Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Huy động các lực lượng xã hội tham gia trong công tác tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật cho công nhân lao động các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG NHÂN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG NHÂN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Bừng


Hà Nội 2017


Lời cảm ơn
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lê Thị
Bừng, người đã luôn tận tình hướng dẫn tôi thực hiện tốt luận văn của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, những
người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những
năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng Sau Đại học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Chữ cái viết đầy đủ

CNH -HĐH


:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

GDPL

:

Giáo dục pháp luật

LLXH

:

Lực lượng xã hội

NXb

:

Nhà xuất bản

TW


:

Trung ương

CĐCS

:

Công đoàn cơ sở

CNLĐ

:

Công nhân lao động

TLĐLĐ VN

:

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

LĐLĐ

:

Liên đoàn Lao động



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ
HỘI TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO CÔNG NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ......................... 8
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài:.................................... 11
1.2.1. Huy động và huy động LLXH: .............................................................. 11
1.2.2. Pháp luật, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .......................... 12
1.2.3. Huy động các LLXH trong công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL: .......... 16
1.3.Một số đặc điểm CNLĐ tại các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện: ......... 17
1.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến GDPL cho CNLĐ các Doanh nghiệp.............. 21
1.4.1. Mục đích: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, xây dựng tác phong
công nghiệp, văn hóa ứng xử trong Doanh nghiệp cho CNLĐ. ..................... 21
1.4.2. Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: ......................... 22
1.4.3.Chủ thể làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
Doanh nghiệp. ................................................................................................. 23
1.4.4. Đối tượng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật:: ....................... 26
1.4.5. Phương pháp tuyên truyền: ................................................................... 29



1.4.6. Hình thức tổ chức tuyên truyền, phổ biến GDPL ................................. 29
1.4.7. Kiểm tra đánh giá kết quả tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật:......... 31
1.5. Huy động các LLXH trong công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL: ............. 31
1.5.1. Nguyên tắc huy động LLXH .................................................................. 31
1.5.2.Mục đích, ý nghĩa của huy động LLXH: ................................................ 31
1.5.3 Nội dung của huy động cộng đồng......................................................... 32
1.5.4. Các chiến lược để triển khai huy động cộng đồng ............................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNGHẢI PHÒNG ........................................................................................ 35
2.1. Khái quát về Huyện Tiên Lãng - TP Hải Phòng ..................................... 35
2.2.Khái quát về thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật trong CNLĐ các Doanh nghiệp. .............................................................. 37
2.2.1. Thực trạng nhận thức về công tác tuyên truyền Luật Lao động : .............. 37
2.2.2.Thực trạng nhận thức về công tác tuyên truyền Luật Bảo hiểm xã hội: 38
2.2.3.Thực trạng nhận thức về công tác tuyên truyền Luật Bảo hiểm Y tế:
......................................................................................................................... 38
2.2.4.Thực trạng nhận thức về công tác tuyên truyền Luật An toàn
Giao thông: ................................................................................................... 38
2.3.Một số đặc điểm của các Doanh nghiệp huyện Tiên Lãng ....................... 38
2.3.1.Khái quát về các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Lãng ............ 38
2.4.Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ
các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Tiên Lãng. .......................................... 40
2.4.1.Nhận thức về tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến,
GDPL cho CNLĐ các Doanh nghiệp .............................................................. 40


2.4.2. Thực trạng sự quan tâm của chủ thể đối với công tác tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp trên địa bàn Huyện

Tiên Lãng......................................................................................................... 45
2.5.Thực trạng công tác huy động các lực lượng xã hội tham gia tuyên truyền,
phổ biến, giới thiệu pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp trên địa bàn
Huyện Tiên Lãng............................................................................................. 58
2.5.1 Nhận thức của các lực lượng xã hội về công tác tuyên truyền, phổ biến,
pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Tiên Lãng-TP.
Hải Phòng ....................................................................................................... 58
2.5.2. Thực trạng công tác huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ ở các Doanh nghiệp
trên địa bàn Huyện Tiên Lãng - TP. Hải Phòng ............................................. 59
2.6. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 68
2.6.1.Những ưu điểm và hạn chế: ................................................................... 68
2.6.2. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những thành công và
hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ
trên địa bàn Huyện Tiên Lãng-TP. Hải Phòng. .............................................. 72
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 74
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÔNG NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................... 75
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 75
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của tổ chức Công đoàn
huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng. ....................................................... 75
3.1.2. Đảm bảo mục tiêu của công tác tuyên truyền, phổ biên giáo dục pháp
luật cho CNLĐ tại các Doanh nghiệp ............................................................. 76


