LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Tác động của vốn con người đến thu hút vốn
FDI của các nước đang phát triển thu nhập trung bình và thấp” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công
bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/ nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả
Dương Thị Phương Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc tới tất cả các tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn đến TS. Phạm Thị Bích Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng,
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ ích, tạo nền tảng lý luận cần thiết để nghiên cứu
đề tài này. Đặc biệt là sự đóng góp và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô Khoa đào
tạo Sau đại học trường đại học Mở Tp. HCM, quý thầy cô tham gia trực tiếp giảng
dạy.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè, những người đã luôn bên cạnh tôi, luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi về vật
chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả
Dương Thị Phương Linh
ii
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu “Tác động của vốn con người đến thu hút vốn FDI của các
nước đang phát triển thu nhập trung bình và thấp” sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Ngân
hàng thế giới, giai đoạn từ năm 2000 – 2014 và phương pháp mô hình các yếu cố
định (FEM). Kết quả cho thấy vốn con người có tác động thuận chiều và có ý nghĩ
thống kế đến thu hút FDI. Các yếu tố vĩ mô khác như tăng trưởng kinh tế, cơ sở hạ
tầng cũng có tác động tích cực, phù hợp với giả định ban đầu, nhưng không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình. Đề tài tách các quốc gia đang phát triển thành hai
nhóm: nhóm có thu nhập trung bình và nhóm có thu nhập thấp. Kết quả cho thấy
rằng ở hai nhóm, tác động của vốn con người đến FDI có sự khác biệt. Ở nhóm
quốc gia có thu nhập trung bình, vốn con người được chi phối bởi chất lượng, kĩ
năng của lao động. Ở nhóm quốc gia có thu nhập thấp, yếu tố tăng trưởng dân số
trong độ tuổi lao động đóng vai trò quyết định.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM TẮT............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................................viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................. 1
1.1. Lý do nghiên cứu ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa đề tài .............................................................................................................. 3
1.6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 5
2.1 Vốn con người và phương pháp đo lường: .................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm vốn con người: ................................................................................... 5
2.1.2. Phương pháp đo lường vốn con người: ............................................................... 7
2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: ....................................................................................... 7
2.2.1. Định nghĩa: .......................................................................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của vốn FDI ......................................................................................... 9
2.2.3. Phân loại FDI ..................................................................................................... 10
2.2.4. Một số lý thuyết về FDI ..................................................................................... 13
2.2.4.1. Mô hình đàn nhạn của Akamatsu: .................................................................. 13
2.2.4.2. Lý thuyết vòng đời sản phẩm.......................................................................... 14
2.2.4.3. Mô hình chiết trung của Dunning ................................................................... 15
2.3. Vai trò của vốn con người đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............ 16
2.3.1. Lý thuyết nền tảng ............................................................................................. 16
2.3.1.1. Mô hình KK (Knowledge-capital) .................................................................. 16
iv
2.3.1.2. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh........................................................................ 19
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước: ................................................................... 20
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 23
3.1. Dữ liệu nghiên cứu: .................................................................................................. 23
3.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 24
3.2.1. Các phương pháp định lượng............................................................................. 24
3.2.2. Phương pháp kiểm tra vi phạm giả thuyết ......................................................... 25
3.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................. 27
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.3.2. Mô tả và đo lường các biến ................................................................................ 29
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................ 33
4.1. Thống kê mô tả và phân tích chung .......................................................................... 33
4.2. Kết quả kiểm định mô hình....................................................................................... 37
4.2.1. Kiểm tra đa cộng tuyến ...................................................................................... 37
4.2.2.
Lựa chọn mô hình nghiên cứu giữa FEM – REM và các kiểm định ............. 38
4.2.3.
