Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 54 trang )

CHƯƠNG II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC 1. Tại sao nói Chủ Nghĩa Dân Tộc là một động lực ? Giá trị của một dân tộc trong giai đoạn hiện nay ?......9
2. Mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp?...............................................................................................................10
HCM có sự sáng tạo trong việc giải quyết mối quan hệ ( mqh ) giữa dân tộc với giai cấp như thế nào?...............12
3. Từ giải quyết mqh giữa dân tộc với giai cấp hãy c/m luận điểm: “ Trong lúc này nếu không giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia
dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
.................................................................................................................................................................................14
4. Chứng minh luận điểm “ Giành được độc lập dân tộc mới có cơ sở xây dựng CNXH & CNXH mới củng cố
được nền độc lập dân tộc”.......................................................................................................................................14
5. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc ko có con đường nào khác con đường c/m vô sản”. (Trang 37/Hỏi đáp
môn tư tương HCM)................................................................................................................................................14
6. Lực lượng trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là ai? Vì sao?...................................................................14
7. Vì sao nói: “ĐCSVN là nhân tố hàng đầu của cách mạng VN dẫn đến thắng lợi”, Vì sao?...............................14
1. Mục tiêu, bản chất, đặc trưng, động lực của CNXH...........................................................................................17
2. Trog những động lực đó, động lực nào là quan trọng nhất ( Con người ) ? vì sao ? Hiện nay ta phải làm gì để
phát huy nhân tố này ?.............................................................................................................................................19
1. Sự sáng tạo của HCM trong luận điểm Đ C S V N ra đời là sự kết hợp giữa CN Mác – Lê Nin + PTCN +
Phong trào yêu nước ( vì sao phải thêm phong trào yêu nước….-> dựa vào hoàn cảnh thực tế ở nước ta để trả
lời… )......................................................................................................................................................................20
2. Vì sao xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đ C S VN?.............................................................21
1.Phân tích câu nói: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,Thành công, thành công, đại thành công”.......................22
2. Phân tích “đại đoàn kết dân tộc “ có ý nghĩa chiến lược, quyết định thắng lợi của cuộc c/m dân tộc................24
1.TTHCM về sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà
nước.........................................................................................................................................................................26
1.Quan điểm HCM về xây dựng văn hóa mới. (238/GT TTHCM).........................................................................27
2.Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới......................................................................................................27
3. Cơ sở hình thành TT HCM về đạo đức...............................................................................................................28
1. Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc .........................................................................................................................................................28
2. Trình bày nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc, chỉ ra sự sáng tạo và


sự phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Hồ Chí Minh.................................................................................31
3. Con đường hình thành tư duy Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Quan niệm của Hồ Chí Minh về
đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với công cuộc xây dựng đất
nước hiện nay?.........................................................................................................................................................33
4. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, các chuẩn mực đạo đức và các biện pháp xây dựng
nền đạo đức mới?....................................................................................................................................................35
5. Luận điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam.................................................................................38
6.Cơ sở và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, cơ sở nào là quan trọng nhất. tại sao?......42
7. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước. Nội dung nào là cơ bản nhất?................................43
8.HCM nói: “Nếu Chính Phủ làm hại Dân, thì Dân có quyền đuổi Chính Phủ”. em hiểu câu nói đó ra sao. nếu
chính phủ làm hại nhân dân thì nhân dân đuổi chính phủ bằng cách nào?.............................................................49
9.Nhà nước của dân do dân, vì dân hình thành khi nào? Tên gọi ? Mang bản chất của gia cấp gì? Có thể đổi tên
1


ko? Thời gian đổi tên?.............................................................................................................................................50
10. Nhà nước Việt Nam đã thực sự là nhà nước dân, do dân vì dân chưa? Làm thế nào để nhà nước trong sạch? 50
11.Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị tư tưởng.............................................................51
12. cm ĐCS VN ra đời là một yếu tố lịch sử? Ý nghĩa của sự kiện này?...............................................................52
13. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, chúng ta cần làm gì để góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh........................................................................................................................................................................53

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TT HCM
1. Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
+ Khách quan
+ Chủ quan
Trong những cơ sở đó cơ sở nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?

Trả lời:
A. Cơ sở khách quan.
a. Bối cảnh lịch sử.
HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động:
- Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Phong kiến đang trên đà suy thoái, triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách đối nội đối ngoại bảo
thủ, phản động, thực hiện bế quan toả cảng.
+ Phong trào của các sĩ phu văn thân yêu nước (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đấu tranh yêu nước
chống Pháp) đều thất bại.
- Bối cảnh quốc tế:
+ Năm 1858 các cuộc khai thác của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta
xuất hiện thêm nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội.
+ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền
thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Năm + 1917 cách mạng T10 Nga thành công cuộc cách
mạng vĩ đại này đã làm "thức tỉnh các dân tộc châu Á". Cách mạng T10 Nga đã lật đổ nhà nước tư sản,
thiết lập chính quyền xô viết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người.
b. Giá trị truyền thống Việt Nam:
- Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn
hóa riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý. Tư tưởng và văn hóa
truyền tốt đẹp và cao quý ấy đã tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
+ Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái, "lá lành đùm lá rách" trong
hoạn nạn, khó khăn.
3


+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa tiếp
nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại...
c. Tinh hoa văn hóa nhân loại:

Những bộ phận tư tưởng và văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh đó là: tư tưởng và văn hóa phương Đông; tư tưởng và văn hóa
phương Tây:
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông:
Các nguồn tư tưởng và văn hóa phương Đông cơ bản tác động đến sự hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh gồm:
+ Nho giáo:
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó là tinh thần nhân nghĩa, đạo tu thân, sự
ham học hỏi, đức tính khiêm tốn, ôn hòa...Đồng thời, Người cũng phê phán, lọc bỏ những yếu tố tiêu
cực của học thuyết này (tư tưởng phân biệt đẳng cấp, những giáo điều cực đoan về "tam cương", "ngũ
thường"...)
+ Phật giáo:
Hồ Chí Minh chủ yếu khai thác ở nhà Phật tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; tinh thần
bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác; nếp sống giản dị, thanh bạch, chăm lo làm điều thiện...Bên cạnh
đó, Người cũng phê phán tính chất duy tâm về mặt xã hội Phật giáo...
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây:
+ Nguồn tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh là tư tưởng
tự do, bình đẳng, bác ái của Đại cách mạng Tư sản Pháp.
+ Người còn tiếp thu nhiều tư tưởng văn hóa phương Tây khác cần thiết cho sự nghiệp cách mạng của
mình, như: tư tưởng dân chủ; phong cách dân chủ; cách làm việc dân chủ; tinh thần dám nghĩ, dám
làm ...
→ Tư tưởng và văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là bộ phận tinh túy nhất, mang
tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc nhất trong văn hóa nhân loại. Đây cũng là nguồn tư
tưởng, lý luận quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, vì:
4



+ Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc - con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.
+Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước xây dựng nên hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác - Lênin và chủ nghĩa Mác - Lênin là 1 trong
những nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
B, Nhân tố chủ quan
Hồ Chí Minh có những phẩm chất riêng, nổi trội, đặc sắc tổng hợp lại mà ở những người khác không có,
hoặc không đạt đến độ sắc sảo để làm nên những biến cố vĩ đại trong lịch sử.
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu
thời cuộc.
- Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, luôn trau dồi vốn kinh
nghiệm đấu tranh giải phóng đất nước, dt.
- Có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo; kinh nghiệm thực tiễn và một bản lĩnh
chính trị vững vàng.
- Là một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân sâu sắc, sẵn sàng
chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
Một con người bình dị mà với tâm hồn vô cùng cao thượng
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự gặp gỡ giữa trí tuệ lớn của Hồ Chí Minh với trí tuệ của dân tộc và
trí tuệ thời đại. Chính sự vận động, phát triển của tư tưởng yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đến
những năm 20 của thế kỷ XX, khi bắt gặ chủ nghĩa Mác – Lênin, đã hình thành nên tư tưởng Hồ Chí
Minh.

