Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN ĐƯỜNG LỐI PHẦN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.72 KB, 24 trang )

ĐƯỜNG LỐI – KINH TẾ
VẤN ĐỀ 1:KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.Phân tích ưu thế, khuyết tật của cơ chế kinh tế thị trường?
1.1- Khái niệm:
Cơ chế thị trường là tổng hòa các quan hệ kinh tế vận hành theo các quy luật kinh tế thị
trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường.
1.2- Ưu thế và khuyết tật của CCTT:
- Ưu thế :
+ Động cơ lợi nhuận thúc đẩy tạo cho mọi người có được sự năng động, nhạy bén trong kinh
doanh.
+ Đảm bảo cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng được tự do lựa chọn các quyết định có
lợi nhất cho mình.
+ Có sự sàng lọc tự nhiên đối với sản phẩm, doanh nghiệp và người lao động. Nhờ đó nền sản
xuất xã hội không ngừng phát triển.
- Khuyết tật :
+ Do sự điều tiết mang nặng tính tự phát và mù quáng nên CCTT thường gây ra những mất cân đối
kinh tế.
+ Vì mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu nên các hoạt động kinh doanh thường không chú ý
đến các hiệu quả về mặt xã hội.
+ Gây ra nhiếu hậu quả xấu : cạnh tranh và phân hóa giàu nghèo gay gắt, tệ nạn xã hội gia tăng, tâm
lý chạy theo đồng tiền ngày càng tăng.
1.3- Phân tích
- Ưu thế :
+ Động cơ lợi nhuận thúc đẩy tạo cho mọi người có được sự năng động, nhạy bén trong kinh
doanh.
Trước đổi mới nền kinh tế nước ta có giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung -> không tạo
động cơ cho người sản xuất, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Sau đổi mới chuyển nền kinh tế
tập trung sang cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế-> nhờ có cơ chế thị
trường nên giá cả được hình thành theo cơ chế tự do; trên thị trường các chủ thể cạnh tranh nhau để
tìm kiếm lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, tạo nhiều động cơ cho người sản xuất sản


xuất họ phải ngày càng năng động hơn.
VD: Tong những năm 90 của TK 20 do trình đô công nghệ của con người phát triển và để phục vụ
cho nhu cầu của con người, thay thế cho chiếc ĐT bàn cố định, bất tiện khi di chuyển nê chiếc
ĐTDĐ nhãn hiệu Motorola ra đời.Nó giải quyết được nhu cầu của người tiêu dùng trong giai đoạn
này là tiện lợi hơn, có thể mang theo,có thể nhắn tin từ xa.Nhưng do nhu cầu của người tiêu dùng
không dừng lại ở mức đó mà đòi hỏi cao hơn -> nên đòi hỏi nhà sản xuất phải không ngừng năng
động ,sáng tạo, nhà sản xuất phải nắm bắt được tâm lý, sản xuất ra mặt hàng có chất lượng cao hơn
thì lợi nhuận sẽ cao hơn nên thương hiệu ĐT thứ 2 đến VN là Nokia .Nokia có thêm chức năng chụp


hình, quay phim nên được người tiêu dùng đón nhận nhiều hơn-> thúc đẩy thương hiệu Nokia phát
triển. Sau đó là thương hiệu Iphon đến VN với màng hình cảm ứng, có nhiều chức năng hơn
+ Đảm bảo cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng được tự do lựa chọn các quyết định có lợi
nhất cho mình.
Trong cơ chế thị trường nhà sản xuất được tự do lựa chọn nguồn vốn,lựa chọn mẫu mã, chất
lượng, giá cả, cải tiến chất lượng, mẫu mã…Người tiêu dùng dược tự do lựa chọn sản phẩm tốt
nhất,phù hợp nhất cho mình.(trong khi đó cơ chế kế hoạch hóa thì người tiêu dùng không tự do lựa
chọn).VD hiện nay có nhiều thương hiệu ĐTDĐ với nhiều mẫu mã,nhiều chức năng, nhiều mức giá
cả khác nhau nên sẽ có nhiều cơ hội tự do cho người tiêu dùng lựa chọn phù hợp cho mình.
+ Có sự sàng lọc tự nhiên đối với sản phẩm, doanh nghiệp và người lao động. Nhờ đó nền sản
xuất xã hội không ngừng phát triển.
Trong cơ chế thị trường nếu những sản phẩm quá cũ kỷ, không có sự cải tiến, không còn phù
hợp với người tiêu dùng thì sẽ bị đào thải.VD:do không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng
hiện nay rất ít người còn sử dụng ĐT Nokia và thương hiệu này hiện nay không còn nữa.
- Khuyết tật :
+ Do sự điều tiết mang nặng tính tự phát và mù quáng nên CCTT thường gây ra những mất cân đối
kinh tế.
Do đặc trưng của nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế được tự chủ sản xuất kinh doanh và
mục tiêu hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận nên dễ dẫn đến sự cạnh tranh giành giật lợi thế trong việc
khai thác các nguồn lực quốc gia, làm tổn hại hoặc sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực đó, đặc biệt