3.1.3.Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi.............................................................. 77
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 78
3.1.5.Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................... 79

3.2.Các biện pháp huy động các LLXH tham gia công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp trên địa bàn Huyện
Tiên Lãng-TP. Hải Phòng ............................................................................... 79
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, doanh nghiệp;
liên kết, phối hợp trong hệ thống chính trị để tập trung cao nhất vào công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp ở
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. ........................................................ 79
3.2.2.Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng về pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên,
lãnh đạo Doanh nghiệp, cán bộ Công đoàn, tổ trưởng các băng chuyền san
xuất, đội ngũ CNLĐ ........................................................................................ 83
3.2.3.Nâng cao hiệu quả xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho CNLĐ. ..................................................................................... 86
3.2.4. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ
thông qua các cuộc thi viết bài, đố vui có thưởng, các buổi họp Công đoàn
đối với toàn thể CNLĐ. ................................................................................... 89
3.2.5. Tổ chức phong phú, đa dạng các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật cho CNLĐ thông qua các hoạt động ngoại khóa, cuộc thi tìm hiểu về
pháp luật, và các hoạt động khác của tổ chức Công đoàn . ................................ 93
3.2.6. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa Doanh nghiệp với tổ chức Công đoàn
và các lực lượng xã hội ................................................................................... 96
3.2.7.Tăng cường quản lý đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho
hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ trong
Doanh nghiệp. ................................................................................................ 99


3.2.8.Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật cho CNLĐ và kết quả đạt được .............................................. 103
3.3 . Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 105
3.4.Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.................. 106
3.4.1. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ....................................................... 106

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 107
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mốt số đặc điểm của CNLĐ trên địa bàn huyện Tiên Lãng .......... 18
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của CNLĐ ............................ 41
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của CNLĐ các Doanh nghiệp
......................................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Đánh giá các nhóm nội dung giáo dục pháp luật cho CNLĐ......... 46
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp........................................... 48
Bảng 2.5: Đánh giá kết quả tìm hiểu và kiến thức đạt được về pháp luật qua
các giai đoạn về mặt thời gian......................................................................... 53
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ ................................................................ 56
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ thực hiện của các lực lượng xã hội với công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ ở các Doanh nghiệp ......... 60
Bảng 2.8: Thực trạng phối hợp giữa tổ chức Công đoàn và các LLXH trong
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ........................................ 61
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng mức độ triển khai thực hiện trong công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ .................................. 63
Bảng 2.10: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật trong Doanh nghiệp ................................................. 66
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ phù hợp giữa mức độ phù hợp giữa mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. ...................................... 108



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các Doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Tiên Lãng ..................... 39
Biểu đồ 2.2: Đánh giá sự nhận thức về tầm quan trọng công tác tuyên truyền,
phổ biến, GDPL cho CNLĐ các Doanh nghiệp .............................................. 40
Biểu đồ 2.3: Đánh giá nguyên nhân những vi phạm pháp luật của CNLĐ .... 43
Biểu đồ 2.4: Nguyên nhân dẫn đến ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế
của CNLĐ ....................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.5: Đánh giá sự quan tâm giáo dục pháp luật cho CNLĐ các
Doanh nghiệp .................................................................................................. 45
Biểu đồ 2.6: Đánh giá mức độ sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật CNLĐ các Doanh nghiệp. ................................................ 50
Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ ................... 52
Bảng 2.8: Đánh giá về phương pháp, tiêu chí kết quả đạt được trong Công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của CNLĐ................................... 54
Biểu đồ 2. 9: Nhận thức của các lực lượng xã hội về công tác tuyên truyền,
phổ biến, pháp luật trong Doanh nghiệp. ........................................................ 58
Biểu đồ 2.10: Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng xã hội với công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ ở các Doanh nghiệp
......................................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.11: Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch huy động các LLXH
tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ ................... 62
Biểu đồ 2.12: Kết quả kiểm tra đánh giá đối với công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật. ................................................................................. 65
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ .................... 107
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi khi áp dụng các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho
CNLĐ ............................................................................................................ 107



