Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

THUYẾT-MINH-SỬ-DỤNG-LÒ-ĐỐT-BÃ-MÍA-10TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.79 KB, 23 trang )

c«ng ty cæ phÇn nåi h¬i viÖt
nam

thuyÕt minh sö dông
lß h¬i ®èt b· mÝa 10T/h

Hµ Néi


Phần I

Giới thiệu sơ lợc về lò hơi
A. Kết cấu lò hơi
Lò hơi LB 10/13 là loại lò hơi ống nớc tuần hoàn tự nhiên. Kết
cấu chính của cụm sinh hơi gồm có:
- Balông trên (balông hơi) có đờng kính ngoài 1032mm,
dài 8244mm và chiều dày 16mm đợc bố trí theo chiều dọc
của lò;
- Balông dới (balông nớc) có đờng kính ngoài 1032mm, dài
3841mm và chiều dày 16mm đợc bố trí phía dới cách balông
hơi 2750mm cũng theo chiều dọc của lò;
- Các ống góp gồm 01 ống góp trớc, 01 ống góp sau, 02 ống
góp dài bên (phải + trái) và 02 ống góp ngắn bên (phải +
trái) có đờng kính ngoài 219mm và chiều dày 8mm;
- Dàn ống sinh hơi (gồm có 4 dàn ống bức xạ và 1 chùm ống
đối lu) có đờng kính ngoài 51mm và chiều dày 3mm;
- Hệ thống ống nớc xuống và ống lấy hơi gồm các ống có đờng kính ngoài 76mm và chiều dày 4mm.
Balông trên và balông dới liên kết với nhau bằng chùm ống đối
lu. Các ống góp đợc bố trí quanh buồng đốt và liên kết với balông
bằng dàn ống bức xạ và các ống nớc xuống.
Bã mía đợc đa vào buồng đốt qua 02 họng bã có hệ thống


gió thổi bã cao áp và lỡi gang điều chỉnh. Nhiên liệu đợc đốt
cháy trong buồng đốt chủ yếu ở dạng lơ lửng và một phần cháy
trên ghi. Nhiệt lợng toả ra trong buồng đốt đợc truyền bằng bức xạ
cho các dàn ống vách của buồng đốt. Tiếp đó dòng sản phẩm
cháy đi qua dàn ống feston (bố trí ở phần trên của buồng đốt)
vào buồng cháy kiệt. Tại đây phần nhiên liệu cha cháy hết (nếu
có) đợc cháy kiệt và sản phẩm cháy truyền nhiệt chủ yếu bằng
đối lu cho dàn ống feston và các dàn ống vách của buồng cháy
kiệt. Sau đó khói nóng đi vào chùm ống đối lu, thực hiện quá
trình trao đổi nhiệt đối lu cho chùm ống và đi ngoặt xuống dới
vào bộ hâm nớc và bộ sấy không khí đợc bố trí phía dới balông nớc. Khói nóng chuyển động qua bộ hâm nớc để tận dụng nhiệt
thừa trong khói lò hâm nớc cấp vào lò hơi. Tiếp đó, khói lò đi
trong các ống của bộ sấy không khí và tiếp tục truyền nhiệt để
sấy lợng không khí sẽ đợc đa vào gầm ghi. Cuối cùng, khói lò đợc
dẫn qua bộ khử bụi đợc cấu tạo dạng cyclon chùm và đợc quạt hút
đa ra ngoài qua ống khói.

2


Toàn bộ cụm sinh hơi đợc đỡ trên cụm khung lò. Hệ thống
cầu thang và sàn thao tác cho phép thực hiện các thao tác tại mọi
vị trí cần thiết.
Tờng lò đợc kết cấu bằng các lớp gạch sa-mốt và gạch đỏ
ngăn chặn sự thất thoát nhiệt ra ngoài môi trờng để đảm bảo
nhiệt thế buồng đốt và hiệu suất của lò, cũng nh điều kiện làm
việc của công nhân vận hành quanh lò.
Không khí cần thiết cho sự cháy đợc cấp vào lò bằng quạt
gió. Từ quạt gió không khí theo kênh gió lạnh đi vào bộ sấy không
khí, tận dụng nhiệt lợng của khói lò để nâng nhiệt độ lên. Sau

đó không khí nóng đợc đa qua kênh gió nóng vào buồng đốt để
đốt nhiên liệu.
Tro sau khi cháy đợc thải xuống gầm ghi qua hệ thống ghi lạt
và đợc cào ra ngoài qua các của dới gầm ghi.
B. Thông số kỹ thuật của lò hơi:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Năng suất sinh hơi định
mức:
áp suất làm việc định mức:
Nhiệt độ làm việc:
Tổng diện tích tiếp nhiệt:
Thể tích chứa hơi:
Thể tích chứa nớc:
Nhiên liệu đốt:
Hiệu suất của lò:
Suất tiêu hao nhiên liệu:

D

=


P
=
t
=
Ftn
Vh =
Vn =
Bã mía


B

10
000
13
194
315
2,1
11,6
có độ
75
4450

kg/h
kG/cm2
o
C
m2
m3
m3

âme 50% 2%
%
kg/h

C. chế độ đốt lò:
Bã mía có độ ẩm 50% 2% đợc chuyển bằng hệ thống
băng tải để cấp vào buồng đốt qua phễu cấp bã đợc bố trí ở
mặt trớc của lò (2 phễu). Luồng gió đợc quạt cao áp thổi vào phần
dới phễu cấp liệu tạo áp suất hất bã mía vào sâu trong buồng đốt
và bắt cháy ở trạng thái lơ lửng. Lỡi gió đợc bố trí ở miệng phun
cho phép điều chỉnh chế độ cấp bã vào buồng đốt cho phù hợp
với kích cỡ và tỷ trọng nhiên liệu. Một phần bã không cháy hết ở
trạng thái lơ lửng sẽ đợc cháy tiếp trên mặt ghi.
D. Chế độ cấp nớc:
Nớc mềm sau khi xử lý tiếp tục đợc khử khí trong bình khử
khí. Nớc sau khi khử khí đợc đa vào lò bằng hệ thống bơm cấp nớc. Toàn bộ hệ thống cấp nớc đợc điều khiển tự động. Mực nớc
3


trong ba lông đợc quan sát trực quan qua 2 cụm ống thuỷ sáng lắp
trên balông trên và qua 1 bộ chuyển đổi tín hiệu để đa tín
hiệu mức nớc xuống bàn điều khiển. Ngoài ra, từ phòng điều
khiển có thể quan sát mức nớc thực tế tại ống thuỷ qua hệ thống
camera và màn hình.