tài nguyên bị khai thác cạn kiệt. Mặt khác sự cạnh tranh vô chính phủ cũng dẫn đến sự phát triển mất
cân đối ,gây ra những mất cân đối kinh tế( chỉ chạy theo những ngành , lĩnh vực có lợi nhuận
cao).VD:Giải cứu dưa hấu, bí đỏ, thịt heo…
+ Vì mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu nên các hoạt động kinh doanh thường không chú ý
đến các hiệu quả về mặt xã hội.
Do động cơ của của các nhà sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị rường là lợi nhuận, nên họ
không quan tâm đến giải quyết các vấn đề XH như thiên tai, bệnh dịch, ô nhiễm môi trường; thậm
chí vì chạy theo lợi nhuận họ còn là “thủ phạm” về sự phá hủy môi trường sinh thái(do cắt giảm chi
phí xử lý môi trường).
+ Gây ra nhiếu hậu quả xấu : cạnh tranh và phân hóa giàu nghèo gay gắt, tệ nạn xã hội gia tăng,
tâm lý chạy theo đồng tiền ngày càng tăng
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường dưới tác động của qui luật giá trị sẽ có phân hóa
giàu nghèo, những chủ thể kinh tế có những điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi, chiến thắng
trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhhuận cao. Ngược lại những nhà sản xuất kinh doanh gặp cản trỏ, điều
kiện sản xuất kinh doanh khó khăn và thất bại trong cạnh tranh sẽ bị thua lỗ, phá sản dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo, sự phân hóa XH thành những nhóm người đối lập nhau ,làm cho mâu thuẩn
XH ngày càng sâu sắc hơn, tệ nạn XH ngày càng tăng.


2.Đặc trưng, bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên
cơ sở và được dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH
2.2.So sánh nền kinh tế TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam.
+Giống nhau:
-Đều có nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
-Đều có cơ chế thị trường
-Đều có sự quản lý của Nhà nước

- Mục tiêu đều hướng đến lợi nhuận
-Đa dạng các hình thức sở hữu về TLSX
+ Khác nhau:
Tiêu chí
Về mục tiêu
phát triển

Nền kinh tế TTĐHXHCN Việt Nam
Khai thác các lợi thế quốc gia nhằm phát triển
LLSX, giải phóng sức sản xuất của XH nhằm
thu lợi nhuận, từng bước tạo dựng tiền đề vật
chất cho CNXH, nâng cao đời sống đại bộ
phận nhân dân.

TBCN
Phục vụ cho số ít các nhà tư bản

Về chế độ sở
hữu và thành
phần kinh tế

Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Công hữu về tư liệu sản xuất là nền tảng
Lấy hiệu quả XH làm mục tiêu

Hình thức sở hữu tư nhân giữ vai
trò chủ đạo
Đề cao sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất.
Lấy hiệu quả kinh tế làm mục

tiêu

Về chế độ phân
phối

Công bằng trong phân phối các yếu tố sản
xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện
phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, thông
qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH.Đề cao
phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng
Đề cao phân phối theo tư
nhiều, làm ít hưởng ít.
bản( phân phối theo vốn góp).
Về chế độ quản Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường nhằm Bảo hộ lợi ích cho các nhà tư

bảo vệ lợi ích quốc gia, khai thác và sử dụng
bản
có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, bảo vệ tài
nguyên môi trường, phát triển kinh tế bền
vững, bảo vệ lợi ích nhân dân, lợi ích người
lao động, thực hiện các chính sách XH
3. Liên hệ tình hình phát triển KTTT ở nước ta:phần này không biết làm các bạn tự làm
nha
- ĐH Đảng lần 6
- ĐH Đảng lần 7


- ĐH Đảng lần 9
- ĐH Đảng lần 12

3.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ĐH XHCN ở nước ta hiện nay(ĐH 12)
- Hoàn thiện thể chế KTTT còn chậm, kết quả triển khai, thực thi thể chế KTTT ĐH
XHCN còn hạn chế.
- Các yếu tố của thị trường yếu và thiếu đồng bộ làm cho trình độ phát triển của các loại
thị trường thấp.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.
- Hội nhập kinh tế quốc tế chưa kết hợp và phát huy tốt nguồn lực bên ngoài với nguồn lực
trong nước để phát triển.
2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
- Tiếp tục nhận thức thống nhất về phương hướng, mục tiêu phát triển KTTT ĐH XHCN.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các TPKT, các loại hình doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về KT XH; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển KT - XH.
***********************************************
Bài 1 ý 2 Phần kinh tế
Bản chất, đặc trưng của nền KTTT ĐH XHCN tại Việt Nam
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị
trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH.
2. Đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
So sánh:
Về mục tiêu phát triển:
• Giống nhau: đều hướng đến lợi nhuận
• Khác nhau: lợi nhuận ở nước ta phục vụ cho nhân dân vì lợi ích dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.

+ Làm cho dân giàu: nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người tăng
nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp.


