Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đồ án lò hơi sử dụng công nghệ đốt bã mía

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.08 KB, 21 trang )

công ty cổ phần nồi hơi việt nam

thuyết minh sử dụng
lò hơi đốt bã mía 10T/h

Hà Nội

Phần I
Giới thiệu sơ lược về lò hơi
A. Kết cấu lò hơi


Lò hơi LB 10/13 là loại lò hơi ống nước tuần hoàn tự nhiên. Kết cấu
chính của cụm sinh hơi gồm có:
- Balông trên (balông hơi) có đường kính ngoài ∅1032mm, dài
8244mm và chiều dày 16mm được bố trí theo chiều dọc của lò;
- Balông dưới (balông nước) có đường kính ngoài ∅1032mm, dài
3841mm và chiều dày 16mm được bố trí phía dưới cách balông hơi
2750mm cũng theo chiều dọc của lò;
- Các ống góp gồm 01 ống góp trước, 01 ống góp sau, 02 ống góp dài
bên (phải + trái) và 02 ống góp ngắn bên (phải + trái) có đường kính
ngoài ∅219mm và chiều dày 8mm;
- Dàn ống sinh hơi (gồm có 4 dàn ống bức xạ và 1 chùm ống đối lưu)
có đường kính ngoài ∅51mm và chiều dày 3mm;
- Hệ thống ống nước xuống và ống lấy hơi gồm các ống có đường kính
ngoài ∅76mm và chiều dày 4mm.
Balông trên và balông dưới liên kết với nhau bằng chùm ống đối lưu.
Các ống góp được bố trí quanh buồng đốt và liên kết với balông bằng dàn ống
bức xạ và các ống nước xuống.
Bã mía được đưa vào buồng đốt qua 02 họng bã có hệ thống gió thổi bã
cao áp và lưỡi gang điều chỉnh. Nhiên liệu được đốt cháy trong buồng đốt chủ


yếu ở dạng lơ lửng và một phần cháy trên ghi. Nhiệt lượng toả ra trong buồng
đốt được truyền bằng bức xạ cho các dàn ống vách của buồng đốt. Tiếp đó
dòng sản phẩm cháy đi qua dàn ống feston (bố trí ở phần trên của buồng đốt)
vào buồng cháy kiệt. Tại đây phần nhiên liệu chưa cháy hết (nếu có) được
cháy kiệt và sản phẩm cháy truyền nhiệt chủ yếu bằng đối lưu cho dàn ống
feston và các dàn ống vách của buồng cháy kiệt. Sau đó khói nóng đi vào
chùm ống đối lưu, thực hiện quá trình trao đổi nhiệt đối lưu cho chùm ống và
đi ngoặt xuống dưới vào bộ hâm nước và bộ sấy không khí được bố trí phía
dưới balông nước. Khói nóng chuyển động qua bộ hâm nước để tận dụng
nhiệt thừa trong khói lò hâm nước cấp vào lò hơi. Tiếp đó, khói lò đi trong các
ống của bộ sấy không khí và tiếp tục truyền nhiệt để sấy lượng không khí sẽ
được đưa vào gầm ghi. Cuối cùng, khói lò được dẫn qua bộ khử bụi được cấu
tạo dạng cyclon chùm và được quạt hút đưa ra ngoài qua ống khói.
Toàn bộ cụm sinh hơi được đỡ trên cụm khung lò. Hệ thống cầu thang
và sàn thao tác cho phép thực hiện các thao tác tại mọi vị trí cần thiết.
Tường lò được kết cấu bằng các lớp gạch sa-mốt và gạch đỏ ngăn chặn
sự thất thoát nhiệt ra ngoài môi trường để đảm bảo nhiệt thế buồng đốt và
hiệu suất của lò, cũng như điều kiện làm việc của công nhân vận hành quanh
lò.
2

2


Không khí cần thiết cho sự cháy được cấp vào lò bằng quạt gió. Từ
quạt gió không khí theo kênh gió lạnh đi vào bộ sấy không khí, tận dụng nhiệt
lượng của khói lò để nâng nhiệt độ lên. Sau đó không khí nóng được đưa qua
kênh gió nóng vào buồng đốt để đốt nhiên liệu.
Tro sau khi cháy được thải xuống gầm ghi qua hệ thống ghi lạt và được
cào ra ngoài qua các của dưới gầm ghi.

B. Thông số kỹ thuật của lò hơi:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Năng suất sinh hơi định mức:
áp suất làm việc định mức:
Nhiệt độ làm việc:
Tổng diện tích tiếp nhiệt:
Thể tích chứa hơi:
Thể tích chứa nước:
Nhiên liệu đốt:
Hiệu suất của lò:
Suất tiêu hao nhiên liệu:

D = 10 000 kg/h
P =
13 kG/cm2
t
=
194 oC
Ftn ≈
315 m2
Vh =

2,1 m3
Vn =
11,6 m3
Bã mía có độ âme 50% ± 2%
75 %
η ≈
B ≈
4450 kg/h

C. chế độ đốt lò:
Bã mía có độ ẩm 50% ± 2% được chuyển bằng hệ thống băng tải để
cấp vào buồng đốt qua phễu cấp bã được bố trí ở mặt trước của lò (2 phễu).
Luồng gió được quạt cao áp thổi vào phần dưới phễu cấp liệu tạo áp suất hất
bã mía vào sâu trong buồng đốt và bắt cháy ở trạng thái lơ lửng. Lưỡi gió
được bố trí ở miệng phun cho phép điều chỉnh chế độ cấp bã vào buồng đốt
cho phù hợp với kích cỡ và tỷ trọng nhiên liệu. Một phần bã không cháy hết ở
trạng thái lơ lửng sẽ được cháy tiếp trên mặt ghi.
D. Chế độ cấp nước:
Nước mềm sau khi xử lý tiếp tục được khử khí trong bình khử khí.
Nước sau khi khử khí được đưa vào lò bằng hệ thống bơm cấp nước. Toàn bộ
hệ thống cấp nước được điều khiển tự động. Mực nước trong ba lông được
quan sát trực quan qua 2 cụm ống thuỷ sáng lắp trên balông trên và qua 1 bộ
chuyển đổi tín hiệu để đưa tín hiệu mức nước xuống bàn điều khiển. Ngoài ra,
từ phòng điều khiển có thể quan sát mức nước thực tế tại ống thuỷ qua hệ
thống camera và màn hình.