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc hiến định thể
hiện trong trong Hiến pháp của nước ta [9], nhằm thiết lập một nền tảng pháp
chế thống nhất và vững chắc trên phạm vi cả nước, để thiết lập trật tự xã hội,
kỉ cương phép nước được nghiêm minh, dân chủ và công bằng, bằng nhiều
giải pháp, nhiều con đường khác nhau, nhưng giải pháp có vai trò và tầm
quan trọng to lớn góp phần đảm bảo việc thực hiện pháp luật trở thành lối
sống, thói quen trong đời sống xã hội đó là đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật (GDPL), nâng cao ý thức pháp luật cho Nhà nước và nhân dân
nói chung, đội ngũ công nhân tại các doanh nghiệm nói riêng.
Huy động các lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến,
GDPL trong công nhân viên chức, lao động là một yêu cầu tất yếu khách quan
trong hoạt động công đoàn hiện nay của các cấp công đoàn, phù hợp với tiến
trình đổi mới của đất nước trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa, vì sự phát triển đi lên của đất nước, nâng cao vị thế của tổ chức
Công đoàn Việt Nam nói chung, Công đoàn huyện Tiên Lãng nói riêng. Quán
triệt tinh thần đổi mới trong hoạt động công đoàn theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội XI Công đoàn Việt Nam; Chỉ thị 22 ngày 5/6/2008 của Ban Bí thư về
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, nghị quyết số 20 của BCH TW
Đảng về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, Nghị quyết 4b của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
về nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong CNVC-LĐ trong tình hình mới, trong những năm gần đây, công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân lao động luôn được
các cấp Công đoàn trong huyện quan tâm thực hiện. Nhiều đề án, chương


1


trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã được triển khai,
góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo các quyền
và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Thông qua hoạt động
tuyên truyền của các cấp công đoàn, sự vào cuộc của các lực lượng xã hội
nhiều chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước đã được truyền tải đến công
nhân lao động trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu
tư nước ngoài.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
công nhân lao động nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn. Toàn
huyện hiện có trên 4.000 CN đang làm việc trong các loại hình doanh nghiệp.
Phần đông trong số đó là lao động phổ thông, tuổi đời còn trẻ, trình độ, nhận
thức, hiểu biết về pháp luật còn thấp. Do đó, một số CN bị doanh nghiệp xâm
phạm các quyền và lợi ích hợp pháp mà không biết tự bảo vệ mình, phải chịu
thiệt thòi trong quan hệ lao động. Đối với những doanh nghiệp chưa có tổ
chức Công đoàn thì việc học tập, tìm hiểu kiến thức pháp luật do người lao
động tự "xoay sở". Mặc dù tổ chức Công đoàn đã có nhiều cố gắng trong
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ trong các
doanh nghiệp này song kết quả vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Đối
với các doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn thì việc tuyên truyền giáo dục
pháp luật cho người lao động chủ yếu do Công đoàn thực hiện song nguồn
kinh phí và điều kiện để tổ chức hoạt động tuyên truyền cũng rất khó khăn.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến GDPL trong các DN vừa
thiếu về số lượng vừa yếu về kiến thức và kỹ năng. Một số cán bộ công đoàn
vừa được đào tạo, bồi dưỡng xong lại biến động do nhu cầu sử dụng lao động
của doanh nghiệp. Mặt khác, một số doanh nghiệp cho rằng việc tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động là nhiệm vụ và trách nhiệm
của Công đoàn. Đã có nhiều trường hợp khi Công đoàn đặt vấn đề phối hợp tổ