2. Tiền đề hình thành các cơ sở TT HCM
* Giá trị truyền thống VHDT của dân tộc VN
- CN yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để gìn nước và giiữ nước, đây là nét chú yếu nhất , đặc sắc
nhất, rõ nét nhất trong LS tư tưởng của VN
- CN yêu nước là điểm xuất phát và là nguồn sâu xa của Tư tưởng Hồ Chí Minh, CN yêu nước là hành
trang lớn nhất trong con đường đi tìm đường cứu nước của HCM.
- HCM còn tiếp thu gía tri truyền thống DTVN, truyền thống VH VN như truyền thống nhân nghĩa,

đoàn kết, tinh thần khoan dung thủy chung, lạc quan yêu đời, trọng trí thức, quý hiền tài nhân dân.
5


* Tinh hoa văn hoá nhân loại
- Văn hoá phương Đông:
+ Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo một cách có chọn lọc, hay nói cách khác Người đã chắt lọc
những mặt tích cực ,loại bỏ tiêu cực xây dựng XH mới tốt đẹp " Những chuẩn mực để tu dưỡng đạo đức
trong XH Nho giáo, tư tưởng về một XH đại đồng của khổng Tử; tư tưởng lấy dân làm gốc, tư tưởng
hành đạo giúp đời, đề cao việc học , coi trọng hiền tài ".
Tiêu cực: khinh PN, khinh lao động chân tay.
+ Phật giáo: HCM đã kế thừa những mặt tích cực, hợp lý của Phật giáo như: tư tưởng về cứu khổ cứu
nạn, đề cao lao động, chống lười biếng, chủ trương thực hiện bình đẳng trong XH. Người cũng đã tìm
thấy ở "chủ nghĩa tam dân" của Tôn Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước
ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ " đó là dân tộc được độc lập, dân quyền được tự do, dân sinh được hạnh
phúc."
- Văn hoá phương Tây:
+ HCM đã nghiên cứu những tư tưởng của: Croxo, Monte, Vonte... và tiếp thu tinh thần DC.
+ Sau này khi nghiên cứu TNĐL của CM Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp,
HCM đã nhận thức được tính tất yếu về quyền con người, quyền d.tộc mà 2 cuộc CM đó đã sáng lâp.
* Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh,
là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tư tưởng của Người
góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc
lập, tự do.
CN Mác - Lenin đã cho HCM:
+ T.giới quan khách quan, nhân sinh quan CM.
+ Phương pháp duy vật biện chứng.
--> Sự chuyển biến về chất:
+ Tư tưởng HCM thuộc hệ lý luận Mac - lenin

+ Có tính khoa học sâu sắc.
+ Có tính CM triệt để
--> CN Mác - Lenin là nguồn gốc lý luận, trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM

3. Các giai đoạn hình thành TTHCM ( Trình bày từng giai đoạn, giai đoạn nào có ý nghĩa quan
trọng nhất hình thành nên cách mạng VN (*)).
6


1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ( trước 1911)
Đây là thời kỳ đầu tiên ngắn nhưng rất quan trọng trong toàn bộ cuộc đời của Người bởi đây là một thời
kỳ định
hình nhân cách của một đời người
+ gia đình nhà nho yêu nước.
+ Quê hương là nơi sản xuất ra những người cách mạng.
Vì vậy HCM đã sớm hình thành tư tưởng yêu nước thương dân và được biểu hiện:
- Tham gia phong trào chống thuế ở Huế.
- Dạy học ở trường Dục Thanh Phan Thiết trong phong trào Duy Tân ở Trung kỳ.
- Hình thành tư duy phê phán con đường cứu nước của vị tiền bối PBC, PCT ... HCM đã sớm nhận ra
hạn chế của những người đi trước Người cho rằng không thể dựa vào người nước ngoài để giải phóng tổ
quốc nên Người đã tự định ra con đường mới: phải tìm hiểu bản chất của những chữ " Tự do, bình đẳng
bác ái" của những nước đi xâm lược nước khác.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước giải phóng dân tộc ( 1911- 1920)
Tháng 7/1920 NAQ lần đầu tiên được đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn bước đầu bước chuyển về mặt
tư tưởng Người tin theo Lênin. Tán thành quốc tế 3 và Người tham gia sáng lập ĐCS Pháp (12/1920)và
trở thành người cộng sản
Việt Nam đầu tiên.
Như vậy ở giai đoạn này trong tư tưởng HCM có bước ngoặt quan trọng từ chủ nghĩa yêu nước truyền
thống sang chủ nghĩa cộng sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước đến người

cộng sản.
(*) 3. Thời kỳ hình thành tư tưởng cơ bản về CMVN (1921-1930)
- Là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi và phong phú của NAQ trên những địa bàn khác nhau
từ Pháp(1921- 1923), Liên Xô ( 1923- 1924), Trung Quốc( 1924- 1927), Thái Lan( 1928- 1929)...
- Thành lập hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người cùng khổ, lập nên hội VNCM thanh niên và hội
liên hiệp các dân tộc bị áp bức( tại Quảng Châu trung quốc) xuất bản báo thanh niên, CM... ở Thái Lan.
- 1927 viết "Đường Cách Mệnh" xuất bản ở Quảng Châu Trung Quốc.
Những công trình trren phản ánh quan điểm của HCM:
+ Bản chất của CNTD là: "ăn cướp và giết người" vì vập CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc
địa, giai
cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.
+ CMGPDT trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS và là một bộ phận của CMTG, giải
7


phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động và giải phóng giai cấp công nhân.
+ CMGPDT ở thuộc địa, và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng không phụ
thuộc. Người khẳng định: CMGPDT thuộc địa có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước CM chính quốc.
+ Cm thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh nhắm đánh đuổi bọn ngoại xâm giành thắng lợi
cho

dân

tộc.