3

3



Phần II
Thuyết minh sử dụng
A - Kiểm tra hệ thống lò hơi:
Trước khi vận hành lò cần kiểm tra các bộ phận sau :
Các loại van, hệ thống cấp nước, hệ thống đường ống, hệ thống xử lý
nước... phải được lắp đặt hoàn chỉnh theo đúng quy phạm và bản vẽ thiết kế.
Các van phải đảm bảo kín và đóng mở dễ dàng .
2. Các thiết bị đo kiểm, an toàn và tự động phải được lắp đặt đúng theo
yêu cầu quy phạm.
- áp kế phải có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc tối đa cho phép.
- ống thuỷ sáng phải có vạch đỏ chỉ mức nước trung bình (ngang giữa
ống thuỷ), mức nước cao nhất và mức nước thấp nhất. Hai mức nước này
bằng mức nước trung bình ± 50 mm.
- Van an toàn được chỉnh áp suất hoạt động theo quy phạm :
+ Van làm việc : chỉnh ở mức PLV + 0,2 kG/cm2.
+ Van kiểm tra : chỉnh ở mức PLV + 0,3 kG/cm2.
- Các hệ thống tự động phải hoạt động tốt ở các chế độ định trước.
3. Kiểm tra toàn bộ phần áp lực của nồi hơi đảm bảo không có hiện
tượng hư hỏng.
4. Kiểm tra nhiên liệu và nước cấp đảm bảo đạt quy cách, chất lượng và đủ dự

trữ.
B - Sấy lò và kiềm lò
- Sau khi lắp đặt, trước khi đưa lò vào sử dụng cần tiến hành sấy và
kiềm lò để làm sạch dầu mỡ, gỉ sắt, cáu cặn trên bề mặt bên trong của lò hơi,
đồng thời để sấy khô phần gạch, vữa, bảo ôn của lò.
- Sấy và kiềm lò tiến hành đồng thời với việc chuẩn bị vận hành lò và
khởi động đốt lò
I. Sấy lò

1. Điều kiện trước khi sấy lò:
- Lò hơi được lắp ráp hoàn chỉnh, kết thúc các công việc xây tường lò
và bảo ôn, tường lò đạt yêu cầu (không có vết nứt, khe hở).
- Các hệ thống cần thiết cho sấy lò đã lắp ráp và thử nghiệm xong, có
thể sử dụng được.
4

4


- Các thiết bị đo kiểm, an toàn (ống thuỷ, đồng hồ áp lực, van an toàn)
được lắp ráp hoàn chỉnh.
2. Quá trình sấy lò:
a. Sấy khô tự nhiên:
Sau khi xây, lò phải được làm khô tự nhiên ít nhất 2 ÷ 3 ngày bằng cách
cho thông gió tự nhiên không đốt lửa trong buồng đốt. Mở tất cả các cửa của
buồng đốt, cửa thải tro và các cửa khác trên tường lò.
b. Sấy lò bằng ngọn lửa:
Châm lửa buồng đốt bằng một ít củi, sau đó cho thêm củi vào để tăng
dần nhiệt độ trong buồng đốt.
Ngày đầu tiên không được dùng lửa mạnh để tránh gây nứt tường do
bốc hơi nhanh. Nhiệt độ đo tại cửa khói thoát khỏi buồng đốt (vùng feston)
không quá 50oC.
Trong hai ngày khởi đầu sấy lò, củi phải cho vào đều đặn để đảm bảo
ngọn lửa ổn định (không được lúc tắt lúc đỏ quá), củi khô và củi tươi trộn đều
sử dụng. Ngay sau ngày đêm thứ nhất vị trí đống lửa phải chiếm 1/2 diện tích
mặt ghi lò và phải ở khoảng giữa mặt ghi để tránh hiện tượng đốt nóng không
đều tường lò.
Tăng dần nhiệt độ buồng đốt, theo dõi nhiệt độ khói tại cửa khói thoát
khỏi buồng đốt (vùng feston). Mỗi ngày nhiệt độ tăng không quá 20 oC, giai

đoạn cuối nhiệt độ khói cao nhất không quá 140 ÷ 150oC.
Nếu sấy lò kết hợp với kiềm lò thì khi nhiệt độ của lớp gạch chịu lửa
tường lò tại vị trí feston đạt trên 100 oC, tiến hành sấy tiếp 24 giờ ở nhiệt độ
này và có thể bắt đầu kiềm lò.
Trong trường hợp sau khi sấy xong chưa tiến hành ngay việc kiềm lò
thì tắt lửa và đóng cửa buồng đốt và các cửa khác lại để không khí lạnh không
lọt vào buồng đốt và đường dẫn khói lò và để cho khối xây của lò hơi nguội
dần. Khi khối xây đã nguội hẳn cần xem xét kỹ, nếu ở khối xây có xuất hiện
những vết rạn nhỏ thì phải trát bằng vữa đất sét chịu lửa.
Trong quá trình sấy, nhiệt độ phải tăng bình ổn và phải thường xuyên
kiểm tra tường lò đề phòng phát sinh nứt, biến dạng...
Sau khi kết thúc sấy lò phải chỉnh lý toàn bộ số liệu ghi chép rồi vẽ
đường biểu đồ nhiệt độ sấy lò.

II. Kiềm lò
1. Chuẩn bị kiềm lò:
5

5


- Trước khi kiềm lò phải hoàn chỉnh việc lắp ráp, kiểm tra tổng thể lò
hơi cùng các phụ kiện. Kiểm tra và làm sạch các téc chứa nước, khử khí,
đường nước cấp và các đường ống xả.
- Nước cấp vào lò và nước cấp bổ sung trong quá trình kiềm lò phải
đảm bảo chất lượng của nước cấp cho lò.
2. Quá trình kiềm lò:
Khi cấp nước vào lò mở van xả khí hoặc kênh van an toàn. Cấp nước
vào ba lông trên đến mức nước thấp nhất cho phép. Sau đó ngừng cấp và duy
trì mực nước này trong suốt quá trình kiềm lò.

