Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu về chất đánh dấu miễn dịch để chẩn đoán phân biệt u trung mạc màng phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.72 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ SÁU CHẤT ĐÁNH DẤU HÓA MÔ MIỄN DỊCH ĐỂ PHÂN BIỆT
U TRUNG BIỂU MÔ MÀNG PHỔI ÁC TÍNH VÀ UNG THƯ MÀNG PHỔI
LOẠI TẾ BÀO BIỂU MÔ TUYẾN:
NGHIÊN CỨU TIẾN CỨU TRÊN 94 BỆNH NHÂN.
Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Huy Dũng** Nguyễn Sơn Lam**

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá giá trị của sáu chất đánh dấu hóa mô miễn dịch trong phân biệt u trung mạc màng
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến.
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2010, chúng tôi đã thu dung vào
nghiên cứu tiến cứu đơn trung tâm một loạt 94 bệnh nhân có chẩn đoán giải phẫu bệnh là u trung mạc màng
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô. Các yếu tố được phân tích là đặc tính tuổi, giới tính, giải
phẫu bệnh và biểu hiện chất đánh dấu hóa mô miễn dịch.
Kết quả: Có 35 u trung mạc màng phổi ác tính và 59 ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô được nghiên
cứu biểu hiện những chất đánh dấu sau: CytokeratinLMW, Thyroid Transcription Factor-1, Surfactant Protein
A, Desmin, Mesothelioma Ab-1 and Calretinin. Đối với u trung mạc màng phổi ác tính, 100% dương tính với
calretinin, 65,7% dương tính với mesothelioma Ab-1, 51,4% dương tính với cytokeratin, 48,6% dương tính với
desmin, 5,7% dương tính với thyroid transcription factor-1, 2,9% dương tính với Surfactant Protein A. Đối với
ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến, 96,1% dương tính với thyroid transcription factor-1, 94,1%
dương tính với Surfactant Protein A, 35,3% dương tính với Surfactant Protein A, 2% dương tính với
calretinin, 2% dương tính với mesothelioma Ab-1, và không có trường hợp nào dương tính với desmin.
Kết luận: Phân tích các kết quả đã cho kết luận Cytokeratin, Thyroid Transcription Factor-1, Surfactant
Protein A, Desmin, Mesothelioma Ab-1 và Calretinin là những chất đánh dấu hóa mô miễn dịch tốt để phân biệt
u trung mạc màng phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến.
Từ khóa: U trung mạc màng phổi ác tính, Ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến, Chất đánh dấu
hóa mô miễn dịch.


ABSTRACT
EVALUATION OF SIX IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS FOR DISTINGUISHING
MALIGNANT PLEURAL MESOTHELIOMA FROM PLEURAL ADENOCARCINOMA: A
PROSPECTIVE STUDY OF 94 PATIENTS
Nguyen Huu Lan, Nguyen Huy Dung, Nguyen Son Lam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 103 - 108
Objective: to evaluate the value of six immunohistochemical markers for distinguish malignant pleural
mesothelioma from pleural adenocarcinoma.
Material and method: From January 2008 to December 2010, we have included in a prospective
monocentric protocol 94 successive patients who were anatomopathologically diagnosed as malignant pleural
mesothelioma and pleural carcinomas. The analysed factors were characteristics of age, sex, anatomo-pathologic
and expression of the immunohistochemical markers.
* BV Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Hữu Lân

ĐT: 0913185885

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Email:

103


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Results: There were 35 malignant pleural mesothelioma and 59 pleural carcinomas were investigated for
expression of the following markers: CytokeratinLMW, Thyroid Transcription Factor-1, Surfactant Protein A,