4


Phần II


Thuyết minh sử dụng
A - Kiểm tra hệ thống lò hơi:
Trớc khi vận hành lò cần kiểm tra các bộ phận sau :
1.
Các loại van, hệ thống cấp nớc, hệ thống đờng ống, hệ
thống xử lý nớc... phải đợc lắp đặt hoàn chỉnh theo đúng quy
phạm và bản vẽ thiết kế. Các van phải đảm bảo kín và đóng mở
dễ dàng .
2. Các thiết bị đo kiểm, an toàn và tự động phải đợc lắp
đặt đúng theo yêu cầu quy phạm.
- áp kế phải có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc tối đa cho
phép.
- ống thuỷ sáng phải có vạch đỏ chỉ mức nớc trung bình
(ngang giữa ống thuỷ), mức nớc cao nhất và mức nớc thấp nhất.
Hai mức nớc này bằng mức nớc trung bình 50 mm.
- Van an toàn đợc chỉnh áp suất hoạt động theo quy phạm :
+ Van làm việc : chỉnh ở mức PLV + 0,2 kG/cm2.
+ Van kiểm tra : chỉnh ở mức PLV + 0,3 kG/cm2.
- Các hệ thống tự động phải hoạt động tốt ở các chế độ
định trớc.
3. Kiểm tra toàn bộ phần áp lực của nồi hơi đảm bảo không
có hiện tợng h hỏng.
4.
Kiểm tra nhiên liệu và nớc cấp đảm bảo đạt quy cách,
chất lợng và đủ dự trữ.
B - Sấy lò và kiềm lò
- Sau khi lắp đặt, trớc khi đa lò vào sử dụng cần tiến hành
sấy và kiềm lò để làm sạch dầu mỡ, gỉ sắt, cáu cặn trên bề mặt
bên trong của lò hơi, đồng thời để sấy khô phần gạch, vữa, bảo
ôn của lò.

- Sấy và kiềm lò tiến hành đồng thời với việc chuẩn bị vận
hành lò và khởi động đốt lò
I. Sấy lò
1. Điều kiện trớc khi sấy lò:
- Lò hơi đợc lắp ráp hoàn chỉnh, kết thúc các công việc
xây tờng lò và bảo ôn, tờng lò đạt yêu cầu (không có vết nứt, khe
hở).

5


Biểu đồ s ấy l ò
200

o

Nhiệt độ ( C)

150

100
50
0
0

1

2

3

4
Thời gian (ngày)

5

6

7

- Các hệ thống cần thiết cho sấy lò đã lắp ráp và thử
nghiệm xong, có thể sử dụng đợc.
- Các thiết bị đo kiểm, an toàn (ống thuỷ, đồng hồ áp lực,
van an toàn) đợc lắp ráp hoàn chỉnh.
2. Quá trình sấy lò:
a. Sấy khô tự nhiên:
Sau khi xây, lò phải đợc làm khô tự nhiên ít nhất 2 ữ 3 ngày
bằng cách cho thông gió tự nhiên không đốt lửa trong buồng đốt.
Mở tất cả các cửa của buồng đốt, cửa thải tro và các cửa khác trên
tờng lò.
b. Sấy lò bằng ngọn lửa:
Châm lửa buồng đốt bằng một ít củi, sau đó cho thêm củi
vào để tăng dần nhiệt độ trong buồng đốt.
Ngày đầu tiên không đợc dùng lửa mạnh để tránh gây nứt tờng do bốc hơi nhanh. Nhiệt độ đo tại cửa khói thoát khỏi buồng
đốt (vùng feston) không quá 50oC.
Trong hai ngày khởi đầu sấy lò, củi phải cho vào đều đặn
để đảm bảo ngọn lửa ổn định (không đợc lúc tắt lúc đỏ quá),
củi khô và củi tơi trộn đều sử dụng. Ngay sau ngày đêm thứ nhất
vị trí đống lửa phải chiếm 1/2 diện tích mặt ghi lò và phải ở
khoảng giữa mặt ghi để tránh hiện tợng đốt nóng không đều tờng lò.
Tăng dần nhiệt độ buồng đốt, theo dõi nhiệt độ khói tại

cửa khói thoát khỏi buồng đốt (vùng feston). Mỗi ngày nhiệt độ
tăng không quá 20oC, giai đoạn cuối nhiệt độ khói cao nhất không
quá 140 ữ 150oC.
Nếu sấy lò kết hợp với kiềm lò thì khi nhiệt độ của lớp gạch
chịu lửa tờng lò tại vị trí feston đạt trên 100 oC, tiến hành sấy
tiếp 24 giờ ở nhiệt độ này và có thể bắt đầu kiềm lò.
6


Trong trờng hợp sau khi sấy xong cha tiến hành ngay việc
kiềm lò thì tắt lửa và đóng cửa buồng đốt và các cửa khác lại
để không khí lạnh không lọt vào buồng đốt và đờng dẫn khói lò
và để cho khối xây của lò hơi nguội dần. Khi khối xây đã nguội
hẳn cần xem xét kỹ, nếu ở khối xây có xuất hiện những vết rạn
nhỏ thì phải trát bằng vữa đất sét chịu lửa.
Trong quá trình sấy, nhiệt độ phải tăng bình ổn và phải
thờng xuyên kiểm tra tờng lò đề phòng phát sinh nứt, biến dạng...
Sau khi kết thúc sấy lò phải chỉnh lý toàn bộ số liệu ghi
chép rồi vẽ đờng biểu đồ nhiệt độ sấy lò.

II. Kiềm lò
1. Chuẩn bị kiềm lò:
- Trớc khi kiềm lò phải hoàn chỉnh việc lắp ráp, kiểm tra
tổng thể lò hơi cùng các phụ kiện. Kiểm tra và làm sạch các téc
chứa nớc, khử khí, đờng nớc cấp và các đờng ống xả.
- Nớc cấp vào lò và nớc cấp bổ sung trong quá trình kiềm lò
phải đảm bảo chất lợng của nớc cấp cho lò.
2. Quá trình kiềm lò:
Khi cấp nớc vào lò mở van xả khí hoặc kênh van an toàn.
Cấp nớc vào ba lông trên đến mức nớc thấp nhất cho phép. Sau

đó ngừng cấp và duy trì mực nớc này trong suốt quá trình kiềm
lò.
Hoá chất đợc đa vào lò dới dạng dung dịch, không đợc phép
đa hoá chất ở dạng rắn hoặc cha hoà tan hết vào lò. Hoá chất đợc đa vào lò qua ống cấp hơi phụ ở balông trên bằng bơm cấp hoá
chất riêng.
Hoá chất đợc sử dụng là NaOH hoặc Na 3PO4.12H2O với tỷ lệ
2,5 ữ 3 kg trên 1m3 nớc lò.
suất.