Hoá chất được đưa vào lò dưới dạng dung dịch, không được phép đưa
hoá chất ở dạng rắn hoặc chưa hoà tan hết vào lò. Hoá chất được đưa vào lò
qua ống cấp hơi phụ ở balông trên bằng bơm cấp hoá chất riêng.
Hoá chất được sử dụng là NaOH hoặc Na 3PO4.12H2O với tỷ lệ 2,5 ÷ 3
kg trên 1m3 nước lò.
Việc kiềm lò thực hiện đồng thời với đốt lò và nâng áp suất.
Khi kiềm lò, hoá chất đưa vào lần đầu khoảng 50% số lượng cần thiết,
sau đó bổ sung tuỳ theo kết quả xét nghiệm định kỳ mẫu nước.
3. Trình tự kiềm lò:
Đốt lò và nâng áp suất lên đến 2,5 ÷ 3 kG/cm2 và xả hơi ra ngoài. Thời
gian duy trì chế độ này khoảng 12 giờ.
Tiến hành xả định kỳ tất cả các van xả của balông dưới và ống góp.
Thời gian xả lần lượt các van khoảng 2 giờ.
Nâng áp suất lò đến 6 ÷ 6,5 kG/cm2 (≈50% áp suất làm việc định mức)
và xả hơi ra ngoài, duy trì áp suất trong khoảng 12 giờ.
Hạ áp suất xuống 2,5 ÷ 3 kG/cm2 kết hợp xả bẩn trong khoảng 2 giờ.
Tiếp tục nâng áp suất lên 9 ÷ 9,5 kG/cm2 (≈75% áp suất làm việc định
mức) và tiến hành thay nước lò bằng cách xả nhiều lần qua tất cả các điểm xả
liên tục và định kỳ, nhưng không hạ áp suất xuống.
Mỗi giờ một lần, lấy mẫu nước lò ở balông trên, balông dưới và ống
góp để kiểm tra độ kiềm và độ bẩn. Độ kiềm của nước lò trong quá trình kiềm
lò không được tụt xuống dưới mức 2000 mg/l.
Vào giai đoạn cuối của quá trình kiềm lò tăng mức độ xả để loại bỏ các
chất bẩn tích tụ.
Tuỳ theo mức độ bẩn của lò, quá trình kiềm lò kéo dài từ 48 ÷ 72 giờ,
và kết thúc khi mẫu nước lấy ra đã sạch.
6

6



Sau khi nước lò đạt tiêu chuẩn vận hành, nâng áp suất lên 13 kG/cm 2
(áp suất làm việc định mức) và duy trì áp suất này trong khoảng 4 giờ, tiến
hành kiểm tra độ kín của các bộ phận chịu áp lực và điều chỉnh áp suất làm
việc.
Hạ áp suất xuống 9 ÷9,5 kG/cm2 và bắt đầu súc rửa ống hơi bằng cách
mở từ từ van cấp hơi chính để tiến hành hâm ống, sau đó mở van ở vị trí
khoảng 1/3, khi phát hiện hiện tượng thiếu nước và dò nước nghiêm trọng
phải lập tức ngừng lò và ngừng súc ống.
Sau khi kiềm lò hoàn tất, phải làm sạch các cáu cặn trong ba-lông và
ống góp, súc rửa nội bộ nồi hơi và các van đã từng tiếp xúc với dung dịch hoá
chất, kiểm tra van thải bẩn xem có tắc không.
Trình tự vào thời gian kiềm lò tiêu chuẩn được biểu diễn trong bảng và
biểu đồ dưới đây. (Lưu ý thời gian duy trì áp suất ở mục 9 có thể kéo dài tuỳ
theo tình trạng bám bẩn của lò hơi).
Bảng trình tự và thời gian kiềm lò
STT

Trình tự tăng áp kiềm lò

1
2
3
4
5
6
7
8
9


Cấp hoá chất vào lò
Tăng áp đến 2,5÷ 3 kG/cm2
Duy trì 2,5÷ 3 kG/cm2 và tiến hành xiết chặt bulông
Giảm áp và thải bẩn (lượng thải bẩn là 10-15%)
Tăng áp đến 6 ÷ 6,5 kG/cm2
Duy trì áp suất 6 ÷ 6,5 kG/cm2
Giảm áp xuống 2,5÷ 3 kg/cm2 rồi tiến hành thải bẩn
Tăng áp đến 9 ÷ 9,5 kg/cm2
Duy trì ở 9 ÷ 9,5 kg/cm2, tiến hành xả bẩn thay nước lò
và xét nghiệm định kỳ mẫu nước mỗi giờ một lần
Nâng áp đến 13 kG/cm2
Duy trì ở 13 kg/cm2, kiểm tra độ kín
Hạ áp suất xuống 9 ÷ 9,5 kg/cm2, tiến hành súc rửa ống
hơi
Tổng cộng

10
11
12

Biểu đồ áp suất kiềm lò kết hợp thử kín lò hơi
Chú ý:
- Hoá chất phải qua cân và qua kiểm tra độ thuần
7

7

Thời gian duy
trì (giờ)
3

3
12
2
2
12
2
4
12
2
4
2
60


- Quá trình kiềm lò phải có bản ghi chép.
- Nếu khoảng thời gian từ lúc kiềm lò đến lúc khởi động lò quá 10 ngày thì
phải tiến hành bảo quản ướt và kiềm lại trước khi khởi động lò.
Biện pháp an toàn:
- Người thực hiện công việc kiềm lò phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động
bằng cao su như găng tay, giầy, kính...
- Phạm vi tra hoá chất phải có che chắn, người ngoài không được vào.
- Không được để hóa chất rơi rớt xuống thang, sàn. Sau khi tra hoá chất phải
rửa tay, thùng đựng phải cất đi ngay.
- Nhà lò phải được thông gió tốt.
C - Vận hành lò:
I. Khởi động đốt lò và chế độ đốt lò:
1. Nhóm lò
Trước khi nhóm lửa đốt lò phải kiểm tra đầy đủ cẩn thận toàn bộ các bộ
phận lò hơi và các thiết bị phụ của toàn bộ hệ thống.
Đóng các van xả, van cấp hơi, van an toàn. Mở van cấp nước, van xả

khí để thoát khí, mở van lưu thông ống thủy và van 3 ngả của áp kế.
Gạt công tác bơm về bên điều chỉnh bằng tay, bơm từ từ nước đã xử lý
vào lò, nhiệt độ nước cấp không được vượt quá 40 oC. Khi nước đã lên đến
vạch thấp nhất ống thủy (tối thiểu) thì đóng van cấp nước lại, để cho nước ổn
định, kiểm tra xem nước có bị tụt xuống không.
Mở cửa điều tiết khói, cho chạy quạt khói khoảng 15 phút để thông gió
và tro bụi tích tụ trên đường khói.
Mở các cửa, xếp củi vào lò thành đống (một lớp củi chẻ nhỏ ở dưới và
củi to chất lên trên), rưới dầu lên củi. Chú ý không được dùng củi có đinh để
nhóm lò.
Từ bên ngoài lò, dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa đưa vào buồng đốt.
Khi củi đã bén cháy toàn diện, điều chỉnh cửa điều tiết khói tăng cường
hút gió tự nhiên.
Bật quạt hút, sau đó bật quạt đẩy để tăng cường độ cháy của củi. Khi
lửa đã cháy mãnh liệt và nhiệt độ buồng đốt đã tăng cao, bật quạt thổi bã, máy
cấp bã để bắt đầu cấp bã vào buồng đốt.
Gạt công tắc bơm sang chế độ tự động.
Tăng nhiệt độ buồng đốt phải từ từ, không được tăng đột ngột sinh ra
hiện tượng chịu nhiệt không đều ở các bộ phận gây ra ứng suất nhiệt ảnh
hưởng đến tuổi thọ của lò hơi. Thời gian quy định như sau:
8

