Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Thuốc bảo quản kho phostoxin 50% dạng viên nén

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.03 KB, 3 trang )

TIÊU CHUẨN NGÀNH
64TCN 59:1993
THUỐC BẢO QUẢN KHO PHOSTOXIN 50 % DẠNG VIÊN NÉN
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sản phẩm Phostoxin sản xuất từ photpho đỏ và nhũ nhôm dùng để
diệt trừ mối mọt trong các kho hàng.
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1 Thành phần của Phostoxin gồm có: Phốt phua nhôm (ALP) và chất phụ gia chống cháy nổ.
Công thức phân tử: ALP
Khối lượng phân tử: 57,95
1.2 Các chỉ tiêu hoá lý của Phostoxin phải đạt yêu cầu ghi trong bảng.
Tên chỉ tiêu
- Hàm lượng phosphua Nhôm, tính bằng % khối lượng

Mức và yêu cầu
50 ± 2,5

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1 Quy định chung
2.1.1 Các định nghĩa, lược đồ và phương pháp lấy mẫu của Phostoxin 50% dạng viên nén phải
theo TCVN 1694-75 bảng 2 với hệ số chính xác a là 0,25. Khối lượng lô không được quá một
tấn.
Mẫu được giữ nguyên trong tub. Tất cả các tub được cho vào bình thuỷ tinh có nắp đậy và có
dán nhãn ghi rõ:
Cơ quan lấy mẫu.
Tên sản phẩm.
Ký hiệu lô hàng.
Ngày lấy mẫu.
Tên người lấy mẫu.
Nếu mẫu thử không đạt tiêu chuẩn cho phép lấy mẫu lần hai với khối lượng gấp đôi của chính lô
hàng đó. Kết quả lần này là kết quả cuối cùng.
2.1.2 Thuốc thử dùng trong các phép phân tích phải là loại tinh khiết để phân tích.


Tất cả các phép xác định phải tiến hành song song với ít nhất là hai lượng cân mẫu thử.
2.1.3 Sai lệch cho phép giữa kết quả của hai phép xác định song song không quá 2% sai số
tương đối.
2.1.4 Nước cất dùng để phân tích theo TCVN 2117-77.
2.2 Xác định hàm lượng photphua nhôm.
2.2.1 Nguyên tắc.
Nhôm photphua bị phân huỷ bằng axít sunfuaric loãng tạo thành phôtphin.
Hơi photphin được dẫn sang một hệ thống bình hấp thụ có chứa Kali pemanganat và bị Kali
pemanganat Oxy hoá thành axít phốtphoric.
Dùng một lượng thừa axít oxalic để khử lượng Kali pemanganat dư. Chuẩn ngược lượng thừa
axít oxalic bằng dung dịch Kali pemanganat.
2.2.2 Thiết bị và thuốc thử.


Bình cầu dung tích 250ml, cổ nhám dùng làm bình phản ứng (A)
Phễu nhỏ giọt (B)
Ba bình tam giác (1) (2) (3) dung tích 250ml, dùng làm bình hấp thụ.
Hệ thống thiết bị được lắp như hình vẽ.
Bếp cách thuỷ để gia nhiệt.
Bình tam giác dung tích 500 ml.
Axít sunfuric, dung dịch 10% chuẩn bị như sau:
Cân 10,2g axít sunfuric đậm đặc nhỏ từ từ vào cốc đựng 50ml nước cất. Thêm nước cất cho đủ
100ml.
Axít sunfuric, dung dịch 2N chuẩn bị như sau: cân 98g axít sunfuric hoà tan vào nước cất cho đủ
1 lít.
Kali pemanganat dung dịch 0,5N chuẩn bị như sau: cân khoảng 16g Kali pemanganat hoà tan
trong nước nóng. Thêm nước cất cho đủ một lít. Lắc đều. Để yên 7 ngày trong tối. Lọc.
Sau đó dung dịch này được chuẩn lại như sau:
Cho vào cốc thuỷ tinh 30ml dung dịch axít sunfuric 2N. Đun nóng đến gần sôi. Hút chính xác
10ml dung dịch axít oxalic 0,5N nhỏ vào dung dịch axít nói trên.