+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu như VN nông dân là một lực lương đông đảo nhất trong xã hội bị đé
quốc và phong kiến bóc lột nặng nề vì vậy CMGPDT muốn giành thắng lợi cần lôi cuốn nông dân đi
theo và xây dựng khối liên minh công nông làm động lực CM đồng thời phải thu hút và tập hợp rông rãi
các giai cấp và tâng lớp xã hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
+ CM muốn thành công trước hết phải có đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa Mac- Lênin và phải

có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng chiến đấu vì lý tưởng của đảng, vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì
lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
+ CM theo HCM là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải là của một vài nguời vì vậy cần phải tập
hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đễn cao.
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho
CMVN ( 1930- 1945)
- Thắng lợi đàu tiên của CMVN là cuộc CMGPDT và 2/9/1945 NAQ đã đọc bản tuyên ngôn độc lập.
- Đầu tiên NAQ đặt tên ĐẢng là ĐCSVN nhưng bị coi là CNDT hẹp hòi và bị thủ tiêu chính cương vắn
tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và chương trình tóm tắt không vì thế mà NAQ từ bỏ quan điểm của
mình Người vẫn đi theo quan điểm đó và cuối cùng thực tế đã chứng minh rằng con đường của NAQ là
đúng đắn và dẫn tới thắng lợi của CMVN.
5. Thời kỳ tiếp tục, bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc CNXH (1945- 1969)
- Nước ta sau 1945 ở trong cảnh " ngàn cân treo sợi tóc" trong lúc này tư tưởng của Người được vận
dụng mềm dẻo CN Mac- Lênin vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu đói, tuần lễ vàng ...
19/12/1946 HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- ĐCSVN tuyên bố giải tán và rút vào hoạt động bí mật. 1951 mới ra hoạt động công khai.
- HCM bổ sung quan điểm về đảng cầm quyền.
- HCM có tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- HCM có tư tưởng về CM giải phóng đất nước.

8


CHƯƠNG II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Tại sao nói Chủ Nghĩa Dân Tộc là một động lực ? Giá trị của một dân tộc trong giai
đoạn hiện nay ?
Năm 1924 Nguyễn Ái Quốc viết: ở các nước thuộc địa, “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất
nước”. Khái niệm chủ nghĩa dân tộc mà Nguyễn Ái quốc dùng ở đây, như Mác nói “không phải theo cái
nghĩa như giai cấp tư sản hiểu”. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ mà Nguyễn Ái Quốc nói ở đây chính là chủ

nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn
năm lịch sử, vốn là một động lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc
lập dân tộc; nó khác về bản chất so với chủ nghĩa dân tộc sôvanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử
lên án. Theo phân tích của Nguyễn Ái Quốc, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa
giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, cuộc đấu tranh giai cấp ở đây không diễn ra giống như ở phương
Tây.
Trong báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ gửi Quốc tế cộng sản, Nguyễn ái Quốc đã nói:
“Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây” bởi vì xã hội Đông Dương, Ấn Độ
hay Trung Quốc, “xét về mặt cấu trúc kinh tế, không giống như các xã hội phương Tây thời Trung cổ,
cũng như thời cận đại, và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết liệt như ở đây…” “Những địa chủ hạng
trung và hạng nhỏ và những kẻ mà ở đó được coi là đại địa chủ thì chỉ là những tên lùn tịt bên cạnh
những người trùng tên với họ ở châu Âu và châu Mỹ…”.
“…Nếu nông dân gần như chẳng có gì thì địa chủ cũng không có vốn liếng gì lớn…, nếu thợ thuyền
không biết mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ lại không hề biết công cụ bóc lột họ là máy móc; người thì
chẳng có công đoàn, kẻ thì chẳng có tơrớt… Sự xung đột về quyền lợi của họ được giảm thiểu. Điều đó,
không thể chối cãi được”. Trái lại, giữa họ vẫn có một sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân,
họ đều là người nô lệ mất nước. Chính vì thế mà có cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, có phong trào
Đông Du và có việc Duy Tân mưu tính khởi nghĩa năm 1917, v.v…
Từ sự phân tích đó, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông,”chủ
nghĩa dân tộc là động lực lớn của đãt nước”. Theo người, trong cách mạng giải phóng dân tộc, “người ta
sẽ không làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời
sống xã hội của họ”.
Qua đó có thể thấy: xuất phát từ vị trí của người dân thuộc địa mất nước, từ truyền thống dân tộc Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với nghĩa là chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc chân chính, coi đó là một động lực lớn mà những người cộng sản phải nắm
9


lấy và phát huy, không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác, phải nhận thức và giải quyết
vấn đề dân tộc trên lập trường của giai cấp vô sản, kết hợp chủ nghĩa dân tộc với chủ nghĩa quốc tế.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn vừa có tính chất
cách mạng, nhân văn sâu sắc; thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu
nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả
các dân tộc. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân
chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh dành tất cả tình thương yêu cho dân tộc Việt Nam. Khi trở thành lãnh tụ của
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Người không màng danh lợi cá nhân, suốt đời chăm lo cho hạnh
phúc của nhân dân, cho sự trường tồn của dân tộc và sự phát triển của đất nước. Tư tưởng nhân văn Hồ
Chí Minh bao quát toàn bộ cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, đem lại độc lập, tự do cho Tổ
quốc, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng đó được kết tinh thành một tuyên ngôn bắt hủ không chỉ đối
với nhân dân Việt Nam mà còn đối với toàn thể loài người tiến bộ: “Không có gì quý hơn độc lập tự do.
Để thực hiện lý tưởng nhân văn đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch: ra con đường đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam là "Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội". Giải phóng dân tộc là mục tiêu số
một khi đất nước còn nô lệ. Vì vậy, ham muốn tột bậc của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do”. Độc lập, tự do trở thành bản chất cao quý trong tư tưởng
nhân văn Hồ Chí Minh, trở thành ngọn cờ chiến đấu và mục tiêu suốt đời hy sinh, cống hiến của Người.
Bởi đó là điều kiện tiên quyết đem lại hạnh phúc và tiến bộ cho nhân dân Việt Nam.
2. Mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp?
1. "Dân tộc" là một khối cộng đồng nhiều người; được hình thành trong quá trinh lịch sử, sinh ra trên cơ
sở một ngôn ngữ chung, lãnh thổ chung, một đời sống kinh tế chung, một cấu tạo tâm lý chung, biểu
hiện trong một nền văn hoá chung cơ bản. Từ khi xuất hiện vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp, xã hội
trong dân tộc tiến theo xu hướng chính trị của dân tộc mình. Vì vậy, dân tộc là một phạm trù lịch sử - xã
hội. Cũng không nên lẫn lộn dân tộc với chủng tộc, dân tộc với bộ lạc.
"Giai cấp" là những tập đoàn người đông đảo, khác nhau về địa vị của họ trong mối quan hệ sản xuất và
quan hệ xã hội. Giai cấp là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong những giai đoạn lịch sử nhất định của
sự phát triển của xã hội. Giai cấp sinh ra khi sự phân công trong xã hội xuất hiện và phát triển, khi
quyền tư hữu tư liệu sản xuất xuất hiện. Từ đó hình thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột: giai cấp
tư sản (giai cấp tư bản), giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,... Đối với trí thức, không phải là giai cấp,
10