2


chức tuyên truyền pháp luật cho công nhân thì doanh nghiệp thờ ơ, thiếu thiện
chí hợp tác hoặc tìm cách trì hoãn với lý do là phải ưu tiên cho sản xuất nên
không có thời gian. Khi xảy ra ngừng việc tập thể hoặc CN vi phạm nội quy
lao động, kỷ luật lao động thì doanh nghiệp không nhận thấy trách nhiệm của
mình mà luôn đổ lỗi cho người lao động thiếu hiểu biết pháp luật và Công
đoàn thì chưa "giáo dục" tốt công nhân. Những năm gần đây, các cuộc ngừng
việc tập thể tự phát của CNL trên địa bàn huyện luôn gia tăng gây thiệt hại
không nhỏ về lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và để lại những tác động xấu
trong xã hội.
Từ những khó khăn bất cập trên cho thấy nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động là việc làm cần
thiết, đòi hỏi phải có sự quan tâm phối hợp chặt chẽ từ phía các cơ quan chức
năng, người sử dụng lao động và tổ chức Công đoàn; cần huy động được tối
đa các nguồn lực, trong đó có sự đóng góp của doanh nghiệp, đặc biệt là sự
vào cuộc của các lực lượng xã hội cùng chung sức với tổ chức Công đoàn đề
hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong công
nhân lao động đạt kết quả tốt. Người sử dung lao động phải xác định rõ trách
nhiệm của mình trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công nhân;
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật không tách rời với việc
nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp, bảo đảm việc làm, thu nhập và cải
thiện đời sống cho người lao động.
Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho công nhân lao
động trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong đó có vai trò quan trọng của tổ
chức Công đoàn. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật mang lại hiệu quả thiết thực thì trước hết cần có sự
chủ động hơn nữa từ phía các doanh nghiệp, sự hỗ trợ tạo điều kiện của các lực

lượng xã hội có liên quan và sự năng động sáng tạo của mỗi Công đoàn cơ sở.

3


Khi hiểu biết về pháp luật của người lao động được nâng lên, họ sẽ luôn có ý
thức trong việc tôn trọng và chấp hành pháp luật, biết cách tự bảo vệ mình trong
quan hệ lao động. Đó là một trong nhiều biện pháp hiệu quả góp phần xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp.
Huy động các lực lượng xã hội tham gia tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật cho công nhân lao động là một việc làm hết sức cần thiết, có tác
dụng trợ giúp CNLĐ trong công tác, lao động, sản xuất và trong cuộc sống.
Chính vì vậy, nghiên cứu lí luận, thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho công
nhân lao động các Doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Trong những năm qua, Liên đoàn Lao động huyện Tiên Lãng, Thành
phố Hải Phòng đã từng bước nghiên cứu đổi mới công tác chỉ đạo, đa dạng
hóa các hình thức hoạt động nhằm thu hút, tập hợp đông đảo đội ngũ CN trên
địa bàn huyện. Một số kết quả đạt được như phát triển tổ chức Công đoàn, số
lượng đoàn viên Công đoàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các Công
đoàn cơ sở, nhất là Công đoàn cơ sở khối Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, quá trình hoạt động Công đoàn của
huyện còn tồn tại một số hạn chế nhất định, trong đó có hạn chế có liên quan
đến công tác tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục cho CNLĐ trên địa
bàn huyện.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa
chọn đề tài: “ Huy động các lực lượng xã hội tham gia trong công tác tuyên
truyền, phố biến giáo dục pháp luật cho công nhân lao động các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng” để tiến hành

nghiên cứu.

4


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đến đề tài,
từ đó nhằm nghiên cứu và đánh giá được thực trạng huy động các lực lượng
xã hội tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CN
tại các DN trên địa bàn huyện. Trên cơ sở luận văn nghiên cứu các biện pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động tuyên truyền, qua đó nhân rộng ra
cho các Doanh nghiệp khác.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho CNLĐ các
Doanh nghiệp.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp huyện Tiên
Lãng- TP Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ CNLĐ chưa thực sự đạt hiệu
quả. Nếu có biện pháp hợp lý, phù hợp tổ chức Công đoàn sẽ đánh giá một
cách toàn diện về thực trạng trên. Qua đó đề ra những biện pháp mang tính
khoa học và hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đông đảo CNLĐ trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: Huy động các
LLXH trong công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL cho CN.

Nghiên cứu thực trạng huy động các LLXH trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, GDPL cho CNLĐ.

