Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát triển các trung tâm học tập cộng đồng theo hướng xây dựng xã hội học tập tại huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------------------------

MAI THỊ NGỌC XUYẾN

PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
THEO HƢỚNG XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TẠI
HUYỆN ĐƠNG HỊA, TỈNH PHÚ N

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------------------------

MAI THỊ NGỌC XUYẾN

PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
THEO HƢỚNG XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TẠI
HUYỆN ĐƠNG HỊA, TỈNH PHÚ N.
Chun ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS: Trần Huy Hoàng



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CÁM ƠN

Trước tiên, em xin chân thành gởi lời cám ơn quý thầy cô khoa Tâm lý
giáo dục- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy,
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Em xin gởi lời cám ơn sâu sắc nhất đến PGS-TS Trần Huy Hoàng,
người đã dành nhiều thời gian quan tâm, động viên, giúp đỡ, hướng dẫn, sửa
chữa và góp ý nhiều nội dung từ khi nghiên cứu đề cương đến khi hoàn thành
Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất nhiều cố gắng và tâm huyết đầu tư thực hiện để
hoàn thành luận văn nhưng chắc chắn Luận văn cịn nhiều thiếu sót cần điều
chỉnh. Rất mong sự quan tâm góp ý của các thầy cơ trong Hội đồng để Luận
văn được hoàn chỉnh tốt hơn, thực tế hơn với mong muốn được áp dụng thành
công vào thực tiễn cơng tác của em, cũng như góp sức trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lí của mình tại địa phương nơi em cơng tác.
Kính chúc q thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái nhiều thành công
trong sự nghiệp trồng người.
Em xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, Tháng 6 năm 2017
Tác giả Luận văn

Mai Thị Ngọc Xuyến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong Luận văn là trung thưc. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố
trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, Tháng 6 năm 2017
Tác giả Luận văn

Mai Thị Ngọc Xuyến


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt:

Chữ viết dầy đủ

ATTP

: An toàn thực phẩm

BGĐ

: Ban giám đốc

BCV

: Báo cáo viên

BQL


: Ban quản lí

CBQL

: Cán bộ quản lí

CSVC

: Cơ sở vật chất

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

UBND

: Ủy ban nhân dân

KT-XH

: Kinh tế- Xã hội

TBXH

: Thương binh xã hội

VHXH

: Văn hóa xã hội


PGĐ

: Phó giám đốc

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XHHT

: Xã hội học tập


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn .................................. 7
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 7
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề Phát triển các Trung tâm học tập
cộng đồng theo hƣớng xây dựng xã hội học tập tại huyện Đông Hòa, tỉnh
Phú Yên ............................................................................................................ 8
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 8
1.1.1. Mơ hình Trung tâm học tập cộng đồng ở một số nƣớc trên thế giới 8
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu phát triển Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam ........................................................................................................ 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 16
1.2.1. Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng .......................................... 16
1.2.2. Xây dựng xã hội học tập ..................................................................... 18
1.3. Các yêu cầu phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo hƣớng xây
dựng xã hội học tập ....................................................................................... 22
1.4. Hoạt động giáo dục ở các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã,
phƣờng, thị trấn............................................................................................. 26
1.4.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục ở Trung tâm học tập cộng đồng ....... 26
1.4.2. Đặc điểm tổ chức của Trung tâm học tập cộng đồng ...................... 29


1.4.3. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục ở Trung tâm học tập
cộng đồng ....................................................................................................... 32
1.4.4 Ngƣời dạy, ngƣời học ở Trung tâm học tập cộng đồng .................... 36
1.4.5. Đặc điểm các nguồn lực của Trung tâm học tập cộng đồng ........... 38
1.5. Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo hƣớng xây dựng xã hội

học tập ............................................................................................................ 40
1.5.1. Mục tiêu................................................................................................ 40
1.5.2. Nội dung phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo hƣớng xây
dựng xã hội học tập ....................................................................................... 42
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển Trung tâm học tập cộng đồng
theo hƣớng xây dựng xã hội học tập............................................................ 46
1.6.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 47
1.6.2. Yếu tố khách quan .............................................................................. 49
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 51
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tại các Trung tâm học tập cộng đồng 53
huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên ................................................................... 53
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục của huyện
Đơng Hịa tỉnh Phú Yên ................................................................................ 53
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n ........................ 53
2.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................... 54
2.1.3. Tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội và giáo dục của huyện Đơng Hịa
......................................................................................................................... 54
2.2. Q trình hình thành và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng
huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n ................................................................... 57
2.3. Tổ chức tiến hành khảo sát ................................................................... 61
2.3.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................ 61
2.3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát................................................... 61