Việc kiềm lò thực hiện đồng thời với đốt lò và nâng áp

Khi kiềm lò, hoá chất đa vào lần đầu khoảng 50% số lợng
cần thiết, sau đó bổ sung tuỳ theo kết quả xét nghiệm định kỳ
mẫu nớc.
3. Trình tự kiềm lò:
Đốt lò và nâng áp suất lên đến 2,5 ữ 3 kG/cm2 và xả hơi ra
ngoài. Thời gian duy trì chế độ này khoảng 12 giờ.
Tiến hành xả định kỳ tất cả các van xả của balông dới và
ống góp. Thời gian xả lần lợt các van khoảng 2 giờ.
7


Nâng áp suất lò đến 6 ữ 6,5 kG/cm2 ( 50% áp suất làm
việc định mức) và xả hơi ra ngoài, duy trì áp suất trong khoảng
12 giờ.
Hạ áp suất xuống 2,5 ữ 3 kG/cm2 kết hợp xả bẩn trong
khoảng 2 giờ.
Tiếp tục nâng áp suất lên 9 ữ 9,5 kG/cm2 ( 75% áp suất làm
việc định mức) và tiến hành thay nớc lò bằng cách xả nhiều lần
qua tất cả các điểm xả liên tục và định kỳ, nhng không hạ áp

suất xuống.
Mỗi giờ một lần, lấy mẫu nớc lò ở balông trên, balông dới và
ống góp để kiểm tra độ kiềm và độ bẩn. Độ kiềm của nớc lò
trong quá trình kiềm lò không đợc tụt xuống dới mức 2000 mg/l.
Vào giai đoạn cuối của quá trình kiềm lò tăng mức độ xả
để loại bỏ các chất bẩn tích tụ.
Tuỳ theo mức độ bẩn của lò, quá trình kiềm lò kéo dài từ
48 ữ 72 giờ, và kết thúc khi mẫu nớc lấy ra đã sạch.
Sau khi nớc lò đạt tiêu chuẩn vận hành, nâng áp suất lên 13
kG/cm2 (áp suất làm việc định mức) và duy trì áp suất này trong
khoảng 4 giờ, tiến hành kiểm tra độ kín của các bộ phận chịu áp
lực và điều chỉnh áp suất làm việc.
Hạ áp suất xuống 9 ữ 9,5 kG/cm2 và bắt đầu súc rửa ống hơi
bằng cách mở từ từ van cấp hơi chính để tiến hành hâm ống,
sau đó mở van ở vị trí khoảng 1/3, khi phát hiện hiện tợng thiếu
nớc và dò nớc nghiêm trọng phải lập tức ngừng lò và ngừng súc ống.
Sau khi kiềm lò hoàn tất, phải làm sạch các cáu cặn trong
ba-lông và ống góp, súc rửa nội bộ nồi hơi và các van đã từng tiếp
xúc với dung dịch hoá chất, kiểm tra van thải bẩn xem có tắc
không.
Trình tự vào thời gian kiềm lò tiêu chuẩn đợc biểu diễn
trong bảng và biểu đồ dới đây. (Lu ý thời gian duy trì áp suất ở
mục 9 có thể kéo dài tuỳ theo tình trạng bám bẩn của lò hơi).
Bảng trình tự và thời gian kiềm lò
STT
1
2
3
4
5


Trình tự tăng áp kiềm lò

Thời gian duy
trì (giờ)
Cấp hoá chất vào lò
3
2
Tăng áp đến 2,5ữ 3 kG/cm
3
2
Duy trì 2,5ữ 3 kG/cm và tiến hành xiết chặt
12
bulông
Giảm áp và thải bẩn (lợng thải bẩn là 10-15%)
2
2
Tăng áp đến 6 ữ 6,5 kG/cm
2
8


Duy trì áp suất 6 ữ 6,5 kG/cm2
Giảm áp xuống 2,5ữ 3 kg/cm2 rồi tiến hành thải
bẩn
Tăng áp đến 9 ữ 9,5 kg/cm2
Duy trì ở 9 ữ 9,5 kg/cm2, tiến hành xả bẩn
thay nớc lò và xét nghiệm định kỳ mẫu nớc
mỗi giờ một lần
Nâng áp đến 13 kG/cm2

Duy trì ở 13 kg/cm2, kiểm tra độ kín
Hạ áp suất xuống 9 ữ 9,5 kg/cm2, tiến hành súc
rửa ống hơi
Tổng cộng

2

cm

Tra hoá chất

Xiết bu-lông

10

5

60

Kiểm tra
độ kín

Xả bẩn (l ợ ng xả 10-15%)

P,15
kG/

2
4
2


Đ ạ t T/c
vận hành

10
11
12

4
12

Xả bẩn, thay
n ớ c lò, xét
nghiệm mẫu
n ớc
1 giờ 1 lần

8
9

12
2

Xả bẩn

6
7

0
0


4

8

12

16

20

24

28

32

36

40

44

48

52

56

Biểu đồ áp suất kiềm lò kết hợp thử kín lò hơi

Chú ý:
- Hoá chất phải qua cân và qua kiểm tra độ thuần
- Quá trình kiềm lò phải có bản ghi chép.
- Nếu khoảng thời gian từ lúc kiềm lò đến lúc khởi động lò quá
10 ngày thì phải tiến hành bảo quản ớt và kiềm lại trớc khi khởi
động lò.
Biện pháp an toàn:
- Ngời thực hiện công việc kiềm lò phải có đầy đủ trang bị bảo
hộ lao động bằng cao su nh găng tay, giầy, kính...
- Phạm vi tra hoá chất phải có che chắn, ngời ngoài không đợc
vào.
- Không đợc để hóa chất rơi rớt xuống thang, sàn. Sau khi tra hoá
chất phải rửa tay, thùng đựng phải cất đi ngay.
- Nhà lò phải đợc thông gió tốt.
9

60


C - Vận hành lò:
I. Khởi động đốt lò và chế độ đốt lò:
1. Nhóm lò
Trớc khi nhóm lửa đốt lò phải kiểm tra đầy đủ cẩn thận
toàn bộ các bộ phận lò hơi và các thiết bị phụ của toàn bộ hệ
thống.
Đóng các van xả, van cấp hơi, van an toàn. Mở van cấp nớc,
van xả khí để thoát khí, mở van lu thông ống thủy và van 3 ngả
của áp kế.
Gạt công tác bơm về bên điều chỉnh bằng tay, bơm từ từ nớc đã xử lý vào lò, nhiệt độ nớc cấp không đợc vợt quá 40oC. Khi nớc
đã lên đến vạch thấp nhất ống thủy (tối thiểu) thì đóng van cấp

nớc lại, để cho nớc ổn định, kiểm tra xem nớc có bị tụt xuống
không.
Mở cửa điều tiết khói, cho chạy quạt khói khoảng 15 phút
để thông gió và tro bụi tích tụ trên đờng khói.
Mở các cửa, xếp củi vào lò thành đống (một lớp củi chẻ nhỏ ở
dới và củi to chất lên trên), rới dầu lên củi. Chú ý không đợc dùng củi
có đinh để nhóm lò.
Từ bên ngoài lò, dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa đa vào buồng
đốt.
Khi củi đã bén cháy toàn diện, điều chỉnh cửa điều tiết
khói tăng cờng hút gió tự nhiên.
Bật quạt hút, sau đó bật quạt đẩy để tăng cờng độ cháy
của củi. Khi lửa đã cháy mãnh liệt và nhiệt độ buồng đốt đã tăng
cao, bật quạt thổi bã, máy cấp bã để bắt đầu cấp bã vào buồng
đốt.
Gạt công tắc bơm sang chế độ tự động.
Tăng nhiệt độ buồng đốt phải từ từ, không đợc tăng đột
ngột sinh ra hiện tợng chịu nhiệt không đều ở các bộ phận gây
ra ứng suất nhiệt ảnh hởng đến tuổi thọ của lò hơi. Thời gian
quy định nh sau:
+ Từ lúc nhóm lò (0 ữ 1)kG/ cm2 trong 2 giờ
+ Từ (1 ữ 5)kG/ cm2 trong vòng 1 giờ.
+ Từ (5 ữ 10)kG/ cm2 trong vòng 30 ữ 40 phút.
+ Từ (10 ữ 13)kG/ cm2 trong vòng 15 ữ 20 phút.
Khi áp suất lên đến 1 ữ 1,5 kG/ cm2 thì tiến hành thông rửa
ống thuỷ, thao tác nh sau:
+ Mở van xả để thông rửa ống thuỷ.
10