+ Làm cho nước mạnh: thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nề kinh tế thị trường cho ngân sách
quốc gia, ờ sự gia tăng nền kinh tế mũi nhọn, ờ sự sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn tài
nguyên quốc gia.
+ Làm cho xã hội công bằng văn minh: thể hiện ờ việc xừ lí các quan hệ lợi ích ngay trong nội
bộ nền kinh tế thị trường, góp phần to lớn giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng
hóa và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về van hóa xã hội
(khác với với TBCN là phục vụ cho số ít các nhà tư bản)
Về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế:
* Giong nhau:
Tồn tại đa dạng các hình thức sở hữu về TLSX, tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Các thành
phần kinh tế, các chủ thể kinh tế tự do tham gia hoạt động kinh tế trong môi trường cạnh tranh lành
mạnh và cùng có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
* Khác nhau:
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Khác với TBCN: đề cao sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Hình thức sở hữu tư nhân giữ vai
trò chủ đạo.
- Về chế độ phân phối:
Công bằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát
triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội. Đề cao phân phối theo lao động (làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít). Khác với TBCN đề
cao phân phối theo tư bản (phân phối theo vốn góp).
- Về chế độ quản lý:
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường nhằm bảo vệ lơi ích quốc gia, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ
lợi ích nhân dân, lơi ích người lao động, thực hiện các chính sách XH.

Khác về bản chất của nhà nước: TBCN bảo hộ cho các nhà tư bản; XHCN: là nhà nước do dân,
vì dân …
*******************************************
Câu 3: Liên hệ quá trình phát triển KTTT ở nước ta?
Bài làm:
1. Các khái niệm:
- Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, khi các yếu tố đầu vào
và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường. Các chủ thể kinh tế tham gia trên thị trường
đều chịu sự tác động của các quy luật thị trường và thái độ ứng xử của họ đều hướng vào tìm
kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị
trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH
2. Sự hình thành và phát triển KTTT .


Đại hội VI ĐCSVN (12/1986) đã mở ra 1 thời kì mới, thời kỳ đổi mới toàn diện, triệt để và
sâu sắc mọi mặt đời sống của đất nước, trong đó có lĩnh vực kinh tế, nhằm thực hiện có hiệu
quả hơn công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
Đến đại hội VII (6/1991) tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội VI, Đảng tiếp tục khẳng
định thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần, đồng thời nêu rõ, cơ chế vận hành nền
kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch chính sách
và các công cụ khác.
Đến đại hội VIII (6/1996) trên cơ sở tổng kết 10 năm đổi mới (1986 – 1996) Đảng đã rút ra
một số kết luận mới về mối quan hệ SX hàng hóa và CNXH.
Đến đại hộiĨ (4/2001) khái niệm KTTT định hướng XHCN mới được chính thức sử dụng
trong các văn kiện của Đảng, Đảng xác định nèn KTTT ĐH XHCN là mô hình KT tổng quát

của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Đến ĐH X (4/2006) trên cơ sở kiểm điểm việc thực hiện NQ ĐH IX của Đảng, kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm (2001-2005) và chiến lược phát triển KT-XH 10 năm (2001-2010), Đảng
tiếp tục khẳng định mô hình KT đã được lựa chọn đồng thời nhấn mạnh để đi lên CNXH phải
phát triển nền KTTT ĐH XHCN; đẩy mạnh CNH - HĐH, chủ động và tích cực hội nhập KT
quốc tế. đặc biệt tại HNTW6 khóa X (1/2008) Đảng đưa ra 1 số kết luận mới về KTTT, khả
năng sử dụng KTTT làm phương tiện XD CNXH và KTTT ĐH XHCN.
Đại hội XI (01/2011) Đảng khẳng định và cụ thể hóa thêm trên 1 số phương diện gắn với việc
giải quyết các nhiệm vụ cấp bách của nền KT trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục thống nhất nhận thức về nền KTTT ĐH XHCN. Theo đó nền
KTTT ĐH XHCN VN là nền KT vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng
thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. đó là
nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do
ĐCS VN lãnh đạo nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
3. Thực trạng nền kinh tế thị trường ĐH XHCN ở nước ta hiện nay
- Hoàn thiện thể chế KTTT còn chậm, kết quả triển khai, thực thi thể chế KTTT ĐH XHCN
còn hạn chế.
- Các yếu tố của thị trường yếu và thiếu đồng bộ làm cho trình độ phát triển của các loại thị
trường thấp.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.
- Hội nhập kinh tế quốc tế chưa kết hợp và phát huy tốt nguồn lực bên ngoài với nguồn lực
trong nước để phát triển.
4. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta
- Tiếp tục nhận thức thống nhất về phương hướng, mục tiêu phát triển KTTT ĐH XHCN.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các TPKT, các loại hình doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về KT - XH; phát

huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển KT - XH.
-

**********************************************************
VẤN ĐỀ 2: Mô hình tăng trưởng kinh tế
Ý 3: Phân tích các giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế theo hướng
phát triển bền vững.