2.3.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ........................................................... 62
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động tại các Trung tâm học tập
cộng đồng huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên ................................................. 63
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tại các Trung tâm học tập
cộng đồng huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................. 65
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 65

2.5.2. Hạn chế ................................................................................................. 67
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 68
Kêt luận chƣơng 2 ......................................................................................... 71
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo
hƣớng xây dựng xã hội học tập tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n ........ 73
3.1. Một số định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về chất lƣợng hoạt động
tại các Trung tâm học tập cộng đồng .......................................................... 73
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 77
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu: Xây dựng XHHT là quan điểm giáo
dục suốt đời .................................................................................................... 77
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Nguồn nhân lực, phát triển
kinh tế địa phƣơng, trình độ dân trí............................................................ 79
3.2.3. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................... 81
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết và khả thi .................................. 81
3.3. Một số biện pháp phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng theo
hƣớng xây dựng xã hội học tập tại huyện Đơng Hịa tỉnh Phú n ......... 82
3.3.1. Biện pháp 1 ........................................................................................ 82
3.3.2. Biện pháp 2 .......................................................................................... 85
3.3.3. Biện pháp 3 ........................................................................................ 87
3.3.4. Biện pháp 4 .......................................................................................... 91
3.3.5. Biện pháp 5 ......................................................................................... 97


3.3.6. Biện pháp 6 ........................................................................................ 100
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 101
3.5. Khảo nghiệm các biện pháp ................................................................ 105
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................... 105
3.5.2. Đối tƣợng xin ý kiến .......................................................................... 105
3.5.3. Quy trình khảo nghiệm..................................................................... 105
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................ 105

Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý các Kominkan ở Nhật Bản .........................................10
Sơ đồ 1.2: Hệ thống Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam ...............................................13
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động của các Trung tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa (từ năm
2012 đến 2016). ........................................................................................................60
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động Trung tâm HTCĐ xã Hòa Hiệp Nam: (từ năm 20122016) .........................................................................................................................62
Bảng: 1.3 : Tình hình hoạt động Trung tâm HTCĐ thị trấn Hịa Vinh từ năm
(2012-2016) ............................................................................................................62
Bảng: 1.4

Tình hình hoạt động Trung tâm HTCĐ xã Hịa Thành (từ năm

2012 đến 2016) .......................................................................................................62
Bảng: 1.5: Nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về mức độ
hoạt động và hiệu quả của Trung tâm HTCĐ. .........................................................63
Bảng 1.6: Nhận thức về mục tiêu hoạt động của Trung tâm HTCĐ. .....................63
Bảng 1.7: Nhận thức về mơ hình hoạt động của Trung tâm HTCĐ. ......................64
Bảng 1.8: Nhận thức về nội dung hoạt động của Trung tâm ...................................64
Bảng 1.9: Nhận thức về hiệu quả các nguồn lực thực hiện ......................................65
Bảng 1.8: Nhận xét về mức độ cần thiết việc thực hiện các biện pháp .................105
Bảng 1.9: Nhận xét về mức độ khả thi việc thực hiện các biện pháp ....................107