+ Đóng van hơi (van trên) để thông rửa đờng nớc.
+ Mở van hơi (van trên), đóng van nớc (van dới) để thông
rửa đờng hơi.
+ Mở van nớc, đóng van xả, kiểm tra mức nớc trong ống
thuỷ.
Nếu tắc đờng hơi hoặc đờng nớc ra ống thuỷ thì thông
rửa nhiều lần. Khi thông rửa ống thuỷ phải đeo găng tay, không
nhìn thẳng vào ống thuỷ, thao tác các van phải từ từ.
Khi áp suất đến 2 kG/ cm 2 kiểm tra áp kế. Vặn van ba ngả
về hớng xả nớc đọng từ áp kế ra và đờng ống dẫn ra ngoài trời.
Khoá đờng hơi thông ra áp kế, kiểm tra xem kim áp kế phải
trở về số "0" rồi mở hơi ra áp kế xem kim có chỉ đúng vị trí ban
đầu không.
Khi áp kế lên đến (4 ữ 5) kG/ cm2 thì tiến hành xả đáy lò
lần thứ nhất, theo trình tự sau đây:
+ Lấy nớc vào lò đến 2/3 ống thuỷ.
+ Kiểm tra đờng ống xả.
+ Phải có ngời trông ống thuỷ.
+ Xả làm 3 hồi, mỗi hồi từ 3 ữ 5 giây, hồi nọ cách hồi kia 8 ữ
10 giây.
+ Mở van chặn trớc
+ Hé mở van xả để sấy đờng ống trong 5 phút và tiến
hành xả đến 1/3 ống thuỷ thì dừng lại.
Ngừng xả đóng van xả trớc rồi đóng van chặn. Sau khi
đóng van chặn xong hé van xả để xả hết nớc còn thừa, đóng
chặt van xả lại đồng thời kiểm tra lại đờng ống xả xem các van
có kín không.
Khi áp suất đến 6 kG/cm2 kiểm tra lại toàn bộ các bộ phận
chịu áp lực của lò, nếu có gì trục trặc phải hạ áp suất xuống còn
0 kG/ cm2 để khắc phục, kiểm tra các thiết bị liên quan.

Khi áp suất lên đến 8 ữ 9 kG/cm2 kiểm tra van an toàn bằng
cách dùng tay nâng nhẹ tay van lên xả hơi ra ngoài trời và đóng
lại kín, rồi thông rửa ống thuỷ lần 2. Nếu lò hoạt động bình thờng
thì báo cho hộ tiêu thụ chuẩn bị hoà hơi.
Trớc khi hoà hơi phải xả hết nớc đọng trong đờng ống và hé
mở van chính sấy đờng ống khoảng 10 ữ 15 phút rồi mở van hơi
chính từ từ để hoà hơi. Xem đờng ống bị rung động mạnh
không, có tiếng kêu bất thờng không, nếu có hiện tợng trên thì
kiểm tra lại kỹ, nếu có nguy cơ xảy ra sự cố đờng ống thì ngừng
ngay việc hoà hơi. Nếu không có hiện tợng gì thì sau khi mở
hết van cái trả lại 1/2 vòng để tránh kẹt van.
11


Khi lò đã mang tải thì phải điều chỉnh cửa điều tiết gió,
khói để giữ đợc áp suất quy định và tăng áp suất từ từ, tránh để
cho lò hơi làm việc quá tải.
Công việc khởi động đốt lò đợc kết thúc khi đã đa áp suất
của lò lên áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.
Trong quá trình cấp hơi, lò phải đảm bảo chế độ đốt tốt,
tức là đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu không thì phải
xem xét và hiệu chỉnh các hệ thống đốt nhiên liệu. Nếu có khói
đen thì phải cấp thêm gió (điều chỉnh các cửa gió), nếu không
nhìn rõ khói thì phải hạn chế việc cấp gió. Nếu khói ra có mầu
xám nhạt là chế độ đốt tốt.
Trong quá trình vận hành lò, tuyệt đối không đợc hoạt
động quạt đẩy khi quạt hút cha hoạt động để không tạo áp suất
dơng trong buồng đốt (trình tự hoạt động của quạt hút và quạt
đẩy đợc khống chế ở bảng điện điều khiển).
Thờng xuyên theo dõi chế độ cháy của lò hơi qua các cửa

quan sát bố trí trên tờng lò.
Định kỳ vận hành các ống thổi bụi để thổi bụi cho dàn ống
đối lu.
2. Vận hành lò
Tuỳ theo công suất mà điều chỉnh cửa điều tiết gió, khói,
cấp bã, giữ áp suất và nhiệt độ hơi đã quy định. Không đợc vận
hành quá áp suất và quá công suất cho phép, cung cấp đầy đủ
hơi cho sản xuất.
Công nhân vận hành phải thờng xuyên xem xét trông nom
ống thuỷ sáng lắp ở balông trên (trực quan tại chỗ và qua camera),
luôn luôn vận hành với mức nớc trung bình (1/2 ống thuỷ). Mỗi ca
thông rửa ống thuỷ vào đầu và giữa ca thao tác nh ở phần trên
đã nêu.
Chú ý: phải thờng xuyên theo dõi ống thuỷ sáng lắp ở
balông trên và đối chiếu với mực nớc tại đồng hồ hiện số
trong phòng điều khiển (ít nhất 1 giờ 1 lần).
Công nhân vận hành phải kiểm tra áp kế 2 lần vào đầu và
giữa ca, giữ cho đồng hồ hoạt động chính xác, thao tác nh ở trên
đã nêu ở phần trên.
Mỗi ca công nhân vận hành phải kiểm tra van an toàn 1 lần
vào cuối ca để đảm bảo van an toàn làm việc nhạy, chính xác,
thao tác nh ở trên đã nêu.
Mỗi ca công nhân vận hành phải xả bẩn, xả đáy, thông rửa
ống thuỷ (theo quy định xả bẩn và thông rửa ống thuỷ nêu trong
mục 5 dới đây) vào lúc công suất thấp, áp suất cao, đồng thời
điều chỉnh bã - gió cho thích hợp.
12