Phần này theo hướng dẫn của giáo viên các anh chị chép ở Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII. Cụ thể như sau:
1. Thực trạng: Mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng đã bước đầu có sự chuyển
biến sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu… có lúc, có việc chưa gắn chặt với đẩy mạnh CNHHĐH , xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. (Trang 82 đến hết trang 86)
2. Định hướng: đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế …huy động, phân bổ, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. (Trang 87 đến đầu trang 89)
3. Giải pháp đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Bao gồm các giải pháp
- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (Trang 281 – 284)
- Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho CNH, HĐH (Trang 284 – 286)
- Phát triển các ngành dịch vụ (Trang 286-288)
- Phát triển kinh tế biển (Trang 288- 289)
- Phát triển các vùng và các khu kinh tế (Trang 289-290)
Câu 6: Nêu những quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực
kinh tế theo hướng bền vững ở Việt Nam hiện nay?
1. Mối quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế với tăng trưởng kinh tế
Các ngành, lĩnh vực kinh tế gồm nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ không chỉ có mối liên hệ với
nhau mà còn có mối liên hệ với tăng trưởng kinh tế. Chính các ngành, lĩnh vực kinh tế thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, là cơ sở để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế tạo nguồn lực
cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế.
2. Thực trạng và giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam

2.1 Thực trạng
2.1.1 Kết quả đạt được
+ Nông nghiệp:
- Nông nghiệp phát triển ổn định, sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có sự chuyển dịch ngày càng tích cực theo
hướng CNH, HĐH.
- Kinh tế nông thôn và đời sống của nông dân được cải thiện hơn trứơc.
Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất,
chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp,… đã có tác động
tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo.
- Tỷ lệ hộ nông nghiệp giảm, tỷ lệ hộ công nghiệp, dịch vụ tăng
+ Công nghiệp:


- Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng được cải
thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị
trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng phát huy được lợi thế của ngành, hình
thành được một số khu công nghiệp, khu chế xuất có công nghệ cao, đồng thời phát triển mạnh một
số ngành chế biến nông sản.
- Đã đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao.
+ Dịch vụ:
-

Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định

- Các ngành dịch vụ truyền thống như thương nghiệp, vận tải, bưu chính viễn thông, khách sạn, nhà
hàng phát triển khá.
- Các ngành dịch vụ có tỷ lệ phí trung gian thấp: ngân hàng, bảo hiểm phát triển khá nhanh.
2.1.2 Tồn tại, khuyết điểm

- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai thác tài nguyên; các cân đối
vĩ mô chưa vững chắc.
- Công nghiệp chế tạo, chế biến phát triển chậm, gia công, lắp ráp còn chiếm tỉ trọng lớn.
- Cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Cơ cấu
trong nội bộ từng ngành cũng chưa thật hợp lý.
- Năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Năng lực cạnh tranh quốc
gia chậm được cải thiện.
- Đầu tư vẫn dàn trải. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát, lãng phí, nhất
là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, đặc biệt đối với khu vực đồng bào dân tộc
thiểu số. Chất lượng nhiều công trình xây dựng cơ bản còn thấp.
- Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả chưa cao, còn lãng phí. Tình trạng khai
thác rừng, khai thác khoáng sản bất hợp pháp vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, nhưng chưa có biện pháp
hữu hiệu, ngăn chặn kịp thời.
- Trình độ phát triển giữa các vùng cách biệt lớn và có xu hướng mở rộng.
- Các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đạt kế hoạch đề
ra.


- Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chưa được chú ý
đúng mức. Một số tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, gây bức xúc trong
xã hội. Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, các nông, lâm trường quốc doanh chậm, lúng
túng.
- Chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển một số ngành, vùng, nhất là quy
hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, thất thoát lớn.
- Quản lý thị trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường tài chính, có lúc còn lúng túng, sơ
hở, thiếu chặt chẽ dẫn đến tình trạng đầu cơ, làm giàu bất chính cho một số người; chính sách phân
phối còn nhiều bất hợp lý.

3. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam hiện nay (VKĐH XII)

3.1 Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng
nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng
hóalớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 2,5 3,0%/năm.
- Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, giá
trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất khẩu, có khả năng tham gia hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Khuyến khích tích tụ, tập
trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn với hình thức đa dạng, phù hợp với quy
hoạch và điều kiện của từng vùng, đặc điểm của từng sản phẩm. Coi bảo vệ và phát triển rừng là một giải
pháp quan trọng tạo việc làm và nâng cao thu nhập.
- Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ
nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức
hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của
các chủ thể tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức


khoa học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các công ty và các nông, lâm trường quốc doanh 1,góp phần thúc đẩy phát triển nông, lâm nghiệp và
hỗ trợ nông dân ở các vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khíchnghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các loại giống mới và
kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và thích ứng với biến đổi khí hậu.Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp.
- Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020

khoảng 40 -50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí
xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng. Quy hoạch lại các điểm dân cư phân tán tại
địa bàn miền núi, đồng bào dân tộc. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động
các nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh
đào tạo nghề với các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn. Tập trung giải quyết tình trạng du
canh, du cư, di cư tự do.
- Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao
đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm
sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, trật tự và
bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Giữ gìn và phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam.
3.2 Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho CNH, HĐH
- Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Rà soát, bổ sung chiến lược phát triển công nghiệp; phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn
lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có