8


+ Từ lúc nhóm lò (0 ÷ 1)kG/ cm2 trong 2 giờ
+ Từ (1 ÷ 5)kG/ cm2 trong vòng 1 giờ.
+ Từ (5 ÷ 10)kG/ cm2 trong vòng 30 ÷ 40 phút.
+ Từ (10 ÷ 13)kG/ cm2 trong vòng 15 ÷ 20 phút.
Khi áp suất lên đến 1 ÷ 1,5 kG/ cm2 thì tiến hành thông rửa ống thuỷ,

thao tác như sau:
+ Mở van xả để thông rửa ống thuỷ.
+ Đóng van hơi (van trên) để thông rửa đường nước.
+ Mở van hơi (van trên), đóng van nước (van dưới) để thông rửa đường
hơi.
+ Mở van nước, đóng van xả, kiểm tra mức nước trong ống thuỷ.
Nếu tắc đường hơi hoặc đường nước ra ống thuỷ thì thông rửa nhiều
lần. Khi thông rửa ống thuỷ phải đeo găng tay, không nhìn thẳng vào ống
thuỷ, thao tác các van phải từ từ.
Khi áp suất đến 2 kG/ cm2 kiểm tra áp kế. Vặn van ba ngả về hướng xả
nước đọng từ áp kế ra và đường ống dẫn ra ngoài trời.
Khoá đường hơi thông ra áp kế, kiểm tra xem kim áp kế phải trở về số
"0" rồi mở hơi ra áp kế xem kim có chỉ đúng vị trí ban đầu không.
Khi áp kế lên đến (4 ÷ 5) kG/ cm2 thì tiến hành xả đáy lò lần thứ nhất,
theo trình tự sau đây:
+ Lấy nước vào lò đến 2/3 ống thuỷ.
+ Kiểm tra đường ống xả.
+ Phải có người trông ống thuỷ.
+ Xả làm 3 hồi, mỗi hồi từ 3 ÷ 5 giây, hồi nọ cách hồi kia 8 ÷ 10 giây.
+ Mở van chặn trước
+ Hé mở van xả để sấy đường ống trong 5 phút và tiến hành xả đến 1/3
ống thuỷ thì dừng lại.
Ngừng xả đóng van xả trước rồi đóng van chặn. Sau khi đóng van chặn
xong hé van xả để xả hết nước còn thừa, đóng chặt van xả lại đồng thời kiểm
tra lại đường ống xả xem các van có kín không.
Khi áp suất đến 6 kG/cm2 kiểm tra lại toàn bộ các bộ phận chịu áp lực
của lò, nếu có gì trục trặc phải hạ áp suất xuống còn 0 kG/ cm 2 để khắc phục,
kiểm tra các thiết bị liên quan.
Khi áp suất lên đến 8 ÷ 9 kG/cm2 kiểm tra van an toàn bằng cách dùng
tay nâng nhẹ tay van lên xả hơi ra ngoài trời và đóng lại kín, rồi thông rửa ống

9

9


thuỷ lần 2. Nếu lò hoạt động bình thường thì báo cho hộ tiêu thụ chuẩn bị hoà
hơi.
Trước khi hoà hơi phải xả hết nước đọng trong đường ống và hé mở
van chính sấy đường ống khoảng 10 ÷ 15 phút rồi mở van hơi chính từ từ để
hoà hơi. Xem đường ống bị rung động mạnh không, có tiếng kêu bất thường
không, nếu có hiện tượng trên thì kiểm tra lại kỹ, nếu có nguy cơ xảy ra sự cố
đường ống thì ngừng ngay việc hoà hơi. Nếu không có hiện tượng gì thì sau
khi mở hết van cái trả lại 1/2 vòng để tránh kẹt van.
Khi lò đã mang tải thì phải điều chỉnh cửa điều tiết gió, khói để giữ
được áp suất quy định và tăng áp suất từ từ, tránh để cho lò hơi làm việc quá
tải.
Công việc khởi động đốt lò được kết thúc khi đã đưa áp suất của lò lên
áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.
Trong quá trình cấp hơi, lò phải đảm bảo chế độ đốt tốt, tức là đảm bảo
nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu không thì phải xem xét và hiệu chỉnh các hệ
thống đốt nhiên liệu. Nếu có khói đen thì phải cấp thêm gió (điều chỉnh các
cửa gió), nếu không nhìn rõ khói thì phải hạn chế việc cấp gió. Nếu khói ra có
mầu xám nhạt là chế độ đốt tốt.
Trong quá trình vận hành lò, tuyệt đối không được hoạt động quạt đẩy
khi quạt hút chưa hoạt động để không tạo áp suất dương trong buồng đốt
(trình tự hoạt động của quạt hút và quạt đẩy được khống chế ở bảng điện điều
khiển).
Thường xuyên theo dõi chế độ cháy của lò hơi qua các cửa quan sát bố
trí trên tường lò.
Định kỳ vận hành các ống thổi bụi để thổi bụi cho dàn ống đối lưu.

2. Vận hành lò
Tuỳ theo công suất mà điều chỉnh cửa điều tiết gió, khói, cấp bã, giữ áp
suất và nhiệt độ hơi đã quy định. Không được vận hành quá áp suất và quá
công suất cho phép, cung cấp đầy đủ hơi cho sản xuất.
Công nhân vận hành phải thường xuyên xem xét trông nom ống thuỷ
sáng lắp ở balông trên (trực quan tại chỗ và qua camera), luôn luôn vận hành
với mức nước trung bình (1/2 ống thuỷ). Mỗi ca thông rửa ống thuỷ vào đầu
và giữa ca thao tác như ở phần trên đã nêu.
Chú ý: phải thường xuyên theo dõi ống thuỷ sáng lắp ở balông trên
và đối chiếu với mực nước tại đồng hồ hiện số trong phòng điều khiển (ít
nhất 1 giờ 1 lần).
Công nhân vận hành phải kiểm tra áp kế 2 lần vào đầu và giữa ca, giữ
cho đồng hồ hoạt động chính xác, thao tác như ở trên đã nêu ở phần trên.
10

10


Mỗi ca công nhân vận hành phải kiểm tra van an toàn 1 lần vào cuối ca
để đảm bảo van an toàn làm việc nhạy, chính xác, thao tác như ở trên đã nêu.
Mỗi ca công nhân vận hành phải xả bẩn, xả đáy, thông rửa ống thuỷ
(theo quy định xả bẩn và thông rửa ống thuỷ nêu trong mục 5 dưới đây) vào
lúc công suất thấp, áp suất cao, đồng thời điều chỉnh bã - gió cho thích hợp.
Công nhân vận hành lò hơi phải thường xuyên kiểm tra và cào tro dưới
gầm ghi ra ngoài.
Luôn luôn theo dõi kiểm tra dầu mỡ, nhiệt độ, nước làm mát, tiếng ồn ,
tiếng kêu các loại bơm, quạt, các thiết bị phụ khác. Đối với bơm dự phòng
mỗi ca phải chạy thử ít nhất 1 lần. Mỗi ca phải phân tích mẫu nước 4 lần để
kịp thời xử lý cho thích hợp.
3. Cấp hơi:

Hơi bão hoà được sản sinh trong lò hơi qua bộ lọc hơi (bố trí trong
balông trên) được đưa vào bình góp hơi, từ đó được phân phối đi các hộ tiêu
thụ của dây chuyền công nghệ và phục vụ các thiết bị của lò (khử khí và thổi
bụi cho dàn ống đối lưu). Nước ngưng sau các thiết bị công nghệ được thu về
qua hệ thống thu hồi nước ngưng và cấp lại cho lò.
Khi áp suất của lò gần bằng với áp suất làm việc tối đa PLVmax thì chuẩn
bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi mức nước trong lò phải ở mức trung bình của
ống thủy và chế độ cháy phải ổn định.
Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm nóng
đường ống đẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi trong khoảng
thời gian 10 ÷ 15 phút. Trong thời gian đó quan sát hiện tượng dãn nở ống và
giá đỡ ống. Nếu thấy bình thường thì mở hết cỡ van hơi chính để cấp hơi đi.
Việc mở van phải từ từ, khi mở hết cỡ thì xoay ngược lại nửa vòng vô lăng
van hơi lại.
Để tránh hơi có lẫn nước, nước được cấp vào lò phải từ từ và không để
mức nước trong lò cao quá vạch trung bình của ống thủy.
4. Cấp nước:
Nước cấp cho lò sau khi được xử lý làm mềm và khử khí được đưa vào
lò bằng hệ thống bơm cấp nước. Toàn bộ hệ thống cấp nước được điều khiển
tự động. Mực nước trong ba lông được quan sát trực quan tại chỗ và tại bàn
điều khiển (bằng camera) qua 2 cụm ống thuỷ sáng lắp trên balông trên và
qua 1 bộ chuyển đổi tín hiệu để đưa tín hiệu mức nước xuống bàn điều khiển.
Trong thời gian vận hành lò phải giữ mức nước trung bình trong lò,
không nên cho lò hoạt động lâu ở mức thấp nhất và cao nhất của ống thuỷ. Lò
hơi được cấp nước tự động bằng hệ thống tự động cấp nước và do bơm điện
đảm nhận.
11

11



Việc cấp nước vào lò phải từ từ để không làm cho lò bị giảm áp đột
ngột.
5. Xả bẩn và thông rửa ống thuỷ:
Việc xả bẩn định kỳ cho lò hơi được thực hiện nhờ các van xả ở balông
dưới và ống góp dưới (mỗi đường xả được lắp 1 van chặn và chung 1 van xả
nhanh).
Tùy theo chế độ nước cấp cho lò mà xác định số lần xả bẩn trong 1 ca.
Nước cấp càng cứng, độ kiềm càng cao thì số lần xả càng nhiều, nhưng ít nhất
1 ca phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần 2÷3 hồi, mỗi hồi từ 10÷15 giây. Trước khi xả
bẩn nên nâng mức nước trong lò lên khoảng 2/3 ống thuỷ sáng.
ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong 1 ca, ống xi phông của
áp kế thông rửa 2 lần trong 1 ca. Van an toàn được kiểm tra 1 lần trong 1 ca.
6. Chất lượng nước cấp:
(Theo TCVN 6006-1995)
Các chỉ tiêu chính

Giá trị giới hạn

Độ trong suốt, không nhỏ hơn, cm
Độ cứng toàn phần, µgđl/kg
Hàm lượng ôxy hoà tan, µgđl/kg
Trị số pH ở 25oC
Hàm lượng các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu
mỏ, mg/kg

40
20
50
8,5 ÷ 10,5

3

D - Ngừng lò:
1. Ngừng lò bình thường: Thực hiện theo trình tự sau:
Ngừng hoạt động của hệ thống cấp nhiên liệu, tắt quạt đẩy, quạt hút.
Đóng van cấp hơi và xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách mở van xả
khí hoặc kênh van an toàn để giảm dần áp suất của lò xuống.
Gạt công tác bơm về phía điều chỉnh bằng tay, ấn nút chạy bơm cấp
nước vào lò đến mức tối đa của ống thuỷ. Tiến hành thông rửa ống và xả cặn
đáy lò. Đóng bớt van hơi chính cấp hơi đi hộ tiêu thụ.
Cấp nước vào lò để nâng mức nước trong lò đến vạch cao nhất của ống
thuỷ.
Để lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành lò
hơi.
Việc tháo nước ra khỏi lò để vệ sinh phải có sự cho phép của người phụ
trách lò hơi và chỉ được tháo nước lò khi áp suất trong lò bằng 0 kG/cm 2 và
12

12


nhiệt độ nước lò nhỏ hơn 70oC. Việc tháo nước phải từ từ và khi đã mở van xả
khí hoặc kênh van an toàn.
Sau khoảng 6 ÷ 8 giờ mở hết cửa điều tiết khói, tiến hành xả bẩn lò lần
thứ 2 và cấp nước vào lò tới mức tối đa.
Khi nhiệt độ nước trong lò hạ xuống (60÷70)0C thì xả ra ngoài thay
nước và làm vệ sinh.
Thời gian ngừng lò từ lúc ngừng cấp bã vào lò đến khi tháo nước ra
ngoài trên 18 giờ.
2. Ngừng lò khẩn cấp (ngừng lò sự cố):

Khi gặp những sự cố nguy hiểm như: áp suất trong tăng quá mức cho
phép, tuy đã xử lý nhưng áp suất vẫn tăng; cạn nước nghiêm trọng; nước đầy
nghiêm trọng có nguy cơ phá huỷ các thiết bị dùng hơi và lò hơi; mức nước
trong lò giảm mạnh trong khi bơm cấp nước vẫn làm việc; các bơm cấp nước
hỏng mà không có khả năng sửa kịp thời; tất cả các ống thuỷ và các thiết bị
báo mức đã vỡ hoặc hỏng; các van an toàn dừng hoạt động; các bộ phận chịu
áp lực của lò hơi có hiện tượng biến dạng, nứt, chảy nước các mối nối, hỏng
các bộ phận lò hơi có thể gây ra nguy hiểm cho công nhân và an toàn thiết bị
thì phải ngừng lò khẩn cấp và trình tự giải quyết như sau:
- Ngừng cấp bã, tắt quạt đẩy, sau 15 phút tắt quạt hút, đóng tất cả cửa
của lò lại tránh gió lạnh lùa vào lò, đóng cửa điều tiết khói gần hoàn toàn.
- Gạt công tắc bơm sang phía điều chỉnh bằng tay và ấn nút bơm để cấp
nước vào lò (dùng bơm hơi nếu mất điện)..
- Thải hết tro trên mặt ghi xuống gầm và cào ra ngoài.
- Đóng van hơi chính lại. Nếu không phải sự cố cạn nước nghiêm trọng
thì kênh van an toàn hoặc mở van xả khi cho hơi thoát ra ngoài. Cấp thêm
nước vào lò tăng cường xả bẩn đáy lò.
- Tuỳ trường hợp cụ thể mà xử lý theo quy trình xử lý sự cố ghi dưới
đây.
Chú ý:
lò.