Công nhân vận hành lò hơi phải thờng xuyên kiểm tra và

cào tro dới gầm ghi ra ngoài.
Luôn luôn theo dõi kiểm tra dầu mỡ, nhiệt độ, nớc làm mát,
tiếng ồn , tiếng kêu các loại bơm, quạt, các thiết bị phụ khác. Đối
với bơm dự phòng mỗi ca phải chạy thử ít nhất 1 lần. Mỗi ca phải
phân tích mẫu nớc 4 lần để kịp thời xử lý cho thích hợp.
3. Cấp hơi:
Hơi bão hoà đợc sản sinh trong lò hơi qua bộ lọc hơi (bố trí
trong balông trên) đợc đa vào bình góp hơi, từ đó đợc phân
phối đi các hộ tiêu thụ của dây chuyền công nghệ và phục vụ các
thiết bị của lò (khử khí và thổi bụi cho dàn ống đối lu). Nớc ngng
sau các thiết bị công nghệ đợc thu về qua hệ thống thu hồi nớc
ngng và cấp lại cho lò.
Khi áp suất của lò gần bằng với áp suất làm việc tối đa PLVmax
thì chuẩn bị cấp hơi. Trớc khi cấp hơi mức nớc trong lò phải ở mức
trung bình của ống thủy và chế độ cháy phải ổn định.
Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lợng hơi nhỏ làm
nóng đờng ống đẫn hơi và xả hết nớc đọng trên đờng ống dẫn
hơi trong khoảng thời gian 10 ữ 15 phút. Trong thời gian đó quan
sát hiện tợng dãn nở ống và giá đỡ ống. Nếu thấy bình thờng thì
mở hết cỡ van hơi chính để cấp hơi đi. Việc mở van phải từ từ,
khi mở hết cỡ thì xoay ngợc lại nửa vòng vô lăng van hơi lại.
Để tránh hơi có lẫn nớc, nớc đợc cấp vào lò phải từ từ và
không để mức nớc trong lò cao quá vạch trung bình của ống thủy.
4. Cấp nớc:
Nớc cấp cho lò sau khi đợc xử lý làm mềm và khử khí đợc đa
vào lò bằng hệ thống bơm cấp nớc. Toàn bộ hệ thống cấp nớc đợc
điều khiển tự động. Mực nớc trong ba lông đợc quan sát trực
quan tại chỗ và tại bàn điều khiển (bằng camera) qua 2 cụm ống
thuỷ sáng lắp trên balông trên và qua 1 bộ chuyển đổi tín hiệu
để đa tín hiệu mức nớc xuống bàn điều khiển.

Trong thời gian vận hành lò phải giữ mức nớc trung bình
trong lò, không nên cho lò hoạt động lâu ở mức thấp nhất và cao
nhất của ống thuỷ. Lò hơi đợc cấp nớc tự động bằng hệ thống tự
động cấp nớc và do bơm điện đảm nhận.
Việc cấp nớc vào lò phải từ từ để không làm cho lò bị giảm
áp đột ngột.
5. Xả bẩn và thông rửa ống thuỷ:
Việc xả bẩn định kỳ cho lò hơi đợc thực hiện nhờ các van
xả ở balông dới và ống góp dới (mỗi đờng xả đợc lắp 1 van chặn
và chung 1 van xả nhanh).
13


Tùy theo chế độ nớc cấp cho lò mà xác định số lần xả bẩn
trong 1 ca. Nớc cấp càng cứng, độ kiềm càng cao thì số lần xả
càng nhiều, nhng ít nhất 1 ca phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần 2ữ 3 hồi,
mỗi hồi từ 10ữ 15 giây. Trớc khi xả bẩn nên nâng mức nớc trong lò
lên khoảng 2/3 ống thuỷ sáng.
ống thuỷ phải đợc thông rửa ít nhất 2 lần trong 1 ca, ống xi
phông của áp kế thông rửa 2 lần trong 1 ca. Van an toàn đợc kiểm
tra 1 lần trong 1 ca.
6. Chất lợng nớc cấp:

(Theo TCVN 6006-1995)

Các chỉ tiêu chính

Giá trị giới hạn

Độ trong suốt, không nhỏ hơn, cm

Độ cứng toàn phần, àgđl/kg
Hàm lợng ôxy hoà tan, àgđl/kg
Trị số pH ở 25oC
Hàm lợng các sản phẩm có nguồn gốc từ
dầu mỏ, mg/kg

40
20
50
8,5 ữ 10,5
3

D - Ngừng lò:
1. Ngừng lò bình thờng: Thực hiện theo trình tự sau:
Ngừng hoạt động của hệ thống cấp nhiên liệu, tắt quạt đẩy,
quạt hút.
Đóng van cấp hơi và xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách
mở van xả khí hoặc kênh van an toàn để giảm dần áp suất của
lò xuống.
Gạt công tác bơm về phía điều chỉnh bằng tay, ấn nút chạy
bơm cấp nớc vào lò đến mức tối đa của ống thuỷ. Tiến hành
thông rửa ống và xả cặn đáy lò. Đóng bớt van hơi chính cấp hơi
đi hộ tiêu thụ.
Cấp nớc vào lò để nâng mức nớc trong lò đến vạch cao nhất
của ống thuỷ.
Để lò nguội từ từ có sự giám sát thờng xuyên của ngời vận
hành lò hơi.
Việc tháo nớc ra khỏi lò để vệ sinh phải có sự cho phép của
ngời phụ trách lò hơi và chỉ đợc tháo nớc lò khi áp suất trong lò
bằng 0 kG/cm2 và nhiệt độ nớc lò nhỏ hơn 70oC. Việc tháo nớc

phải từ từ và khi đã mở van xả khí hoặc kênh van an toàn.
Sau khoảng 6 ữ 8 giờ mở hết cửa điều tiết khói, tiến hành
xả bẩn lò lần thứ 2 và cấp nớc vào lò tới mức tối đa.
Khi nhiệt độ nớc trong lò hạ xuống (60ữ 70)0C thì xả ra ngoài
thay nớc và làm vệ sinh.
14


Thời gian ngừng lò từ lúc ngừng cấp bã vào lò đến khi tháo nớc ra ngoài trên 18 giờ.
2. Ngừng lò khẩn cấp (ngừng lò sự cố):
Khi gặp những sự cố nguy hiểm nh: áp suất trong tăng quá
mức cho phép, tuy đã xử lý nhng áp suất vẫn tăng; cạn nớc nghiêm
trọng; nớc đầy nghiêm trọng có nguy cơ phá huỷ các thiết bị dùng
hơi và lò hơi; mức nớc trong lò giảm mạnh trong khi bơm cấp nớc
vẫn làm việc; các bơm cấp nớc hỏng mà không có khả năng sửa
kịp thời; tất cả các ống thuỷ và các thiết bị báo mức đã vỡ hoặc
hỏng; các van an toàn dừng hoạt động; các bộ phận chịu áp lực
của lò hơi có hiện tợng biến dạng, nứt, chảy nớc các mối nối, hỏng
các bộ phận lò hơi có thể gây ra nguy hiểm cho công nhân và
an toàn thiết bị thì phải ngừng lò khẩn cấp và trình tự giải
quyết nh sau:
- Ngừng cấp bã, tắt quạt đẩy, sau 15 phút tắt quạt hút,
đóng tất cả cửa của lò lại tránh gió lạnh lùa vào lò, đóng cửa điều
tiết khói gần hoàn toàn.
- Gạt công tắc bơm sang phía điều chỉnh bằng tay và ấn
nút bơm để cấp nớc vào lò (dùng bơm hơi nếu mất điện)..
- Thải hết tro trên mặt ghi xuống gầm và cào ra ngoài.
- Đóng van hơi chính lại. Nếu không phải sự cố cạn nớc
nghiêm trọng thì kênh van an toàn hoặc mở van xả khi cho hơi
thoát ra ngoài. Cấp thêm nớc vào lò tăng cờng xả bẩn đáy lò.