1


hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh
tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công
nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 8,0 - 8,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây dựng
trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng 25%, trong đó công
nghiệp chế tạo khoảng 15%.
- Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh
tế. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa dầu, hóa chất với công nghệ hiện đại, thân
thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp

cơ khí chế tạo mạnh và sản phẩm cơ khí trọng điểm. Có chính sách phát triển công nghiệp điện tử,
công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư và máy nông nghiệp. Tậptrung
phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong
nước, hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết ngành. Hỗ trợ phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, mặt trời.
- Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển phù hợp doanh nghiệp
có khả năng sản xuất sản phẩm lưỡng dụng. Từng bước hình thành tổ hợp công nghiệp quốc phòng
với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp.
- Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng
cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh
quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
3.3 Phát triển các ngành dịch vụ
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,6 -7,1%/năm. Tỉ
trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào năm 2020. Ưu tiên phát triển những ngành dịch
vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao.
- Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải đường sắt, đường biển và
đường thuỷ nội địa. Nâng cao chất lượng vận tải đường bộ và đường hàng không. Tăng cường kết
nối giữa các phương thức vận tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo
môi trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
- Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước và cung cấp dịch vụ công.


- Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát triển thương mại điện tử và
xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân
phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước. Chủ động
tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
- Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các

dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
- Có chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm đa dạng và tính chuyên
nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh, đi lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy
mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các
di sản văn hóa, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữgìn vệ sinh môi trường. Phát
triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật,
thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.
3.4 Phát triển kinh tế biển
- Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao
đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành
khaithác, chế biến dầu khí; cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến
hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công
nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển. Xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng biển, đảo.
- Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên biển. Xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa
bờ và hoạt động dài ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợivà khuyến khích người dân định cư lâu
dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo
3.5 Phát triển các vùng và khu kinh tế
- Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng. Nâng cao chất lượng
lập và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị và quy
hoạch sử dụng tài nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch. Chú trọng phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm, vùng động lực, các khu kinh tế, các khu công nghiệp. Tăng cường liên kết giữa các địa


phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương
và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; tạo không gian phát triển thống nhất trong vùng

và cả nước; khắc phục tình trạng phát triển trùng dẫm, manh mún, kém hiệu quả.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư liên kết hình thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô lớn
với các nhóm sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Nghiên cứu cơ chế quản lý liên kết, hợp tác phát triển
vùng phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực, địa bàn còn nhiều khó khăn, nhất là miền núi,
biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía tây các tỉnh miền Trung.
- Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có. Lựa
chọn một số khu có lợi thế đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với thể chế có tính đột phá, có khả
năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước
trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một số khu kinh tế
xuyên biên giới.
3.6. Tạo môi trường thuận lợi phát triển doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác… (Văn kiện
đại hội XII)
4. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam hiện nay:
Trang 60 – Tài liệu đường lối, chính sách…
- Xây dựng tốt chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế là điều kiện tiên quyết để phát triển
ngành, lĩnh vực hiệu quả và bền vững.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế.
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đảm bảo phát triển bền vững các ngành, lĩnh vực kinh
tế.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô thúc đẩy phát triển bền vững các ngành,
lĩnh vực kinh tế.
***************************************************
Chuyên đề 3
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC Ở VIỆT NAM
I

TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM



Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ngày càng nhanh chóng như hiện nay, quốc gia
nào muốn phát triển phải đi nhanh vào nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước đi tất yếu mà Việt Nam sẽ phải trải qua. Qua mỗi kỳ Đại
hội Đảng đều đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức hiện nay.
Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ XVIII, một
số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung
chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho
tiến trình công nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm công nghiệp hóa
mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù sau cách mạng công
nghiệp ở Anh, một thế hệ công nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có
thể khái quát, công nghiệp hóa là quá trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với nền
kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu
kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Như vậy,
công nghiệp hóa là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại
với trình độ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc
dân. Hiện đại hóa là quá trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến,
hiện đại.
Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức
Hiện nay còn có những tên gọi và những định nghĩa khác nhau về kinh tế tri thức. Theo Tổ

chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), “kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống”.


Các nước phát triển hiện nay đều chứa đựng trong nó nhiều yếu tố của nền kinh tế tri thức, như nền
công nghiệp công nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn, lao động trí tuệ có chuyên môn kỹ thuật cao. Vì vậy,
bước chuyển sang kinh tế tri thức là bước chuyển có tính tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật
chung. Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp đang tiến hành công nghiệp hóa để phát triển
kinh tế tránh tụt hậu. Đội ngũ cán bộ khoa học của Việt Nam có khả năng tiếp cận và ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, Việt
Nam đã mạnh dạn đầu tư, khai thác ứng dụng những thành tựu mới của thời đại nhất là công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ phần mềm... Như vậy, chúng ta có cơ sở khoa học để đồng
thời thực hiện hai nhiệm vụ: chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và phát
triển kinh tế tri thức. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: “Con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự,
vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng
dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và
công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
Như vậy, muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần phải nắm bắt, khai
thác, sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại và những yếu tố của nền kinh tế tri thức
với phương châm tăng tốc, đi tắt, bỏ qua lối mòn mà các nước đã vượt qua. Chủ trương của Đảng và
Nhà nước là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đồng thời phát triển kinh tế tri thức là có
căn cứ khoa học, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Nhưng chủ trương này chỉ thành công khi
hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời, lồng ghép vào nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau bằng cách tăng
cường đào tạo, sử dụng khuyến khích tăng nhanh tiềm năng tri thức quốc gia, đầu tư vào các ngành
kinh tế tri thức. Từ chủ trương “từng bước phát triển kinh tế tri thức” trong Đại hội IX đến Đại hội
X, Đảng ta khẳng định: “Coi kinh tế tri thức là yếu tố quyết định của nền kinh tế và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”. Báo cáo chính trị tại Đại hội chỉ rõ: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế

tạo ra và tiềm năng lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và
sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử dụng nguồn vốn của con
người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại”.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước có rất nhiều khó
khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu,
trong điều kiện của thế giới và khu vực có nhiều biến động, với sự xuất hiện nhiều nhân tố mới,
trong đó nổi bật là xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển kinh tế tri thức. Những nhân tố đó đã có tác
động nhiều mặt (cả tích cực và tiêu cực) đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI dự báo, toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ
phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Bởi vậy, một
trong những nhiệm vụ chủ yếu được nêu ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI là “Chú trọng
phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”.
Như vậy, Đảng ta đã đưa ra đường lối có căn cứ lý luận và thực tế vững chắc để tranh thủ thời cơ
phát triển nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại với nền tảng là kinh tế tri thức
NỘI DUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT

II

TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
1. Nội dung:
1
2

CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

3

Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

4

Coi phát triển KH &CN là nền tảng, là động lực CNH, HĐH.

5 Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng

xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Định hướng:
+ Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây dựng nông
thôn mới
-

Tăng cường sử dụng tri thức để đẩy nhanh CNH, HĐH NN & NT

-

Tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ KH &
CN sinh học vào SX, nâng cao năng sụất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng NS, phù hợp đặc
điểm từng vùng, từng địa phương.

-

Tăng nhanh tỷ trọng giá trị SP và LĐ các ngành CN & DV, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động
NN.


-

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới


+ Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
+ Ba là, phát triển kinh tế vùng
+ Bốn là, phát triển kinh tế biển
+ Năm là, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên
Những điểm mới trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn đưa ra những đường lối, chủ trương nhằm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế tri
thức, Đảng ta coi đó là một trong những tiêu chí thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, nhận thức của Đảng về vấn đề này cũng có
những khác biệt và được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn. Trên cơ sở tổng kết những kinh
nghiệm và bài học thực tiễn của các kỳ đại hội trước, Đại hội Đảng lần thứ XII (năm 2016) đã cụ thể
hóa, bổ sung phát triển và làm sáng tỏ thêm một số nội dung. Thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Nếu mô hình tăng trưởng
kinh tế ở nước ta trước đây chủ yếu theo chiều rộng thì đến nay đã bước đầu có sự chuyển biến theo
chiều sâu. Văn kiện Đại hội XII đã đưa ra định hướng đổi mới mô mình tăng trưởng kinh tế “trong
thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu,
nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi
thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững”(7).
Để thực hiện phương châm đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Văn kiện Đại hội
XII đã kế thừa những nhiệm vụ và giải pháp của Đại hội XI, có bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp
mới, nổi bật là: “Đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn
đầu tư sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước”(8). Như

vậy, bên cạnh chủ trương tăng trưởng chủ yếu dựa vào xuất khẩu và đầu tư, Đại hội XII đã đưa ra
chủ trương phát triển thị trường trong nước nhằm phát huy vai trò của nội lực đồng thời thu hút có
hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Để phát huy những đóng góp tích cực của khoa học - công nghệ cho
phát triển kinh tế - xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đã đưa ra phương hướng: “Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên
cứu và triển khai”(9). Như vậy, Văn kiện của Đại hội XII đặc biệt chú trọng vai trò của khoa học công nghệ, coi khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất trong quá


trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng
nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”(10). Tuy nhiên, năng lực khoa học - công nghệ của Việt Nam
còn yếu nên đã hạn chế khả năng nắm bắt cơ hội và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài của các
doanh nghiệp và nền kinh tế. Khoa học - công nghệ chưa thực sự gắn kết và chưa trở thành động lực
phát triển kinh tế - xã hội... Văn kiện Đại hội XII xây dựng lộ trình phấn đấu: “Đến năm 2020, khoa
học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm
2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trên thế giới”(11). Văn kiện còn nêu định hướng cơ
cấu lại nền kinh tế, phát huy sức mạnh tổng hợp của các giai tầng xã hội trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế.
Thứ hai, tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là con
đường tất yếu. Báo cáo chính trị tại Đại hội XII khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức;
hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”(12). Báo cáo còn nêu
rõ: “Đây là chủ trương lớn, quan trọng được nêu ra từ Đại hội XI của Đảng. Trong thời gian tới cần
tiếp tục đẩy mạnh quá trình này theo hướng kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu,
nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi
thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế”(13). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức là phải hướng mạnh vào phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch, tranh
thủ những cơ hội “đi tắt, đón đầu” để hình thành nên những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên

tiến của khoa học - công nghệ thế giới. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức sẽ phát huy được lợi thế để kết hợp sức mạnh sáng tạo của dân tộc với sức mạnh thời đại khai
thác những ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường của khu vực và thế giới để phát huy tiềm năng về tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào của nước ta để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Xét về lâu dài, lợi thế về lao động chưa qua đào tạo và tài nguyên thiên nhiên sẽ ngày càng cạn
kiệt, bởi vậy, cần phát huy lợi thế nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài để cạnh tranh và chiếm
lĩnh những ngành có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, khi đánh giá tổng
quát kết quả thực hiện Nghị quyết đại hội XI ( 2011 - 2015), Báo cáo chính trị đã nêu:


“Nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công
nghệ, lao động có kỹ năng”(14). Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nguy cơ tụt hậu ngày càng xa
hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Báo cáo chính trị cũng khẳng định nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên là do quá trình
“Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa gắn với phát triển kinh tế tri thức”(15).
Để bảo đảm thành công cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không còn con đường nào
khác là phát triển mạnh kinh tế tri thức.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế tri thức ở nước ta không chỉ nhằm mục
tiêu tăng trường kinh tế mà còn nhằm đạt tới cả mục tiêu xã hội, vừa phải đạt được mục tiêu tăng
năng suất lao động nhưng vẫn phải tạo thêm ngày càng nhiều việc làm và thu nhập cho người lao
động. Bảo đảm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, hướng tới dân chủ, công
bằng, văn minh. Điều này phản ánh bản chất định hướng xã hội chủ nghĩa mà quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức mà Việt Nam đang hướng đến.
Kế thừa và phát huy những thành tựu, bài học học kinh nghiệm của 30 năm đổi mới, nhất là 5 năm
gần đây, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu ra phương hướng phát
triển đất nước trong 5 năm (2016 - 2020). “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”(16) với chủ trương “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng
cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển”(17).
Thứ ba, điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
Mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã được xác định từ
Đại hội VIII của Đảng và trên thực tế, 20 năm qua, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực phấn
đấu thực hiện mục tiêu này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên nhiều chỉ
tiêu, tiêu chí trong mục tiêu này không đạt được. Trong 5 năm tới phải phấn đấu quyết liệt hơn, phát
triển kinh tế nhanh, bền vững để sớm đạt được mục tiêu này. Với quyết tâm phấn đấu của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đưa ra những chỉ tiêu quan trọng về


mặt xã hội nhằm giải quyết tốt các vấn đề xã hội và hướng tới nền kinh tế tri thức: “Đến năm 2020,
GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD,... tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65% - 70%, trong đó có bằng cấp,
chứng chỉ đạt 25%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%”(18). Quá trình thực hiện các chỉ
tiêu của Đại hội XII đồng nghĩa với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nhiều
lần khẳng định, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công tác cán bộ được Đảng cụ thể hóa, thể chế hóa thành các
nguyên tắc về “quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ
cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng với phát huy
đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân
và tập thể; giữa phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm soát để thực hiện thống nhất, đồng
bộ trong Đảng và hệ thống chính trị. Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của
các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ”. Cùng với

chiến lược cán bộ là chiến lược xây dựng và phát triển con người. Văn kiện Đại hội XII nhấn mạnh:
“Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát
triển”. Đúc kết và xây hệ giá trị văn hóa chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo
đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, ý thức tuân thủ pháp luật. Tạo chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn
vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách
bền vững và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng không còn con đường nào khác hơn con đường
phát triển mạnh kinh tế tri thức, chăm lo phát triển văn hóa và con người, đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế tạo ra thế và lực để chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Những điểm
mới trong tư duy của Đảng về chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nêu ra trong Đại hội


Đảng lần thứ XII, một mặt là sự tiếp nối những quan điểm, tư tưởng nhất quán của Đảng về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các kỳ đại hội trước, mặt khác là sự bổ sung, phát triển cụ thể hóa hơn
để triển khai có hiệu quả những nhiệm vụ cụ thể trong tình hình mới. Đại hội lần thứ XII khẳng định
quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua khó khăn, thách thức... thực hiện thắng
lợi mục tiêu cao cả: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội”.
********************************************
Chuyên đề 3
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
I.
TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
1. Quan niệm về CNH

-

CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp,
từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.

