Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái nông nghiệp huyện đà bắc, tỉnh hòa bình và đề xuất các giải pháp ứng phó”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

T C ỘNG CỦA BIẾ

ỔI KHÍ HẬU

ẾN HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP HUYỆN
À BẮC, TỈ

ÒA BÌ

VÀ Ề XUẤT

CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

T C ỘNG CỦA BIẾ

ỔI KHÍ HẬU



ẾN HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP HUYỆN
À BẮC, TỈ

ÒA BÌ

VÀ Ề XUẤT

CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Hương Mai

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Đoàn Hƣơng Mai, khoa Sinh, trƣờng Đại
học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội không sao chép các công trình nghiên cứu của
ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN


Nguyễn Thị Ngọc Mai


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Đoàn
Hƣơng Mai, khoa Sinh, trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, chỉnh sửa cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm
ơn trung tâm tƣ liệu Khí tƣợng thủy văn, trung tâm Dự báo khí tƣợng thủy văn Hòa
Bình đã hỗ trợ giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu phục vụ việc thực
hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Sau đại học, Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Biến đổi khí hậu.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ chi cục Môi trƣờng tỉnh Hòa Bình,
UBND huyện Đà Bắc, phòng Tài nguyên và môi trƣờng huyện Đà Bắc, phòng Nông
nghiệp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình cung cấp thông tin giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Luận văn này đƣợc tài trợ bởi ĐHQG Hà Nội trong đề tài mã số QG.16.13.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè và đồng
nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên cao học

Nguyễn Thị Ngọc Mai



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ ................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 6
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu ................................................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tác động của BĐKH đến nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam ......................................................................................... 10
1.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ĐDSH và hệ sinh thái................. 10
1.2. Tổng quan về Hệ sinh thái nông nghiệp................................................... 10
1.2.1. Khái quát về HST nông nghiệp ......................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của HST nông nghiệp ........................................................ 11
1.2.3. Những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa HST nông nghiệp cổ truyền
và HST nông nghiệp tiên tiến ..................................................................... 11
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu............................................................ 12
1.3.1.Điều kiện tự nhiên huyện Đà Bắc ....................................................... 12
1.3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội huyện Đà Bắc ............................................ 14
CHƢƠNG II : NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 19
2.1.Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 19
2.2. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 19
2.2.1. Cách tiếp cận .................................................................................... 19
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 20



CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 23
3.1. Xu thế biến đổi của một số yếu tố khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan ở Đà Bắc trong những năm gần đây ............................................... 25
3.1.1. Xu thế biến đổi của nhiệt độ, lƣợng mƣa ........................................... 25
3.1.2. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ...................................................... 30
3.2. Đa dạng sinh học cây trồng/vật nuôi ở các kiểu HST Nông nghiệp Đà
Bắc....................................................................................................................... 31
3.2.1. Đa dạng thực vật ................................................................................ 31
3.2.2. Đa dạng động vật ............................................................................... 32
3.3. Sinh kế ngƣời dân Đà Bắc và tác động của BĐKH(các hiện tƣợng thời
tiết cực đoan) đến HST nông nghiệp, sinh kế và các hoạt động khác .......... 36
3.3.1. Các nguồn sinh kế chính của cộng đồng dân cƣ huyện Đà Bắc ......... 36
3.3.2. Tác động của BĐKH đến HST nông ngiệp huyện Đà Bắc..................... 37
3.3.3. Lịch mùa vụ và các hiện tƣợng thời tiết tại huyện Đà Bắc .................. 41
3.4. Phân tích tính dễ tổn thƣơng và khả năng thích ứng thích ứng của
ngƣời dân huyện Đà Bắc với BĐKH ............................................................. 47
3.4.1. Phân tích ma trận tổn thƣơng giữa các yếu tố tự nhiên và sinh kế..... 47
3.4.2. Xếp hạng ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan lên các đối
tƣợng hộ gia đình ......................................................................................... 48
3.4.3. Khả năng thích ứng thích ứng của ngƣời dân huyện Đà Bắc với BĐKH
(kết quả thảo luận nhóm SWOT) .................................................................. 49
3.5. Đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH của huyện Đà Bắc ......... 54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt

AAV
Tổ chức quốc tế chống đói
nghèo
BĐKH
Biến đổi khí hậu

Tiếng Anh
Actionaid

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Biodiversity

HST

Hệ sinh thái

Ecosystem

IPCC

KNK

Ủy ban Liên chính phủ về biến
đổi khí hậu
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế
Khí nhà kính


Intergovernmental Panel on Climate
Change
International Union for Conservation
of Nature
Greenhouse gas

KT-XH

Kinh tế - xã hội

Socio – Economic

MONRE

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

NBD

Nƣớc biển dâng

Ministry of Natural Resources and
Environment
Sea level rise

PRA

Bộ công cụ đánh giá nông thôn
có sự tham gia
Phát triển bền vững


Participatory Rural Appraisal

WB

Chƣơng trình phát triển Liên
hợp quốc
Chƣơng trình Môi trƣờng Liên
Hợp quốc
Công ƣớc khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu
Ngân hàng Thế giới

United Nations Development
Programme
United Nations Environment
Programme
United Nations Framework
Convention on Climate Change
World Bank

WMO

Tổ chức Khí tƣợng thế giới

World Meteorological Organization

IUCN

PTBV

UNDP
UNEP
UNFCCC

Climate Change

i

Suitainable development


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Bảng thống kê tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp huyện Đà Bắc...... 15
Bảng 2.1: Bảng chỉ số cần thu thập..... ................................................................ 21
Bảng 2.2: Phƣơng pháp/các công cụ phân tích trong nghiên cứu...................... 23
Bảng 3.1. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra tại huyện Đà Bắc........................ 30
Bảng 3.2. Thống kê tổng hợp các loài thực vật thuộc HST nông nghiệp huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 32
Bảng 3.3. Số lƣợng gia súc, gia cầm của huyện Đà Bắc giai đoạn 2010-2015............. 34
Bảng 3.6. Nguồn sinh kế chính của dân cƣ huyện Đà Bắc ................................. 36
Bảng 3.7. Lịch mùa vụ huyện Đà Bắc ......................................................... 41
Bảng 3.9. Bảng xếp hạng loại hộ bị ảnh hƣởng bởi các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan ..................................................................................................................... 49
Bảng 3.10. Các loài/giống vật nuôi có mặt tại huyện Đà Bắc ............................ 33
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp đánh giá nhận thức của cƣ dân huyện Đà
Bắc................... ................................................................................................ ....68