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, công cha ta đã dạy: “ Nhân bất học bất tri lý”. Nhận thức rõ
lợi ích và sự cần thiết của việc học để biết, học để làm người, để lập thân lập
nghiệp, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp,văn minh
và hạnh phúc.
Từ sau cách mạng tháng 1945, có sự quan tâm chỉ đạo của Hồ Chủ
Tịch, Đảng và Nhà nước, ngay sau khi giành được chính quyền về tay nhân
dân, Bác Hồ đã chú trong nâng cao dân trí, dân chủ, dân sinh, Bác coi chống
giặc dốt cũng khẩn thiết như chống đói, chống giặc ngoại xâm. Bác gởi trọn
niềm tin tương lai đất nước gắn liền với sự học hành của thế hệ trẻ, Bác cũng
nêu một triết lý sâu sắc khó quên: “Đường đời là một chiếc thang khơng nấc
chót và việc học như quyển sách khơng có trang cuối cùng”. Xã hội hóa giáo
dục, xã hội học tập: quan niệm về học được mở rộng, học khơng chỉ là học
văn hóa mà còn phải học các kiến thức khác để làm việc, để sáng tạo, để làm
người, để sống tốt hơn, thích ứng hơn với sự thay đổi của xã hội, tập thể, gia
đình, bạn bè. Học được ý thức là con người là con đường làm tăng trưởng trí
tuệ, giá trị đạo đức, thể chất, tinh thần…cho con người.
Đảng và Nhà nước ta coi nhiệm vụ giáo dục cùng với việc phát triển khoa
học công nghệ là quốc sách hàng đầu với mục tiêu hướng tới kinh tế tri thức và
mở rộng hội nhập quốc tế. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Đại hội Đảng tồn quốc
lần thứ VIII đã khẳng định: “Lấy việc phát triển nguồn lực con người là yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
đã khẳng định phải chuyển đổi mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình Xã hội
học tập. Đến Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định và tăng cường chính
sách thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, trong đó mọi cơng dân đều có cơ hội

1


được tiếp cận học tập suốt đời với phát triển kinh tế - xã hội và nền kinh tế tri

thức mà Việt Nam luôn hướng tới.
Để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 89/QĐ-TTG ngày 09 tháng 02 năm 2013 V/v phê duyệt Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020”, huy động mọi nguồn lực,
các ban , ngành đoàn thể cùng nhau thực hiện để mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong Điều 1 Luật giáo dục có ghi: “ Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân
đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục xây dựng phong trào học tập
và môi trường học tập, giáo dục lành mạnh phối hợp với nhà trường thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển giáo dục, thực hiện đa
dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục: nền giáo dục
dành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều có điều
kiện tham gia học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
Trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) ra đời và phát triển bắt đầu ở
Nhật Bản, những thập niên gần đây đã phát triển ở Thái Lan, Việt nam và các
nước khác. Cơng trình nghiên cứu trong nước đã đề cập đến phương diện lí
luận và thực tiễn nhằm nêu ra sự cần thiết phải tiếp tục phát triển Trung tâm
HTCĐ, và để các Trung tâm HTCĐ phát triển bền vững phải phát triển theo
hướng xây dựng XHHT cần quan tâm, nghiên cứu làm sâu sắc hơn về mặt lí
luận như: vị trí, vai trị, mục tiêu của Trung tâm HTCĐ, mối quan hệ giữa
việc xây dựng 19 tiêu chí Nơng thơn mới với việc phát triển các Trung tâm
HTCĐ và việc xây dựng XHHT về lí luận và thực tiễn cần dựa trên nền tảng
phát triển đồng thời gắn kết liên thông cả hai bộ phận cấu thành: Giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trung tâm học tập cộng đồng là mơ hình giáo dục khơng chính quy
(giáo dục thường xuyên) được tổ chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trung

