho nhóm học sinh chuẩn bị. Trong quá trình học sinh chuẩn bị, giáo viên cần
quan tâm, giúp đỡ nhằm giúp các em điều chỉnh nội dung diễn đàn cho hoàn thiện hơn.
* Bớc 2 : Tổ chức diễn đàn.
Vì diễn đàn là sân chơi của học sinh nên cần linh hoạt trong khâu tổ chức. Cần khuyến
khích, động viên toàn thể học sinh mạnh dạn tham gia ý kiến trong diễn đàn.
Nên kết thúc diễn đàn bằng một thông điệp đã đợc thống nhất bởi đa số học sinh.
* Bớc 3 : Đánh giá kết quả
Có thể đánh giá kết quả diễn đàn qua lời phát biểu cảm tởng của đại diện học sinh hoặc những
nhận xét của ngời chủ trì diễn đàn
Phơng pháp diễn đàn có những u điểm sau :
- Học sinh đợc tự do biểu đạt ý kiến của riêng mình.
- Tạo điều kiện để các em rèn luyện kĩ năng phát biểu trớc tập thể.
Hạn chế :
- Không thu hút đợc nhiều học sinh cùng tham gia do thời gian và quy mô diễn đàn hạn
chế.
- Nếu không khéo điều khiển sẽ gây mất hứng thú, nhàm chán không phát huy đợc tính
tích cực tự giác của học sinh.

Trên đây là một vài phơng pháp chủ yếu tổ chức HĐGD NGLL đợc vận dụng từ các phơng
pháp giáo dục và phơng pháp dạy học. Dĩ nhiên, khi vận dụng những phơng pháp này, giáo viên
cần linh hoạt, tránh máy móc áp dụng. Trong một hoạt động, có thể đan xen sử dụng nhiều phơng
pháp khác nhau thì sẽ có hiệu quả hơn. Ngời giáo viên chủ nhiệm tổ chức hoạt động cho học sinh
cần hết sức linh hoạt, sáng tạo khi vận dụng các phơng pháp và phải luôn chú ý phát huy vai trò
chủ động, tính tích cực của học sinh. Đó là yêu cầu cơ bản xuyên suốt trong tổ chức HĐGD
NGLL để mang lại hiệu quả thực tế.
Nguồn: Những vẫn đề chung về đổi mới giáo dục THCS HĐGDNGLL, NXBGD, Hà
Nội, 2007.
Bài 10. PHÂN CÔNG Để THựC HIệN TIếT HOạT ĐộNG NGOàI GIờ LÊN LớP Có
HIệU QUả
Các bạn thân mến !
Đã nhiều năm qua các khối lớp chúng ta vẫn thực hiện tốt tiết Hoạt Động
Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp. Nhng về cơ bản vẫn còn bở ngỡ và nhiều lúng
túng trong việc phân công và tổ chức thực hiện tiết hoạt động. Để đáp ứng
nhu cầu các bạn chúng tôi xin mách cho các bạn nhé!

DƯớI SÂN Cờ
Mỗi tháng, tiết sinh hoạt đầu tuần của tháng. Thầy Cô Phó Hiệu Tr-
ởng tổng kết chủ điểm tháng trớc và triển khai chủ điểm tháng .
Thầy Cô Nhạc và Tổng Phụ trách tập 1 số bài hát chủ điểm, tập thể và trò
chơi cho tháng.
CÔNG VI ệ C C ủ A TH ầ Y CÔ.

Thầy cô Ban Giám Hiệu lên kế hoạch chỉ đạo chung và kiểm tra đánh giá
(Tháng HK Cả năm ).
Thầy Cô Khối trởng chủ nhiệm lên kế hoạch và triển khai trong khối của mình
(hàng tháng).
Thầy cô Tổng Phụ Trách họp BCH các lớp triển khai kế hoạch tháng và kiểm tra
tiến độ các lớp thực hiện ( 1 - 2 tuần / lần kết hợp họp BCHLĐ)

Hàng tháng trong buổi họp tổ khối chuyên môn về hoạt động NGLL. Thầy Cô
họp đóng góp ý kiến xây dựng tiết phong phú hơn.Nêu thuận lợi Khó Khăn
Đề xuất gởi về cho giáo viên TPT Đội.

TRÊN L ớ P.

-Mỗi tháng có 2 tiết NGLL Có thể lớp các bạn có 2 tiết liên tục hoặc tách rời tùy
theo điều kiện từng trờng.
-Đầu năm học GVCN hớng dẫn cách thực tổ chức tiết HĐNGLL cho BCS lớp.
-Phân công HS chịu trách nhiệm từng công việc.
-Liên hệ Th viên để mợn sách hớng dẫn thực hiện tiết NGLL.
Đố i v ớ i h ọ c sinh chúng ta
-MC 1 - 2 bạn ( bầu vào đầu năm học ).
-Trang trí bảng : 1- 2 bạn.
-Văn Nghệ 1 bạn.
-Quản trò : 1 bạn.
-Th ký : 1 bạn.
-Ban giám khảo ( dành cho các buổi tổ chức đố vui , thi tìm hiểu lịch sử, các hội
thi )
C ụ th ể nh sau :
- L ớ p tr ở ng chịu trách nhiệm chung.
- L ớ p phó h ọ c t ậ p cung cấp t liệu.(t liệu : Sách Hớng dẫn NGLL - Th viên sách
báo - thực tế cuộc sống ). Đôn đốc nhắc nhở khen thởng những tổ có mô hình
hay & thực hiện tốt.
- Cán s ự b ộ môn liên h ệ GVBM khi có những vấn đề liên quan (tổ chức đố vui).
- T ổ tr ở ng Phân công và kiểm tra báo cáo
- MC Thực hiện chơng trình.
- V ă n Ngh ệ Tập hát và bắt nhịp bài hát cho lớp.
- Qu ả n trò Hoạt náo lớp.
- Trang trí b ả ng theo từng chủ đề và thiết kế vị trí cho tiết hoạt động.


Các b ớ c th ự c hi ệ n
B ớ c 1 : Chuẩn bị hoạt động.
+ Lựa chọn nội dung và hình thức HĐ.
+ Xây dựng kế họach.
+ Giao nhiệm vụ cho từng thành viên.
- B ớ c 2 : Tiến hành và kết thúc họat động.
- B ớ c 3: Đánh giá kết quả họat động.
Nhận xét về ý thức, tinh thần thái độ tham gia. hoạt động của HS. Cần chú ý
tuyên dơng những học sinh nhút nhát, học yếu nhng thể hiện khá tốt trong khi
tiến hành họat động.

Chúc các bạn thành công !

×