ii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ................................ 12
Hình 3.1. Nhiệt độ trung bình năm của trạm khí tƣợng Hòa Bình từ năm 1975
đến 2015 .............................................................................................................. 25
Hình 3.2. Nhiệt độ cực đại mùa hè của trạm khí tƣợng Hòa Bình từ năm 1975
đến 2015 .............................................................................................................. 26
Hình 3.3. Tổng lƣợng mƣa trung bình năm của trạm khí tƣợng Hòa Bình từ năm
1975 đến 2015 ..................................................................................................... 27
Hình 3.4. Tổng số ngày có mƣa trong năm của trạm khí tƣợng Hòa Bình từ năm
1975 đến 2015 ..................................................................................................... 27
Hình 3.6. Tổng lƣợng mƣa trung bình năm của trạm đo mƣa Tân Pheo từ năm
1975 đến 1991 ..................................................................................................... 28
Hình 3.7. Tổng số ngày mƣa trong năm của trạm đo mƣa Mƣờng Chiềng từ
năm 1975 đến 2005 ............................................................................................. 29
Hình 3.8. Tổng số ngày mƣa trong năm của trạm đo mƣa Tân Pheo từ năm 1975
đến 1991 .............................................................................................................. 29
Hình 3.9. Biến động số lƣợng gia súc, gia cầm từ năm 2010 -2015 ................... 35

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.
Biến đổi khí hậu làm cho các hiện tƣợng thời tiết biến chuyển theo chiều hƣớng cực
đoan, khắc nghiệt hơn trƣớc, khắp các châu lục trên thế giới đang phải đối mặt, chống
chọi với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: lũ lụt, khô hạn, nắng nóng, bão tuyết…Dự
báo của IPCC (Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu) chỉ ra, thế giới sẽ còn phải
đón nhận những mùa mƣa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa

đông, khô hạn sẽ khắc nghiệt hơn, nắng nóng cũng khốc liệt hơn.
Các báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã
xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và đã gây ra nhiều tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế giới, Việt
Nam là một trong những nƣớc trên thế giới phải chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do hậu
quả của BĐKH mà trực tiếp là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, nƣớc biển dâng gây
ra (IPCC, 2007). Theo tính toán của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE, 2012), ở
Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 đến
0,7oC, mực nƣớc biển dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng El-Nino, La-Nina ngày càng tác
động mạnh mẽ đến Việt Nam, BĐKH thực sự đã làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ,
hạn hán, nắng nóng... ngày càng nghiêm trọng. Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể
tăng lên đến 3oC và mực nƣớc biển có thể dâng lên 1 mét vào năm 2100.
Các nghiên cứu cho thấy Nông nghiệp là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp của
khí hậu, đặc biệt là tác động của bức xạ mặt trời. Thông qua quá trình quang hợp, bức
xạ mặt trời quyết định quá trình phát triển và hình thành năng suất của cây trồng. Mặt
khác chế độ nhiệt, mƣa, ẩm có ảnh hƣởng quan trọng đến thời vụ, tốc độ sinh trƣởng,
phát triển của cây trồng... Bởi vậy BĐKH tuy không gây ra những thay đổi tức thì
nhƣng sự nóng lên toàn cầu dẫn đến những BĐKH, thời tiết làm thay đổi cấu trúc mùa
nhƣ rút ngắn, thậm chí mất mùa lạnh, kéo dài hay rút ngắn mùa mƣa tăng thêm tính
biến động, mức độ phân hóa. Phần lớn các thiên tai khí tƣợng có xu thế gia tăng cƣờng
độ hoặc xác suất xuất hiện. BĐKH có thể tác động không giống nhau đến các đối
tƣợng, những giai đoạn khác nhau trong nông nghiệp nhƣ thời vụ, quy hoạch vùng, kỹ
thuật tƣới tiêu, sâu bệnh, năng suất- sản lƣợng[11].

1


Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khi nhiệt độ tăng, tính biến động và bất thƣờng
của thời tiết và khí hậu tăng ảnh hƣởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp. Sự bất thƣờng

về chu kì khí hậu không chỉ dẫn đến sự gia tăng dịch bệnh, dịch hại giảm sút năng
năng suất mùa màng, mà còn gây ra các rủi ro nghiêm trọng khác. Trong sản xuất
nông nghiệp thì HST nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, bởi HST nông nghiệp là
đối tƣợng hoạt động nông nghiệp nhằm sản xuất lƣơng thực, thực phẩm.
Đánh giá sự tổn thƣơng của các HST trƣớc tác động bởi BĐKH và đề xuất các
biện pháp giảm nhẹ đang là yêu cầu bức thiết đối với Việt Nam nhƣ trong Quyết định
số 2199/QĐ-TTG ngày 5/12/2011. Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt Nam chỉ có các
nghiên cứu chung về mối quan hệ giữa BĐKH và HST, ĐDSH mà chƣa có nhiều các
nghiên cứu và phân tích mối quan hệ trong các trƣờng hợp cụ thể, đặc biệt là những
ảnh hƣởng của BĐKH lên các HST nông nghiệp, các nghiên cứu ở Việt Nam mới bắt
đầu thực hiện đối với các hệ sinh thái biển ven bờ (rạn san hô, rừng ngập mặn, cỏ
biển...) hoặc một vài HST cụ thể (HST hồ tự nhiên, HST cửa sông..)
Hệ sinh thái nông nghiệp là HST do con ngƣời tạo ra và duy trì dựa trên các
quy luật khách quan của tự nhiên, với mục đích thỏa mãn nhu cầu trên nhiều mặt và
ngày càng tăng của mình. HST nông nghiệp là một HST tƣơng đối đơn giản về thành
phần và đồng nhất về cấu trúc, cho nên nó kém bền vững , dễ bị phá vỡ hay nói cách
khác, HST nông nghiệp là những hệ sinh thái chƣa cân bằng. Bởi vậy trƣớc những
hiện tƣợng cực đoan xảy ra do BĐKH sẽ có tác động rất lớn tới HST nông nghiệp nó
không chỉ ảnh hƣởng đến ĐDSH của HST nông nghiệp mà còn ảnh hƣởng tới chức
năng quan trọng của HST nông nghiệp đó là chức năng sản xuất nhƣ: ảnh hƣởng đến
cơ cấu, năng suất, chất lƣợng của cây trồng, vật nuôi trong HST nông nghiệp.
Huyện Đà Bắc là nơi đƣợc lựa chọn để thực hiện luận văn bởi đây là một huyện
vùng cao của tỉnh Hòa Bình, nằm trọn trong lƣu vực sông Đà, có những điều kiện tự
nhiên tƣơng đối đặc thù: có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp
bị cắt phá mạnh mẽ nên đất có độ dốc lớn, mặc dù có diện tích đất tự nhiên lớn nhất so
với các huyện trong tỉnh nhƣng đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, chủ yếu là đất rừng.
Xuất phát điểm nền kinh tế của huyện vào loại thấp trong tỉnh, đời sống ở các khu vực
dân cƣ có nhƣng chênh lệch lớn. Khu vực thành thị có mức sống ổn định tƣơng đối
đồng đều nhƣng tỷ lệ không cao, không có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn,