Kết quả mô hình ............................................................................................. 39
4.3. Phân tích kết quả nghiên cứu: ................................................................................... 41
4.3.1. Phân tích tổng quan cho tất cá các quốc gia đang phát triển ............................. 41
4.3.2. Nhóm quốc gia có thu nhập trung bình.............................................................. 42
4.3.3. Nhóm quốc gia có thu nhập thấp: ...................................................................... 43
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 46
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 46
5.2 Khuyến nghị ............................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 48
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 52
v
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1.Giá trị đầu tư theo hai hình thức đầu tư mới và sát nhập – mua lại ......... 12
Đồ thị 2.2.Đường chữ U giữa FDI / GDP và vốn con người .................................... 18
Đồ thị 2.3.Hệ số tác động của biến tỷ lệ đăng kí học cấp hai đến lượng vốn FDI,
theo mức thu nhập bình quân đầu người của các quốc gia trên thế giới........ 18
Đồ thị 2.4.Hệ số tác động của biến tỷ lệ đăng kí học cấp ba đến lượng vốn FDI, theo
mức thu nhập bình quân đầu người của các quốc gia trên thế giới ............... 19
Đồ thị 4.1.Thu nhập bình quân đầu người qua các năm ........................................... 34
Đồ thị 4.2.Trữ lượng vốn FDI tích lũy theo khu vực tính đến năm 2013 ................. 34
Đồ thị 4.3.Vốn FDI ròng của các nhóm khu vực năm 2000-2014 ............................ 35
Đồ thị 4.4.Dân số trong độ tuổi lao động năm 2012-2014 ....................................... 36
Đồ thị 4.5.Tỷ lệ đăng ký học trung bình qua các năm 2011- 2013 ........................... 37
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Tóm tắt các nghiên cứu trước ..................................................................22
Bảng 3.1.Thống kê mô tả các nhóm khu vực..........................................................27
Bảng 3.2.Tổng quan mẫu nghiên cứu .....................................................................28
Bảng 3.3.Mức phân loại thu nhập bình quân đầu người .........................................28
Bảng 3.4.Tóm tắt các biến trong mô hình ...............................................................32
Bảng 4.1.Kết quả thống kê mô tả các biến..............................................................33
Bảng 4.2.Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .............................................39
Bảng 4.3.Kết quả khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng
phương pháp robust error .............................................................................40
Bảng 4.4.Kết quả mô hình sau khi sử dụng phương pháp robust error, đồng thời
kiểm soát tác động của yếu tố thời gian .......................................................41
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FEM
: Mô hình các yếu tố cố định
REM
: Mô hình các yếu tố ngẫu nhiên
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
OECD
: Các nước hợp tác phát triển
HC
: Vốn con người
KK
: Kiến thức – Vốn
M&A
: Sát nhập & Mua lại
WIR
: Báo cáo đầu tư thế giới
viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Dòng vốn đầu quốc tế của các công ty đa quốc gia là thành phần cốt yếu
quan trọng nhất trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay nhờ các hiệp định tự do hóa
thương mại, đầu tư, liên kết khu vực. Theo báo cáo đầu tư thế giới UNCTAD 2015,
lượng vốn FDI đầu tư vào các quốc gia đang phát triển năm 2014 đã tăng 2% so với
năm 2013, đạt mức cao nhất là 681 tỷ đô la Mỹ. Trong xếp hạng 10 quốc gia nhận
được đầu tư FDI nhiều nhất trên thế giới, thì 5 quốc gia thuộc nền kinh tế đang phát
triển, trong đó, các quốc gia đang phát triển ở châu Á vẫn là điểm đến đầu tư số 1,
chiếm tỷ trọng 30% trên lượng vốn đầu tư FDI toàn cầu.
Nhiều nước đã nhận thấy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho khoa học kĩ thuật của các nước đang phát triển trên
thế giới. Bên cạnh đó, hiệu ứng lan tỏa của FDI thông qua chuyển giao công nghệ
và kỹ năng quản lý mang lại nhiều lợi ích tiềm tàng cho nước nhận đầu tư. Trước
nhiều lợi ích mà FDI mang lại cho các quốc gia, chính sách nào cần được chú trọng
để nâng cao lợi thế cạnh tranh quốc gia nhằm thu hút đầu tư FDI, bên cạnh cơ chế
phát luật, và cơ sở hạ tầng. Theo OECD (2003), phát triển nguồn nhân lực (HRD)
và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là yếu tố cốt lõi để vận hành sự tăng trưởng ở
các nước phát triển và đang phát triển. Cả hai yếu tố này cũng cố cho nhau bằng
việc bổ sung lẫn nhau để cùng hoàn thiện hơn. Việc nâng cao phát triển nguồn nhân
lực (HRD) tác động tích cực đến sự gia tăng thu nhập từ nguồn vốn FDI, bởi việc
làm này giúp cho môi trường đầu tư trong nước trở nên hấp dẫn hơn cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Điều này diễn ra thông qua tác động trực tiếp của việc nâng cao
trình độ kỹ năng đến lực lượng lao động cũng như tác động gián tiếp chẳng hạn như
1
cải thiện sự ổn định chính trị-xã hội và sức khỏe (Ngân hàng thế giới 2003;
UNESCO 2003).