5


Một số biện pháp nhằm huy động các LLXH trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, GDPL cho CNLĐ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp huy động các lực lượng xã hội
tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ các
Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Lãng- TP Hải Phòng theo hướng tăng
cường vai trò của tổ chức Công đoàn.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tại 9 Doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
6.2 Giới hạn khách thể khảo sát: Cán bộ Doanh nghiệp, cán bộ Công
đoàn, CNLĐ, các lực lượng giáo dục xã hội trên địa bàn huyện Tiên Lãng- TP
Hải Phòng
6.3 .Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá
trong những năm hoạt động gần đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, hệ thống, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu đã thu thập được từ
đó nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát những hoạt động thực tiễn của các lực lượng xã hội, hoạt
động tuyên truyền nhận thức về kiến thức pháp luật của chủ sử dụng lao động
và CNLĐ nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng huy

động các lực lượng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho CNLĐ trên địa bàn huyện.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

6


Tiến hành xây dựng hai phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là các lực
lượng xã hội và CN nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
phân tích và đánh giá thực trạng huy động các lực lượng xã hội trong công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CN trên địa bàn huyện
7.2.3. Phương pháp An két
Tiến hành bằng hình thức An két mở và An két đóng.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn( vấn đáp)
Tiến hành phỏng vấn trao đổi với các lực lượng xã hội và CN tại các
DN trên địa bàn huyện để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi,
đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của cán bộ Công đoàn cấp trên trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu, xây dựng công cụ điều tra và tiến trình triển khai nghiên cứu.
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, xử
lý số liệu thu được qua điều tra bảng hỏi.
7.2.7 Phương pháp nghiên cứu chân dung: Nghiên cứu gương cán bộ
Công đoàn cụ thể tại một số Doanh nghiệp có phương pháp quản lý tốt trong
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ.
8. Cấu trúc luận văn
Về cấu trúc của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài
liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động các LLXH tham gia tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CNLĐ các Doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Tiên Lãng- Thành phố Hải Phòng.
Chương 2: Thực trạng huy động các LLXH trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ CN trên địa bàn huyện
Chương 3: Biện pháp huy động các LLXH tham gia công tác tuyên truyền,
phổ biến, GDPL cho đội ngũ CNLĐ các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI
TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÔNG NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hệ thống pháp luật của nhà nước đưa ra những quy tắc xử sự chung và
thống nhất trong cả nước, để đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước
trong quản lý xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội theo chuẩn mực chung
của xã hội. Hệ thống pháp luật của nhà nước được xây dựng và được thực
hiện quản lý xã hội bằng những văn bản quy phạm pháp luật có tính bắt buộc
chung, thống nhất. Để những văn bản quy phạm pháp luật đó đi vào cuộc
sống xã hội thiết thực và đạt hiệu quả cao thì công tác tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật đến người dân luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân cần phải sử
dụng những hình thức và phương pháp, cách thức khác nhau phù hợp với từng
nội dung của luật, và các văn bản dưới luật. Để người được giáo dục pháp luật
có thể dễ dàng biết được luật, hiểu được luật và hành luật. Mục đích quan
trọng nhất của công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là giúp cho
mọi người có nhận thức đúng đắn, xây dựng ý thức sống và làm việc theo
pháp luật, sử dụng pháp luật làm phương tiện bảo vệ quyền lợi của bản thân

và của người khác, xây dựng xã hội kỉ cương và văn minh.
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Công tác xây dựng khung pháp lý và đưa pháp luật vào đời
sống nhân dân luôn luôn được Đảng và nhà nước ta coi trọng, để xây dựng
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng, đào tạo ra những con
người mới, công dân mới có tri thức, có trình độ chuyên môn, có hành vi xã

8


hội đúng đắn sống và làm việc theo pháp luật. Mọi hành vi, hoạt động và các
quan hệ xã hội của con người đều thực hiện và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ
của công dân theo Hiến pháp và pháp luật của nhà nước. Điều đó được thể
hiện ngay trong Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam: “ Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau cho nhiều lĩnh vực xã hội cụ thể với các bộ luật và văn bản
dưới luật. Trong xã hội nước ta hiện nay thực trạng vi phạm pháp luật xảy ra
nhiều trong các lĩnh vực khác nhau và gây nên những thiệt hại và hậu quả
khác nhau. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, xuất phát từ những lý
do về tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
là vô cùng cần thiết, không biết Luật hoặc cố tình lách, né luật là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến quan hệ lao động tại các Doanh nghiệp luôn nóng bỏng, căng
thẳng, diễn ra hầu như thường xuyên.
Đến nay, lĩnh vực công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đã
được nhiều cá nhân, nhà nghiên cứu, các cơ quan, tổ chức xã hội tiến hành