2


khu vực nông thôn có mức sống thấp còn nhiều hộ nghèo, việc xoá đói giảm nghèo hết
sức khó khăn, các hộ nghèo chủ yếu ở nông thôn sản xuất theo dạng tự cung tự cấp,
chƣa có thói quen tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lƣợng để trao đổi theo nhu cầu thị
trƣờng. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp.
Mặt khác, huyện Đà Bắc lại nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, hầu hết các
xã trong huyện đều ít nhiều chịu ảnh hƣởng của gió Tây khô nóng, còn vào mùa mƣa ở
huyện thƣờng xảy ra những đợt lũ quét phá hoại đƣờng sá, hoa màu và diện tích ruộng
lúa nƣớc.
Gần đây nhất: việc thực hiện kế hoạch sản xuất vụ chiêm - xuân năm 2016,
hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, nhiều địa phƣơng đã cơ bản cấy xong lúa. Tuy nhiên,
tại huyện Đà Bắc, toàn huyện mới cấy đƣợc gần 50% diện tích. Nguyên nhân chủ yếu
do các bãi, hồ, đập thiếu nƣớc. Vì vậy, khả năng hàng nghìn ha đất lúa và cây màu có
nguy cơ hạn hán. Đây chính là biểu hiện của hiện tƣợng biến đổi khí hậu đã và đang
gây ra cho Hòa Bình nói chung và Đà Bắc nói riêng nên rất cần thiết phải đánh giá tác
động của BĐKH lên HST nông nghiệp của huyện Đà Bắc để từ đó đề xuất các định
hƣớng ứng phó, giảm nhẹ tổn thƣơng thấp nhất có thể. Đồng thời có những đề xuất
mang tính chiến lƣợc hợp lý để cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình trƣớc những diễn
biến ngày càng phức tạp của BĐKH. Bởi vậy, đề tài luận văn: “Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến Hệ sinh thái nông nghiệp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề
xuất các giải pháp ứng phó ” đƣợc thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, thu thập số liệu thứ cấp và đánh giá mức độ ĐDSH của cây trồng, vật
nuôi tại khu vực nghiên cứu (chủ yếu là các cây trồng đặc hữu có giá trị kinh tế của
HST nông nghiệp Đà Bắc).
- Xu thế biến đổi của một số yếu tố khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ở
huyện Đà Bắc thông qua hai yếu tố nhiệt độ và lƣợng mƣa từ 1975 đến 2015.
- Đánh giá động của BĐKH đến sinh kế của ngƣời dân huyện Đà Bắc

- Đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH của HST nông nghiệp huyện Đà Bắc
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Đánh giá đƣợc tác động của BĐKH đến HST nông nghiệp (đặc biệt quan tâm đến
tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan tới ĐDSH của các loài cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao)

3


- Đánh giá tác động của BĐKH đến sinh kế của ngƣời dân huyện Đà Bắc
- Các giải pháp ứng phó đƣợc đề xuất làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
hoạch định chính sách kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu:
* Các yếu tố khí tƣợng của khu vực nghiên cứu (cụ thể là 02 yếu tố chính có tác
động lớn đến HST nông nghiệp: nhiệt độ và lƣợng mƣa).
* ĐDSH cây trồng, vật nuôi của các HST thuộc HST nông nghiệp có mặt ở khu vực
nghiên cứu: HST vƣờn cây lâu năm, HST ao cá, HST đồng ruộng, HST khu dân cƣ
* Tác động của BĐKH đến đa dạng sinh học của các HST thuộc HST nông nghiệp.
* Tác động của BĐKH đến sinh kế của khu vực nghiên cứu (chủ yếu là các cây
trồng, vật nuôi đặc hữu có giá trị kinh tế của HST nông nghiệp Đà Bắc)
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Tổng quan đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khu vực Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Các kịch bản biến đổi khí hậu của bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Chuỗi số liệu về lƣợng mƣa và nhiệt độ giai đoạn: 1975-2015.
- Đa dạng sinh học trong HST nông nghiệp của huyện Đà Bắc, Hòa Bình (đặc biệt
quan tâm đến sự có mặt và biến động về loài của các cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao).