- Tuỳ trờng hợp cụ thể mà xử lý theo quy trình xử lý sự cố ghi
dới đây.
Chú ý:
Nếu lò hơi sự cố cạn nớc thì nghiêm cấm việc cấp
nớc vào lò.
Tuyệt đối cấm không đợc dùng nớc để dập lửa
trong lò.
Để lò nguội từ từ dới sự giám sát của ngời thợ vận hành lò hơi.
Tất cả quá trình xử lý đều phải ghi sổ nhật ký và sổ giao nhận
ca đầy đủ chính xác.
E - Bảo dỡng lò:
Nếu lò hơi ngừng vận hành từ 1 tháng trở lên thì sử dụng
phơng pháp bảo dỡng khô.
Nếu lò hơi ngừng vận hành dới 1 tháng thì sử dụng phơng
pháp bảo dỡng ớt.
1. Phơng pháp bảo dỡng khô:
Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nớc trong lò hơi ra. Mở
nắp cửa ngời chui trên 2 balông, mở các van, tháo các cửa tu-đom
15


của ống góp. Vệ sinh cáu cặn bên trong balông, các dàn ống, các
ống góp và đốt lửa sấy khô (chú ý không đốt lửa to).
Dùng 20ữ 30kg vôi sống có cỡ hạt từ 10 ữ 30 đựng trong khay
nhôm và đặt vào bên trong 2 balông. Đóng tất cả các cửa các van
của lò lại. Cứ 3 tháng kiểm tra 1 lần, nếu thấy vôi sống vỡ thành
bột thì thay mới.
2. Phơng pháp bảo dỡng ớt:
Sau khi ngừng vận hành lò hơi thì tháo hết nớc trong lò ra,
rửa sạch và vệ sinh cáu cặn trong lò, cấp đầy nớc vào lò và đốt lò

tăng dần nhiệt độ nớc lò đến 100oC. Khi đốt lò phải mở van xả le
hoặc kênh van an toàn để thoát khí và lò không tăng áp suất.
Ngừng đốt lò, đóng van xả le và hoặc van an toàn lại.
F - Vệ sinh và duy tu lò.
1. Vệ sinh:
Tuỳ theo chất lợng nớc cấp đợc sử dụng mà quyết định chu
kỳ vệ sinh cáu cặn trong lò hơi. Thông thờng từ 3 ữ 6 tháng vệ
sinh 1 lần.
Vệ sinh bên trong lò đợc thực hiện bằng phơng pháp dùng
hoá chất kết hợp với thủ công cơ khí nhờ các cửa của balông và các
cửa tu-đom ở ống góp.
Hoá chất sử dụng để xử lý cáu cặn thích hợp cho lò hơi là
dung dịch NaOH nồng độ 2%. Đổ đầy dung dịch NaOH vào lò
hơi và đun đến áp suất bằng 0,3ữ 0,4PLV, duy trì từ 12 đến 24
giờ hoặc lâu hơn nữa tuỳ thuộc độ dày của lớp cáu cặn. Sau khi
tháo dung dịch NaOH ra khỏi lò thì cấp nớc vào rửa lò và vệ sinh
cơ khí.
Việc xử lý bằng hoá chất phải do cán bộ am hiểu về hoá chất
chủ trì.
2. Duy tu:
Cứ một tháng vận hành phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi một
lần. Chú ý các loại van, ống thuỷ, áp kế, hệ thống cấp nớc, xem có
hiện tợng rò rỉ không, tro bụi có bị tích tụ trong chùm đối lu
không, ghi lò có bị cháy, bị võng không, v.v... đặc biệt là các bộ
phận chịu áp lực của lò hơi (balông, ống góp, các ống tiếp nhiệt,
các cửa ngời chui, cửa vệ sinh, v.v...) có hiện tợng rò rỉ, biến dạng,
h hỏng không. Nếu bị h hỏng cần khắc phục, sửa chữa và thay
thế. Đồng thời tro đọng, bám trên đờng khói qua các ống tiếp
nhiệt cần phải đợc vệ sinh sạch sẽ.
Từ 3 ữ 6 tháng vận hành phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa

toàn diện, kết hợp vệ sinh cáu cặn cho lò.
G. Quy trình xử lý các sự cố lò hơi
16


I. Lò hơi bị cạn nớc nghiêm trọng:
1. Hiện tợng:
- Nhìn thấy đèn tín hiệu đỏ trên tủ điều khiển trung
tâm, chuông kêu báo sự cố cạn nớc nghiêm trọng.
- Nhìn ống thuỷ không còn nớc nữa, chỉ còn một màu
trắng đục của hơi.
- Có khi thấy kim áp kế tăng lên 1 chút, van an toàn xì hơi.
2. Nguyên nhân:
- Thiết bị tự động cấp nớc hỏng không tác động.
- Do công nhân không theo dõi thờng xuyên mức nớc trên ống
thuỷ, không cấp nớc kịp thời cho lò hơi.
- Do van xả đáy bị hở chảy nớc nhiều.
- Do ba lông, ống sinh hơi bị xì hở nớc thoát ra ngoài mà
không biết.
- Do bơm hỏng, hệ thống cấp nớc bị tắc, hay bơm mất
chân không, nớc không bơm đợc vào lò
- Do đờng nớc ra ống thuỷ bị tắc nên báo mức nớc giả.
3. Phơng pháp xử lý:
a, Cắt chuông báo.
b, Kiểm tra ống thuỷ xem ống thuỷ có bị chảy nớc không sau
đó tiến hành "gọi nớc" theo quy trình sau:
- Đóng van hơi (van trên) ống thuỷ;
- Mở van xả đáy ống thuỷ để thông rửa đờng nớc;
- Đóng van xả ống thuỷ;
c, Nếu thấy nớc còn lấp ló ở mặt đáy ống thuỷ là còn có khả

năng cung cấp nớc vào lò hơi. Công nhân vận hành tiếp tục thao
tác nh sau:
+ Tắt ngay quạt gió, đóng các cửa điều tiết gió, khói.
+ Gạt công tác bơm sang phía điều chỉnh bằng tay, ấn nút
chạy bơm cấp nớc vào lò từ từ đến mức 1/3 ống thuỷ (tối
thiểu) chú ý nghe và theo dõi xem có hiện tợng gì khác thờng, mức nớc có tăng không, nếu ổn định thì sau 5 phút
bơm nớc từ từ đến mức trung bình ( 1/2 ống thuỷ) và cho
lò làm việc bình thờng.
d, Nếu "gọi nớc" 2 lần mà không thấy nớc lấp ló ở đáy ống
thuỷ thì phải nhanh chóng ngừng lò sự cố ngay lập tức. Tuyệt đối
không đợc cấp nớc vào lò, trình tự thao tác nh sau:
+ Ngừng cấp bã, tắt ngay quạt gió, đóng các cửa điều tiết
gió.
17