mà là "tầng lớp", vì theo cách giải thích của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học, thì những
người này thường phụ thuộc vào một giai cấp nhất định, bản thân họ không có hệ tư tưởng riêng.
2. Từ những vấn đề lý luận cơ bản trên đây, có thể nói rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp một
cách nhuần nhuyễn giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ để
giải quyết vấn đề xã hội. Từ cơ sở tư tưởng này, Người đã tìm thấy vấn đề độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Tư tưởng về giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người cũng xuất phát từ tư
tưởng của sự kết hợp giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Mưu cầu cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, dân chủ, bình đẳng, chống mọi áp bức, bất công xã hội đã mang nặng trong trái tim và khối óc của
Người ngay từ khi Người ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
Xét về mặt lý luận, để giải quyết vấn đề mất dân tộc và mất dân chủ ở Việt Nam hồi đầu thế kỷ XX,
Hồ Chí Minh đặt vấn đề dân tộc lên trước hết, trên hết. Trong tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp"
(viết từ năm 1923, xuất bản năm 1925), Người đã đặt vấn đề "đấu tranh giải phóng dân tộc"5 và kêu gọi
các dân tộc bị áp bức hãy vùng lên!
3. Để giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ, về lý luận, Hồ Chí Minh đi từ vấn đề
giải phóng dân tộc đến vấn đề giải phóng giai cấp, từ vấn đề dân tộc đến vấn đề dân chủ, nhưng trong
thực tế phương pháp của Người lại đi từ vấn đề giai cấp đến vấn đề dân tộc, từ vấn đề dân chủ đến vấn
đề dân tộc. Theo Người, để giải quyết vấn đề dân tộc, thì phải giải quyết vấn đề giai cấp và vấn đề dân
chủ.
Những cuộc đấu tranh đầu tiên trên nghị trường quốc tế, Hồ Chí Minh thẳng thắn nêu vấn đề đòi
quyền dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Sức hấp dẫn trong lúc ban đầu đi tìm đường cứu nước của
Nguyễn Tất Thành chính là lá cờ cách mạng dân chủ tư sản ở phương Tây. Ngay từ năm 1923, Người
trả lời phỏng vấn của một nhà báo Liên Xô Ôxíp Manđenxtam, rằng: "Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu
tiên, tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Đối với chúng tôi, người da trắng nào cũng
là người Pháp. Người Pháp đã nói thế. Và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp,
muốn tìm xem những gì ẩn đàng sau những chữ ấy"6. Như vậy, ngày từ tuổi thiếu niên, Người đã được
nghe những từ mang sắc thái dân chủ phương Tây. Vấn đề đặt ra là Người muốn tìm hiểu xem đàng sau
những từ ngữ dân chủ ấy ẩn chứa những gì? Có phải là dân chủ với nhân dân không, hay là dân chủ
trong khuôn khổ cách mạng dân chủ tư sản? Từ năm 1917 đến năm 1923, Người ở Pari, thủ đô nước
Pháp, đã nhìn thấy thực chất của "Tự do, Bình đẳng, Bác ái" của một nền dân chủ tư sản phương Tây,

một nền dân chủ do cách mạng tư sản dân chủ mang lại. Nguyễn Ái Quốc nhìn rõ cách mạng tư sản dân
chủ thực chất là cuộc cách mạng tư sản, trong đó, nhân dân đưa ra những yêu sách về kinh tế và chính
trị của mình, và do đó, gây ảnh hưởng đến cách mạng, làm cho cách mạng phát triển vượt ra khỏi giới
11


hạn chính trị chật hẹp mà giai cấp tư sản đã nêu ra trước khi nổ ra cách mạng. Đó là những mặt tiến bộ,
tích cực của cách mạng tư sản dân chủ. Nhưng bên cạnh đó, cách mạng tư sản dân chủ cũng còn những
hạn chế nhất định ở chỗ cách mạng không nêu ra mục đích trực tiếp là tiêu diệt phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, mà chỉ nêu việc tiêu diệt một cách kiên quyết nhất mọi tàn dư của chế độ phong kiến. Vì
vậy, nếu cách mạng tư sản dân chủ có giành được thắng lợi, thì chế độ của nó vẫn nằm trong khuôn khổ
của chế độ tư sản, trong khi đó, Nguyễn Ái Quốc lại chủ trương lật đổ chế độ tư sản, thực dân ở Đông
Dương. Người thấy sau vụ đàn áp dã man của chính quyền Đông Pháp, nhiều người dân Việt Nam, phần
lớn là nhà nho, đã bị bỏ tù và sát hại. Người viết: "Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Chao ôi! Nực cười
thay"10. Vì vậy, Người kêu gọi các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc phải tiến hành cách mạng giải phóng
dân tộc, thì mới có thể giải phóng được nhân dân lao động.
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, gửi tới Hội nghị Vécxây
(Hội nghị hoà bình Pari)7 bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân
Việt Nam.
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc viết bài "Phong trào cộng sản quốc tế"8. Trong bài viết này, Người đề
cập một cách toàn diện vấn đề dân chủ ở châu Ấ và Đông Dương. Người viết:
"Cái mà chúng tôi thiếu để trở thành cộng sản, là những điều kiện cơ bản nhất để hành động:
Tự do báo chí
Tự do du lịch.
Tự do dạy và học
Tự do hội họp"9.
Trong cuộc hành trình cứu nước, Nguyễn Ái Quốc nhận ra rằng, muốn đòi được quyền tự do, dân
chủ, thì phải giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Đấu tranh đòi quyền dân chủ chỉ là bước đệm
để đi đến giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
HCM có sự sáng tạo trong việc giải quyết mối quan hệ ( mqh ) giữa dân tộc v ới giai c ấp

như thế nào?
Marx - Engels, Lenin đã nêu ra những quan điểm cơ bản về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề
giai cấp. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu của cách mạng vô sản châu Âu, các ông vẫn tập
trung nhiều hơn vào vấn đề giai cấp, vẫn "đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào
dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp vô sản".
Tiếp thu chủ nghĩa Marx-Lenin trên nền tảng truyền thống yêu nước và nhân ái của dân tộc Việt Nam,
Hồ Chí Minh có quan điểm riêng, độc đáo về vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Người cho rằng: Phải
12


kết hợp và giải quyết hài hòa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, song phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết
và trước hết.
Luận điểm này của Người xuất phát từ cơ sở thực tiễn của phương Đông và Việt Nam:
Năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ Người cho rằng: "Marx đã xây dựng học
thuyết của mình trên một triết lý nhất định của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu
Âu là gì? Đó chưa phải là toàn thể nhân loại. Dù sao thì cũng không thể cấm bổ sung "cơ sở lịch sử" của
chủ nghĩa Marx bằng cách đưa thêm vào đó những tư liệu mà Marx ở thời mình không thể có được". Và
người đề nghị: "Xem xét lại chủ nghĩa Marx về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học
phương Đông". Ở phương Đông, "Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra không giống như ở phương Tây, bởi
vì xã hội Đông Dương, Ấn Độ hay Trung Quốc, xét về mặt cấu trúc kinh tế không giống như xã hội
phương Tây thời trung cổ, cũng như thời cận đại, và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết liệt như ở
đây…".
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc và tay sai nổi trội hơn mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân
với địa chủ phong kiến, giữa tư sản với vô sản. Do đó, không phải giải quyết vấn đề giai cấp rồi mới
giải quyết vấn đề dân tộc như ở phương Tây. Ngược lại chỉ có thể giải quyết vấn đề dân tộc mới giải
phóng được giai cấp. Quyền lợi dân tộc và giai cấp là thống nhất, quyền lợi dân tộc không còn, thì
quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc cũng không thể thực hiện được. Quan điểm này sau
này thể hiện rõ ở Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII, năm 1941 do Người chủ trì: "Trong lúc này
quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự tồn vong sinh tử của quốc gia dân tộc. Trong lúc này

nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được tự do độc lập cho toàn dân tộc,
thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp
đến vạn năm cũng không đòi lại được."
Luận điểm về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là một trong những sáng tạo lớn của
Hồ Chí Minh trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin. Nó có tác dụng lớn lao đối với
việc tập hợp lực lượng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam cũng như ở các nước thuộc địa nói
chung.

13


3. Từ giải quyết mqh giữa dân tộc với giai cấp hãy c/m luận đi ểm: “ Trong lúc này n ếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi đ ược độc l ập t ự do cho
toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân t ộc còn chịu mãi ki ếp ng ựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi l ại đ ược”.
Tự xử ^^
4. Chứng minh luận điểm “ Giành được độc lập dân tộc mới có cơ sở xây d ựng CNXH &
CNXH mới củng cố được nền độc lập dân tộc”.
5. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc ko có con đường nào khác con đường c/m vô
sản”. (Trang 37/Hỏi đáp môn tư tương HCM)
6. Lực lượng trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là ai? Vì sao?
Toàn dân.
- Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức. Người khẳng định “cách mệnh là việc chung của
dân chúng chứ không phải việc một hai người”. ...“Có dân là có tất cả”. “Dễ trăm lần không dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc... “Công nông là gốc cách mệnh”
……
7. Vì sao nói: “ĐCSVN là nhân tố hàng đầu của cách mạng VN dẫn đến thắng lợi”, Vì sao?
1. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng

đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ
vang:
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần
quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
14


Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua
nhiều tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã đề ra và lãnh đạo thực hiện
đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối
cảnh quốc tế mới.
Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở
thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc
tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ
đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu
đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được trong hơn 7 thập kỷ
qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng
suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng
cách mạng thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho
dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức,
trong phong ba bão táp, Đảng ta vẫn kiên định vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ
trước kẻ thù, không nhụt chí trước những khó khăn chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phong chiến
đấu và trách nhiệm của người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ
phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
2. Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và

sức chiến đấu của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương, chính sách của Đảng.
Đường lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, toàn dân,
tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận động của lịch sử,
đồng thời phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính
là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và tin cậy của nhân dân đối với Đảng trước hết
nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng
làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững chắc, một lý luận
tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như Lênin đã nói: "Không
có lý luận cách mạng không có phong trào cách mạng..." Chỉ Đảng nào có được một lý luận tiên phong
15


hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào
thực tiễn của cách mạng Việt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử,
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể. Vì vậy,
trong lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Một
trong những bài học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết
hợp nhuần nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là điều kiện
đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng
như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ bản của cách mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự
lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
của Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng

trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc, một đời hy sinh phấn
đấu vì lý tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày
càng vững mạnh. Đồng thời, luôn củng cố, giữ vững và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, đảm bảo sự
nhất trí cao về mục tiêu lý tưởng của Đảng, để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo
cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo, bên cạnh những ưu điểm, trong Đảng cũng còn những yếu kém,
thậm chí có lúc sai lầm, khuyết điểm, song điều quan trọng, Đảng đã sớm phát hiện ra những yếu kém
của mình. Đảng công khai tự phê bình nhận khuyết điểm trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa
chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng vẫn được nhân dân tin yêu, thừa nhận là đội tiên phong chính trị, người
lãnh đạo duy nhất của dân tộc. Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: ở nước ta, ngoài Đảng Cộng sản
Việt Nam, không có lực lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với tất cả tinh thần khiêm
tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật vĩ đại.
Học tập, nghiên cứu để hiểu biết về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền thống của Đảng không
phải chỉ để tự hào về Đảng, mà quan trọng hơn là thanh niên cần nâng cao hơn nữa niềm tin vào sự lãnh
đạo của Đảng, ra sức phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, để công cuộc đổi mới giành
thắng lợi to lớn hơn. Trên những vị trí công tác, lao động và học tập của mình, thanh niên phải góp phần
tích cực vào công tác xây dựng, bảo vệ Đảng, góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững
16


mạnh; ra sức học tập, rèn luyện phấn đấu để trở thành những đảng viên của Đảng, đem tài năng và sức
trẻ cống hiến cho sự nghiệp của Đảng, làm cho những thành tựu và truyền thống của Đảng ngày càng
phát triển và phong phú hơn.
CHƯƠNG III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON
ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Mục tiêu, bản chất, đặc trưng, động lực của CNXH.
Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất của CNXH do Mác LeNin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn xây

dựng CNXH trên thế giới cũng như thực tiễn VN HCM đã bàn tới vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, con
người thể hiện rõ đặc trưng của CNXH:
-CNXH là 1 xã hội hoàn chỉnh trong đó con người được phát triển toàn diện tự do trong 1 xã hội như thế
mọi thiết chế mọi cơ cấu đều nhằm đến mục tiêu giải phóng con người
+về mặt kinh tế:"CNXH là lấy nhà cửa, Xí nghiệp, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì
ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không có ăn tất nhiên là trừ những người già cả đau yếu và
trẻ nhoe"
-định nghĩa CNXH dựa vào mục tiêu của nó đây là cách định nghĩa phổ biến nhất và được sử dụng rộng
rãi nhất:CNXH CNXh là mọi người được ăn no mặc ấm độc lập, tự do, xã hội ngày càng tiên tiến vật
chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt
-Định nghĩa về động lực:CNXh gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân. CNXH phải gắn liền với ý thức lao động tập thể tinh thần thi
đua yêu nước.
*Đặc trưng thể hiện trên những luận điểm sau:
-CNXH là 1 chế độ chính trị do dân làm chủ nhà nước là của dân do dân và vì dân, dựa trên khối đại
đoàn kết toàn dân lấy nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức do ĐCS lãnh đạo mọi quyền lực đều
thuộc về tay nhân dân. Nhân dân là người quyết định đến vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước
dưới chế độ CNXH. CNXH là sự nghiệp của nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền
lợi cho nhân dân.
-CNXH là 1 xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Đó là
1 xã hội có nền khoa học kỹ thuật phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, ứng dụng có
hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loài.
-CNXH là chế độ không còn người bóc lột người, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là 1 xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng,
hợp lý.
17


-CNXH là 1 xã hội phát triển cao về mặt đạo đức, văn hóa trong đó người với người là đồng chí bạn bè,
anh em. Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú

được tạo điều kiện để phát triển hết khả năng của mình.
Như vậy theo HCM CNXH là 1 XH công bằng, đạo đức, dân chủ, văn minh, 1 xã hội ưu việt trong lịch
sử, một xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được ước mơ và khát vọng của con người.
*Mục tiêu của CNXH
-mục tiêu chung của CNXH là mục tiêu phấn đấu theo HCM là 1 đó là giành độc lập tự do cho dân tộc,
hạnh phúc cho nhân dân, đó là làm sao cho đất nước hoàn toàn được độc lập, nhân dân được tự do, ai
cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng được hoch hành.
-HCM xác định mục tiêu cụ thể của thời kỳ qua độ lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
+mục tiêu chính trị:trong thời kỳ quá độ chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước
là của dân do dân và vì dân. HCM nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của
nhân dân. Để thực hiện con đường đó HCM đã chỉ rõ con đường và các biện pháp thực hiện các hình
thức dân chủ trực tiếp nâng cao năng lực chính trị xã hội của quần chúng tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+mục tiêu kinh tế:chế độ chính trị của CNXH chỉ được bảo vệ và đứng vững trên cơ sở 1 nền kinh tế
vững mạnh. Nền kinh tế chúng ta xây dựng là nền kinh tế XHCN với công nông nghiệp hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện. nền CNXH ở nước ta cần phải phát
triển toàn diện trên các ngành công nông thương nghiệp trong đó công nghiệp và nông nghiệp là 2 chân
của nền kinh tế.
+mục tiêu văn hóa:văn hóa là 1 mục tiêu cơ bản của CMXHCN văn hóa thể hiện trên mọi sinh hoạt tinh
thần của xã hội đó là xóa nạn mù chữ, xây dưng và phát triển giáo dục , nâng cao dân trí, bài trừ mê
tín... HCM nhắc nhở phải làm cho văn hóa có bề rộng đồng thời phải có bề sâu. Đồng thời phải làm cho
văn hóa gắn liền với lao động sản xuất. Bởi vậy cán bộ phải lấy văn hóa làm gốc, công nhân và nông
dân phải biết văn hóa.
*động lực
Xác định được ,mục tiêu của CNXH còn đòi hỏi phải phát huy được những động lực của nó thì mới đưa
sự nghiệp xây dựng CNXH đạt được mục tiêu. Động lực xã hội gồm các yếu tố vật chất và tinh thần
chúng quan hệ và tác động lẫn nhau. Theo HCM động lực thể hiện cả ở nội sinh và ngoại sinh, Người
khẳng định động lực mang tính quyết định là con người, là nhân dân lao đông, nòng cốt là công-nông-tri
thức. Xem con người là động lực của xã hội và là động lực quan trong nhất.

-động lực được hiểu là sử dụng tất cả những nguồn lực về vật chất và tinh thần cho việc xây dựng
18


CNXH trong đó nguồn vốn, khoa học, công nghệ truyền thống là động lực quan tọng nhất của con
người VN. HCM nói: "CNXH chỉ có thể xây dựng dưới sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của
hàng chục triệu con người". phát huy súc mạnh của con người trên cả 2 phương diện cộng đồng và cá
nhân.
+phát huy sức mạnh cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
+phát huy sức mạnh cá nhân trên cơ sở kích thích các hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng
của người lao động.
-HCM đặc biệt động lực kỹ thuật nhằm phát triển sức sản xuất nhằm giải phóng mọi năng lực hoạt
động.
Ngoài các nguồn lực trên HCM chúng ta phải biết tranh thủ và tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài thong
qua việc tăng cường tình hữu nghị quốc tế nhằm tranh thủ nguồn vốn , khoa học, công nghệ, học tập
trình độ quản lý và tổ chức của nước ngoài.
-ngoài việc chỉ ra các động lực của nền kinh tế HCM còn cảnh báo những lực cản của nền kinh tế
+căn bênh thoái hóa biến chất của cán bộ lãnh đạo, quan lieu, bề phái chia rẽ lẫn nhau...
+tinh thần chủ nghĩa cà nhân và những thói quen lao động cũ
- giữ nội lực và ngoại lực HCM xác định rõ nội lực là quan trọng nhất vì thế người luôn nêu cao tinh
thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, tự lực cánh sinh những luôn tranh thủ sự giúp đỡ hợp tác quốc tế
để xây dựng thành công CNXH trên cơ sở đảm bảo các quyền dân tộc cơ bản của VN không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, chung sống hòa bình và phát triển.

2. Trog những động lực đó, động lực nào là quan trọng nhất ( Con người ) ? vì sao ? Hi ện
nay ta phải làm gì để phát huy nhân tố này ?
Động lực quan trọng nhất đó là con người, vì con người quyết định xã hội, con người tốt thì sẽ hội sẽ
tốt, xã hội được xây dựng và phát triển hay bị phá hủy hay không đều do con người mà ra.
Điều phải làm để phát huy nhân tố con người:
Nếu nhìn lại lịch sử 65 năm qua, ai cũng phải thừa nhận dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ, vấn đề

sử dụng người hiền tài hết sức được chú trọng.
Tuy nhiên, nói một cách khách quan chúng ta cũng phải công nhận với nhau là những năm vừa qua
chính sách sử dụng người tài không đồng đều, nơi có quan tâm, nơi không quan tâm, nơi quan tâm
nhiều, nơi quan tâm ít... Gần đây báo chí nói nhiều đến nạn chạy bằng cấp, mua quan bán chức, mua
huân huy chương. Hoặc dư luận bức xúc với thực trạng “hắt hủi” nhân tài ở nhiều địa phương, điều này
19


thực sự đau xót, là sự đi ngược với quan điểm coi trọng nhân tố con người, trọng dụng người tài của
Đảng.
Phải làm thế nào để chúng ta có thể phát huy tối đa nhân tố con người trong giai đoạn tới để chủ trương
của Đảng phải được thể hiện cụ thể trong thực tế cuộc sống?
Điều này cần nhìn lại vấn đề chính sách đối với người lao động, chính sách về cán bộ. Mới đây đã có
những nghiên cứu xã hội chỉ ra rằng, 50% người lao động không yên tâm với công việc, lúc nào họ cũng
nghĩ đến chuyện chuyển nghề, không yên tâm làm việc. Mà không yên tâm làm sao họ chú tâm, quyết
tâm, tận tâm với công việc?
Để trọng dụng nhân tài, phải chú ý tới vấn đề ý Đảng, lòng Dân. Làm sao để chủ trương được nói trong
văn kiện với không khí chung của xã hội phải hội tụ. Theo tôi, để giải quyết tốt vấn đề trọng dụng nhân
tài và phát huy nhân tố con người, cần phải chấm dứt hình thức chủ nghĩa. Trung ương, Quốc hội, Chính
phủ phải có chính sách thỏa đáng đãi ngộ và trọng dụng cả đội ngũ trí thức. Không phải nhân cơ hội nào
đó ( như sự kiện GS Ngô Bảo Châu) mới chú ý đến việc xây dựng một Viện nghiên cứu về Toán, hoặc
nhân sự kiện này nghĩ việc này cho một cá nhân này và mai vì việc khác lại nghĩ cho cá nhân khác, như
thế cơ chế trọng dụng nhân tài không thể thành công. Muốn trọng dụng nhân tài, muốn đưa đất nước lên
công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải có cơ chế, chính sách cụ thể, không thể nói suông, nói chung chung.
Đơn cử như người có học hàm học vị, chức danh... phải có đãi ngộ tương ứng, không thể đánh đồng
mức lương chung của họ với tất cả mọi người, kiểu “ đến hẹn lại lên” , 3 năm một lần như hiện nay.

