Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thiết kế hệ thống thông gió và xử lý khí thải cho dây chuyền II Nhà máy xi măng Thành Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Thưa hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp khóa học 2012 – 2016, trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, tên em là Phạm Thu Hường – MSV: DC00202835,
sinh viên Khoa Môi Trường, em xin cam đoan:
-

Nội dung đồ án hoàn toàn là kết quả do bản thân em thực hiện, không sao chép
theo bất cứ đồ án tương tự nào.

-

Những kết quả tính toán trong đồ án đều được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp
các kiến thức đã được học và nghiên cứu kết hợp với tham khảo các nghiên cứu
thực tế và dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Đoàn Thị Oanh.

-

Nội dung đồ án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các ấn phẩm và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đồ án.

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thu Hường

1


LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống, không có thành công nào là không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp


đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong thời gian học tập ở trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà nội từ 2012-2016 em đã nhận được nhiều sự quan tâm
giúp đỡ từ quý thầy cô và bạn bè, được tiếp thu nhiều kiến thức về chuyên ngành cũng
như kỹ năng mềm cho bản thân từ đó rút ra được nhiều bài học bổ ích và nhiều kinh
nghiệm quý báu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô - khoa Môi trường
đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy trong bộ môn Công nghệ môi trường với tri thức
và tâm huyết nghề nghiệp của mình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua, truyền đạt
cho em những kiến thức, kĩ năng tốt nhất để em hoàn thành tốt không chỉ đồ án tốt
nghiệp này mà còn là hành trang để tốt nghiệp ra trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đoàn Thị Oanh đã trực tiếp hướng dẫn
em, chỉ bảo và giúp đỡ em; cùng với sự nhiệt tình giải đáp các câu hỏi liên quan đến
đề tài của các thầy cô giáo bộ môn, tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Mai Quang Tuấn đã đưa ra
những lời góp ý, tài liệu và chỉ dẫn e trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù, em đã cố gắng tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm, sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo để hoàn thành đề tài, song do khả năng của bản thân còn nhiều hạn
chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm
sâu sắc, sự chỉ bảo nhiệt tình và góp ý chân thành từ phía các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài:
Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành
sản xuất công nghiệp, làm cho xã hội loài người biến đổi rõ rệt.

Ngành công nghiệp xi măng là một trong các ngành công nghiệp then chốt,
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, là
tiền đề cho việc hình thành cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng và sự phát triển của nhiều
ngành mới và sản phẩm mới, tạo điều kiện khai thác nguồn lực phục vụ phát triển sản
xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngành công nghiệp xi măng là ngành công nghiệp duy nhất chiếm khoảng 5%
khí thải cacrbon dioxide (CO2) toàn cầu. Xi măng Việt Nam là thành phần chủ yếu
trong bê tông, thứ tạo nền tảng và cấu trúc của ngôi nhà trong đó chúng ta đang sống
và làm việc; những con đường và cây cầu cho chúng ta đi lại. Bê tông là chất tiêu thụ
nhiều thứ hai trên thế giới sau nước, trung bình một năm tiêu thụ 3 tấn bê tông trên
một người.
Sản xuất xi măng Việt Nam tạo ra một lượng bụi lớn và các khí thải nhà kính
trực tiếp lẫn gián tiếp: việc nung nóng đá vôi tạo ra CO 2 trực tiếp, trong khi đó việc đốt
nhiên liệu hoá thạch làm nóng lò nung dán tiếp dẫn đến khí CO 2 chiếm khoảng 40%
khí thải từ nhà máy xi măng. Những ống khói toả khí thải bốc đen kịt, không khí ngột
ngạt ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ người dân, sinh vật, hệ sinh thái, các công
trình nhân tạo... Nếu môi trường tiếp tục suy thoái thì có thể dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng cho loài người. Vì vậy việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động có hại của
các chất ô nhiễm là vấn đề toàn cầu.
Đơn vị sản xuất mà trong đồ án này em đang quan tâm là nhà máy sản xuất xi
măng Thành Thắng. Việc xử lý bụi và khí thải cho nhà máy là việc làm rất cần thiết để
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo cho sức khỏe cán bộ công nhân viên
và phát triển bền vững. Chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Thiết kế hệ
thống thông gió và xử lý khí thải cho dây chuyền II Nhà máy xi măng Thành
Thắng”.

3



Mục tiêu của đồ án:
Tính toán, thiết kế hệ thống thông gió và xử lý khí thải cho dây chuyền II Nhà
máy xi măng Thành Thắng thuộc Công ty cổ phần đầu tư Thành Thắng Group (cụ thể
là thiết kế hệ thống thông gió cho phân xưởng sản xuất và xử lý khí thải cho lò nung)
phù hợp với đặc điểm của nhà máy và đảm bảo các quy chuẩn hiện hành.
-

Đề xuất 2 phương án thông gió, lựa chọn và tính toán 1 phương án thiết kế hệ
thống thông gió cho nhà máy.
Đề xuất 2 phương án thiết kế hệ thống xử lý khí thải cho nhà máy.
Tính toán 2 phương án thiết kế hệ thống xử lý khí thải cho nhà máy.
Khái toán kinh tế cho phương án thông gió lựa chọn.
Khái toán kinh tế cho cả 2 phương án xử lý khí thải cho nhà máy.