Desmin, Mesothelioma Ab-1 and Calretinin. Of the malignant pleural mesothelioma, 100% were positive for
calretinin, 65.7% for mesothelioma Ab-1, 51.4% for cytokeratin, 48.6% for desmin, 5.7% for thyroid
transcription factor-1, 2.9% for Surfactant Protein A. Of the pleural adenocarcinomas, 96.1% were positive for
thyroid transcription factor-1, 94.1% for Surfactant Protein A, 35.3% for Surfactant Protein A, 2% for
calretinin and for mesothelioma Ab-1, 0% for desmin.
Conclusion: After analyzing the results, it is concluded that Cytokeratin, Thyroid Transcription Factor-1,
Surfactant Protein A, Desmin, Mesothelioma Ab-1 and Calretinin are the well immunohistochemical markers for
differentiating malignant pleural mesothelioma from pleural adenocarcinoma.
Key words: Malignant pleural mesothelioma, Pleural adenocarcinoma, Immunohistochemical marker.
thư biểu mô tuyến và u trung mạc(13). Vì vậy,
ĐẶT VẤN ĐỀ
nghiên cứu của chúng tôi sẽ khu trú trong việc
U trung mạc ác tính màng phổi là u tân sinh
chẩn đoán phân biệt giữa u trung mạc màng
ở màng thanh dịch xuất phát từ các tế bào trung
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào
mạc đa năng và đặc trưng bởi sự tăng sinh lan
biểu mô tuyến.
tỏa trong khoang màng phổi(2). Các loại ung thư
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
biểu mô đôi khi có biểu hiện tổn thương lan tỏa
chỉ trong khoang màng phổi tương tự như u
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu, mô
trung mạc, tình trạng bệnh lý này còn được gọi
tả loạt lâm sàng 94 trường hợp bệnh nhân nhập
là ung thư biểu mô giả u trung mạc(1). Sự biệt
viện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng
hóa tế bào gai hiếm khi xảy ra trong u trung
1.2008 đến 12.2010, có chẩn đoán xác định ung
mạc, vì vậy nhuộm hóa mô cho chẩn đoán ung

thư màng phổi dựa vào xét nghiệm giải phẫu
thư biểu mô tế bào gai màng phổi không được
bệnh của mẫu mô lấy bằng sinh thiết màng phổi
(10)
hữu dụng cao . Phân biệt về cấu trúc mô học
kín hay soi màng phổi. Tất cả các bệnh nhân đều
giữa u trung mạc và ung thư biểu mô tuyến
được ghi nhận tuổi, giới tính, loại mô ung thư,
thường rất khó và các nghiên cứu đều cần giải
cách lấy bệnh phẩm để có chẩn đoán xác định.
quyết vấn đề này. Trong nhiều năm qua, nghiên
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và
cứu trên kính hiển vi điện tử là một kỹ thuật cần
nhập vào máy vi tính, sử dụng phần mềm Stata
thiết để chẩn đoán phân biệt giữa hai cấu trúc
10 để xử lý. P values nhỏ hơn 0,05 sẽ được xem
này. Những nét điển hình về siêu cấu trúc của u
như có ý nghĩa. Chúng tôi sử dụng phép kiểm λ2
trung mạc ác tính dạng biểu mô bao gồm những
để so sánh tỉ lệ khác biệt cho các biến định tính.
vi nhung mao dài mảnh, không có quá nhiều
Tất cả các phương pháp kiểm định giả thuyết
nhú trên bề mặt màng tế bào, nhiều vi nhung
được thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định 2
mao bất thường xuất phát từ màng đáy. Tuy
bên (two-sided alternatives). Ngưỡng ý nghĩa là
nhiên, những dấu hiệu điển hình này không
0,05 (p < 0,05) để chấp nhận hay bác bỏ giả
thấy trong u trung mạc ác tính dạng biểu mô
thuyết thống kê.

kém biệt hóa. Nhiều khối u khác nhau với cấu
KẾT QUẢ
trúc dạng biểu mô có thể thấy trong vùng ngoại
Nghiên cứu của chúng tôi thu thập dữ liệu
vi phổi, màng phổi hoặc thành ngực. Những tổn
từ 94 bệnh nhân, tuổi trung bình 59 ± 14 tuổi (từ
thương này bao gồm u trung mạc dạng biểu mô,
25 tuổi đến 88 tuổi) bao gồm 44 bệnh nhân nam,
các ung thư biểu mô tuyến, các u bao sợi thần
tuổi trung bình 57 ± 14 tuổi, 50 bệnh nhân nữ
kinh dạng biểu mô, u hắc bào, sarcôm mạch
tuổi trung bình 60 ± 14 tuổi (p > 0,1). 44 bệnh
máu giả u trung mạc. Xa hơn nữa, hầu hết các
nhân có chẩn đoán mô học bằng sinh thiết màng
khối u có những tiêu chuẩn trên là những ung

104

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
phổi kín. 50 bệnh nhân có chẩn đoán mô học
bằng sinh thiết qua soi lồng ngực.
Chẩn đoán mô học bằng nhuộm
hematoxylin-eosin thường qui gồm có 82 bệnh
nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến, 7 bệnh nhân
u trung mạc ác tính, 4 bệnh nhân ung thư biểu
mô tế bào nhỏ, 1 bệnh nhân ung thư biểu mô tế
bào gai-tuyến. Có sự thay đổi chẩn đoán xác