CHƯƠNG IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Sự sáng tạo của HCM trong luận điểm Đ C S V N ra đời là sự kết hợp gi ữa CN Mác – Lê Nin
+ PTCN + Phong trào yêu nước ( vì sao phải thêm phong trào yêu n ước….-> d ựa vào

hoàn cảnh thực tế ở nước ta để trả lời… ).
Ngay từ khi thực dân pháp xâm lươc việt nam với truyền thống yêu nước. Nhân dân ta đã kiên cường
đừng lên đâu tranh chống thực dân pháp dành lại độc lập cho dân tộc theo nhiều tư tưởng khác nhau
(Phong trào yêu nươc)
Các phong trào đấu tranh theo tư tưởng phong kiến .
Các phong trào đấu tranh theo hệ tư sản và tiểu tư sản .
Thực tiễn cách mạng việt nam những năm đầu thế kỷ 20 với sự áp bức của thực dân đế quốc và phong
20


kiến đối với nhân dân lao động vô cùng tàn bạo .Những phong trào đấu tranh theo các hệ tư tưởng đều
bị thất bại tạo mảnh đất tốt cho tuyên truyền chủ nghĩa MAC-Lenin vào quần chúng.
Trong quá trình cứu nước Hồ Chí Minh đã nhận thức được tính tất yêu của lịch sử chỉ có học Thuyết
Mac-lenin vào Việt nam .Chủ nghĩa Mac-lenin trước hết đi từ phong trào công nhân nhưng mục tiêu lý
tưởng của nó lại thống nhất với lợi ích của cả dân tộc với các phong trào yêu nước èviệc thành lập đảng
cộng sản việt nam ngày 3-2-1930 là một tất yêu khách quan của lịch sử .Đảng cộng sản việt nam là sự
kết hợp giữa Chủ Nghĩa Mac-lenin +PTCN+PTYN đã làm cho cách mạng việt nam thoát khỏi khủng
hoảng đường lối cứu nước.
2. Vì sao xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đ C S VN?
XD Đ là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đ hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dtộc
và nhân dân. XD Đ được HCM đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Khi cách mạng gặp
khó khăn, XD Đ để cán bộ, đảg viên củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, ko tỏ ra bị
động, lúng túng bi quan. Ngay cả khi CM trên đà thắng lợi cũng cần đến XD Đ để XD những quan
điểm, tư tưởng cách mạng khoa học, ngăn ngừa chủ quan, tự mãn, lạc quan tếu và rơi vào căn bệnh
"kiêu ngạo cộng sản"
Tất yếu khách quan của công tác xây dựng. chỉnh đốn Đ được HCM lý giải hết sức thuyết phục theo các
căn cứ sau đây:
- Sự nghiệp CM do Đ lãnh đạo là một quá trình, bao gồm nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn; mỗi thời kỳ,
giai đoạn có những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và những yêu cầu riêng. Trước diễn biến của điều kiện
khách quan, bản thân Đ phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để vươn lên làm tròn trọng trách trước giai cấp và

dân tộc
- Đối với toàn Đ, HCM cũng chỉ rõ: Đ sống trong XH, là một bộ phận hợp thành cơ cấu của XH; mỗi
cán bộ, đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môi trường xã hội, các quan hệ XH, cả cái tốt và cái
xấu, cái tích cực, tiến bộ và cái tiêu cực, lạc hậu. Do đó, mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn
luyện; Đ phải thường xuyên chú ý đến việc chỉnh đốn Đ
- XD, chỉnh đốn Đ là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giái dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn
thành các nhiệm vụ mà Đ và nhân dân giao phó, dặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng
tiêu biểu
- Trong điều kiện Đ đã trỏ thành Đ cầm quyền, việc XD, chỉnh đốn Đ lại được HCM coi là công việc
càng phải tiến hàng thường xuyên hơn của Đ
- XD, chỉnh đốn Đ là nhằm hạn chế, ngăn chặn và đẩy lùi những tệ nạn, những biểu hiện tiêu cực trong
21


Đ và trong XH
Nhìn một cách tông quát, theo HCM, XD, chỉnh đốn Đ mang tính quy luật và là nhu cầu tồn tại, phát
triển của bản thân Đ. Chỉnh đốn và đổi mới Đ là nhằm làm cho Đ thực sụ trong sạch, vững vàng về
chính trị, tư tưởng và tổ chức; làm cho đội ngũ Đ viên ko ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực trước
những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao, càng phức tạp của nhiệm vụ CM.

CHƯƠNG V. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ
1.Phân tích câu nói: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,Thành công,
thành công, đại thành công”.
Cốt lõi của Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết trước hết là đoàn kết vì đại nghĩa, đoàn kết trong
Đảng để đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế. Trên cơ sở đó Người kêu gọi mọi người càng đoàn kết
nhau lại thành một khối để chống lại kẻ thù chung. Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: ''...đoàn kết lại, biết
rằng thà chết được tự do hơn sống làm nô lệ, đồng tâm, hiệp lực đánh đuổi tụi áp bức mình đi''.
Đấu tranh nhằm xóa bỏ nỗi nhục mất nước cũng như nỗi nhục nghèo nàn và lạc hậu ở một nước như
Việt Nam, Hồ Chí Minh hiểu cần phải thức tỉnh lương tri của tất cả mọi người, tất cả các tôn giáo trên

cơ sở đại đoàn kết, tập hợp họ thành một khối thống nhất để dựng nước và giữ nước. Người mong muốn
nhân dân của Người dù có tín ngưỡng hay không có tín ngưỡng, dù thuộc các tôn giáo khác nhau, đều
trước hết thấy mình là con Rồng, cháu Lạc, phải có trách nhiệm với cộng đồng, với những người đã
khuất, với tổ tiên.
Vì thế, ngay từ năm 1924, Người đã nói: ''Chủ nghĩa dân tộc là một động lực to lớn của đất nước''.
Trong tư tưởng Người, dân tộc được xác định trên lập trường của giai cấp công nhân, kết hợp nhuần
nhuyễn chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đó là ''Chủ nghĩa dân tộc hướng tới chủ
nghĩa Cộng sản”. Ngoài ra, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết còn có nguồn gốc sâu xa từ truyền
thống, từ chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Đó là truyền thống “Nhiễu điều phủ lấy giá gương; người trong
một nước phải thương nhau cùng”. Vì thế, năm 1942, ngay sau khi về nước lãnh đạo cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã viết: “Sử ta dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn
người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn. Vậy ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm lên mãi dưới ngọn cờ Việt Minh
22