+ Đóng van hơi chính, nếu áp suất lên cao thì có thể kênh
van an toàn xả bớt hơi ra ngoài để giảm áp suất.
+ Sau 20 phút tắt quạt khói (quạt hút), đóng cửa điều tiết
khói để lò nguội từ từ.
II. Lò đầy nớc nghiêm trọng:
1. Hiện tợng:
- Thấy đèn tín hiệu đỏ và chuông báo đầy nớc quá mức .
- Thấy ống thuỷ ngập nớc, toàn thân ống thuỷ là cột màu
trắng long lanh của nớc.
- áp suất giảm xuống từ từ, kim áp kế giảm đi 1 chút.
- Có thể nghe thấy tiếng rung động, thuỷ kích đờng ống.
2. Nguyên nhân:
thuỷ.


- Do công nhân không theo dõi thờng xuyên mức nớc ở ống

- Thiết bị khống chế tự động cấp nớc hỏng (nớc đã vợt quá
giới hạn trên nhng mạch điện không ngắt, bơm vẫn chạy cấp nớc
vào lò).
- Do van cấp nớc bị hỏng đóng không kín.
3. Phơng pháp xử lý:
a, Cắt chuông
b, Thông rửa ống thủy theo quy trình vận hành hoặc kiểm
tra bằng cách sau đây:
+ Đóng van nớc (van dới) của ống thủy.
+ Mở van xả ống thủy, xả hết nớc trong ống thủy rồi đóng
lại.
c, Nếu thấy nớc vẫn ngập ống thủy thì trình tự thao tác nh
sau:
+ Gạt công tác bơm sang phía điều chỉnh bằng tay để tắt
bơm và đóng chặt van cấp nớc vào lò lại.
+ Tiến hành xả đáy lò theo quy trình vận hành lò nh đã nói
ở trên, xả đến mức 2/3 ống thủy thì ngừng. Tiếp tục quan
sát sau 3 phút, xả tiếp cho đến mức trung bình rồi ngừng
hẳn.
+ Đóng van hơi chính, kênh van an toàn để xả hơi ra ngoài.
+ Khi xử lý sự cố nên giảm bớt chế độ cháy trong buồng đốt
đến khi ổn định, mở van hơi chính cấp cho sản xuất cho
lò vận hành bình thờng.
III. Thủng hoặc nổ ống sinh hơi:
18


1. Hiện tợng:

- Thấy hơi nớc phun xuống buồng đốt, phần tro bị ớt.
- Mức nớc ống thủy giảm xuống nhanh.
- Có thể nghe thấy tiếng động trong lò.
2. Nguyên nhân:
- Do chất lợng nớc cấp không đúng yêu cầu, nhiều cặn bám
vào thành ống.
- Tuần hoàn nớc trong lò bị đảo lộn, mất ổn định, bảo ôn
ống góp bị phá huỷ.
- Lò hơi vận hành mà các ống bị đốt nóng không đồng
đều (gió lạnh lọt vào buồng đốt) hay hấp thu nhiệt không đều.
- Do đọng tro kết xỉ ở thành ống nhiều, ống bị bào mòn.
- Vận hành lò không đúng quy trình, đốt lò quá vội, áp suất
lò thay đổi liên tục, lò bị cạn nớc, công suất lò bị thay đổi liên
tục, ngừng lò cho lò nguội quá nhanh.
- Do chất lợng ống không tốt.
- Cặn nớc nhiều mà không xả đáy.
3. Phơng pháp xử lý:
- Phải lập tức ngừng lò sự cố. Nếu ống sinh hơi bị vỡ quá to lợng nớc cấp vào không bằng lợng nớc thoát ra thì không cấp nớc vào
lò nữa. Nhanh chóng tìm biện pháp thay thế, sửa chữa để đa lò
vào sản xuất.
IV. Xì hở ở các bộ phận chịu áp lực:
1. Hiên tợng:
Nghe có tiếng rít của hơi xì ra mạnh
2. Nguyên nhân:
- Do chất lợng chế tạo, sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo.
- Do gió lạnh lùa vào nhiều làm rạn nứt kim loại.
- Do chất lợng nớc không tốt gây ăn mòn cục bộ, biến dạng
kim loại sinh ra rạn nứt, cạn nớc, cong ống.
3. Phơng pháp xử lý:
- Nếu các van, bích xì hở nhẹ thì chú ý theo dõi đến kỳ

sửa chữa gần nhất thay thế và chữa. Nếu xì to thì hạ áp suất
xuống P = 0 kG/cm2
- Nếu xì hở các bộ phận áp lực thì phải ngừng lò sự cố để
khắc phục.
V. Hỏng ống thủy và áp kế:
19


1. Hiện tợng:
- Nghe thấy tiếng nổ.
- Hơi và nớc phun ra.
2. Nguyên nhân:
- Do ống thủy, áp kế bị nóng lạnh đột ngột hoặc va đập vật
cứng vào.
- Do ống thủy bị lệch tâm, lúc lắp ráp các rắc-co xiết chặt
quá, ống thủy không có chỗ giãn nở.
- Do trong quá trình làm việc ống thủy bị mài mòn.
3. Phơng pháp xử lý:
a, Nếu hỏng nặng ống thủy hoặc áp kế không có cái thay
thì cho phép ngừng lò bình thờng.
b, Nếu áp kế bị vỡ tung mặt kính ra . Kim áp kế bị rung
động nhiều, biến động rung động lớn hớn 0,5 kG/cm 2, chỉ không
chính xác hoặc không trở về không khi không có áp suất thì phải
thay mới. Trình tự thao tác nh sau:
+ Vặn van ba ngả xả nớc đọng trong áp kế ra.
+ Khóa hơi ra áp kế thay cái mới vào.
+ Hé mở van ba ngả sấy áp kế 5 phút, mở van ba ngả hết
để cho áp kế làm việc trở lại.
c, Gioăng tết xì hở mạnh thì phải thay gioăng tết mới.
d, Kính mờ hoặc nứt nhẹ thì chờ đến kỳ tu sửa gần nhất

sẽ thay thế.
e, Xiết lại các rắc-co của ống thủy cho đều tay, nếu kính
bị vỡ thì phải ngừng lò để thay kính hoặc ống thủy mới.
VI. Cụm van cấp nớc hỏng:
1. Hiện tợng:
- Nớc nóng trả lại bơm.
- Bơm chạy nhng không thấy nớc vào lò.
2. Nguyên nhân:
- Do nớc cấp có nhiều tạp chất làm mài mòn clap-pê và bạc
van nên đóng van không kín.
- Do clap-pê van 1 chiều bị kẹt cứng, bơm nớc không vào lò.
3. Phơng pháp xử lý:
- Nếu cụm van hỏng nhẹ, nớc rò ra ít thì cho lò làm việc
đến kỳ sửa chữa gần nhất dới 1 tháng. Nếu nớc nóng trở lại bơm
khi chạy bơm phải xả nớc nóng ra trớc.
20