định sau làm hóa mô miễn dịch.
Chẩn đoán hóa mô miễn dịch gồm có 51
bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến, 35
bệnh nhân u trung mạc ác tính, 5 bệnh nhân ung
thư biểu mô tế bào nhỏ, 2 bệnh nhân ung thư
biểu mô tế bào gai, 1 bệnh nhân ung thư biểu
mô tế bào gai-tuyến.
Bảng 1 trình bày số lượng bệnh nhân
nghiên cứu được chẩn đoán theo mô học và
theo hóa mô miễn dịch. Số lượng các chất
đánh dấu dương tính theo loại mô bệnh lý
màng phổi được trình bày trong bảng 2. Bảng
3 trình bày số lượng các chất đánh dấu dương
tính theo loại ung thư biểu mô tế bào tuyến và
u trung mạc ác tính.
Bảng 1: Số lượng bệnh nhân được chẩn đoán theo mô
học và theo hóa mô miễn dịch.
CĐMH

UTBMTBGUTMAT UTBMTBT UTBMTBN
T
CĐHMMD
UTMAT

7

28

0


0

UTBMTBT

0

51

0

0

UTBMTBN

0

1

4

0

UTBMTBG

0

2

0


0

UTBMTBGT

0

0

0

1

CĐMH: chẩn đoán mô học bằng nhuộm HE thường qui.
CĐHMMD: chẩn đoán hóa mô miễn dịch. UTMAT: U
trung mạc ác tính. UTBMTBT: ung thư biểu mô tế bào
tuyến. UTBMTBN: ung thư biểu mô tế bào nhỏ.
UTBMTBG: ung thư biểu mô tế bào gai. UTBMTBGT:
ung thư biểu mô tế bào gai-tuyến.

Bảng 2: Số lượng các chất đánh dấu dương tính
theo loại mô bệnh lý màng phổi
Chất
Loại tế bào ung thư màng phổi
đánh UTMAT UTBMTBT UTBMTBN UTBMTBG UTBMTBGT
dấu (n = 35) (n = 51)
(n = 5)
(n = 2)
(n = 1)
CKL


18

48

4

2

1

Nghiên cứu Y học

Chất
Loại tế bào ung thư màng phổi
đánh UTMAT UTBMTBT UTBMTBN UTBMTBG UTBMTBGT
dấu (n = 35) (n = 51)
(n = 5)
(n = 2)
(n = 1)
MW
TTF1

2

49

4

2


1

SP-A

1

18

1

0

0

DES

17

0

0

0

0

HBM
E-1

23


1

0

0

0

CAL

35

1

0

0

0

CKLMW: Cytokeratin Low Molecular Weight. TTF-1:
Thyroid Transcription Factor-1. SP-A: Surfactant
Protein A. DES: Desmin. HBME-1: Mesothelioma Ab1. CAL: Calretinin. UTMAT: U trung mạc ác tính.
UTBMTBT: ung thư biểu mô tế bào tuyến. UTBMTBN:
ung thư biểu mô tế bào nhỏ. UTBMTBG: ung thư biểu mô tế
bào gai. UTBMTBGT: ung thư biểu mô tế bào gai-tuyến.

Bảng 3: Số lượng các chất đánh dấu dương tính theo
loại ung thư biểu mô tế bào tuyến và u trung mạc ác

tính
Loại ung thư màng Chất đánh dấu hóa mô miễn dịch
phổi
CKLM TTF1 SP-A DES HBME-1 CAL
W
UTBMTBT (n = 51)

48

49

18

0

1

1

UTMATDBM (n = 19)

8

0

0

4

14


19

UTMATDHH (n = 6)

4

0

0

6

6

6

UTMATDS (n = 4)

2

0

0

4

0

4


UTMATDN (n = 3)

3

2

1

1

3

3

UTMATDBS (n = 2)

1

0

0

2

0

2

UTMATDBSn (n = 1)


0

0

0

0

0

1

CK: CytokeratinLMW (Cytokeratin Low Molecular
Weight). TTF-1: Thyroid Transcription Factor-1. SP-A:
Surfactant Protein A. DES: Desmin. HBME-1:
Mesothelioma Ab-1. CAL: Calretinin. UTBMTBT: ung
thư biểu mô tế bào tuyến. UTMATDBM: U trung mạc
ác tính dạng biểu mô. UTMATDHH: u trung mạc ác
tính dạng hổn hợp. UTMATDS: u trung mạc ác tính
dạng sarcôm. UTMATDN: u trung mạc ác tính biệt hóa
cao dạng nhú. TMATDBSn: u trung mạc ác tính dạng
bất sản.