2



tâm HTCĐ có nhiệm vụ thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời của người dân
trong cộng đồng, đặt biệt là những người lao động khơng có điều kiện tới
trường chính quy và những người nghèo, ít có cơ hội học tập. Phát triển mơ
hình Trung tâp HTCĐ là một xu thế tất yếu nhằm thực hiện các chương trình
xóa mù, giáo dục tiếp tục sau biết chữ, cập nhật kiến thức chuyển giao KHCN
cho người dân, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, từng bước đáp ứng
mục tiêu xây dựng xã hội học tập.
Khác với nhà trường chính quy, Trung tâm HTCĐ là cơ sở giáo dục
khơng chính quy của xã phường thị trấn, do cộng đồng thành lập & quản lý
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân & phát triển cộng đồng.
Hoạt động của Trung tâm không bị ràng buộc chặt chẽ bỡi thời gian và cho
mọi người ở mọi lứa tuổi.
Chương trình và phương thức hoạt động linh hoạt đáp ứng nhu cầu kịp
thời của cộng đồng. Hay nói cách khác: Trung tâm HTCĐ là thiết chế giáo
dục của cộng đồng và vì cộng đồng. Hoạt động của Trung tâm giải quyết nhu
cấu học tập và sinh hoạt của cộng đồng và có vai trò nòng cốt trong việc xây
dựng xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn.
Sự ra đời của các Trung tâm HTCĐ trên cả nước nói chung và của huyện
Đơng Hịa nói riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, học tập suốt đời. Hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
ở xã không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cải thiện và nâng cao trình độ học vấn, cải
thiện điều kiện sống của nhân dân, mà nó cịn từng bước hướng đến mục tiêu
thu hút mọi cá thể bằng các nội dung hoạt động như: trao đổi kinh nghiệm làm
ăn; giúp nhau xóa đói, giảm nghèo; luyện tập thể dục thể thao; giữ gìn sức khỏe,
bảo vệ hạnh phúc gia đình, giữ gìn vệ sinh mơi trường, trật tự giao thông, tư vấn
pháp luật... hướng tới đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong từng cộng
đồng dân cư, khơng phân biệt tuổi tác, giới tính.

3



Tuy nhiên trên thực tế ở huyện Đơng Hịa trong thời gian qua, nhiều
Trung tâm HTCĐ hoạt động còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng được nhu
cầu, chưa thực sự thu hút người dân tham gia, chất lượng dạy và học chưa
mang lại hiệu quả vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, đó là: Một số Trung
tâm HTCĐ hoạt động cịn mang tính hình thức, có Trung tâm khơng có điều
kiện để tổ chức hoạt động. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm
trong việc tổ chức hoạt động. Giáo viên và Báo cáo viên còn thiếu , hầu hết cơ
sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, còn dùng chung với xã,
phường thị trấn. Các chuyên đề gắn với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh
của từng nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng chưa được chú trọng.
Xuất phát từ những lý do trên nên em chọn đề tài: “Phát triển các
Trung tâm học tập cộng đồng theo hƣớng xây dựng xã hội học tập tại
huyện Đơng Hịa tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu với mong muốn góp phần
mang lại hiệu quả hoạt động của Trung tâm HTCĐ phát triển theo hướng xây
dựng XHHT tại huyện Đơng Hịa.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng hoạt động của các Trung
tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa, đề xuất hệ thống biện pháp đồng bộ, phù hợp
với thực tiễn của huyện; góp phần phát triển các Trung tâm HTCĐ theo
hướng xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và nhu cầu học tập của người dân
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển nguồn nhân lực cho cộng
đồng, từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho người dân huyện Đơng
Hịa, tỉnh Phú n.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của các Trung tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên

4



3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng huyện Đơng Hịa,
tỉnh Phú n theo hướng xây dựng xã hội học tập.
4. Giả thuyết khoa học
Các Trung Tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n hiện nay chưa
đáp ứng được nhu cầu học tập, đào tạo nghề cho người dân, chưa thực sự thu
hút người dân trong huyện tham gia và cịn có những bất cập, hạn chế trong
phát triển theo hướng xây dựng xã hội học tập theo Quyết định 89/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ.
Nếu nghiên cứu và đề xuất được một số biện pháp mang tính khoa học
và hợp lí, vận dụng linh hoạt đồng bộ tùy vào tình hình điều kiện thực tế của
từng Trung tâm thì sẽ góp phần phát triển các trung tâm HTCĐ theo hướng
xây dựng xã hội học tập, từng bước đáp ứng được nhu cầu đào tạo nghề cho
người dân trong huyện, góp phần phát triển nguồn nhân lực cho cộng đồng,
từng bước xây dựng gia đình học tập, dòng họ học tập, xã hội học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển các trung tâm HTCĐ theo
hướng xây dựng xã hội học tập.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của các Trung tâm HTCĐ huyện
Đơng Hịa, tỉnh Phú n.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển các Trung tâm HTCĐ theo
hướng xây dựng xã hội học tập tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
phát triển Trung tâm HTCĐ thực chất nghiên cứu về chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú
Yên theo hướng xây dựng xã hội học tập