Nếu lò hơi sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc cấp nước vào
Tuyệt đối cấm không được dùng nước để dập lửa trong lò.

Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người thợ vận hành lò hơi. Tất
cả quá trình xử lý đều phải ghi sổ nhật ký và sổ giao nhận ca đầy đủ chính
xác.
E - Bảo dưỡng lò:
Nếu lò hơi ngừng vận hành từ 1 tháng trở lên thì sử dụng phương pháp

bảo dưỡng khô.
13

13


Nếu lò hơi ngừng vận hành dưới 1 tháng thì sử dụng phương pháp bảo
dưỡng ướt.
1. Phương pháp bảo dưỡng khô:
Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra. Mở nắp cửa
người chui trên 2 balông, mở các van, tháo các cửa tu-đom của ống góp. Vệ
sinh cáu cặn bên trong balông, các dàn ống, các ống góp và đốt lửa sấy khô
(chú ý không đốt lửa to).
Dùng 20÷30kg vôi sống có cỡ hạt từ 10 ÷ 30 đựng trong khay nhôm và
đặt vào bên trong 2 balông. Đóng tất cả các cửa các van của lò lại. Cứ 3 tháng
kiểm tra 1 lần, nếu thấy vôi sống vỡ thành bột thì thay mới.
2. Phương pháp bảo dưỡng ướt:
Sau khi ngừng vận hành lò hơi thì tháo hết nước trong lò ra, rửa sạch và
vệ sinh cáu cặn trong lò, cấp đầy nước vào lò và đốt lò tăng dần nhiệt độ nước
lò đến 100oC. Khi đốt lò phải mở van xả le hoặc kênh van an toàn để thoát khí
và lò không tăng áp suất. Ngừng đốt lò, đóng van xả le và hoặc van an toàn
lại.
F - Vệ sinh và duy tu lò.
1. Vệ sinh:
Tuỳ theo chất lượng nước cấp được sử dụng mà quyết định chu kỳ vệ
sinh cáu cặn trong lò hơi. Thông thường từ 3 ÷ 6 tháng vệ sinh 1 lần.
Vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng phương pháp dùng hoá chất
kết hợp với thủ công cơ khí nhờ các cửa của balông và các cửa tu-đom ở ống
góp.
Hoá chất sử dụng để xử lý cáu cặn thích hợp cho lò hơi là dung dịch

NaOH nồng độ 2%. Đổ đầy dung dịch NaOH vào lò hơi và đun đến áp suất
bằng 0,3÷0,4PLV, duy trì từ 12 đến 24 giờ hoặc lâu hơn nữa tuỳ thuộc độ dày
của lớp cáu cặn. Sau khi tháo dung dịch NaOH ra khỏi lò thì cấp nước vào rửa
lò và vệ sinh cơ khí.
Việc xử lý bằng hoá chất phải do cán bộ am hiểu về hoá chất chủ trì.
2. Duy tu:
Cứ một tháng vận hành phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi một lần. Chú ý
các loại van, ống thuỷ, áp kế, hệ thống cấp nước, xem có hiện tượng rò rỉ
không, tro bụi có bị tích tụ trong chùm đối lưu không, ghi lò có bị cháy, bị
võng không, v.v... đặc biệt là các bộ phận chịu áp lực của lò hơi (balông, ống
góp, các ống tiếp nhiệt, các cửa người chui, cửa vệ sinh, v.v...) có hiện tượng
rò rỉ, biến dạng, hư hỏng không. Nếu bị hư hỏng cần khắc phục, sửa chữa và
thay thế. Đồng thời tro đọng, bám trên đường khói qua các ống tiếp nhiệt cần
phải được vệ sinh sạch sẽ.
14

14


Từ 3 ÷ 6 tháng vận hành phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn diện, kết
hợp vệ sinh cáu cặn cho lò.
G. Quy trình xử lý các sự cố lò hơi
I. Lò hơi bị cạn nước nghiêm trọng:
1. Hiện tượng:
- Nhìn thấy đèn tín hiệu đỏ trên tủ điều khiển trung tâm, chuông kêu
báo sự cố cạn nước nghiêm trọng.
- Nhìn ống thuỷ không còn nước nữa, chỉ còn một màu trắng đục của
hơi.
- Có khi thấy kim áp kế tăng lên 1 chút, van an toàn xì hơi.
2. Nguyên nhân:

- Thiết bị tự động cấp nước hỏng không tác động.
- Do công nhân không theo dõi thường xuyên mức nước trên ống thuỷ,
không cấp nước kịp thời cho lò hơi.
- Do van xả đáy bị hở chảy nước nhiều.
- Do ba lông, ống sinh hơi bị xì hở nước thoát ra ngoài mà không biết.
- Do bơm hỏng, hệ thống cấp nước bị tắc, hay bơm mất chân không,
nước không bơm được vào lò
- Do đường nước ra ống thuỷ bị tắc nên báo mức nước giả.
3. Phương pháp xử lý:
a, Cắt chuông báo.
b, Kiểm tra ống thuỷ xem ống thuỷ có bị chảy nước không sau đó tiến
hành "gọi nước" theo quy trình sau:
- Đóng van hơi (van trên) ống thuỷ;
- Mở van xả đáy ống thuỷ để thông rửa đường nước;
- Đóng van xả ống thuỷ;
c, Nếu thấy nước còn lấp ló ở mặt đáy ống thuỷ là còn có khả năng
cung cấp nước vào lò hơi. Công nhân vận hành tiếp tục thao tác như sau:
+ Tắt ngay quạt gió, đóng các cửa điều tiết gió, khói.
+ Gạt công tác bơm sang phía điều chỉnh bằng tay, ấn nút chạy bơm
cấp nước vào lò từ từ đến mức 1/3 ống thuỷ (tối thiểu) chú ý nghe và
theo dõi xem có hiện tượng gì khác thường, mức nước có tăng không,
nếu ổn định thì sau 5 phút bơm nước từ từ đến mức trung bình ( 1/2
ống thuỷ) và cho lò làm việc bình thường.
15

