Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật Thương mại điện
tử của Bộ thương mại:
Theo nghĩa rộng: Thanh toán điện tử được định
nghĩa là việc thanh toán tiền thông qua các thông
điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt.
Theo nghĩa hẹp: Thanh toán trong Thương mại điện
tử có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các
hàng hoá, dịch vụ được mua bán trên Internet.
27/06/17
www.viethanit.edu.vn
33
Đặc điểm chung của hệ thống thanh toán điện tử
- Các hệ thống thanh toán điện tử chỉ là các con số
+ Thực chất chỉ là phiên bản điện tử của thanh toán
truyền thống
+ Các con số trong thanh toán điện tử là yếu tố cơ
bản phân biệt với các hệ thống thanh toán truyền
thống
- Mô phỏng các hệ thống thanh toán truyền thống, thích
hợp cho cả hai kiểu giao dịch: B2C và B2B
27/06/17
www.viethanit.edu.vn
44
4.2.1. Tính tin cậy, toàn vẹn và
xác thực
◦Tính tin cậy được hiểu theo nghĩa, chẳng hạn với thẻ tín
dụng, số của thẻ tín dụng chỉ được biết bởi những đối tượng
hợp pháp, ví dụ ngân hàng phát hành.
◦Yêu cầu toàn vẹn hiểu theo nghĩa cả số tiền mua và bản thân
mặt hàng được mua không bị thay đổi tuỳ tiện.
◦Tính xác thực thể hiện ở chỗ cả người mua và người bán
đều có yêu cầu xác nhận về người kia, tức là khẳng định người
kia là ai.
27/06/17
www.viethanit.edu.vn
66
◦- Uỷ quyền: Người bán hàng sẽ phải xác nhận rằng tài khoản ngân
hàng của khách hàng có đủ chi trả cho số tiền ghi trên séc không hoặc
phải biết số tiền mua thẻ tín dụng của khách hàng qua sự xác nhận của
ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.
◦- Bảo đảm: Người mua hàng cũng có thể muốn có một sự bảo đảm từ
phía người bán hàng rằng họ là người có đủ khả năng và xứng đáng để
tin. Cơ sở cho sự bảo đảm đó có thể là giấy phép kinh doanh; các xác
nhận từ các khách hàng khác; từ báo và tạp chí…vv
◦- Bí mật. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt xem ra bí mật vì nó
không để lại dấu vết giấy trắng mực đen ràng buộc người mua và sản
phẩm – khi việc mua bán bằng tiền mặt đã hoàn thành, người bán hàng
không có một hồ sơ nào về người mua và tiền mặt
– Được chấp nhận rộng rãi
– Sử dụng thuận tiện
– Tránh được khả năng bị lừa đảo về tiền nong (vì thực ra đây
là quá trình thanh toán mặt đối mặt như trong thương mại
truyền thống)
– Cũng có những nguy cơ lừa đảo về phía người mua không
trung thực:
– Đưa ra lệnh đặt hàng mà không nhận
– Người người nhận hàng không phải là người mua hàng
(trường hợp gửi quà tặng).
-
Là phương thức thanh toán đơn giản,đáng tin cậy tuy thời
gian thanh toán khá chậm.
-
Giao dịch an toàn, tin cậy, việc xác nhận được cơ quan bưu
điện thực hiện theo các quy định thông thường.
-
Thuận tiện vì mạng lưới bưu điện nói chung thường rộng khắp
mọi địa phương với mật độ xuất hiện của các đại lý bưu điện
khá dày, người gửi và người nhận chỉ cần giấy từ chứng nhận
thông thường, không cần có tài khoản mở trước
Bất tiện hơn so với hình thức thanh toán qua bưu điện là
người nhận tiền nhất thiết phải có tài khoản mở tại một ngân
hàng nào đó có liên kết với ngân hàng của người nhận.
Tuy nhiên, ở những thành phố lớn, phương thức thanh toán
này lại càng được rất nhiều khách hàng lựa chọn. Đặc biệt
với sự hỗ trợ của dịch vụ Internet banking thì việc thanh toán
qua chuyển khoản ngân hàng càng cho thấy sự tiện lợi.
Thẻ tín dụng là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không
phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở chấp
nhận thẻ.
Chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải
trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Muốn được cấp thẻ tín dụng, người chủ thẻ phải thế chấp một
giấy tờ có giá trị tài sản lớn hơn hạn mức được phép sử dụng.
Có nhiều hạn mức tín dụng cho mỗi loại thẻ tùy theo mức thế
chấp hoặc điều kiện của tín chấp. ví dụ thẻ quốc tế VISA có 3
loại: thẻ xám (Grey card) hạn mức thấp nhất, thẻ bạc (Silver
card) và thẻ vàng (Gold card) lần lượt có hạn cao dần.
Để thực hiện giao dịch thanh toán thông qua thẻ tín dụng, 1 số
thuật ngữ cần được hiểu như sau:
1. Cơ sở chấp nhận thẻ - Người bán (Merchant)
Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với
Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà
hàng, khách sạn, cửa hàng... Các đơn vị này phải trang bị máy móc
kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ,
trả nợ thay cho tiền mặt.
2. Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer)
Các ngân hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho Merchant
account sẽ được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lý thông tin
thẻ trong quá trình thanh toán. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai
trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
3. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân
hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở
và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối
cùng với chủ thẻ (các hãng Visa, Master, American Express,
JBC…)
4. Chủ thẻ (Cardholder)
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ
của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ
vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi
đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán.