- Mối quan hệ giữa tác động BĐKH đến sinh kế và HST nông nghiệp của huyện Đà
Bắc, Hòa Bình.
5. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Vấn đề nghiên cứu
Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái nông nghiệp và sinh kế của ngƣời
dân huyện Đà Bắc.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Do những hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan do biến đổi khí hậu xảy ra có
ảnh hƣởng lớn đến ĐDSH, các cơ cấu năng suất, thành phần cây trồng/vật nuôi của
HST nông nghiệp và sinh kế của ngƣời dân.
6. Bố cục luận văn

4


Nội dung chính của luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan tài liệu
Chƣơng II: Nội dung, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

5


CHƢƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tác động của BĐKH đến nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Nông nghiệp là lĩnh vực đƣợc đánh giá là dễ bị tổn thƣơng nhất trƣớc tác động
của BĐKH, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà nghiên cứu trên thế giới. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH đã xuất hiện
từ rất sớm ví dụ nhƣ:
Trên tạp chí khoa học Nature có bài viết: “Biến đổi toàn cầu và nông nghiệp
của Mỹ„„ (Global climate change and US agriculture) của các tác giả : Adams, R.M.,
C.Rosenzweig, R.M.Peart, J.T. Ritchie, B.A.McCarl, J.D.Glyer, R.B.Curry,
J.W.Jones, K.J.Boote, and L.H.Allen. Họ sử dụng các mô hình nông nghiệp để
nghiên cứu mức độ nhạy cảm của các loại cây trồng đối với BĐKH toàn cầu. Kết quả
cho thấy sự phụ thuộc mạnh mẽ của năng suất vào mức độ của BĐKH và nồng độ
khí CO2 [34].
Theo báo cáo của Trung tâm xóa đói giảm nghèo và nông thôn bền
vững(Centre for Alleviation of Poverty through Sustainable Agriculture-CAPSA), dự
án có tên là “Dự báo an ninh lương thực dưới tác động của El Nino ở khu vực Châu
Á Thái Bình Dương”, trong báo cáo tập 105 có tập hợp các nghiên cứu về tác động
của BĐKH đến các loại cây trồng ở khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng. Trong tập
báo cáo nghiên cứu này có các bài đánh giá tác động của BĐKH đến nông nghiệp cho
các nƣớc Indonesia, Malaysia và Việt Nam, phƣơng pháp nghiên cứu của các tác giả là
sử dụng mô hình DSSAT tính toán sự phụ thuộc của năng suất và mùa vụ vào sự biến
đổi của nhiệt độ. Kết quả cho thấy năng suất các loại cây trồng nhƣ lúa có thể giảm từ
1% đến 15% mỗi năm so với năm 2006 vào vụ xuân có thể tăng từ 1-5% vào vụ hè thu ở
hai khu vực đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam[35].
Nghiên cứu của James W.Jones thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật nông nghiệp
và sinh học- Đại học Frolia có nghiên cứu về độ nhạy cảm của các mô hình vụ mùa
với thời tiết( Weather sensitive Crop model). Kiểm nghiệm và tính toán mô hình cây
trồng đối với cây Đậu tƣơng trong điều kiện BĐKH trong tƣơng lai( CROPGRO-

6



Soybean Model); và mô hình DSSAT tính toán cho các cây lúa, lúa mỳ và ngô. Kết
quả nếu nhiệt độ tăng lên 2 đến 4 0C thì năng suất sẽ giảm từ 2 đến 7,5%[38].
Những báo cáo về tác động của BĐKH đến nông nghiệp thế giới đƣợc công
bố rất nhiều trên các tạp chí khoa học. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở các
khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng, vật
nuôi làm thay đổi về năng suất và sản lƣợng.
- Khi nhiệt độ tăng làm cho suy giảm tài nguyên nƣớc, nhiều vùng không có nƣớc và
không thể tiếp tục canh tác làm cho diện tích canh tác bị suy giảm.
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn
nên không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất.
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm ĐDSH, làm mất cân bằng các hệ
sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát triển cây trồng và
phát sinh dịch bệnh.
- Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, không theo quy luật nhƣ bão sớm, muộn, mƣa
không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ và thiệt hại.v.v..
Ngoài những nghiên cứu cụ thể đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực
trồng trọt của nông nghiệp còn rất nhiều những báo cáo liên quan đến vấn đề kinh tế
nông nghiệp trong BĐKH, nổi tiếng nhƣ báo cáo “Những vấn đề kinh tế học của
BĐKH” của Stern năm 2009; “Biến đổi khí hậu và nông nghiệp. Phân tích tác động
kinh tế của toàn cầu, phân bố tác đông và thích ứng” của các tác giả Mendelsohn, R.,
W. Nordhasu, and D.Shaw năm 1994; “Báo cáo tác động của BĐKH đến nông
nghiệp” của Francesco Bosello, Jian Zhang và rất nhiều nghiên cứu khác[37].
Từ các kết quả nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của BĐKH đến
nông nghiệp là tƣơng đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành phần khí hậu (nhiệt độ,
lƣợng mƣa, ánh sáng…). Việc giảm nhẹ tác động trên sẽ khó khăn hơn nhiều so với việc
thích ứng và lựa chọn, cải tiến các công nghệ phù hợp nhằm thích ứng với BĐKH.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Cũng giống nhƣ các nhà khoa học trên thế giới, các tổ chức và các nhà khoa
học ở Việt Nam cũng tiến hành rất nhiều những nghiên cứu liên quan đến tác động

của BĐKH đến nông nghiệp cụ thể nhƣ:

7


Trong báo cáo“Tác động của BĐKH tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt
Nam ” của Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển- Khoa kinh tế, Đại học Copenhagen
kết hợp với Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng và Viện nghiên cứu kinh tế
phát triển thế giới- Đại học Liên hợp quốc. Trong phần đánh giá tác động của BĐKH
đến nông nghiệp Việt Nam dã dùng các mô hình trồng trọt “Clicrop” mô phỏng tác động
của BĐKH đến năng suất cây trồng dựa vào kịch bản BĐKH đến năm 2050. Kết quả cho
thấy BĐKH làm giảm sản lƣợng cây trồng nhƣng không nhiều. Đối với hầu hết các mùa
vụ, giảm sản lƣợng trung bình khoảng dƣới 5%. Sản lƣợng có thể tăng nhƣng không tăng
đối với tất cả các loại cây trồng. Việc giảm sản lƣợng hơn 10% cũng có thể xảy ra ở một
số loại cây nhƣng những kết quả nhƣ vậy chỉ có ở một vài kịch bản[12].
Báo cáo“ Tác động của BĐKH đến nông nghiệp Việt Nam” của Tổ chức nông
lƣơng quốc tế FAO trong dự án “Nâng cao Năng lực để tăng cƣờng phối hợp và tích
hợp hoạt động giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH trong Nông nghiệp
trong các khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam”. Kết quả báo cáo: Nhiệt độ tăng sẽ
làm tăng tốc độ tăng trƣởng cây trồng và do đó rút ngắn chu kỳ tăng trƣởng của thực
vật. Nhiệt độ tăng 10C sẽ tƣơng ứng với chu kỳ tăng trƣởng bị rút ngắn từ 5 đến 8
ngày đối với cây lúa gạo, hoặc từ 3 đến 5 ngày đối với khoai tây và đậu tƣơng; Nhu
cầu nƣớc cho nông nghiệp có thể tăng gấp đôi hoặc gấp ba lần vào năm 2100 so với
năm 2000. Đồng thời, rủi ro ngày càng tăng của hạn hán nghiêm trọng và tình trạng
thiếu nƣớc tƣới; Có khả năng gia tăng các loại sâu bệnh hại mùa màng khi lƣợng mƣa
tăng; Theo kịch bản trung bình trồng trọt ở đồng bằng Sông Hồng mùa vụ có thể bị
thay đổi từ 5 đến 20 ngày trên mức trung bình đối với cây trồng theo mùa, cây gieo
hạt có thể muộn từ 20 đến 25 ngày; Cây trồng nhiệt đới có xu thế phát triển lên vùng
cao hơn từ 10 đến 550m, dịch chuyển lên 100 đến 120 km về phía Bắc. Do mực nƣớc
biển dâng, đất canh tác trên toàn quốc sẽ đƣợc giảm đáng kể. Sản lƣợng lúa có thể

giảm một vài triệu tấn. Hàng triệu ngƣời sống ở các vùng thấp sẽ buộc phải nâng cao
hoặc phải di dời, gây thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế địa phƣơng và quốc gia[36].
Theo nghiên cứu “Dự báo tác động của BĐKH đến sản xuất lua ở huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình ”. Trong Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010 tập 8-số 6- trang
975 đến 982, của tác giả Đoàn Văn Điếm, Trƣơng Đức Trí và Ngô Tiền Giang. Các
tác giả đã sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa, cụ thể là dùng phần mềm mô phỏng
cây trồng DSSAT ver 4.0.2 của ICASA mô phỏng năng suất giống lúa IR60 theo ba

8


kịch bản BĐKH là B1, B2 và A2, từ năm 2020 đến 2100. Kết quả cho thấy, năng
suất lúa chịu tác động mạnh mẽ với kịch bản phát thải cao A2 lúa vụ xuân có thể
giảm từ 41,8% vào năm 2020 đến 71% vào năm 2100. Trong vụ mùa, mức giảm thấp
hơn từ 7% vào năm 2020 đến 41 % vào những năm cuối của thế kỉ XXI[6].
Theo nghiên cứu “Ứng dụng mô hình Cropwat đánh giá năng suất lúa vùng đê
bao tỉnh An Giang trong điều kiện BĐKH của các yếu tố khí tƣợng thủy văn ” trong
tạp chí khoa học 2012-số 24a- trang 187 đến 197, của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh, Trần Văn Tỷ, Huỳnh Vƣơng Thu Minh, Văn Phạm Đăng Trí và Nguyễn Hiếu
Trung thuộc Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử sụng mô hình Cropwat của FAO để
tính toán năng suất trong điều kiện BĐKH theo kịch bản. Kết quả cho thấy: Theo
kịch bản A2 và B2 nhiệt độ tăng lần lƣợt là 0,90C và 0,70C năng suất lúa vụ đông
giảm lần lƣợt là 1,35% và 1,5%; Đối với vụ hè thu nhiệt độ tăng 0,90C và 10C lần
lƣợt theo kịch bản B2 và A2 thì năng suất lúa lại cho kết quả tăng 0,16% và 0,22%.
Kết luận của tác giả cho rằng, năng suất lúa trong tƣơng lai sẽ giảm do lƣợng mƣa
giảm và nhiệt độ tăng theo kịch bản BĐKH và ảnh hƣởng của hai yếu tố nhiệt độ và
lƣợng mƣa là không đáng kể. Do các yếu tố khí tƣợng có quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau,
nên việc nghiên cứu sự phụ thuộc của năng suất với các yếu tố khác nhƣ độ ẩm, thời
gian nắng, tốc độ gió, CO2, N2 là cần thiết [7] .
Theo báo cáo“ Phân tích tác động của BĐKH đến nông nghiệp Việt Nam đề

xuất các biện pháp thích ứng và chính sách giảm thiểu ” trong dự án tăng cƣờng
năng lực BĐKH cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cũng đã đƣa ra những
kết quả nghiên cứu về thiệt hại của lĩnh vực nông nghiệp trƣớc thiên tai trong giai
đoạn thập niên 1990 và 2000; Đƣa ra cảnh báo về sự giảm năng suất cây trồng, mất
đất do nƣớc biển dâng[1].
Với rất nhiều những nghiên cứu về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nông
nghiệp của các nhà khoa học và tổ chức, nhƣng nhìn chung có một số dặc điểm
chung của các nghiên cứu đó là:
- Thống kê thiệt hại trong nông nghiệp trƣớc tác động của thiên tai trong quá khứ.
- Nghiên cứu sự phụ thuộc của năng suất và quá trình sinh trƣởng của cây trồng
thông qua các mô hình trồng trọt, trong điều kiện thời tiết khí hậu tƣơng lai dựa trên
kịch bản BĐKH.