15


d, Nếu "gọi nước" 2 lần mà không thấy nước lấp ló ở đáy ống thuỷ thì
phải nhanh chóng ngừng lò sự cố ngay lập tức. Tuyệt đối không được cấp

nước vào lò, trình tự thao tác như sau:
+ Ngừng cấp bã, tắt ngay quạt gió, đóng các cửa điều tiết gió.
+ Đóng van hơi chính, nếu áp suất lên cao thì có thể kênh van an toàn
xả bớt hơi ra ngoài để giảm áp suất.
+ Sau 20 phút tắt quạt khói (quạt hút), đóng cửa điều tiết khói để lò
nguội từ từ.
II. Lò đầy nước nghiêm trọng:
1. Hiện tượng:
- Thấy đèn tín hiệu đỏ và chuông báo đầy nước quá mức .
- Thấy ống thuỷ ngập nước, toàn thân ống thuỷ là cột màu trắng long
lanh của nước.
- áp suất giảm xuống từ từ, kim áp kế giảm đi 1 chút.
- Có thể nghe thấy tiếng rung động, thuỷ kích đường ống.
2. Nguyên nhân:
- Do công nhân không theo dõi thường xuyên mức nước ở ống thuỷ.
- Thiết bị khống chế tự động cấp nước hỏng (nước đã vượt quá giới hạn
trên nhưng mạch điện không ngắt, bơm vẫn chạy cấp nước vào lò).
- Do van cấp nước bị hỏng đóng không kín.
3. Phương pháp xử lý:
a, Cắt chuông
b, Thông rửa ống thủy theo quy trình vận hành hoặc kiểm tra bằng cách
sau đây:
+ Đóng van nước (van dưới) của ống thủy.
+ Mở van xả ống thủy, xả hết nước trong ống thủy rồi đóng lại.
c, Nếu thấy nước vẫn ngập ống thủy thì trình tự thao tác như sau:
+ Gạt công tác bơm sang phía điều chỉnh bằng tay để tắt bơm và đóng
chặt van cấp nước vào lò lại.
+ Tiến hành xả đáy lò theo quy trình vận hành lò như đã nói ở trên, xả
đến mức 2/3 ống thủy thì ngừng. Tiếp tục quan sát sau 3 phút, xả tiếp
cho đến mức trung bình rồi ngừng hẳn.

+ Đóng van hơi chính, kênh van an toàn để xả hơi ra ngoài.
+ Khi xử lý sự cố nên giảm bớt chế độ cháy trong buồng đốt đến khi ổn
định, mở van hơi chính cấp cho sản xuất cho lò vận hành bình thường.
16

16


III. Thủng hoặc nổ ống sinh hơi:
1. Hiện tượng:
- Thấy hơi nước phun xuống buồng đốt, phần tro bị ướt.
- Mức nước ống thủy giảm xuống nhanh.
- Có thể nghe thấy tiếng động trong lò.
2. Nguyên nhân:
- Do chất lượng nước cấp không đúng yêu cầu, nhiều cặn bám vào
thành ống.
- Tuần hoàn nước trong lò bị đảo lộn, mất ổn định, bảo ôn ống góp bị
phá huỷ.
- Lò hơi vận hành mà các ống bị đốt nóng không đồng đều (gió lạnh lọt
vào buồng đốt) hay hấp thu nhiệt không đều.
- Do đọng tro kết xỉ ở thành ống nhiều, ống bị bào mòn.
- Vận hành lò không đúng quy trình, đốt lò quá vội, áp suất lò thay đổi
liên tục, lò bị cạn nước, công suất lò bị thay đổi liên tục, ngừng lò cho lò
nguội quá nhanh.
- Do chất lượng ống không tốt.
- Cặn nước nhiều mà không xả đáy.
3. Phương pháp xử lý:
- Phải lập tức ngừng lò sự cố. Nếu ống sinh hơi bị vỡ quá to lượng
nước cấp vào không bằng lượng nước thoát ra thì không cấp nước vào lò nữa.
Nhanh chóng tìm biện pháp thay thế, sửa chữa để đưa lò vào sản xuất.

IV. Xì hở ở các bộ phận chịu áp lực:
1. Hiên tượng:
Nghe có tiếng rít của hơi xì ra mạnh
2. Nguyên nhân:
- Do chất lượng chế tạo, sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo.
- Do gió lạnh lùa vào nhiều làm rạn nứt kim loại.
- Do chất lượng nước không tốt gây ăn mòn cục bộ, biến dạng kim loại
sinh ra rạn nứt, cạn nước, cong ống.
3. Phương pháp xử lý:
- Nếu các van, bích xì hở nhẹ thì chú ý theo dõi đến kỳ sửa chữa gần
nhất thay thế và chữa. Nếu xì to thì hạ áp suất xuống P = 0 kG/cm2
- Nếu xì hở các bộ phận áp lực thì phải ngừng lò sự cố để khắc phục.
17

17


V. Hỏng ống thủy và áp kế:
1. Hiện tượng:
- Nghe thấy tiếng nổ.
- Hơi và nước phun ra.
2. Nguyên nhân:
- Do ống thủy, áp kế bị nóng lạnh đột ngột hoặc va đập vật cứng vào.
- Do ống thủy bị lệch tâm, lúc lắp ráp các rắc-co xiết chặt quá, ống thủy
không có chỗ giãn nở.
- Do trong quá trình làm việc ống thủy bị mài mòn.
3. Phương pháp xử lý:
a, Nếu hỏng nặng ống thủy hoặc áp kế không có cái thay thì cho phép
ngừng lò bình thường.
b, Nếu áp kế bị vỡ tung mặt kính ra . Kim áp kế bị rung động nhiều,

biến động rung động lớn hớn 0,5 kG/cm2, chỉ không chính xác hoặc không trở
về không khi không có áp suất thì phải thay mới. Trình tự thao tác như sau:
+ Vặn van ba ngả xả nước đọng trong áp kế ra.
+ Khóa hơi ra áp kế thay cái mới vào.
+ Hé mở van ba ngả sấy áp kế 5 phút, mở van ba ngả hết để cho áp kế
làm việc trở lại.
c, Gioăng tết xì hở mạnh thì phải thay gioăng tết mới.
d, Kính mờ hoặc nứt nhẹ thì chờ đến kỳ tu sửa gần nhất sẽ thay thế.
e, Xiết lại các rắc-co của ống thủy cho đều tay, nếu kính bị vỡ thì phải
ngừng lò để thay kính hoặc ống thủy mới.
VI. Cụm van cấp nước hỏng:
1. Hiện tượng:
- Nước nóng trả lại bơm.
- Bơm chạy nhưng không thấy nước vào lò.
2. Nguyên nhân:
- Do nước cấp có nhiều tạp chất làm mài mòn clap-pê và bạc van nên
đóng van không kín.
- Do clap-pê van 1 chiều bị kẹt cứng, bơm nước không vào lò.
3. Phương pháp xử lý:

18

18


- Nếu cụm van hỏng nhẹ, nước rò ra ít thì cho lò làm việc đến kỳ sửa
chữa gần nhất dưới 1 tháng. Nếu nước nóng trở lại bơm khi chạy bơm phải xả
nước nóng ra trước.
- Trường hợp van hỏng nặng nước không vào lò được phải ngừng lò sự
cố kịp thời thay thế sửa chữa ngay.