nghiên cứu dưới nhiều góc độ và những mức độ, phạm vi khác nhau, tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
nghiên cứu khác nhau về lĩnh vực quy định của pháp luật.
Theo chúng tôi biết, hầu như các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
không có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, vì vậy chúng tôi chỉ trình
bày một số công trình ở trong nước của các nhà khoa học trong nghiên cứu có
ít nhiều liên quan đến đề tài này, như:
+ “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa”, Luận án Tiến sĩ của Trần Ngọc Đường.

9


+ ”Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa và giáo dục pháp luật cho nhân
dân lao động ở Việt Nam ”, Luận án Tiến sĩ luật của Nguyễn Đình Lộc.
- Ở trong nước việc nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật được

nhiều tác giả đề cập đến với những khía cạnh, đối tượng nghiên cứu khác
nhau thể hiện thông qua các công trình nghiên cứu, các đề tài luận án, luận
văn luật, các bài báo, tạp chí như:
+ "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đào Trí Úc chủ biên,
Hà Nội, 1995;
+ "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc
đổi mới", của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 1995;
+ ”Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp
luật”, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, do Viện Nhà nước-Pháp luật thuộc
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn chủ trì;
+ ”Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam ”, Luận án
Phó Tiến sĩ của Dương Thị Thanh Mai;
+ ”Một số vấn đề về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện

nay”, Luận văn thạc sĩ của Đặng Ngọc Hoàng.
+ ”Giáo dục pháp luật cho cán bộ và công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định
thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ luật học của Trần Văn Trầm, 2002.
+ "Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của Đài truyền hình Việt
Nam hiện nay", luận văn thạc sĩ luật học của Lại Tự Hùng, 2007.
+ "Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở
tỉnh Điện Biên", luận văn thạc sĩ luật học của Hoàng Thị Ngọc Anh, 2009.
-

Một số bài viết trên các báo, tạp chí thời gian gần đây.

+ "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật", đăng ngày 26/4/2011 của báo Nhân dân online.
+ "Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới"
của Hồ Viết Hiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000.

10


+ "Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên, quan trọng nhất đưa
pháp luật vào cuộc sống", ngày 16/2/2011 trên trang thông tin Viện Nhà nước
- Pháp luật.
+ "Vai trò của các cấp Công đoàn trong công tác tư vấn pháp luật cho
người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay", của Trần Thị
Thanh Hà, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2009.
+ "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật của Công đoàn trong giai đoạn hiện nay", Lê Thị Châu, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 7/2009.
+ ”Nâng cao hiệu quả lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua
hoạt động tư vấn pháp luật”, của Hà Phương, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá
nhân, cũng như các bài viết của các tác giả từ trước đến nay về công tác giáo
dục pháp luật nói chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng đã
đóng góp rất nhiều vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở nhiều góc độ, nhiều
đối tượng, địa phương, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho
đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, cụ thể và có
hệ thống về huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động ở các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Tiên Lãng. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về
công tác huy động các lực lượng xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
cho CNLĐ trên địa bàn huyện Tiên Lãng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài:
1.2.1. Huy động và huy động LLXH:
Theo từ điển học sinh của nhà xuất bản giáo dục năm 1970, trang 253: „
huy động” là kêu gọi số đông vào một việc cần thiết; “ huy động các lực
lượng xã hội” là kêu gọi các bên hoặc số đông cơ quan, tổ chức, cá nhân
cùng tham gia để đạt được mục tiêu có sẵn đặt ra.

11


1.2.2. Pháp luật, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
1.2.2.1. Pháp luật: Về khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, theo "Sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật" (Kỷ yếu Dự án
VIE/98/001 về Tăng cường năng lực pháp luật tại Việt Nam - giai đoạn II",
Hà Nội, 2002), phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ phổ biến
pháp luật và giáo dục pháp luật.Về khái niệm hoạt động phổ biến pháp luật có
hai nghĩa:
Nghĩa hẹp: Là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó.
Nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước.