Nhiều lý thuyết và nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của nguồn lực con người đến
FDI, Zhang-Markusen (1999) cho rằng đầu tư nước ngoài chỉ xảy ra khi quốc gia
nhận đầu tư có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động. Nghiên cứu của Akin (2011)
cho thấy lượng vốn FDI cao hơn đáng kể đối với các nước có trình độ giáo dục cao
hơn. Giáo dục cấp hai và cấp ba trong hiện tại và dài hạn có tác động tích cực và có
ý nghĩa thống kê đến FDI. Tác động này mạnh hơn đối với các nước thu nhập trung
bình và yếu hơn đối với các nước có thu nhập cao và thu nhập thấp. Trước xu thế xã
hội hiện nay, mức độ tác động của vốn con người đến FDI như thế nào, đặc điểm
của từng nhóm quốc gia và động cơ đầu tư của các công ty có tạo sự khác biệt của
tác động này hay không. Để trả lời câu hỏi trên và muốn giới hạn không gian nghiên
cứu để có những phân tích sâu sắc hơn, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của
vốn con người đến thu hút vốn FDI của các nước đang phát triển thu nhập trung
bình và thấp”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Đánh giá tác động của vốn con người đến việc thu hút FDI vào các nước
đang phát triển có thu nhập bình quân mức trung bình và thấp.
-Tìm hiểu sự khác biệt về tác động của vốn con người đến thu hút FDI cho
hai nhóm nước đang phát triển, phân loại theo thu nhập bình quân: mức trung bình
và thấp.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Vốn con người bao gồm trình độ giáo dục, số dân trong độ tuổi lao động có
tác động tích cực như thế nào đối với thu hút nguồn vốn FDI?
-Có sự khác biệt giữa tác động của vốn con người đến thu hút FDI giữa hai
nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình và thu nhập thấp không?
2
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2014
Phạm vi không gian: các quốc gia đang phát triển thu nhập bình quân mức trung
bình và thấp, theo phân loại của Ngân hàng thế giới.
1.5. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa khoa học: Zhang-Markusen (1999) cho rằng đầu tư nước ngoài chỉ
xảy ra khi quốc gia nhận đầu tư có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động. Các công
ty sẽ không đầu tư dù cho mức lương ở một quốc gia rất thấp, vì không đáp ứng
nguồn cung lao động đủ trình độ cho qui trình sản xuất. Nghiên cứu nhằm chứng
minh tính đúng đắn của luận điểm trên trong bối cảnh tình hình kinh tế- xã hội hiện
này giai đoạn từ năm 2000-2014.
Ý nghĩa thực tiễn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng để
phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho khoa học kĩ
thuật của các nước đang phát triển trên thế giới. Bên cạnh đó, hiệu ứng lan tỏa của
FDI thông qua chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý mang lại nhiều lợi ích
tiềm tàng cho nước nhận đầu tư. Do vậy, việc thu hút FDI trở thành chính sách ưu
tiên của các chính phủ, chất lượng của các dự án FDI ngày càng được chú trọng hơn.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu vào tác động của vốn con người đến thu hút FDI, nhằm
đưa ra cơ sở khoa học để có khuyến nghị chính sách cho các quốc gia nâng cao lợi
thế cạnh tranh trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn, tin cậy.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, giả thuyết nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và kết cấu luận văn.
3
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày khái niệm và phương pháp đo lường vốn con người; Khái niệm về
FDI và phân loại, đặc điểm của FDI; Các lý thuyết liên quan đến tác động của vốn
con người đến FDI.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Mô tả phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu; Kết quả phân tích của mô hình
kinh tế lượng; Xác định mức độ tác động của các yếu tố thuộc về vốn con người
đến thu hút FDI.
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu được tìm ra, gợi ý một số chính sách.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (nếu có).
4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Vốn con ngƣời và phƣơng pháp đo lƣờng:
2.1.1. Khái niệm vốn con ngƣời:
Theo OECD (2001), vốn con người được hiểu là tập hợp các kiến thức, trình
độ, năng lực và các thuộc tính tiềm tàng trong mổi cá nhân góp phần tạo nên sự giàu
có của xã hội. Đây là một khái niệm phức tạp và có nhiều phương pháp đo lường
khác nhau. Có thể hiểu vốn con người là kết quả của các quá trình đầu tư vào các
hoạt động nhằm nâng cao năng suất lao động cá nhân như giáo dục, đào tạo, y
tế….Vốn con người được tích lũy theo nhiều cách, tuy nhiên giáo dục là phương
thức cơ bản nhất để hình thành vốn con người. UNDP (2011) cho rằng, y tế và giáo
dục là chìa khóa để phát triển con người. Theo Laroche (1999) vốn con người có
các đặc điểm: (i) vốn con người có cả lượng và chất; (ii) vốn con người là hàng hóa
bất khả thương; (iii) vốn con người vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính cộng
đồng.