5



6.2. Khách thể khảo sát: Cán bộ huyện, các xã, các Trung tâm HTCĐ
huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n: 100 người
6.3. Thời gian khảo sát: Khảo sát thực trạng hoạt động của các Trung
tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa từ 2012- 2016 trong khoảng thời gian từ 01.3.
2017 đến 30.3. 2017
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước về xây dựng XHHT,
xây dựng các Trung tâm HTCĐ.
Sưu tầm giáo trình, Văn bản luật, Chỉ thị, Nghị quyết, các đề tài khoa
học, sách, báo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, tìm hiểu nhận thức, tâm trạng,
nguyện vọng xây dựng phiếu khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp một số cán bộ phụ trách
trực tiếp các Trung tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin khoa học, các nhận
định, đánh giá của những người am hiểu sâu sắc về chun mơn để có ý kiến
đa số, khách quan đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng kết các kinh nghiệm tổ chức các hoạt
động giáo dục tại các Trung tâm HTCĐ của huyện
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lí những số liệu
thu được từ thực trạng hoạt động tại các Tung tâm HTCĐ huyện Đơng Hịa;
trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá, lí giải nguyên nhân, đồng thời

6



đề xuất các biện pháp phát triển các Trung tâm HTCĐ theo hướng xây dựng
xã hội học tập tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Phân tích, hệ thống hóa các khái niệm và lý luận về phát triển Trung
tâm HTCĐ theo hướng xây dựng xã hội học tập
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tại các Trung tâm HTCĐ
huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n và chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại cần
khắc phục
- Đề xuất một số biện pháp khoa học phù hợp với thực tế địa phương,
qua đó góp phần phát triển các Trung tâm HTCĐ theo hướng xây dựng xã
hội học tập ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Hòa.
- Bổ sung một số biện pháp cần thiết trong việc thực hiện cơng tác xã
hội hóa giáo dục ở huyện Đơng Hịa.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển Trung tâm HTCĐ theo hướng xây
dựng xã hội học tập.
Chương 2. Thực trạng hoạt động tại các TTHTCĐ huyện Đơng Hịa, tỉnh
Phú n.
Chương 3. Biện pháp phát triển các Trung tâm HTCĐ theo hướng xây
dựng xã hội học tập tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n.
Kết luận và khuyến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.

7



Chƣơng 1
Cơ sở lý luận của vấn đề Phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng
theo hƣớng xây dựng xã hội học tập tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Mơ hình Trung tâm học tập cộng đồng ở một số nƣớc trên
thế giới
Trên thế giới, trung tâm học tập cộng đồng phát triển sớm ở nhiều quốc
gia như: Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ, Myanmar… với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú gắn liền với thực tiễn của mỗi đất nước. Trong khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương, Nhật Bản và Thái Lan là hai nước đầu tiên trên thế
giới phát triển mạnh nhất về Trung tâm học tập cộng đồng.
Trung tâm học tập cộng đồng ở Nhật Bản
Nhật Bản là nước đầu tiên trên thế giới có các Trung tâm HTCĐ (1946).
Mơ hình Trung tâm HTCĐ ở Nhật Bản bắt đầu xuất phát từ việc mở các lớp xóa
mù chữ cho con cháu trong làng, gọi là “Têrakơya” có từ khoảng thế kỷ XVII
phổ biến vào thế kỷ XIX. (Têrakôya theo chiếc tự có nghĩa là trường đạo) và mơ
hình giáo dục Têrakơya được phổ cập nhanh chóng trên tồn quốc góp phần
đáng kể cho sự phát triển KT-XH của Nhật Bản lúc bấy giờ.
Trên cơ sở đó, sau chiến tranh thế giới thứ II, Bộ giáo dục Nhật Bản xây
dựng mơ hình giáo dục mới, gọi là Kơ-min-kan ( tiếng Nhật có nghĩa là: Nhà
văn hóa nhân dân, chúng ta gọi là Trung tâm HTCĐ), hoạt động kô-min-kan
liên quan sâu sắc đến việc xây dựng đất nước Nhật Bản sau chiến tranh và trở
thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng Nhật Bản ngày nay.
Từ đầu thế kỷ XXI, Nhật Bản xây dựng mơ hình giáo dục có 4 tư tưởng
chỉ đạo, trong đó tư tưởng chỉ đạo hàng đầu đưa vào giáo dục nhà trường là tư
tưởng giáo dục suốt đời. Nhật Bản vốn có hai bộ phận của nền giáo dục là
giáo dục nhà trường dành cho thanh niên và giáo dục xã hội gắn với giáo dục
người lớn.