BÀN LUẬN
Hóa mô miễn dịch là một kỹ thuật quan
trọng trong chẩn đoán u trung mạc ác tính, đặc
biệt trong chẩn đoán phân biệt u trung mạc ác
tính với ung thư biểu mô tế bào tuyến. Sự phân
biệt này cực kỳ quan trọng cả trong mục đích


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

105


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

tiên lượng bệnh lẫn pháp y(12).
Các sợi Cytokeratin là các sợi trung gian tạo
nên bộ khung của các tế bào biểu mô, kèm tạo
sự nâng đỡ chính cho toàn thể cấu trúc của các
biểu mô. Trong cơ thể người có khoảng 20 loại
CK khác nhau. Cytokeratin là chất đánh dấu
đầu tiên dùng trong chẩn đoán xác định nguồn
gốc u biểu mô, đặc biệt là ung thư biểu mô tế
bào gai. Có rất nhiều loại cytokeratin nằm trong
các cơ quan của cơ thể. Cytokeratin dương tính
cao (khoảng 90%) trong các trường hợp ung thư
biểu mô phổi, đặc biệt là loại Cytokeratin phân
tử lượng thấp(5). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, CK dương tính ở 51,4% (18/35 bệnh nhân) u
trung mạc màng phổi ác tính, 94,1% (48/51 bệnh
nhân) ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô
tuyến (p < 0,000005). CK dương tính ở 80% (4/5
bệnh nhân) ung thư biểu mô tế bào nhỏ, 100%
(2/2 bệnh nhân) ung thư biểu mô tế bào gai. (1/1
bệnh nhân) ung thư biểu mô tế bào gai-tuyến.

TTF-1 (Thyroid Transcription Factor-1) là
một yếu tố phiên mã chứa homeodomain để
điều tiết hoạt động phiên mã của các gen tuyến
giáp trong tế bào nang. Nó được chọn lọc thể
hiện trong tuyến giáp, phổi, và trong não trung
gian. Một số nghiên cứu cho thấy TTF-1 là cần
thiết để tạo hình các cơ quan này. Trong ung thư
tế bào biểu mô tuyến, TTF-1 hiếm khi hiện diện
trong các khối u có nguồn gốc ngoài phổi, TTF-1
cũng có thể phân biệt giữa u trung mạc màng
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào
biểu mô tuyến di căn từ phổi, vì nhuộm miễn
dịch TTF-1 luôn âm tính trong tổn thương u
trung mạc màng phổi ác tính(8). Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy TTF-1 dương tính ở 5,7%
(2/35 bệnh nhân) u trung mạc ác tính, trong khi
tỷ lệ này ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào
tuyến là 96,1% (49/51 bệnh nhân) (p < 0,000005).
Do số lượng bệnh nhân ung thư màng phổi
loại biểu mô tế bào nhỏ, loại biểu mô tế bào gai,
loại biểu mô tế bào gai-tuyến là ít nên cần có
những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn
hơn để đánh giá vai trò của CK, TTF-1 trong
chẩn đoán xác định các loại ung thư này. Tuy

106

nhiên, không có nhiều khó khăn trong chẩn
đoán hình thái học giữa u trung mạc màng phổi
ác tính với ung thư màng phổi loại biểu mô tế

bào nhỏ, loại biểu mô tế bào gai, loại biểu mô tế
bào gai-tuyến(10).
Chất tạo sức căng bề mặt của phổi (Lung
Surfactant) là một phức hợp lipoprotein được
tổng hợp và chế tiết từ những phế bào type II
của phế nang. Thành phần chính của Surfactant
A này là protein với cấu tạo là glycoprotein đã
được giảm biến tính có phân tử lượng khoảng 35
kD. Trong tràn dịch màng phổi ác tính, nồng độ
SP-A cao chỉ có ở những bệnh nhân với ung thư
biểu mô tế bào tuyến. Các nghiên cứu hiện nay
cho thấy mức độ rất thấp của SP-A trong dịch
màng phổi của u trung mạc ác tính. Sự hiện diện
của SP-A có thể dùng để phân biệt ung thư
màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến và u trung
mạc ác tính, vì SP-A chưa bao giờ được phát
hiện trong u mạc ác tính bằng hoá mô miễn
dịch(11). Trong nghiên cứu của chúng tôi, SP-A
chỉ dương tính ở 2,9% (1/35 bệnh nhân) u trung
mạc màng phổi ác tính, trong khi tỷ lệ dương
tính ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến
là 35,3% (18/51 bệnh nhân) (p < 0,0004).
Calretinin là protein 29 Kda thuộc thành
phần của nhóm lớn gia đình các protein gắn kết
calci(5). Calretinin là một trong những chất đánh
dấu đầu tiên được coi là hữu ích trong chẩn
đoán u trung mạc. Nhiều nghiên cứu đã khẳng
định sự hữu ích trong nhuộm hóa mô với
calretinin trong chẩn đoán phân biệt giữa u
trung mạc và ung thư biểu mô tế bào tuyến, chỉ