Trong từ điển kinh tế vốn (Capital) được định nghĩa là giá trị của tư bản hay
hàng hoá đầu tư được sử dụng vào kinh doanh mang lại lợi ích. Theo định nghĩa
này vốn là vốn hữu hình. Vốn con người theo Mincer & Polachek (1974) cũng
giống như vốn hữu hình, muốn có nó thì con người phải đầu tư để tích luỹ thông
qua giáo dục, rèn luyện trong lao động và thuộc về mỗi cá nhân, và nguồn vốn này
sẽ đem lại cho người sở hữu nó khoản thu nhập. Cũng như vốn vật chất, vốn con
người tăng lên nhờ hoạt động đầu tư của chủ thể và đều bị hao mòn theo thời gian.
Hoạt động đầu tư làm tăng vốn hữu hình nhờ mua sắm, trang bị thêm máy móc nhà
xưởng… còn hoạt động đầu tư vào vốn con người nhờ đầu tư học hành. Sự hao mòn
của chúng ở đây cùng là hao mòn vô hình dưới ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ.
Tiến bộ công nghệ làm tư bản hữu hình lạc hậu và mất giá, còn những kiến thức
tích luỹ được cũng bị lạc hậu trong quá trình đó nếu không được cập nhật thường
xuyên thông qua quá trình đào tạo lại hay tiếp tục tự học tập để bổ sung hoàn thiện.
5
Trong lịch sử phát triển kinh tế học đã có nhiều nhà kinh tế nổi tiếng quan tâm
đến vốn con người và vai trò của giáo dục, Adam Smith chú ý đến tầm quan trọng
của giáo dục theo hai phương diên: giáo dục có thể là một cách thức tốt nhằm chống
lại sự khốn cùng do phân công lao động liên tục gây ra và giáo dục có thể đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài hòa xã hội. Alfred Marshall lại coi giáo dục
là một loại đầu tư quốc gia và ủng hộ giáo dục nhằm cải tiến kỹ thuật. Ông chỉ ra
rằng dù giáo dục ít mang lại lợi ích trực tiếp đối với tiến bộ công nghệ, nhưng nó
khiến con người trở nên thông minh hơn, đáng tin cậy hơn trong những công việc
thông thường.
Hình 2.1.Điều kiện hình thành tiềm năng vốn con người
Tiềm năng vốn con người:
Kiến thức, trình độ, khả
năng, kĩ năng làm việc
Tiềm năng kinh tế
của một quốc gia
Nguồn: Dorozynska & Doroynski (2014)
6
Những năm thập niên 70 của thế kỹ XX, lý thuyết vốn con người đã thống trị
trong các tài liệu và nghiên cứu về giáo dục và phát triển kinh tế. Quan điểm lý
thuyết này là: những người trong số năm đi học nhiều hơn thì đồng thời có công
việc tốt hơn và tiền lương cao hơn. Theo đó, nếu chênh lệch thu nhập phản ánh
chênh lệch năng suất lao động cá nhân, thì cộng đồng càng đông người có trình độ
giáo dục cao sẽ co năng suất kinh tế tổng hợp càng lớn, kết quả là nền kinh tế quốc
gia tăng trưởng (Liu, 1993).
2.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng vốn con ngƣời:
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về các phương pháp đo lường vốn con người,
mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng, tổng hợp lại có 3 cách tiếp
cận cơ bản:
-Dựa vào “kết quả đầu ra” bao gồm các phương pháp sử dụng các tỷ lệ đầu ra
như: tỷ lệ đăng kí đi học, số năm đi học trung bình, tỷ lệ giữa người lao động có tay
nghề trên tổng lao động…
-Dựa vào chi phí: phương pháp này đo lường bằng cách cộng các chi phí được
đầu tư cho “vốn con người” của một cá nhân.
-Dựa vào thu nhập: phương pháp này đo lường bằng cách lấy thu nhập của
một cá nhân đạt được từ thị trường lao động, trừ đi chi phí đầu tư cho việc học tập.
Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều nhân tố khác (không liên quan đến con người) có
ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân đó.
2.2. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
2.2.1. Định nghĩa:
Đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản như tiền, công nghệ, kỹ năng
quản lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên
phạm vi toàn cầu. Vốn FDI là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài.
7
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo UNCTAD, FDI là một
khoản đầu tư bao gồm các mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền
kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước
ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền
kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài).
Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi
biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một
phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct
investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là
10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Như vậy, FDI sẽ tạo thành một
mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công
ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia
của công ty chủ quản. Công ty chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ
hoạt động của công ty phụ thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm
đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở
hữu của công ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “đầu tư trực tiếp là hình thức
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” còn “Nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động
đầu tư tại Việt Nam”, theo đó có thể hiểu FDI là hình thức nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà
đầu tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ… từ nước này sang nước khác đồng
thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước
tiếp nhận đầu tư.
8
2.2.2. Đặc điểm của vốn FDI
Theo UNCTAD, vốn FDI có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của
hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến
hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải chấp hành luật
pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó. Trong trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư dưới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn
thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư này
phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lãi được chia theo tỷ
lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với
phần góp vốn đó.
Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả
vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư
được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, nước sở tại phải có chính sách về tài chính phù hợp tránh trường hợp một số
nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào còn sau đó tiến
hành vay vốn tại nước sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh
hưởng đến mục đích thu hút đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước
ngoài vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ
sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với
việc xây dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tư
dài, lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước nhận đầu tư. Khác với đầu
tư gián tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
9
ñầu tư đến các nước khác nhưng không nắm quyền quản lý, điều hành thông
qua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu… đặc điểm của đầu tư
nước ngoài gián tiếp là có thời gian hoạt động ngắn, biến động bất thường
hơn vì đây là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc mua cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, mà nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư. Do tính chất trực tiếp của hình thức đầu tư này
nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ so với các hình thức
đầu tư gián tiếp nước ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thường hướng tới là
những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước
ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay,
vốn FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ
quốc gia, đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Việc
mang vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ tạo thêm nhiều vốn cho đầu
tư, nhất là những nước đang phát triển và vốn này không phải là khoản nợ của
quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều so
với các khoản vốn vay quốc gia khác. Để được gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tư
nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định
của từng nước và được thay đổi thay đổi theo thời gian.
Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và
các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà
đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể
gây ra nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu
hút vốn của nước nhận đầu tư.
2.2.3. Phân loại FDI
2.2.3.1. Phân loại theo hình thức đầu tƣ
10
Theo báo cáo đầu tư thế giới, xét theo hình thức đầu tư vốn, FDI có hai dạng
là đầu tư mới và sát nhập mua lại
Đầu tƣ mới (Greenfield Investment): Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài
được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các doanh
nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức các quốc gia nhận FDI thích nhất vì
tạo được thêm công ăn việc làm cho người trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển
giao kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới.
Những mặt yếu của đầu tư mới là có thể làm suy yếu sản xuất trong nước vì nhờ
khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế, đồng thời làm khô cạn
tài nguyên trong nước. Ngoài ra, một phần lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngược về
công ty mẹ.
Sát nhập và mua lại (Mergers and acquisitions): Sát nhập là hình thức khi
tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho một doanh nghiệp
nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể là một sự sát nhập (merge) giữa một công
ty trong nước và một công ty nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư
cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính cách đa quốc gia.
Trường hợp sáp nhập với công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà
công ty trong nước được nhận từ bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Mua lại là
hình thức xảy ra khi bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trường
hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công mẹ qua cho công ty “con”
trong nước. Theo WIR 2015, giá trị của hoạt động M&A xuyên quốc gia của năm
2014 đã tăng 28% so với năm 2013, đạt mức 400 tỷ đô la Mỹ.
Theo nhiều ý kiến, FDI qua hình thức sáp nhập và mua lại không có lợi nhiều
cho quốc gia sở tại bằng đầu tư mới. Lý do thứ nhất là thông thường, tiền doanh
nghiệp trong nước hưởng khi bán công ty được trả bằng cổ phiếu của công ty nước
ngoài, do đó không có tác dụng xoay vòng thúc đẩy kinh tế trong nước ngay lập tức.
