Tải bản đầy đủ (.pptx) (116 trang)

Những vấn đề liên quan tới sử dụng kháng sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 116 trang )

NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG
THUỐC KHÁNG SINH

BM Dược lâm sàng-Khoa Dược, Trường ĐH Y Dược Huế


Môn học Dược lâm sàng 2








Lý thuyết:






2 ĐVHT: 30 tiết
02 bài kiểm tra ĐVHT
01 bài kiểm tra giữa kỳ
01 bài thi kết thúc HP

Thực hành:






1 ĐVHT: 30 tiết
6 buổi TH
Tiểu luận DLS2

Giáo trình:




Bắt buộc: Dược lâm sàng 2. Khoa Dược, Trường ĐH Y Dược Huế. Lưu hành nội bộ. 2016.
Tham khảo:





Dược lâm sàng và điều trị. NXB Y học. 2012.
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Bộ Y tế. 2015.
Manual of pharmacology and therapeutics. Goodman and Gilman. Mc Graw-Hill. 2008.

Giảng viên: BM Dược lâm sàng


Nguyên tắc sử dụng kháng sinh


Nội dung bài giảng




Tình hình sử dụng kháng sinh không hợp lý và hậu quả



Phân loại kháng sinh



Đặc điểm của một số nhóm KS thông dụng



Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong trị liệu



Triển vọng phát triển thuốc kháng sinh


Tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp
lý và hậu quả


Bác sĩ chỉ định KS như thế nào?


Nghiên cứu thực trạng sử dụng KS và
kháng KS tại VN (2008)



Nghiên cứu thực trạng sử dụng KS và
kháng KS tại VN (2008)



30-70% VK Gr(-) kháng với cephalosporin TH 3, 4



40-60% VK Gr(-) kháng với quinolon, aminosid



40% chủng Acinetobacter kháng imipenem



74% các trường hợp sử dụng KS theo kinh nghiệm không phù hợp
với kết quả kháng sinh đồ



Trung bình sử dụng 274,7 DDD/100 ngày-giường vs 58,1 DDD/100
ngày-giường ở Hà Lan hoặc 49,6 DDD/100 ngày-giường trung bình ở
châu Âu


Dự án GARP (2010)




78% KS mua tại các nhà thuốc không có đơn



67% KS được tư vấn bởi dược sĩ



11% tự quyết định KS cần mua



27% nhân viên dược có kiến thức đúng về sử dụng KS và kháng KS



82% trẻ em được chỉ định KS ít nhất 1 lần điều trị bệnh đường hô
hấp


Cục khám chữa bệnh (2015)



24% tổng số đơn thuốc mua ở thành thị và 29,5% ở nông thôn có KS




88% đơn thuốc ở thành thị và 91% ở nông thôn mua KS không có
đơn



31,6% đơn thuốc KS ở thành thị và 21,7% ở nông thôn dùng để điều
trị ho



49,7% người dân ở thành thị và 28,2% ở nông thôn yêu cầu bán KS
không có đơn



Tình hình kháng kháng sinh tăng nhanh báo động



Hậu quả của việc sử dụng kháng sinh
không hợp lý

Vi sinh vật kháng kháng sinh tăng

Tỷ lệ thương tật và tử vong tăng

Chi phí điều trị bệnh tăng



Kế hoạch hành động quốc gia về chống
kháng thuốc gđ 2013-2020


Tăng nhận thức về kháng KS


Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (BYT,
2015)


 Kiến thức cơ bản về kháng sinh


Quan hệ tương tác giữa KS-vật chủ-VK

FH.Kayser, Medical microbiology, 2005


Phân loại thuốc kháng sinh




Định nghĩa: thuốc tiêu diệt hoặc làm chậm quá trình phát triển của vi
khuẩn.
Phân loại: theo cấu trúc hóa học












Β-lactam
Aminoglycosid
Macrolid
Quinolon
Tetracyclin
Phenicol
Lincosamid
Polypeptid
Các kháng sinh khác


Phân loại thuốc kháng sinh



Phân loại theo cơ chế tác dụng:








KS tác động lên thành tế bào VK
KS tác động lên màng tb gây tăng tính thấm và thoát cơ chất nội bào của VK.
KS tác động lên tổng hợp protein của VK
KS tác động lên tổng hợp acid folic của VK
KS tác động lên DNA


Phân loại thuốc kháng sinh


Phân loại thuốc kháng sinh



Phân loại theo mức độ tác động lên vi khuẩn




KS kìm khuẩn (Bacteriostatics)
KS diệt khuẩn (Bactericides)


Phân loại thuốc kháng sinh



Kháng sinh kìm khuẩn: tác động vào quá trình nhân lên của VK, làm
chậm sự nhân lên và giảm số lượng VK.









Macrolids
Tetracyclines
Sulfonamids
Trimethoprim
Chloramphenicol
Lincosamids


Phân loại thuốc kháng sinh



Kháng sinh diệt khuẩn: tác động vào sự toàn vẹn của tế bào VK: thành
tế bào, màng tế bào...









B-lactam
Aminosid
Quinolon
Polypeptide
Glycopeptide
Các nhóm khác


Nhóm KS beta-lactam



Β-lactam bao gồm:







Penicillin: Pen G, V, ampicillin, amoxicillin….
Cephalosporin






Thế hệ 1
Thế hệ 2

Thế hệ 3
Thế hệ 4

Carbapenem
Monobactam


Nhóm KS beta-lactam





PBP (Penicillin Binding Protein):



Là nhóm các protein có ái lực cao với penicillin. Phần lớn các PBP tham gia vào qúa trình
hình thành vách tế bào VK. Ức chế PBP gây ra sự bất thường của vách tế bào VK như:
kéo dài vách, mất tính thấm đặc biệt, tổn thương và ly giải.

Một số PBP là các enzyme:



D-alanin carboxypeptidase, peptidoglycan transpeptidase, peptidoglycan endopeptidase.


×