9


- Đánh giá tác động do xâm nhập mặn và nƣớc biển dâng trong tƣơng lai dựa vào
kịch bản nƣớc biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
1.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học và hệ sinh thái
Trên phạm vi thế giới, dƣới sự chủ trì của Ban thƣ ký công ƣớc Đa dạng sinh
học, nhiều thảo Hội thảo khoa học đã thảo luận, phân tích các tác động của BĐKH
đến ĐDSH và HST. Ở phạm vi trong nƣớc, dƣới sự chủ trì của Bộ Tài nguyên và môi
trƣờng, các viện, các Trung tâm nghiên cứu về Tài nguyên và môi trƣờng và đặc biệt
là có sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, nhiều Hội thảo khoa học cũng đƣợc tổ chức
với chủ đề là mối quan hệ giữa BĐKH và HST. Có thể nêu các nhận định chính sau
đây:
- BĐKH sẽ gia tăng sức ép mạnh lên HST và ĐDSH nếu nhƣ các HST này bị các sức
ép khác nhƣ: chia cắt nơi ở, mất hoặc chuyển đổi nơi ở, khai thác quá mức, các loài
ngoại lai xâm hại, ô nhiễm môi trƣờng...
- BĐKH và nồng độ CO2 trong không khí đã đƣợc xác nhận rõ tác động của chúng lên

các HST tự nhiên và các loài. Một số loài và HST đã chứng tỏ có một số khả năng thích
nghi tự nhiên, nhƣng nhiều loài khác thì chứng tỏ chúng bị tác động âm tính.
- Tổ chức IPCC AR4 đã cho biết có khoảng 10% số các loài bị tuyệt chủng ở mức độ
rủi ro cao, mỗi khi nhiệt độ trung bình trên Trái đất tăng 10C. Hậu quả này chỉ có giá
trị khi mức tăng nhiệt độ ở dƣới mức 50C.
- BĐKH nhƣ hiện nay, nếu vẫn cứ tiếp tục thì tác động nguy hại sẽ gia tăng và không
đảo ngƣợc, đối với nhiều HST và các dịch vụ của chúng và do đó sẽ kéo theo tác
động âm tính lên các khía cạnh văn hóa, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn chƣa rõ
về mức độ biến đổi cũng nhƣ tốc độ biến đổi của BĐKH và ngƣỡng thích ứng của
các HST[32] .
1.2. Tổng quan về Hệ sinh thái nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về HST nông nghiệp
- Hệ sinh thái nông nghiệp là HST do con ngƣời tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy
luật khách quan của tự nhiên, vì mục đích thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt và ngày càng
tăng của con ngƣời.
- HST nông nghiệp là HST điển hình, chịu sự điều khiển trực tiếp của con ngƣời với
thành phần đơn giản, đồng nhất về cấu trúc, kém bền vững dễ bị phá vỡ.

10


- Thành phần trong HST nông nghiệp cũng có các thành phần của một HST điển hình:
sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy và môi trƣờng vô sinh. Tuy nhiên
với mục đích hàng đầu là tạo ra năng suất kinh tế cao nên đối tƣợng chính của HST
nông nghiệp là các loài cây trồng và vật nuôi[14].
1.2.2. Đặc điểm của HST nông nghiệp
- Là HST do con ngƣời tạo ra và luôn chịu tác động của con ngƣời.
- Các HST tự nhiên là HST tự phục hồi và có một quá trình phát triển lịch sử, còn HST
nông nghiệp là các HST thứ cấp do lao động con ngƣời tạo ra[14].
- Thành phần loài đơn giản, không có khả năng tự phục hồi và bảo vệ.

- HST nông nghiệp là HST trẻ, có năng suất cao hơn nhƣng lại không bền vững bằng
HST tự nhiên, dễ bị thiên tai hay sâu bệnh phá hủy. Để tăng sự ổn định của các HST
nông nghiệp, con ngƣời phải đầu tƣ thêm lao động và năng lƣợng để bảo vệ chúng.
- Năng suất sinh vật trong HST nông nghiệp đƣợc khai thác và mang đi chỗ khác.
- Chu trình vật chất không khép kín
1.2.3. Những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa HST nông nghiệp cổ truyền và
HST nông nghiệp tiên tiến [30]
*HST nông nghiệp cổ truyền:
- Lợi dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, hạn chế các tác động của thiên tai.
- Hệ thống cây trồng phức tạp, đa dạng về di truyền, năng suất không cao.
- Chuỗi thức ăn dài, sử dụng sự quay vòng chất hữu cơ là chính, kết hợp giữa trồng
trọt và chăn nuôi.
- Lao động trên một đơn vị diện tích cao, sử dụng chủ yếu năng lƣợng lao động thủ
công và gia súc.
- HST đa dạng, năng suất thấp nhƣng ổn định, đầu tƣ thấp và ít năng lƣợng hóa thạch.
*HST nông nghiệp tiên tiến:
- Khắc phục khó khăn của tự nhiên bằng cách cải tạo chúng.
- Hệ thống cây trồng đơn giản, ít giống, nghèo về di truyền, năng suất cao.
- Chuỗi thức ăn ngắn, lấy nhiều chất dinh dƣỡng của đất và bù lại bằng phân hóa học,
có khuynh hƣớng tách rời trồng trọt và chăn nuôi.
- Lao động trên một đơn vị diện tích thấp, thay năng lƣợng lao động thủ công và gia
súc bằng năng lƣợng hóa thạch.

11


- Hệ sinh thái đơn giản, năng suất cao nhƣng ít ổn định, đầu tƣ nhiều năng lƣợng hóa
thạch.
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1.Điều kiện tự nhiên huyện Đà Bắc


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
- Diện tích: 77.796 ha
- Dân số: 53.106 ngƣời
- Điều kiện tự nhiên: Đà Bắc là một huyện vùng cao nên điều kiện tự nhiên
tƣơng đối đặc thù, có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp bị cắt
phá mạnh mẽ nên đất có độ dốc lớn (bình quân 350), mặc dù có diện tích đất tự nhiên
lớn nhất so với các huyện trong tỉnh nhƣng đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, chủ yếu
là đất rừng (Đất lâm nghiệp 50,662 ha chiếm 65,12%, đất nông nghiệp 3.537 ha chiếm
4,55%, đất phi nông nghiệp 8.556 ha chiếm 11%, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất NN
khác 100,6 ha chiếm 1,3%, đất chƣa sử dụng 14.94 ha chiếm 19,2%) [3].
Đà Bắc là huyện vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có những điều kiện tự nhiên tƣơng
đối đặc thù. Huyện Đà Bắc phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía tây giáp tỉnh Sơn La, phía
đông tiếp giáp thị xã Hòa Bình và phía nam giáp các huyện Tân Lạc, Mai Châu. Huyện
Đà Bắc có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Hoà Bình nhƣng diện tích đất nông nghiệp lại