Thứ hai là toàn bộ lợi nhuận sẽ chuyển về công ty mẹ. Quốc gia sở tại chỉ được
11
hưởng phần tạo công ăn việc làm cho dân, một ít nghĩa vụ thuế và tạo việc làm cho
các ngành công nghiệp phụ trợ có liên quan.
Đồ thị 2.1.Giá trị đầu tư theo hai hình thức đầu tư mới và sát nhập – mua lại
Nguồn: WIR 2015
2.2.3.2. Phân loại theo mục đích đầu tƣ
Xét theo động cơ đầu tư FDI của các công ty đa quốc gia, Báo cáo đầu tư thế
giới phân chia thành ba loại như sau:
Tìm tài nguyên và lao động rẻ tiền: đây là dạng FDI tiêu biểu nhất nhằm
vào các quốc gia đang phát triển như Trung Đông, châu Phi, Đông Âu và các nước
Đông Nam Á .Tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ tiền là các yếu tố thu hút các
các công ty đa quốc gia vì mức sống của người dân ở các quốc gia này còn rất thấp,
và doanh nghiệp, chính phủ nơi đây chưa đủ vốn và trình độ khoa học kĩ thuật để
khai thác nguồn tài nguyên sẵn có.
Tìm thị trƣờng tiêu thụ: Là những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ. Ví dụ điển hình nhất
12
là việc đầu tư FDI của công ty Coca-Cola và Pepsi-Cola vào Trung Quốc, Ấn Độ
hay Việt Nam.
Tìm hiệu quả kinh doanh: Đây là một dạng FDI thường thấy ở các quốc
gia đã phát triển, chẳng hạn như trong cộng đồng các quốc gia châu Âu. Lúc này,
nguồn đầu tư FDI nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế và trao đổi khoa học kỹ
thuật lẫn nhau.
2.2.4. Một số lý thuyết về FDI
2.2.4.1. Mô hình đàn nhạn của Akamatsu:
Mô hình “đàn nhạn” của sự phát triển công nghiệp được Akamatsu đưa ra
vào những năm 1961 -1962. Akamatsu chia quá trình phát triển thành 3 giai đoạn:
(1) sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước; (2)
sản phẩm trong nước tăng lên để thay thế cho nhập khẩu; sản xuất để xuất khẩu,
FDI sẽ thực hiện ở giai đoạn cuối để đối mặt với sự thay đổi về lợi thế so sánh
tương đối.
Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và mô hình “đàn
nhạn”. Theo ông, một ngành công nghiệp của nước đang phát triển có lợi thế tương
đối về lao động, sẽ thu hút FDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên sau đó tiền
lương lao động của ngành này dần dần tăng lên do lao động của địa phương đã khai
thác hết và FDI vào sẽ giảm đi. Khi đó các công ty trong nước đầu tư ra nước ngoài
(nơi có lao động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước này. Đó là quá
trình liên tục của FDI. Mô hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các nước đang phát
triển: khi một nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành công nghiệp từ
kinh tế thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào. Một quốc
gia đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ trở nên lạc hậu và
nước khác sẽ thay thế vị trí đó. Đóng góp đáng kể của mô hình này là sự tiếp cận
“động” với FDI trong một thời gian dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát
13
triển, có thể áp dụng để trả lời câu hỏi: vì sao các công ty thực hiện FDI, đưa ra gợi
ý đối với sự khác nhau về lợi thế so sánh tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác
nhau về luồng vào FDI.
Tuy nhiên, mô hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các công
ty lại thích thực hiện FDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và
không dùng nó để giải thích vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự về các
nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này sang khu
vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mô hình này lờ đi vai trò của nhân tố cơ
cấu kinh tế và thể chế.
2.2.4.2. Lý thuyết vòng đời sản phẩm
Lý thuyết được phát triển bởi Raymond Veron vào năm 1966. Nó phân tích
mối quan hệ giữa vòng đời sản phẩm và dòng vốn FDI (Du, 2011). Theo lý thuyết,
doanh nghiệp thực hiện FDI tại một giai đoạn nào đó thuộc vòng đời của sản phẩm.
Khi sản phẩm mới ra đời và được giới thiệu, doanh nghiệp chọ sản xuất sản phẩm
trong nước để cung cấp cho khách hàng nội địa. Lúc này, chưa có tiêu chuẩn thống
nhất cho sản phẩm ở giai đoạn đầu hình thành như là chi phí sản xuất, đặc điểm kỹ
thuật của hàng hóa; mặc dù sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về công nghệ và khả
năng cải tiến.