5. Danh sách Bulletin
Còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh sách liệt kê
những số thẻ không được phép thanh toán hay không được phép mua
hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả
mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất cắp,
thất lạc, thẻ bị loại bỏ... Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến
cho tất cả các Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở
chấp nhận.
6. Hạn mức tín dụng (Credit limit)
Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
7. Số PIN (Personal Identificate Number)
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền
tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do Ngân hàng phát hành thẻ
cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN, người chủ thẻ
phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết.
8. BIN (Bank Identificate Number)
Là mã số chỉ Ngân hàng phát hành thẻ. Trong hiệp hội thẻ có
nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có một
mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất.
9. Ngày hiệu lực
Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát hành thẻ
lập các sao kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán
trong tháng.
Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát hành qui
định cho chủ thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị
sao kê trên
Thẻ ghi nợ, còn gọi là thẻ séc, là thẻ cho phép thực hiện EFT
Đối với thẻ ghi nợ, khách hàng chỉ được sử dụng số tiền tương
đương với số dư trong tài khoản.
* Ưu điểm:
+ Được chấp nhận ở rất nhiều nơi.
+ Đăng ký dễ dàng hơn nhiều so với
thẻ tín dụng
+ Giúp bảo mật thông tin cá nhân khi
thay cho việc viết séc thanh toán
+ Hoàn toàn có thể được sử dụng thay
cho tiền mặt, séc du lịch và séc thanh
toán
+ Được chấp nhận thanh toán dễ dàng
hơn séc thanh toán tại nhiều nơi trên
thế giới
* Nhược điểm:
+ Mức độ bảo hộ thấp hơn so
với thẻ tín dụng
+ Trong các giao dịch mua
bán sử dụng thẻ ghi nợ, nếu
khách hàng trả lại hàng hoá
hoặc huỷ dịch vụ sẽ bị xử lý
như khi thanh toán bằng tiền
mặt hoặc séc.
Còn được gọi là ví tiền điện tử. Đây là 1 kỹ thuật được sử dụng
trong nhiều hệ thống thanh toán điện tử
- Mô phỏng các chức năng của 1 ví tiền truyền thống với các
chức năng:
+ Chứng minh tính xác thực của khách hàng thông qua việc sử
dụng các loại chứng nhận số hóa bằng pp mã hóa
+ Lưu trữ và chuyển giá trị
+ Đảm bảo an toàn cho quá trình thanh toán
- Lợi ích cơ bản: đem lại sự tiện lợi cho khách hàng trong quá
trình mua sắm và cắt giảm chi phí giao dịch, giảm các khả
năng rủi ro do bị đánh cắp thông tin
-
Còn gọi tiền mặt điện tử (e – cash) là hệ thống giao dịch tiền
mặt chỉ dựa trên các con số tương đương – ngoài một số vấn
đề cần giải quyết liên quan đến bí mật cá nhân, là một hệ
thống đơn giản và thích hợp nhất với các khoản thanh toán
nhỏ, tức thời trên Internet.
- Trong hệ thống tiền mặt điện tử, tiền tệ chỉ là các xâu chữ số.
Ngân hàng phát hành các xâu chữ số này, đồng thời khấu trừ
vào tài khoản một khoản tiền bằng giá trị của tiền tệ (gọi là
các thẻ) vừa phát hành.
NGÂN
HÀNG
1. Phát hành
tiền điện tử
Người X
2. Gửi tiền
điện tử
Quá trình thanh toán bằng tiền điện tử có thể
được mô phỏng như sau:
X(khách hàng) tạo ra một số ngẫu nhiên và gán
cho nó 1 giá trị ví dụ 50.000VND
X mã hóa số ngẫu nhiên này và gửi tới ngân
hàng
Ngân hàng giải mã, xác nhận rằng nó đến từ X
đồng thời trừ vào tài khoản của X 50.000VND
3. Yêu cầu trả Ngân hàng bổ sung chữ ký số của mình vào số
ngẫu nhiên đó sau đó chuyển trả nó về X
tiền
X khi mua hàng thì gửi tới V(người bán)
V gửi số tới ngân hàng
Ngân hàng của V xác nhận số, bổ sung vào tài
Người V
khoản của V 50.000VND
Số của X được bổ sung vào danh sách các số đã
dùng (đã thanh toán)
Hệ thống lưu trữ giá trị trực tuyến:
- Là hệ thống cho phép khách hàng thanh toán trực tuyến và trực
tiếp với người bán hàng và các cá nhân khác trên cơ sở giá trị
được lưu trữ tại các tài khoản trực tuyến
+ 1 số hệ thống yêu cầu người sử dụng phải có phần mềm ví tiền
số hóa
+ 1 số hệ thống khác chỉ yêu cầu người sử dụng đăng nhập và
chuyển tiền từ tài khoản tín dụng sang tài khoản lưu trữ giá trị
trực tuyến
- Hệ thống lưu trữ giá trị trực tuyến dựa trên giá trị được lưu giữ
trong các tài khoản thẻ tín dụng, tài khoản thẻ hoặc tài khoản
ngân hàng của khách hàng
•
-
-
Thẻ thông minh:
Là 1 dạng của hệ thống lưu trữ giá trị. Có hình dáng giống thẻ
tín dụng, có gắn 1 chip điện tử
Có thể lưu trữ thông tin cá nhân nhiều hơn 100 lần so với thẻ
tín dụng: số thẻ tín dụng, thông tin cá nhân, hồ sơ công tác,
bằng lái xe…vv
Được phát hành đầu tiên ở Pháp nhưng ít được sử dụng do
thói quen sử dụng thẻ tín dụng
Thẻ thông minh phổ biến hiện nay là American express blue