để đánh đuổi Tây - Nhật, khôi phục lại độc lập tự do”.
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta. Đó là cái bảo đảm chắc
chắn nhất cho cách mạng thắng lợi. Người cho rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân.
Trong thế giới không có gì mạnh bằng lục lượng đoàn kết của nhân dân”. Và “Đại đoàn kết là một lực
luợng tất thắng. Nhờ đại đoàn kết mà cách mạng đã thắng lọi, kháng chiến đã thành công. Nay chúng ta
đại đoàn kết thì cuộc đấu tranh chính trị của chúng ta nhất đánh thắng lợi, nước nhà nhất định thống
nhất”. Chính vì thế, ngay sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (VNDCCH) ra đời, dù bận
“trăm công, nghìn việc”, vừa phải lo chống giặc đói, giặc dốt, lại phải lo thắng giặc ngoại xâm, Người
rất quan tâm tới các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức tôn giáo. Ngày 3/9/1945, tức chỉ một ngày sau
khi tuyên bố độc lập, Người đã có chương trình kế hoạch tiếp các tổ chức đoàn thể (như các báo Việt,
Trưng, văn hóa giơi, công giới, thương giới, Công giáo, Phật giáo, nông hội, nhi đồng, thanh niên...).
Cũng trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lân thời (bàn về những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước
VNDCCH), Hồ Chí Minh đã nêu 6 nhiệm vụ cấp bách phải làm, trong đó Người nhấn mạnh vấn đề thứ
6 là: “Thực dân và phong kiến thi hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo (Thiên chúa giáo) và đồng bào

Lương (Phật giáo), để dễ thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố: Tín ngưỡng tự do và Lương Giáo
đoàn

kết”.

Suốt cuộc đời mình, không lúc nào Hồ Chí Minh không chú ý đến những hành vi tín ngưỡng tôn giáo
của đồng bào. Người đã chú ý đến phong tục tập,quán của người dân khi trở về Pắc Bó, thậm chí tự tay
vẽ hình ảnh Đức Phật và dựng ngôi chùa để đồng bào không phải đi xa làm lễ. Người cũng gửi nhiều
thư và điện đến các vị giám mục, linh mục để vận động tinh thần yêu nước của đồng bào Công giáo.
Người cũng còn gửi thư đến các ông lang, ông đại, biểu dương công trạng và tinh thần tham gia kháng
chiến

của

đồng

bào

miền

núi

Hòa

Bình.

Không chỉ với các đồng bào có đạo và không có đạo, với các đoàn thể, các Đảng dân chủ và xã hội,
cũng được Người quan tâm để phát huy tốt vai trò của các tổ chức này trong việc động viên mọi tầng
lớp nhân dân hăng hái tham gia kháng chiến và thực hiện đại đoàn kết toàn dân. Có thể nói rằng, “Hồ
Chí Minh đã nhận rõ cơ sở khách quan của khối đại đoàn kết dân tộc và tin tưởng vào đồng bào dù có

tôn giáo hay không có tôn giáo. Người kêu gọi phải đoàn kết, không phân biệt tôn giáo, Đảng phái,
già ,trẻ, gái trai... “Đoàn kết là chiến lược lâu dài chứ không phải là sách lược tạm thời”. Người là hiện
thân, là ngọn cờ của khối đại đoàn kết dân tộc. Người đã phấn đấu không mệt mỏi cho sự củng cố khối
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công-nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo, nhằm tập hợp, đoàn
kết mọi tầng lớp, mọi Đảng phái, mọi tôn giáo, dân tộc để bao vây, cô lập kẻ thù, phá tan chính sách của
chúng, để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. Người luôn nhắc nhở: “... đối với các đoàn thể
khác cùng dân chúng, chỉ có một chính sách là đại đoàn kết”. Thậm chí, trước lúc đi xa, trong di chúc,
23


Chủ tịch Hồ Chí Minh còn căn dặn: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ
nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ khi thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức lãnh đạo
nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một truyền thống
cực kỳ quý báu của Đảng và nhân dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn
sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
Rõ ràng là, tư tưởng về đoàn kết của Hồ Chí Minh một khi trở thành chiến lược của cách mạng Việt
Nam đã tạo nên một sức mạnh vô địch để dân tộc ta “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng
vuợt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đó là sức mạnh của đoàn kết toàn dân kết hợp với sức mạnh
thời đại để đưa dân tộc tiến tới “độc lập, tự do, hạnh phúc”. Vì thế, có thể khẳng định rằng tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc và xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi là một thành công lớn của Hồ Chí
Minh. Người đã tập hợp được những tổ chức cách mạng chân chính về một mối, quy tụ được sức mạnh
của toàn dân tộc, tranh thủ được sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng được tình đoàn kết
quốc tế. Đó là kết quả của nhà tổ chức vĩ đại Hồ Chí Minh, biến khẩu hiệu nổi tiếng “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công” thành hiện thực, thành sức mạnh tinh thần,
trí tuệ, thành sức mạnh vật chất cực kỳ to lớn đánh thắng những thế lực thù địch hung bạo, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đoàn kết mãi là một lực lượng to lớn của dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là một lực lượng
vô địch.
2. Phân tích “đại đoàn kết dân tộc “ có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thắng lợi của cuộc c/m dân tộc.
a>Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM

+Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của Cách mạng.
Để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ng .Cm muốn thành công đến nơi, phải tập
hợp dc tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng dc khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.HCM xác
định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản nhất quán và lâu dài xuyên suốt tiến
trình CM.
-Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công.
Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốncó lực lượng phải quy tụ
cả dân tộc vào một mối thống nhất.
-Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng
+Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng của dân tộc.
Hồ Chí Minh cho rằng “ đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầucủa đảng mà còn
24


là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của
quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng
tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc
cho con người.
b> nội dung
+Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyềnlợi của
dân.
+Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nc- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc,
đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con ng.
c> hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động hiệp thương, dân
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ

Phân tích:
Đoàn kết vừa là mục tiêu vừa là động lực của CM?
-Trong tư tưởng HCM, yêu nc-nhân nghĩa- đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Dó
đó đại đoàn kết dân tộc phải dc xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đ, phải dc quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương chính sách đến hoạt động thực tiễn của Đ.
-HCM thay mặt D tuyên bố trước toàn thể dân tộc:” mục đích của Đ lao động VN bao gồm trong 8
chữ:” Đoàn kết toàn dân, Phụng sự tổ quốc””.người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải
thấm nhuần quan điểm quần chúng, gần gủi quần chúng, coi sức mạnh của CM là ở nơi quần chúng,
-Đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn
CM.Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh đến vài trò của thực lực CM. Bởi CM muốn thành công nếu
chỉ có đường lối chưa đủ mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu,
nhiệm vụ và phương pháp Cm phù hợp với từng giai đoạn ls để lôi kéo tập hợp quần chúng, tạo thực lực
cho Cm.Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết toàn dân.
- HCm còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộck phải chỉ là mục tiêu của Đ, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu
của cả dân tộc. Bởi vì CM là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.

25


×