VII. Van xả đáy hỏng:
1. Hiện tượng :
- Sau khi xả, đóng chặt van vẫn thấy nước rò ra.
- Nước xì mạnh ở van xả đáy, mức nước ống thủy giảm.
- Khi mở van xả nhưng nước không ra.
2. Nguyên nhân:
- Do clap-pê bị mòn, đóng không kín.
- Do ty van bị gẫy, cong, tết chèn bị mòn hết.
- Do cặn nước bám vào nhiều làm tắc van.
3. Phương pháp xử lý:
- Đóng thật chặt van, xem nước còn rò không nếu nước còn rò thì
ngừng lò sự cố.
- Nếu van xả hỏng nặng, thì đóng van chặn, thay van xả.
- Nếu van bị tắc thì ngừng lò bình thường để sửa chữa.
- Trường hợp cụm van bị xì hở nhẹ thì phải theo dõi tình hình làm việc
của van đến kỳ sửa chữa gần nhất nhưng không quá 1 tháng.
VIII. Cháy nổ mương khói:
1.Hiên tượng :
- Nghe thấy tiếng nổ, có khi rất to ở mương khói.
- Thấy lửa xòe ra ở các cửa.
2. Nguyên nhân:
- Do nhiên liệu cháy không hoàn toàn về hóa học, trong khói có khí CO
và nhiều bụi, khi lò vận hành làm cho khói khó lưu thông, nhiệt độ khói cao
(quá 210oC) thì khí CO tự cháy làm tăng áp suất trong mương khói một cách
đột ngột gây nên tiếng nổ lớn.
3. Phương pháp xử lý:
- Dùng dụng cụ cứu hỏa dập tắt lửa, lật ghi thải hết lượng bã cháy trên
ghi lò.
- Chữa các chỗ bị phá vỡ của mương khói do cháy .
19


19


- Nếu cháy nổ mạnh không khắc phục được thì phải ngừng lò để sửa
chữa.
IX. Sụt tường lò, cuốn lò, rơi gạch chịu lửa, bảo ôn hỏng:
1. Hiện tượng
- Nghe tiếng động của gạch rơi xuống buồng lửa.
- Thấy gạch rơi trên mặt ghi từ tường lò hay ở các cuốn lò.
- Bảo ôn bị bung ra, tường lò nứt rạn lớn.
2. Nguyên nhân:
- Do xây lắp không đúng quy chuẩn, các gờ đốc của các cuốn gạch bị
gãy.
- Các bộ phận của lò bị giãn nở làm rạn nứt tường bảo ôn.
- Do bảo ôn lâu quá bị hỏng.
3. Phương pháp xử lý:
- Nếu tường lò, cuốn lò, bảo ôn bị hỏng nhẹ không làm lộ khung đỡ,
ống nước xuống, ống góp thì vẫn tiếp tục chạy lò đến kỳ sửa chữa gần nhất
phải tu sửa lại (nhưng không lâu quá 1 tháng)
- Nếu hỏng để lộ các khung đỡ, ống góp, ống nước xuống... thỉ phải
ngừng lò sự cố để sửa chữa.
X. Các bơm cấp nước bị hỏng:
1. Hiện tượng:
- Đóng điện nhưng bơm không chạy
- Mở hơi nhưng bơm hơi không chạy trong khi áp lực của lò cao)
- Bơm chạy nhưng nước không vào lò.
2. Nguyên nhân :
- Đối với bơm điện: do hỏng đường điện, mất pha hoặc lí do khác
- Đối với bơm hơi:

+ áp suất hơi vào bơm hơi thấp quá, tay biên nằm ở điểm chết.
+ Tết bị hở, ngăn kéo điều chỉnh không đúng quy định
+ Bơm khô dầu hay độ nhớt dầu không đúng quy định
3.Phương pháp xử lý:
- Đối với bơm điện: báo ngay cho thợ điện đến sửa chữa.
- Đối với bơm hơi: nếu thiếu dầu thì bổ sung ngay, xả hết nước đọng
trong xi lanh hơi, điều chỉnh cho tay bơm qua điểm chết.
XI. Quạt bị hỏng:
20

20


1. Hiện tưọng :
- Đóng điện nhưng động cơ không chạy.
- Quạt làm việc nhưng không có gió.
- Có tiếng va đập trong thân quạt.
2. Nguyên nhân:
- Điện vào động cơ thiếu 1 pha.
- Đường dẫn gió bị thủng, tắc.
- Cánh quạt bị hỏng.
- Êcu công cánh quạt bị hỏng hoặc bị long
- Nhiệt độ khói quá cao cánh quạt bị biến dạng.
3. Phương pháp xử lý:
- Cắt điện báo cho thợ điện đến sửa chữa.
- Kiểm tra hệ thống dẫn gió, khói
- Kiểm tra cánh quạt, vỏ quạt nếu bị cong vênh thì phải khắc phục.
- Kiểm tra các cửa điều tiết gió, khói đã mở hết chưa.
- Trường hợp quạt gió quạt khói hư hỏng nặng không thể sửa chữa tức
thời được thì ngừng lò bình thường để tiến hành sửa chữa.

H. quy định chung
Khi gặp các sự cố không khắc phục được, đề nghị liên hệ với Công ty
cổ phần Nồi hơi Việt nam.
Mọi sự cố và khắc phục sự cố phải ghi vào nhật ký vận hành.
Lò phải ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất nếu có hiện tượng
hư hỏng các bộ phận chịu áp lực của lò hơi gây nguy cơ tai nạn nghiêm trọng.
Hết hạn sử dụng vận hành lò hơi (theo giấp phép của Thanh tra kỹ thuật
an toàn lao động) phải ngừng vận hành lò để tiến hành kiểm tra, sửa chữa và
kiểm định để sử dụng tiếp.
Việc sửa chữa vừa và lớn lò hơi phải do các cá nhân và đơn vị được
pháp lý nhà nước công nhận và phải tuân thủ theo đúng quy phạm kỹ thuật an
toàn lò hơi hiện hành.
Việc thay đổi kết cấu và nguyên lý làm việc của lò hơi phải được Trung
tâm Thiết kế - xây lắp của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam chấp thuận.
Nếu cơ sở sử dụng tự ý thay đổi thì mọi trách nhiệm thuộc về cơ sở đó.

21

21



×