- Trờng hợp van hỏng nặng nớc không vào lò đợc phải ngừng
lò sự cố kịp thời thay thế sửa chữa ngay.
VII. Van xả đáy hỏng:
1. Hiện tợng :
- Sau khi xả, đóng chặt van vẫn thấy nớc rò ra.
- Nớc xì mạnh ở van xả đáy, mức nớc ống thủy giảm.
- Khi mở van xả nhng nớc không ra.
2. Nguyên nhân:
- Do clap-pê bị mòn, đóng không kín.
- Do ty van bị gẫy, cong, tết chèn bị mòn hết.
- Do cặn nớc bám vào nhiều làm tắc van.
3. Phơng pháp xử lý:

- Đóng thật chặt van, xem nớc còn rò không nếu nớc còn rò
thì ngừng lò sự cố.
- Nếu van xả hỏng nặng, thì đóng van chặn, thay van xả.
- Nếu van bị tắc thì ngừng lò bình thờng để sửa chữa.
- Trờng hợp cụm van bị xì hở nhẹ thì phải theo dõi tình
hình làm việc của van đến kỳ sửa chữa gần nhất nhng không
quá 1 tháng.
VIII. Cháy nổ mơng khói:
1.Hiên tợng :
- Nghe thấy tiếng nổ, có khi rất to ở mơng khói.
- Thấy lửa xòe ra ở các cửa.
2. Nguyên nhân:
- Do nhiên liệu cháy không hoàn toàn về hóa học, trong khói
có khí CO và nhiều bụi, khi lò vận hành làm cho khói khó lu
thông, nhiệt độ khói cao (quá 210 oC) thì khí CO tự cháy làm tăng
áp suất trong mơng khói một cách đột ngột gây nên tiếng nổ lớn.
3. Phơng pháp xử lý:
- Dùng dụng cụ cứu hỏa dập tắt lửa, lật ghi thải hết lợng bã
cháy trên ghi lò.
- Chữa các chỗ bị phá vỡ của mơng khói do cháy .
- Nếu cháy nổ mạnh không khắc phục đợc thì phải ngừng
lò để sửa chữa.
IX. Sụt tờng lò, cuốn lò, rơi gạch chịu lửa, bảo ôn hỏng:
1. Hiện tợng
- Nghe tiếng động của gạch rơi xuống buồng lửa.
21


- Thấy gạch rơi trên mặt ghi từ tờng lò hay ở các cuốn lò.
- Bảo ôn bị bung ra, tờng lò nứt rạn lớn.

2. Nguyên nhân:
- Do xây lắp không đúng quy chuẩn, các gờ đốc của các
cuốn gạch bị gãy.
- Các bộ phận của lò bị giãn nở làm rạn nứt tờng bảo ôn.
- Do bảo ôn lâu quá bị hỏng.
3. Phơng pháp xử lý:
- Nếu tờng lò, cuốn lò, bảo ôn bị hỏng nhẹ không làm lộ
khung đỡ, ống nớc xuống, ống góp thì vẫn tiếp tục chạy lò đến kỳ
sửa chữa gần nhất phải tu sửa lại (nhng không lâu quá 1 tháng)
- Nếu hỏng để lộ các khung đỡ, ống góp, ống nớc xuống...
thỉ phải ngừng lò sự cố để sửa chữa.
X. Các bơm cấp nớc bị hỏng:
1. Hiện tợng:
- Đóng điện nhng bơm không chạy
cao)

- Mở hơi nhng bơm hơi không chạy trong khi áp lực của lò
- Bơm chạy nhng nớc không vào lò.

2. Nguyên nhân :
khác

- Đối với bơm điện: do hỏng đờng điện, mất pha hoặc lí do
- Đối với bơm hơi:
+ áp suất hơi vào bơm hơi thấp quá, tay biên nằm ở điểm

chết.
+ Tết bị hở, ngăn kéo điều chỉnh không đúng quy định
+ Bơm khô dầu hay độ nhớt dầu không đúng quy định
3.Phơng pháp xử lý:

- Đối với bơm điện: báo ngay cho thợ điện đến sửa chữa.
- Đối với bơm hơi: nếu thiếu dầu thì bổ sung ngay, xả hết
nớc đọng trong xi lanh hơi, điều chỉnh cho tay bơm qua điểm
chết.
XI. Quạt bị hỏng:
1. Hiện tọng :
- Đóng điện nhng động cơ không chạy.
- Quạt làm việc nhng không có gió.
- Có tiếng va đập trong thân quạt.
22


2. Nguyên nhân:
- Điện vào động cơ thiếu 1 pha.
- Đờng dẫn gió bị thủng, tắc.
- Cánh quạt bị hỏng.
- Êcu công cánh quạt bị hỏng hoặc bị long
- Nhiệt độ khói quá cao cánh quạt bị biến dạng.
3. Phơng pháp xử lý:
- Cắt điện báo cho thợ điện đến sửa chữa.
- Kiểm tra hệ thống dẫn gió, khói
- Kiểm tra cánh quạt, vỏ quạt nếu bị cong vênh thì phải
khắc phục.
- Kiểm tra các cửa điều tiết gió, khói đã mở hết cha.
- Trờng hợp quạt gió quạt khói h hỏng nặng không thể sửa
chữa tức thời đợc thì ngừng lò bình thờng để tiến hành sửa
chữa.
H. quy định chung
Khi gặp các sự cố không khắc phục đợc, đề nghị liên hệ với
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt nam.

Mọi sự cố và khắc phục sự cố phải ghi vào nhật ký vận hành.
Lò phải ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất nếu có
hiện tợng h hỏng các bộ phận chịu áp lực của lò hơi gây nguy cơ
tai nạn nghiêm trọng.
Hết hạn sử dụng vận hành lò hơi (theo giấp phép của Thanh
tra kỹ thuật an toàn lao động) phải ngừng vận hành lò để tiến
hành kiểm tra, sửa chữa và kiểm định để sử dụng tiếp.
Việc sửa chữa vừa và lớn lò hơi phải do các cá nhân và đơn
vị đợc pháp lý nhà nớc công nhận và phải tuân thủ theo đúng
quy phạm kỹ thuật an toàn lò hơi hiện hành.
Việc thay đổi kết cấu và nguyên lý làm việc của lò hơi phải
đợc Trung tâm Thiết kế - xây lắp của Công ty Cổ phần Nồi hơi
Việt Nam chấp thuận. Nếu cơ sở sử dụng tự ý thay đổi thì mọi
trách nhiệm thuộc về cơ sở đó.

23



×