8


Năm 1946, Bộ giáo dục Nhật Bản ra thông báo khẳng định: “Cần hình
thành các Kơ-min-kan tại mọi làng, xã như một ngôi nhà của công dân, nơi
mà nhân dân trong làng, xã có thể đến bất cứ lúc nào, có thể đọc sách, trao
đổi, tranh luận, là nơi đơi lúc có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của người khác về
các vấn đề sinh sống của cá nhân hay các vấn đề liên quan đến công việc.
Đến năm 1949, Bộ luật giáo dục của Nhật Bản xác định: “Kô-min-kan
mang đến cho các người dân tại các thị trấn, làng mạc, hoặc bất kỳ một khu
vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp với các nhu
cầu trong cuộc sống hằng ngày và các hoạt động trí tuệ văn hóa khác để làm
giàu thêm nền văn hóa, cải thiện sức khỏe và trao đổi nhận thức về đạo đức và
thẩm mỹ của họ. Bỡi vậy, Kô-min-kan đã góp phần cải thiện đời sống nhân
dân và tăng cường phúc lợi xã hội”.
Kô-min-kan ở Nhật Bản được thành lập do yêu cầu của người dân và
được coi như một bộ phận của hệ thống giáo dục người lớn, vì vậy được
người dân tham gia quản lý và ln có sự quan tâm thường xun của Nhà
nước, Kơ-min-kan hình thành, phát triển và hoạt động ban đầu tương tự như
tổ chức các Trung tâm HTCĐ của Việt Nam, Kô-min-kan phát triển rộng
khắp đã có vị trí vai trị ở xã hội Nhật Bản trong suốt 60 năm qua. Từ khi hình
thành, nó đã là một bộ phận của hệ thống giáo dục, trong quá trình phát triển,
sau khi đã khẳng định được vị thế và tác dụng đối với xã hội trong việc nâng
cao dân trí, Kơ-min-kan được giao về cho chính quyền các địa phương tổ
chức và quản lý, Nhà nước hỗ trợ kinh phí, giai đoạn này cộng đồng tham gia
học tập đều được miễn phí cũng giống như cách tổ chức của trung tâm HTCĐ
tại Việt Nam hiện nay.
Từ năm 1989, khi chuyển sang giai đoạn mới, hoạt động của Kơ-minkan chủ yếu mang tính dịch vụ, người tham gia học đều phải trả tiền. Trong
60 năm phát triển và hoạt động, Kô-min-kan đã rút ra được những bài học


9


kinh nghiệm, đó là: Muốn có đỉnh cao khoa học - cơng nghệ thì phải có cái
gốc về dân trí của cộng đồng một cách vững chắc. Với mục tiêu ấy, Kơ-minkan đã góp phần quyết định cho chiến lược nâng cao dân trí của Nhật Bản.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý các Kominkan ở Nhật Bản
Bộ Giáo dục – Khoa học –