Nhưng khi sản phẩm bước vào giai đoạn trưởng thành và suy thoái, khi thị
trường trong nước đã trở nên bảo hòa và khi các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa thì
các công ty sẽ quyết định vị trí xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Trong
đó, chi phí sản xuất sẽ quyết định vị tró sản xuất hàng hóa; nếu chi phí sản xuất ở
nước ngoài thấp hơn trong nước thì sẽ hình thành FDI, các công ty đa quốc gia sẽ
đầu tư tại các quốc gia có chi phí sản xuất thấp. Cuối cùng, khi chi phí sản xuất ở
nước nhận đầu tư thuận lợi thấp hơn so với thị trường trong nước thì hàng hóa có
thể được xuất khẩu ngược trở về thị trường trong nước (Chunlai, 1997).
Lý thuyết vòng đời sản phẩm rất hữu ích để giải thích lịch sử phát triển của
FDI. Nhưng trong nững năm gần đây, hệ thống sản xuất quốc tế trở nên phức tạp
14
hơn trước, nên vận dụng lý thuyết này khó có thể giải thích đầy đủ, ví dụ, sản phẩm
mới thường được giới thiệu đồng thời tại nhiều quốc gia và các phương tiện sản
xuất có thể có ở nhiều quốc gia tại cùng một thời điểm (Chunlai, 1997).
2.2.4.3. Mô hình chiết trung của Dunning
Mô hình chiết trung phát triển bởi John Dunning vào năm 1981 là lý thuyết
phổ biến nhằm giải thích sản xuất quốc tế và FDI. Dunning (1997) đã giải thích cho
ba động cơ chính mà nhà đầu tư quốc tế và FDI là thị trường, hiệu quả (giảm chi phí)
và tài nguyên. Các động cơ trên dựa vào ba điều kiện bao gồm lợi thế sở hữu (O),
lợi thế nội bộ hóa (I) và lợi thế vị trì (L); từ đó, xác định phạm vi, hình thức và mô
hình sản xuất của một số công ty đa quốc gia.
Lợi thế sở hữu quyết định hoạt động FDI bởi vì các tài sản sở hữu tương
đương với nguồn lực và khả năng để tạo ra dòng thu nhập trong tương lai
(Changwatchai, 2010). Một doanh nghiệp có khả năng mua hoặc sở hữu những tài
sản nhất định mà đối thủ cạnh tranh hoặc doanh nghiệp nước ngoài khác không có
được; điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của doanh nghiệp nước ngoài.
Những tài sản bao gồm ở dạng hữu hình như tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, vốn,
và thị trường; ngoài ra, có ở dạng vô hình như công nghệ và thông tin, kỹ năng quản
lý, tiếp thị và khả năng kinh doanh, kỹ năng tổ chức. Hình thức sở hữu có thể bao
gồm sở hữu sử dụng, độc quyền thương mại hay quyền kiểm soát trên thị trường cụ
thể.
Lợi thế vị trí giải thích được nơi mà các doanh nghiệp tiến hành FDI. Theo
đó, nơi nhận FDI phải có một lợi thế mà tại đó lợi nhuận để sản xuất sản phẩm phải
lớn hơn so với việc các doanh nghiệp tự sản xuất trong nước và xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài (Chunlai, 1997). Lợi thế vị trí không chỉ bao gồm nguồn tài
nguyên các yếu tố nguồn lực, mà còn ở khía cạnh kinh tế và xã hội, chẳng hạn như
quy mô thị trường và cơ cấu, triển vọng tăng trưởng của thị trường và mức độ phát
triển, văn hóa, luật pháp, chính trị và môi trường thể chế, pháp luật và chính sách
của chính phủ. Ngoài ra, lợi thế vị trí còn giải thích được các loại FDI khác nhau
15
như đầu tư được định hướng thị trường nội địa hay đầu tư định hướng xuất khẩu
(Changwatchai, 2010). Điều này giúp giải thích các quốc gia đầu tư tập trung vốn
FDI của họ trong một số ngành cụ thể hơn so với các quốc gia khác.
Lợi thế nội bộ hóa nhấn mạnh vào sự hiện hữu của chi phí giao dịch để giải
thích tại sao các công ty thích chọn thình thức FDI hơn các hình thức khác như
thương mại, nhượng quyền sử dụng những tài sản vô hình đặc trưng của công ty
hay là chuyển giao công nghệ do khó có thể tiến hành trao đổi các tài sản vô hình
này trên thị trường (Chunlai, 1997). Lợi thế này cho phép các công ty nội bộ hóa
quyền sở hữu và nguồn lực nhằm tránh được những rủi ro và bất lợi của thị trường
và hệ thống giá không hoàn hảo (Changwatchai, 2010).