Về khái niệm giáo dục pháp luật được hiểu là một khái niệm rộng, bao
gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách
(thuyết phục, nêu gương, ám thị.) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho
đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật của đối tượng.
Cả cụm từ phổ biến, giáo dục pháp luật có hai nghĩa:
Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao
tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn
trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực, ngạch (theo nghĩa thông thường mà
không phải nghĩa trong pháp luật về cán bộ, công chức) phổ biến, giáo dục
pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật: Định hướng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; lập chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Áp dụng các hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật; Triển khai chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật; Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận.. .về phổ
biến, giáo dục pháp luật.

12


1.2.2.2. Tuyên truyền giáo dục pháp luật
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm về pháp luật, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, đó là việc phân biệt các khái niệm: tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật.
Tuyên truyền là: Làm cho mọi người hiểu và hành động theo đường lối,
chính sách, quan điểm, tư tưởng của một chính đảng, một tổ chức.(Theo từ
điển học sinh của Nhà xuất bản giáo dục năm 1970 trang 640).
Phổ biến: là hoạt động làm cho đông đảo người biết đến bằng cách

truyền đạt trực tiếp hoặc thông qua hình thức nào đó. Về khái niệm phổ biến
pháp luật là hoạt động cung cấp nội dung, tinh thần các quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật một cách rộng rãi, thường xuyên để các chủ thể
pháp luật nắm bắt, hiểu rõ các quy định của pháp luật.
Giáo dục: là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra (Đại Từ điển
Tiếng Việt 1998, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin - Trung tâm ngôn ngữ và
văn hóa Việt Nam). Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm
nhưng phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích
rõ ràng hơn phổ biến pháp luật. Xét ở một góc độ nhất định thì phổ biến chính
là các phương thức giáo dục cụ thể. Về khái niệm giáo dục pháp luật là hoạt
động tác động có tổ chức của người dạy đến người học nhằm cung cấp, trang
bị những kiến thức pháp lý, hình thành ở người học hệ thống tri thức hiểu biết
về pháp luật, tình cảm pháp luật và định hướng hành vi xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật.
Trên thực tế chúng ta không phân tách hai khái niệm này riêng ra mà
phổ biến, giáo dục pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, trong phổ biến
có giáo dục, trong giáo dục có phổ biến. Giáo dục pháp luật bao trùm phổ

13


biến pháp luật, phổ biến pháp luật tốt thì cũng là trực tiếp đạt được mục đích
của giáo dục pháp luật. Tính bao trùm của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ
giáo dục pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để
đảm bảo đối tượng giáo dục được nâng cao cả về kiến thức pháp luật, kỹ năng
áp dụng pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật, giáo dục pháp luật phải nâng
cao cả về tri thức, hiểu biết pháp luật và về tâm lý pháp lý của đối tượng giáo
dục. Giáo dục pháp luật phải nhằm đạt tới sự hình thành ý thức tự giác trên cơ

sở hiểu biết đầy đủ về pháp luật và các vấn đề liên quan.
Qua các tài liệu nghiên cứu như báo cáo, đề tài, sách nghiệp vụ về công
tác này từ trước đến nay thì phổ biến, giáo dục pháp luật - một khâu của hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật - được hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt
động định hướng có tổ chức, có chủ định nhằm mục đích hình thành ở đối
tượng được tác động tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi
hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành.
Xét trên mối quan hệ thực tiễn cũng như yêu cầu, mục đích chung của công
tác này, có thể thấy hai khái niệm phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về bản chất của từng hoạt động, thì mục đích của
hoạt động phổ biến là để giáo dục pháp luật. Như vậy, có thể coi đây là các mức độ,
công đoạn tiếp nối nhau, gắn liền với nhau trong quá trình truyền đạt nội dung pháp
luật đến các đối tượng cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho họ.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: Qua khái niệm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chung đó có thể hiểu: Phổ biến,
giáo dục pháp luật cho người lao động ở các loại hình doanh nghiệp là hoạt
động do các tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua các hình thức nhất định
nhằm trang bị, nâng cao hiểu biết pháp luật, nhận thức về quyền, nghĩa vụ, ý
thức pháp luật, hình thành văn hóa pháp luật đối với người lao động trong
các loại hình doanh nghiệp.

14


×