2. Quan niệm về hiện đại hóa
- HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ XH truyền thống lên XH hiện đại, làm cho nền KT và đời
-

sống XH mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
Tại HNTW 7 khóa VVII (1994) Đảng ta nêu quan niệm:
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuât kinh doanh hàng
hóa, dịch vu và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng SLĐ thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến SLĐ cùng với kỹ thuật, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ KH,CN hiện đại tạo ra NSLĐ XH cao.
- Chiến lược phát triển của Việt Nam: CNH được gắn với HĐH để nhấn mạnh tính HĐ, tiến bộ, văn
minh, sử dụng công nghệ mới, phương pháp mới, không nhất thiết phải lặp lại mô hình CNH của các
nước đi trước.
3. Nền kinh tế tri thức: là một nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và sử dụng tri thức là
động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, của quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành
kinh tế.
II. BỐI CẢNH MỚI VÀ SỰ CẦN THIẾ PHẢI ĐẨY MẠNH CNH, HĐH GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
Khái niệm: TCH kinh tế là xu hướng, trong đó sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế vượt ra
biên giới quốc gia, vươn tới quy mô toàn cầu, tạo nên sự gắn kết các nền KT thành một nền KT thế
giới thống nhất.
Biểu hiện: thương mại quốc tế phát triển rất nhanh, FDI tăng trưởng mạnh, thị trường tài chính quốc
tế được mở rộng và các TNCs có vai trò ngày càng lớn
1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Đây mạnh là cách thức để đất nước sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Quốc gia nào

muốn phát triển cũng phải CNH
- Trên thế giới đã có những quốc gia hoàn thành CNH và đang tiến vào nền kinh tế hiện đại
- Đây là cơ hội của nước đi sau


- Vấn đề là ở chính sách và tổ chức
Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là cách thức để đất nước sớm thoát khỏi tình trạng
lạc hậu
• Những thách thức đối với nước ta hiện nay:
- Vừa phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản của một nền kinh tế chuyển đổi
- Vừa phải thực hiện các bước phát triển rút ngắn trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi
• Phải giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: phát triển để vượt khỏi sự lạc hậu và chuyển sang
phát triển kinh tế tri thức thông qua CNH, HĐH.
* Sự cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH…
Đây là yêu cầu bắt buộc để tạo ra cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH
Đây là yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn
Khái niệm: Hội nhập KTQT là nội dung chủ yếu của TCH kinh tế, là quá trình các quốc gia
gắn kết nền KT của nước mình với nền KT khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự
do hóa, mở cửa KT và giảm thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành chỉnh thể
nền KT toàn cầu.
Tính hai mặt: Hội nhập KTQT không chỉ đơn thuần là quá trình hợp tác, mà còn là quá trình
cạnh tranh có tính quyết định sống còn giữa các doanh nghiệp và các nền kinh tế quốc gia,
qua đó phát huy các lợi thế của nền kinh tế
1.2.2.4 Do áp lực tác động nhiều mặt đối với đời sống kinh tế, chính trị và xã hội
Tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật và kiểu tổ chức một nền kinh tế mới, thúc đẩy mạnh mẽ
PCLĐ XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, bảo đảm không ngừng nâng cao
NSLĐ xã hội
Tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập.
Cải thiện điều kiện lao động, giải phóng người lao động, phát triển trí tuệ, đưa tri thức vào các
lĩnh vực đời sống xã hội, thúc đẩy xã hội học tập…

Tạo điều kiện vật chất-kỹ thuật để củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, thực hiện tốt
nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc VN XHCN, tăng cường vai trò và chức năng của Nhà nước.
CNH, HĐH đã dẫn đến những hậu quả, hệ lụy không mong nuốn: đô thị hóa tự phát, khoảng
cách phát triển NT-TT, biến dạng kiến trúc cảnh quan, tranh chấp đất NN- CN, di cư tự do,
bảo vệ môi truờng, khắc phục thảm họa môi trường (tr.78)













2.1.1 Mục tiêu
- Đại hội IX: đề ra đường lối gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức.

III.

-

Đại hội XI: “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức hấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”

-


“Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức…” (VKĐH XI, NXB. CTQG, HN, 2011 tr.71 & 75)

-

Đại hội XII: Phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại (NXB. CTQG, HN, 2016, tr.21)

Quan điểm CNH, HĐH của Đảng CSVN
1. CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.


2. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc

tế.
3. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Coi phát triển KH &CN là nền tảng, là động lực CNH, HĐH.
5. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
• Huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển;
• Xây dựng cơ cấu kinh tế & cơ cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế so sánh
• 2.2. NỘI DUNG & ĐỊNH HƯỚNG CNH, HĐH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC Ở VIỆT NAM
Nội dung:
2.2.1. Nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở VN
2.2.2 Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH
gắn với phát triển kinh tế tri thức ở VN
II.
Quan điểm CNH, HĐH của Đảng CSVN
• CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

• CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc
tế.
• Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
• Coi phát triển KH &CN là nền tảng, là động lực CNH, HĐH.
• Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
• Nội
dung
CNH,
HĐH
hiện
nay
Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây dựng nông
thôn mới
• Tăng cường sử dụng tri thức để đẩy nhanh CNH, HĐH NN & NT
• Tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ
KH & CN sinh học vào SX, nâng cao năng sụất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng NS,
phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
• Tăng nhanh tỷ trọng giá trị SP và LĐ các ngành CN & DV, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động NN.
• Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới
Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Ba là, phát triển kinh tế vùng
Bốn là, phát triển kinh tế biển
Năm là, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên
• 3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH CNH, HĐH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KTTT Ở
VIỆT NAM
3.1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
3.2. Phát triển khoa học và công nghệ
3.3. Tạo lập nguồn vốn cho đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thưc.

3.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
3.5. Bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của nhà nước




×