2.3. Vai trò của vốn con ngƣời đối với thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.3.1. Lý thuyết nền tảng
2.3.1.1. Mô hình KK (Knowledge-capital)
Mô hình KK (knowledge-capital) được Markusen (1997) phát triển từ sự kết
hợp mô hình của các doanh nghiệp đa quốc gia hoạt động theo chiều dọc và chiều
ngang. Mô hình KK giả định rằng các hoạt động dựa trên nền tảng kiến thức có thể
góp phần vào hoạt động sản xuất mà không cần diễn ra ở cùng một địa điểm. Các
công ty đa quốc gia khai thác sự khác biệt về giá trên thế giới bằng cách đầu tư các
ngành thâm dụng kĩ năng ở những quốc gia dồi dào lao động kĩ năng và đầu tư
những ngành thâm dung lao động phổ thông ở các nước kém phát triển lao động giá
rẻ. Markusen (1999) cho rằng đầu tư nước ngoài chỉ xảy ra khi quốc gia nhận đầu tư
có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động. Các công ty sẽ không đầu tư dù cho mức
lương ở một quốc gia rất thấp, vì không đáp ứng nguồn cung lao động đủ trình độ
cho qui trình sản xuất (Biểu đồ 2). Những yêu cầu trực tiếp nước nhận đầu tư cần
đáp ứng được là đội ngũ lao động kĩ năng như: kĩ sư, nhân viên kĩ thuật, kế toán và
những yêu cầu gián tiếp là cơ sở hạ tầng như điện, nước, viễn thông, vận tải và hệ
thống pháp luật. Nhóm các nước kém phát triển nhất, tuy chiếm 11% dân số thế giới,
16
nhưng chỉ nhận được 1% của tổng lượng vốn FDI vào các nước đang phát triển vào
năm 1994 (Markusen, 1999).
Theo mô hình KK, các doanh nghiệp đa quốc gia có thể được chia thành ba
loại:
Đầu tiên, là doanh nghiệp đa quốc gia theo chiều dọc có trụ sở ở trong nước
và sản xuất hàng hóa cuối cùng ở nước ngoài. Các doanh nghiệp sử dụng hình thức
này để khai thác sự khác biệt trong chi phí của các yếu tố sản xuất liên quan nhằm
mục đích làm giảm chi phí sản xuất, được gọi là “tìm kiếm tài nguyên” (Uttama,
2005). Người ta cho rằng lao động có kỹ năng cao tại các doanh nghiệp đa quốc gia
nên tập trung thực hiện các hoạt động dịch vụ gia tăng hơn là tập trung vào sản xuất.
Nếu một quốc gia có lợi thế hơn trong việc giảm thiểu chi phí trong hoạt động sản
xuất thì nó sẽ thu hút FDI từ các doanh nghiệp đa quốc gia theo chiều dọc.
Thứ hai, là doanh nghiệp đa quốc gia theo chiều ngang có trụ sở chính trong
nước và sản xuất hàng hóa cuối cùng cho cả nội địa và nước ngoài. Các doanh
nghiệp đa quốc gia thực hiện FDI theo chiều ngang nhằm tiếp cận thị trường nước
ngoài và đạt được một số lợi thế trong việc cung ứng cho thị trường trong nước và
khu vực, hay còn gọi là “tìm kiếm thị trường” (Uttama, 2005). Một số vấn đề quan
trọng đối với các doanh nghiệp này là phải đối phó với vấn đề thất bại thị trường
liên quan đến tài sản vô hình công nghệ hoặc kỹ năng (Changwatchai, 2010).
Cuối cùng, là các doanh nghiệp có trụ sở chính trong nước và sản xuất hàng
hóa cuối cùng phục vụ chủ yếu cho thị trường nội địa và một phần được xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài.
Markusen (1999) khẳng định về mối liên hệ dạng chữ U giữa vốn con người
và FDI. Đối với quốc gia có thu nhập bình quân đầu người mức thấp và trung bình,
khi mức vốn con người càng cao, càng thu hút vốn FDI. Tuy nhiên, khi quốc gia có
mức thu nhập trên trung bình trở lên, vốn con người tăng làm giảm thu hút FDI. Để
kiểm chứng nhận định này, Akin (2011) tiến hành nghiên cứu nhằm xem xét tác
17