Luật Giáo dục –

Thể thao & Công Nghệ

xã hội

Chính quyền Quận/ Huyện

Hội đồng Giáo dục
Quận/ Huyện

Trung tâm
HTCĐ

Trung tâm
HTCĐ

Người học

10



Trung tâm HTCĐ ở Myanmar:
Myanmar xây dựng mơ hình Trung tâm HTCĐ từ năm 1994 với sự
giúp đỡ của UNDP, UNESCO và các tổ chức phi chính phủ khác. Tính đến
năm 2007, Myanmar đã có 480 trung tâm. Mục đích của các trung tâm HTCĐ
tại Myanmar là khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc hạn chế
tỷ lệ bỏ học và nâng cao tỷ lệ đến trường tiểu học của trẻ em; tập trung vào
hoạt động tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo
cơ hội cho người dân được tiếp cận với thơng tin.
Ở Myanmar, Trung tâm HTCĐ có thể vừa là một trung tâm thông tin,
trung tâm huấn luyện nghề nghiệp, vừa là một Câu lạc bộ để trao đổi, thảo
luận, một thư viện, nơi đọc sách báo hoặc trung tâm văn hóa vui chơi, giải trí
của cộng đồng, có vai trò to lớn trong việc tạo cơ hội học tập tiếp tục cho trẻ
em và người lớn.
Về mặt tổ chức và quản lý, Trung tâm HTCĐ tại Myanmar được xác
định là một cơ sở giáo dục tại làng, xã, nằm ngồi hệ thống giáo dục chính
quy, được nhân dân địa phương thành lập và quản lý, nhằm cung cấp cho
nhân dân những cơ hội học tập đa dạng để cải thiện chất lượng cuộc sống và
phát triển cộng đồng.
Trung tâm HTCĐ ở Ấn Độ
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ đã quyết định thành lập hàng loạt các
Jana Shikshan Nilayams (viết tắt: JSNs, tiếng Ấn Độ có nghĩa là:Trung tâm
học tập) trong cả nước với mơ hình có 4-5 làng (khoảng 5.000 dân) có một
trung tâm nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho giáo dục sau xóa mù chữ và
GDTX.
Đến năm 1990-1991, chính sách giáo dục quốc gia của Ấn Độ đề ra
thêm nhiều chương trình để đẩy mạnh giáo dục sau xóa mù chữ và GDTX,
trong đó có chương trình thành lập các Trung tâm GDTX. Các Trung tâm

11



GDTX này không chỉ phục vụ cho những người mới biết chữ mà cho cả trẻ
em, thanh niên thất học và tất cả các thành viên trong cộng đồng có nhu cầu
học tập suốt đời.
Các Trung tâm GDTX (CECs) ở Ấn Độ thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu là: Mở các lớp buổi tối để củng cố kỷ năng biết chữ, tổ chức đọc sách
hoặc cho mượn sách; tổ chức thảo luận những vấn đề của Cộng đồng; tổ chức
huấn luyện ngắn ngày về kỹ thuật và đời sống; tổ chức các hoạt động thể thao,
văn hóa, giải trí, tổ chức thông tin tuyên truyền…
Về mặt tổ chức quản lý, các Trung tâm GDTX của Ấn Độ được thành
lập theo quy mô cấp xã (dân số khoảng 1500 -2000 người trong đó có khoảng
500 người mới biết chữ) và chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập và
quản lý.
Trung tâm HTCĐ ở các nƣớc trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng
Trong khn khổ Châu Á – Thái Bình Dương về giáo dục cho mọi
người (APPEAL), dự án phát triển Trung tâm HTCĐ đã được triển khai từ
năm 1998. Đến năm 2005, chương trình phát triển Trung Tâm HTCĐ đã
được triển khai tại 20 quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, ở
các quốc gia này, Trung tâm HTCĐ đã phát huy vai trò phục vụ cho các đối
tượng người lớn, thanh thiếu niên thuộc mọi đối tượng trong cộng đồng thơng
qua các hoạt động xóa mù chữ và Trung tâm GDTX. Trung tâm HTCĐ giúp
người học có được thông tin chủ yếu và những kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu phát triển Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam
Mơ hình Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam bắt đầu được thử nghiệm từ
năm 1997 do Viện khoa học giáo dục Việt Nam thiết kế với sự hỗ trợ kinh
nghiệm của một số tổ chức nước ngoài như UNESCO, Bankok, hiệp hội các


12


Câu lạc bộ UNESCO Nhật Bản và UNICEF Việt Nam. Sự nỗ lực của tổ chức
xã hội (trước hết là Hộ khuyến học Việt Nam) Ngành GD- ĐT, đặt biệt là sự
thừa nhận vai trị, vị trí như một cơ sở giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân (Luật giáo dục -2015) đã làm cho hệ thống Trung tâm HTCĐ phát
triển rất nhanh. Từ 10 Trung tâm được thử nghiệm trong những năm 19972000 tại một số tỉnh đại diện cho các vùng miền trong cả nước (gồm: Hà Nội,
Hịa Bình, Lai Châu, Thái Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Kon Tum và Lào
Cai), năm 2001 cả nước đã có 125 Trung tâm HTCĐ, đến năm 2005 có 5.331
Trung tâm HTCĐ và tại thời điểm tháng 6/2009 đã có 9.551 Trung tâm
HTCĐ (chiếm 86,41% so với tổng số 11.059 xã, phường, thị trấn của cả
nước). Mơ hình Trung tâm HTCĐ đã được thực tiễn chấp nhận và được triển
khai đều khắp trên cả nước trong đó có 29 tỉnh, thành phố đạt tỉ lệ 100% và
39 tỉnh, thành phố đạt tỉ lệ trên 95% đơn vị cấp xã đã thành lập Trung tâm
HTCĐ.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam

Sở GD&ĐT tỉnh

UBND huyện

Phòng GD&ĐT
huyện

UBND xã

Trung tâm
GDNN-GDTX
huyện


Trung tâm
HTCĐ

13


Sau hơn 10 năm phát triển hệ thống Trung tâm HTCĐ Việt Nam đã
được đánh giá là một mơ hình cơ sở giáo dục với những điểm mạnh, điểm yếu
và đang đứng trước những cơ hội và thách thức sau:
-Về điểm mạnh
Đã tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người dân
ngay tại cộng dồng do được tổ chức ngay tại cơ sở làng xã, với phương châm
“cần gì học nấy”.
Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cộng đồng, cả
về nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định và nâng
cao chất lượng dân số và cải thiện mơi trường dân cư.
Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua viêc đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phương, thực hiện các mục
tiêu phát triển văn hóa- xã hội của địa phương và nâng cao nhận thức, kỹ năng
của người dân trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.
-Về những hạn chế:
Chưa thực sự tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho tất
cả mọi người (chỉ mới thu hút được khoảng 20-40% người dân tham gia).
Chất lượng hiệu quả và tính bền vững của nhiều Trung tâm HTCĐ cịn
hạn chế (Chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức của
nhiều Trung tâm HTCĐ chưa đa dạng, thiết thực, phù hợp với nhu cầu người
dân và các vấn đề của cộng đồng. địa điểm đặt Trung tâm chưa thật sự thuận
lợi với người dân ở địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa, hải đảo có địa hình
phân tán).

Việc giám sát chưa được quan tâm còn nhiều bất cập.
Những cơ hội đang mở ra đới với hệ thống Trung tâm HTCĐ hiện nay là:
Người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng và có nhu cầu học
tập thường xuyên, học tập suốt đời.

14


Đảng và Nhà nước đã quan tâm có nhiều chủ trương chính sách (các Đề
án,… Trung tâm HTCĐ đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục; đã có quy
chế tổ chức và hoạt động cụ thể; đã được nhà nước hỗ trợ ban đầu và hỗ trợ
thường xuyên về kinh phí…).
Việc giáo dục tuyên truyền cho người dân ở cơ sở ngày càng được các
ban ngành, đoàn thể, chương trình, dự án, coi trọng;
Vấn đề học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng được các tổ
chức quốc tế quan tâm.
-Những thách thức đang đặt ra:
Nhận thức của xã hội, các cấp chính quyền và người dân đối với vị trí,
vai trị của Trung tâm HTCĐ cịn chưa đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của nhiều
địa phương và sự tích cực chủ động tham gia của nhiều người dân còn hạn
chế; sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động
tại các Trung tâm HTCĐ chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả.
Cơ sở pháp lý, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lí và giáo viên
của Trung tâm HTCĐ chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất và chưa phù hợp.
Đội ngũ cán bộ quản lí, Ban giám đốc, giáo viên của Trung tâm HTCĐ
còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại Trung tâm HTCĐ còn
thiếu thốn, chưa phù hợp, kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu, trong khi khả năng huy động xã hội hóa cịn rất hạn chế.
Từ những đánh giá đối với hoạt động giáo dục của Trung tâm HTCĐ

trên đây có thể cho thấy rằng: với đặt điểm là một mơ hình cơ sở giáo dục
mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lượng, hệ thống Trung tâm
HTCĐ ở nước ta vẫn đang trong quá trình hồn thiện. Vì vậy việc nghiên cứu
các biện pháp phát triển Trung tâm HTCĐ là một vấn đề cấp thiết đối với các
địa phương trên cả nước.

15


×