12


chiếm tỷ lệ rất ít. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 820 km2 (chiếm 17,6% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh), dân số trung bình là 50.960 ngƣời (chiếm 6,4% dân số cả tỉnh),
mật độ dân số 62 ngƣời/km2(bằng 0,4 lần mật độ dân số toàn tỉnh) .
Nằm ở độ cao trung bình 560 m, có nhiều ngọn núi cao trên 1.000 m so với mực
nƣớc biển, Đà Bắc có địa hình núi, đồi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp, độ chia
cắt lớn, độ dốc bình quân 35 0C. Địa hình nơi đây mang đặc trƣng kiểu địa hình núi cao
trung bình, chủ yếu là núi đá vôi, trong đó có những núi cao trên 1.000 m nhƣ: Phu Canh
(1.373 m), Phu Xúc (1.373 m), Đức Nhân (1.320 m), Biều (1.162 m)...
Huyện Đà Bắc nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có hai
mùa rõ rệt: mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau, mùa
nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là 23,5 oC, nhiệt độ cao nhất

khoảng 38 - 39oC, nhiệt độ thấp nhất là 12oC. Lƣợng mƣa trung bình 1.570
mm/năm, nhƣng tập trung chủ yếu vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9
(chiếm 79% lƣợng mƣa cả năm).
- Khí hậu: Thời tiết đƣợc chia làm hai mùa rõ rệt mùa mƣa và mùa khô, mùa mƣa
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm, mùa khô từ tháng 2 đến tháng 5 hàng
năm. Hầu hết các xã trong huyện đều ít nhiều chịu ảnh hƣởng của gió tây khô
nóng, xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9, có kỳ xảy ra 2-3 ngày, bình quân 5-10
ngày trong một năm. Vào mùa mƣa, ở huyện thƣờng xảy ra những đợt lũ quét phá
hoại đƣờng sá, hoa màu và diện tích ruộng lúa nƣớc.
+ Tài nguyên đất: Phần lớn đất đai của huyện đƣợc hình thành từ các đá mẹ có
nguồn gốc đá vôi, đất có tầng dày trung bình 50-80cm, riêng ở các thung lũng đất có
tầng dày hơn 1m, rải rác có các cao nguyên rộng khá bằng phẳng, đất dai phì nhiêu,
phù hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nhất là với các loại cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây dƣợc liệu…
+ Tài nguyên nƣớc: Tƣơng đối dồi dào có các suối lớn nhƣ Suối Tuổng, Suối
Chum, Suối Trầm, Suối Láo, Suối Nhạp… ngoài việc xây dựng các hồ giữ nƣớc phục
vụ nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân còn có thể xây dựng các trạm thuỷ điện nhƣ
nhà máy thuỷ điện Suối Nhạp (xã Đồng Ruộng) để tạo ra năng lƣợng điện thƣơng
phẩm. Đặc biệt có diện tích mặt hồ Sông Đà rộng khoảng 6000 ha có trữ lƣợng hàng tỷ
m3 nƣớc rất thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản và dịch
vụ thƣơng mại, du lịch.

13


+ Tài nguyên khoáng sản: có một số mỏ quặng sắt Suối Chuồng (Tu lý, Cao
Sơn), mỏ quặng sắt (Tân Pheo, Đoàn kết), mỏ đá phấn Tân Minh, ngoài ra huyện còn
có nguồn đá để sản xuất vật liệu xây dựng.
Những lợi thế về điều kiện tự nhiên trên là cơ sở cho phát triển kinh tế-xã hội của
huyện, tuy nhiên với địa hình đa dạng thì các tác động của BĐKH đến sản xuất và đời

sống của ngƣời dân Đà Bắc cũng đa dạng và phức tạp. Vùng núi cao thì chịu ảnh
hƣởng của giá rét, vùng thấp thì chịu tác động của mƣa lũ, hạn hán và ảnh hƣởng lớn
đến sinh hoạt và sản xuất của con ngƣời.
1.3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội huyện Đà Bắc
Xuất phát điểm của nền kinh tế của huyện vào loại thấp trong tỉnh, đời sống ở các
khu vực dân cƣ có những chênh lệch lớn. Khu vực thành thị có mức sống ổn định tƣơng
đối đồng đều nhƣng tỷ lệ không cao, không có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn,
khu vực nông thôn có mức sống thấp còn nhiều hộ nghèo, việc xoá đói giảm nghèo hết
sức khó khăn, các hộ nghèo chủ yếu ở nông thôn sản xuất theo dạng tự cung tự cấp, chƣa
có thói quen tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lƣợng để trao đổi theo nhu cầu thị trƣờng.
Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp.
Trong những năm qua, nền kinh tế của Đà Bắc có nhiều bƣớc phát triển đáng
kể, mức sống của nhân dân đƣợc cải thiện, đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân đƣợc tăng lên không ngừng. Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu
ngƣời trên địa bàn huyện là 19,4 triệu đồng/ ngƣời/ năm, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
14,5%. Trong đó nông, lâm, ngƣ nghiệp đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế với mức
tỉ lệ là 43,7% (2015); tiếp đến là cơ cấu ngành dịch vụ, thƣơng mại và du lịch [23].
Ở Đà Bắc, sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò chính trong cơ cấu kinh tế
nông lâm, ngƣ nghiệp. Trong giai đoạn 2010-2016, tổng diện tích cũng nhƣ sản lƣợng
lƣơng thực quy thóc trên địa bàn toàn huyện liên tục tăng. Năm 2015, diện tích gieo
trồng là 13656,92 ha tăng 1951,52 ha so với năm 2010; sản lƣợng năm 2015 đạt 45926
tấn, tăng 8755 tấn so với năm 2010; Năm 2015, diện tích gieo trồng là 13856,4 ha tăng
2151 ha so với năm 2010 (bảng 1).