có một số tương đối ít các nghiên cứu cho thấy
có biểu hiện calretinin dương tính trong ung thư
biểu mô tế bào gai của phổi. Những nghiên cứu
hiện nay cho thấy calretinin đều dương tính
trong tất cả các u trung mạc, nên đây chính là
tiêu chuẩn chẩn đoán đầu tiên. Trong khi đó có
40% ung thư biểu mô tế bào gai dương tính với
calretinin. Calretinin có khả năng dương tính lan
tỏa trong mô tới 100% các trường hợp u trung
mạc dạng biểu mô, nhưng chỉ dương tính từng ổ
rải rác trong 10% tất cả các loại ung thư biểu mô

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
tế bào tuyến, 18% dương tính trong tất cả các
loại ung thư biểu mô tế bào gai(10). Trong nghiên
cứu của chúng tôi, 100% (35/35 bệnh nhân) u
trung mạc ác tính có phản ứng dương tính với
calretinin, trong khi tỷ lệ này ở ung thư biểu mô
tế bào tuyến chỉ là 2% (2/51 bệnh nhân). Sự khác
biệt này thật sự có ý nghĩa thống kê.
Desmin là loại sợi protein trung gian thuộc
nhóm 53 kDa. Kháng thể này có đặc hiệu cao với
desmin và không có phản ứng chéo với các sợi
protein trung gian khác, nó có phản ứng với các
sợi có vách trong các mô cơ vân (cả cơ vân bám
xương và cơ tim) và trong mô cơ sẽ bắt màu
nhuộm rõ nhất ở vùng sợi Z đặc trưng của tế bào

cơ vân. Kháng thể kháng desmin thường được
dùng để xác định các u có nguồn gốc mô cơ. Nó
có thể có phản ứng cả trong sarcôm cơ trơn và
sarcôm cơ vân(4). Desmin được phát hiện trong
56% các u trung mạc ác tính và âm tính trong các
loại ung thư biểu mô của phổi, do đó nó có thể
được dùng để chẩn đoán phân biệt các u này [6].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy Desmin
hoàn toàn âm tính trong ung thư biểu mô màng
phổi và dương tính trong 48,6% (17/35 bệnh
nhân) u trung mạc màng phổi ác tính.
Kháng thể đơn dòng từ chuột HBME-1 được
phát hiện trên bề mặt các tế bào trung mạc là
một chất sinh miễn dịch trong u trung mạc dạng
biểu mô. Kháng thể này có thể xuất hiện trên bề
mặt các tế bào trung mạc bình thường và tế bào
u trung mạc, đôi khi cả trên các tế bào biểu mô
khác. Khi nhuộm dương tính có thể thấy bắt
màu ở rìa tế bào hoặc trong các vi nhung mao
của tế bào. Kháng thể đơn dòng HBME-1 chủ
yếu để chẩn đoán phân biệt giữa u trung mạc
dạng biểu mô và ung thư biểu mô tuyến(7). Sự
hiện diện kháng thể HBME-1 dương tính trên bờ
bàn chải của các tế bào trung mạc cho phép chẩn
đoán phân biệt được giữa u trung mạc màng
phổi và ung thư biểu mô tế bào tuyến của phổi.
Việc phân tích dưới kính hiển vi điện tử cũng
cho thấy được các dấu hiệu này và được làm rõ
hơn khi quan sát dưới kính hiển vi quang học(3).
HBME-1 dương tính trong tất cả các trường hợp