Chuẩn bằng dung dịch Kali pemanganat đã được chuẩn bị ở trên cho đến khi xuất hiện màu
hồng bền trong một phút.
Axít oxalic, dung dịch 0,5N chuẩn bị như sau: cân thật chính xác 31,515g axít oxalic (H 2C2O4 .
2H2O) tinh khiết. Hoà tan với nước cất, cho vào bình định mức 1 lít. Thêm nước cất cho đến
vạch. Lắc đều.
2.2.3 Cách tiến hành.
Cân khoảng 0,2 đến 0,3g photphua nhôm, chính xác đến 0,0002g cho vào bình cầu cổ nhám
250ml, được dùng làm bình phản ứng A. Dùng pipét hút lần lượt 40ml, 30ml, 20ml dung dịch Kali
pemanganat 0,5N và thứ tự cho vào các bình hấp thụ 1, 2, 3. Sau đó lắp hệ thống thiết bị và
kiểm tra kỹ độ kín. Dùng bếp cách thuỷ để gia nhiệt bình phản ứng A. Thổi khí Nitơ để đuổi hết
ôxy. Cho 100ml dung tích axít sunfuric 10% vào phễu nhỏ giọt B và mở khoá cho nhỏ giọt xuống
bình phản ứng trong vòng từ 10 đến 15 phút. Duy trì phản ứng trong 1 giờ. Tháo gờ thiết bị. Gộp
tất cả dung dịch trong các bình hấp thụ (1), (2), (3) vào bình tam giác 500ml. Hút chính xác 75ml
dung dịch axít oxalic 0,5N. Thêm vào đó 100ml axít sunfuric 2N. Đun nóng. Đổ tất cả vào bình
tam giác chứa dung dịch Kali pemanganat. Tráng kỹ các bình hấp thụ và bình chứa dung dịch
axít oxalic với nước cất. Gộp tất cả nước rửa vào bình tam giác 500ml. Đun nóng đến khoảng
500C và chuẩn độ bằng dung dịch Kali pemanganat đến màu hồng nhạt.
2.2.4 Tính kết quả.
Hàm lượng phostoxin (X), tính bằng % theo công thức:
X=

N1V1 + N1V3  N2V2
m

x 0,7245

Trong đó:
N1 : nồng độ đương lượng của dung dịch chuẩn kali pemanganat.
N2 : nồng độ đương lượng của dung dịch chuẩn axít oxalic.
V1 : lượng kali pemanganat đã dùng để hấp thụ, ml.

V2 : lượng axít oxalic đã dùng, ml.
V3 : lượng kali pemanganat dùng để chuẩn lượng thừa axít oxalic, ml.


m : khối lượng mẫu thử, g.
0,7245: hệ số phản ứng của nhôm photphua.
3. BAO GÓI, GHI NHÃN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
3.1 Phostoxin viên nén được đóng trong ống thuỷ tinh nhỏ. Mỗi ống đựng 20 viên mỗi viên nặng
trung bình 2g.
Khối lượng tính 1 ống = 40g ± 2g, 20 ống được đựng vào trong 1 hộp sắt.
3.2 Trên mỗi hộp phải ghi nhãn với nội dung sau:
Tên thông thường, tên hoá học và hàm lượng hoạt chất.
Tên cơ sở sản xuất.
Thời gian bảo hành tính từ ngày sản xuất, ký hiệu lô hàng, ngày sản xuất.
Số đăng ký.
Số hiệu tiêu chuẩn.
Các biện pháp đề phòng ngộ độc và cấp cứu sơ bộ.
3.3 Việc vận chuyển và bảo quản phostoxin 50% dạng viên nén phải theo đúng qui định hiện
hành của Nhà nước đối với hoá chất độc hại.
Thiết bị phân tích

PHOSTOXIN 50%



×