14


Bảng 1. Bảng thống kê tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp huyện Đà Bắc
Sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt


Lâm nghiệp

Chăn nuôi, thú ý

Nuôi trồng thủy

Trồng rừng

sản

Chăm sóc, bảo
vệ rừng

Năm

Tổng diện tích

Đàn trâu: 9223

Diện tích 79,52

Trồng

Khoanh nuôi

2010

gieo trồng:


con, bò 8604

ha, với 403 lồng

mới:1744,1 ha

tái sinh tự

11705,4ha

con,lợn 23573

của 215 hộ nuôi

Tổng sản lƣợng

con, gia cầm

bảo vệ rừng

lƣơng thực cả năm

207000 con

40039,9ha

nhiên 936 ha,

đạt 36171 tấn
Năm


Tổng diện tích

Trâu 10415 con;

Diện tích nuôi

Trồng mới

Khoang nuôi

2011

gieo trồng:

bò: 6960 con; lợn

trồng: 77,4 ha, với

1242,5ha

tái sinh tự

12539,4 ha

17480 con; gia

406 lồng của 349

nhiên 982,6 ha,


Tổng sản lƣợng

cầm 147450 con

hộ nuôi

bảo vệ rừng

lƣơng thực cả năm

40464,3 ha

đạt 39375,8 tấn
Năm

Tổng diện tích

Trâu 8423 con; bò

Diện tích ao nuôi

Trồng mới

Khoang nuôi

2012

gieo trồng:


7165 con; lợn

thả 79,54 ha. Số

rừng 1120,1 ha

tái sinh tự

13196,99 ha. Tổng

18159 con; gia

lồng cá 400. Sản

nhiên 982,6 ha,

sản lƣợng cả năm

cầm 173300 con

lƣợng đạt khoảng

bảo vệ rừng

917,8 tấn.

40850,6 ha

đạt: 41173,59 tấn
Năm


Tổng diện tích

Trâu 8140 con; bò

Diện tích ao nuôi

Trồng mới

Chăm sóc rừng

2013

gieo trồng:

7249 con; lợn

thả 79,54 ha. Số

1017,6 ha.

trồng 4085,9

13303,6 ha. Tổng

18483 con; gia

lồng cá 400. Sản

Gieo ƣơm


ha, bảo vệ rừng

sản lƣợng cả năm

cầm 199676 con

lƣợng đạt khoảng

giống cây bản

41455 ha,

917,8 tấn.

địa tại xã Tân

khoanh nuôi tái

Pheo: 150000

sinh tự nhiên

cây giống các

982,6 ha

đạt: 43068,88 tấn

loại

Năm

Tổng diện tích

Trâu 8660 con; bò

Diện tích ao nuôi

Trồng mới

Chăm sóc rừng

2014

gieo trồng:

7861 con; lợn

thả 81,3 ha. Số

1068,1 ha.

trồng 3380,2

13483,3 ha. Tổng

19626 con; gia

lồng cá 683. Sản


Thực hiện ƣơm

ha, bảo vệ rừng

sản lƣợng cả năm

cầm 210579 con

lƣợng đạt khoảng

giống cây lâm

41460 ha,

975 tấn.

nghiệp tại xóm

khoanh nuôi tái

Sèo xã Cao

sinh tự nhiên

Sơn, xuất vƣờn

982,6 ha

đạt: 45698,5 tấn


đƣợc 42550

15


cây bồ đề
Năm

Tổng diện tích

Trâu 9126 con; bò

Diện tích ao nuôi

Trồng mới

Chăm sóc rừng

2015

gieo trồng:

8447 con; lợn

thả 82,2 ha. Số

rừng 1617,3

trồng 3206 ha,


13656,92 ha. Tổng

20447 con; gia

lồng cá 825. Sản

ha.

bảo vệ rừng

sản lƣợng cả năm

cầm 221529 con

lƣợng đạt khoảng

41902,5 ha,

1020 tấn.

khoanh nuôi tái

đạt: 45926 tấn

sinh tự nhiên
982,6 ha
Năm

Tổng diện tích gieo


Trâu 8296 con; bò

Diện tích ao nuôi

Trồng mới rừng

Chăm sóc rừng

2016

trồng: 13856,4 ha.

8448 con; lợn

thả 82,75 ha. Số

1289,61 ha.

trồng 2487 ha,

Tổng sản lƣợng cả

20623 con; gia cầm

lồng cá 1131. Sản

bảo vệ rừng

năm đạt: 47323,97


224369 con

lƣợng đạt khoảng

49939,58 ha,

1389,2 tấn.

khoanh nuôi tái

tấn

sinh tự nhiên
982,6 ha

(Nguồn: báo cáo tổng kết sản xuất nông, lâm nghiệp 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015 của UBND huyện Đà Bắc [20,21,22,23,24,25,27]
Về diện tích gieo trồng và năng suất các cây lương thực của huyện: Nhìn
chung, diện tích và năng suất các cây lƣơng thực tăng đều đặn qua các năm, năm sau
cao hơn năm trƣớc .Năng suất trung bình đạt khoảng 3,1 đến 3,4 tấn/ha/năm. Do áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, đồng thời đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, sử dụng giống mới có
năng suất cao, chất lƣợng tốt nên trên địa bàn huyện đã dần hình thành các vùng sản
xuất lƣơng thực chuyên canh có diện tích lớn tại các xã Tu Lý, Hào Lý, các vùng sản
xuất ngô tập trung ở Tiền Phong, Cao Sơn, Yên Hòa, Mƣờng Tuổng, Hiền Lƣơng,
Suối Nánh. Duy trì mô hình sản xuất giống lúa nông hộ tại các xã Tu Lý và
Mƣờng Chiềng; phối hợp thực hiện mô hình trồng khoai sọ tại xã Toàn Sơn và mô hình
trồng giống dong riềng có triển vọng tại các xã Cao Sơn và Tân Minh. Đặc biệt, do ảnh
hƣởng của tình trạng biến đổi khí hậu, tình trạng hạn hán, thiếu nƣớc tƣới tiêu trong
mùa vụ đã xảy ra trên địa bàn nhiều xã nhƣ: xã Tiền Phong, xã Cao Sơn do đó, một số
diện tích lúa nƣớc đƣợc chuyển đổi sang trồng ngô, trồng sắn, nhằm đảm bảo nguồn

lƣơng thực và đồng thời hạn chế các rủi ro từ thiên nhiên.
Về nuôi trồng và khai thác thủy sản: Phát huy lợi thế mặt nƣớc hồ Hòa Bình,
ngành thủy sản huyện Đà Bắc đã đẩy mạnh nuôi thả cá lồng, sản xuất thâm canh giống
cá có chất lƣợng cao nhƣ chép lai, cá trắm, trê lai, rô phi đơn tính... Với các diện tích

16


×