Nghiên cứu Y học

u trung biểu mô ác tính dạng biểu mô nhưng
dương tính chỉ 39% trong ung thư phổi loại tế
bào biểu mô tuyến(9). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, HBME-1 chỉ dương tính trong 2%
(1/51 bệnh nhân) ung thư màng phổi loại tế bào
biểu mô tuyến, nhưng dương tính trong 65,7%
(23/35 bệnh nhân) u trung mạc màng phổi ác
tính (p < 0,000000001), bao gồm 73,7% (14/19
bệnh nhân) u trung mạc màng phổi ác tính dạng
biểu mô, 100% (6/6 bệnh nhân) u trung mạc ác
tính dạng hổn hợp, 100% (3/3 bệnh nhân) u
trung mạc ác tính biệt hóa cao dạng nhú.
Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy có sự thay đổi chẩn đoán loại tế bào
ung thư màng phổi sau khi làm xét nghiệm hóa
mô miễn dịch. Trong thực hành hàng ngày, nên
nhuộm hóa mô miễn dịch thường quy bằng các
chất đánh dấu hóa mô miễn dịch như
Cytokeratin, Thyroid Transcription Factor-1,
Surfactant Protein A, Desmin, Mesothelioma
Ab-1 và Calretinin để chẩn đoán phân biệt u
trung mạc màng phổi ác tính và ung thư màng
phổi loại tế bào biểu mô tuyến.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Attanoos R.L., Gibbs A.R. (2003), “'Pseudomesotheliomatous'
carcinomas of the pleura: a 10-year analysis of cases from the
Environmental Lung Disease Research Group, Cardiff”.
Histopathology, 43, pp.444-452.
Churg A, Roggli V, Galateau-Salle F, et al. (2004),
“Mesothelioma”, Pathology and Genetics of Tumours of the
Lung,Pleura, Thymus and Heart. Lyon: IARC Press; pp.128136.
Dahlstrom J.E., Maxwell L.E., Brodie N. et al. (2001),
“Distinctive microvillous brush border staining with HBME-1
distinguishes pleural mesotheliomas from pulmonary
adenocarcinomas”, Pathology, 33(3), pp.287-291.
Debus E., Weber K., Osborn M. (1983), “Monoclonal antibodies
to desmin, the muscle-specific intermediate filament protein”,
The EMBO Joumal, 2(12), pp.2305-2312.

Hoda M. I., Mohamed A.A.N., Iman L.A. et al. (2006), “Pleural
Mesothelioma: Diagnostic Problems and Evaluation of
Pronostic Factors”, Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst.,
18(4), pp.303-310.
Hurlimann J. (1994), “Desmin and neural marker expression in
mesothelial cells and mesotheliomas”, Hum Pathol, 25(8),
pp.753-757.
Mokhtari M., Sadeghi M., Talebi A. (2005), “Monoclonal
antibody HBME-1 usefulness in differentiation of benign
neoplasm and differentiated thyroid carcinoma”, Acta Medica
Iranica, 43(2), pp.85-88.
Ng W.K., Chow J.C., Ng P.K. (2002), “Thyroid Transcription
Factor-1 is Highly Sensitive and Specific in Differentiating

107


Nghiên cứu Y học

9.

10.

11.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Metastatic Pulmonary from Extrapulmonary Adenocarcinoma
in Effusion Fluid Cytology Specimens”, Cancer, 25, 6(1), pp.
43-48.

Ordonez N.G. (2005), “immunohistochemical diagnosis of
epithelioid mesothelioma”, Arch Pathol Lab Med, 129,
pp.1407–1414.
Ordonez N.G. (2006), “The diagnostic utility of
immunohistochemistry in distinguishing between epithelioid
mesotheliomas and squamous carcinomas of the lung: a
comparative study”. Mod. Pathol., 19, pp. 417-428.
Shijubo N., Honda Y., Fujishima T. et al. (1995), “Lung
surfactant protein-A and carcinoembryonic antigen in pleural

108

12.

13.

effusions due to lung adenocarcinoma and malignant
mesothelioma”, Eur Respir J, 8, 403–406.
Trupiano J.K., Geisinger K.R., Willingham M.C. et al. (2004),
“Diffuse malignant mesothelioma of the peritoneum and
pleura, analysis of markers”, Modern Pathology, 17, pp.476–
481.
Yaziji H., Battifora H., Barry T.S. et al. (2006), “Evaluation of 12
antibodies for distinguishing epithelioid mesothelioma from
adenocarcinoma:
identification
of
a
three-antibody
immunohistochemical panel with maximal sensitivity and

specificity”, Modern Pathology, 19, pp.514–523.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011



×