Nội dung nghiên cứu:
-

Khảo sát thu thập số liệu liên quan đến nhà máy: Quy mô, công suất, dây chuyền
công nghệ sản xuất, thông số đầu vào, đặc điểm nguồn thải…
Đề xuất 2 phương án, lựa chọn và tính toán 1 phương án thiết kế hệ thống thông
gió cho nhà máy.
Đề xuất và tính toán 2 phương án thiết kế hệ thống xử lý khí thải cho nhà máy.
Khái toán kinh tế cho phương án thông gió lựa chọn.
Khái toán kinh tế cho cả 2 phương án xử lý khí thải cho nhà máy.
Thể hiện trên bản vẽ.

Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp thu thập tài liệu: Đọc sách, tham khảo tài liệu...

Phương pháp kế thừa: Kế thừa các thiết kế sáng tạo có hiệu quả cao trong vận hành
và quản lý.
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về thành phần và đặc tính khí
thải.
Phương pháp đồ họa: Sử dụng autocad để thể hiện các thiết kế.
Phương pháp tính toán theo các tiêu chuẩn thiết kế.
Phương pháp mô hình hóa.

Dự kiến kết quả nghiên cứu:
-

Kết quả: Đề xuất và tính toán phương án thiết kế hệ thống thông gió, xử lý khí thải
và lựa chọn được phương án phù hợp cho nhà máy.
Sản phẩm bao gồm:
+
1 bản thuyết minh đầy đủ.
+
1 bản vẽ tổng mặt bằng nhà máy.
+
1 bản vẽ mặt bằng thông gió.
+
1 bản vẽ sơ đồ công nghệ xử lí khí thải.
+
3 bản vẽ chi tiết thiết bị xử lí khí và bụi.

Cơ sở tài liệu:
Tổng hợp các tài liệu do nhà máy cung cấp, thu thập, nghiên cứu các tài liệu
trên sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ngành sản xi
4



măng và các tài liệu liên quan tới đề tài. Các tài liệu được sử dụng và tham khảo được
nêu đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN II – NHÀ MÁY XI MĂNG
THÀNH THẮNG
1.1.
MÔ TẢ SƠ LƯỢC DÂY CHUYỀN II
1.1.1. Thông tin chung

Công ty cổ phần đầu tư Thành Thắng Group là một doanh nghiệp đã gắn bó lâu
năm với ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam và Ninh Bình.
Nhận thấy ngành công nghiệp xi măng có tiềm năng phát triển nên vào tháng 11/2013,
Công ty đã quyết định đầu tư vào ngành xi măng với bước đi cụ thể là mua lại nhà
máy xi măng Thanh Liêm (công suất 1.200 ) tại Bồng Lạc, xã Thanh Nghị, huyện
Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam.
Công ty cổ phần đầu tư Thành Thắng Group đã đổi tên Nhà máy xi măng Thanh
Liêm thành Nhà máy xi măng Thành Thắng và tiến hành duy tu, bảo dưỡng và phục
hổi sản xuất cho toàn bộ dây chuyền của Nhà máy đạt công suất thiết kế là 1.200 và
Nhà máy đã cho ra những tấn xi măng đạt chất lượng tốt.
Dựa vào thành công đó, mặc dù thực trạng của ngành sản xuất xi măng ở nước
ta trong nhiều năm gần đây còn nhiều thách thức, Công ty cổ phần Đầu tư Thành
Thắng Group vẫn quyết định đầu tư mở rộng nhà máy bằng việc đầu tư Dây chuyền II
với công suất 6.000 (tương đương với 2,3 ), với công nghệ Lò quay phương pháp khô,
có calciner, tháp trao đổi nhiệt 5 tầng được thiết kế theo công nghệ Nhật Bản tiên tiến
nhất hiện nay.
- Đại diện:

Ông Đỗ Văn Tiến – Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Địa chỉ:
thôn Trì Động, xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
- Điện thoại:
0303.833.696 / 03513.888.826
- Fax:
03813.888.668
1.1.2. Phạm vi xây dựng

Phạm vi xây dựng Dây chuyền II – Nhà máy xi măng Thành Thắng (sau đây gọi
tắt là Dây chuyền II) tại xã Thanh Nghị, tỉnh Hà Nam bao gồm 01 dây chuyền sản xuất
xi măng (từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến khâu đóng bao xi măng và xuất sản phẩm)
với công suất 2,3 . Diện tích xây dựng vào khoảng 223.476 m 2 đất nằm trong khuôn
viên Nhà máy xi măng Thành Thắng hiện hữu có tổng diện tích là 335.783 m2.

6


1.1.3. Vị trí địa lý

Khu đất xây dựng Dây chuyền II nằm trong khuôn viên của nhà máy xi măng Thành
Thắng, nằm liền kề phía Đông với dây chuyền sản xuất hiện hữu của nhà máy (Dây
chuyền I). Vị trí được xác định trong mối tương quan với các đối tượng xung quanh
như dưới đây:
Phía Đông: Tiếp giáp với khu đất Nhà máy xi măng Thành Thắng về phía Đông là
khu vực cánh đồng lúa của người dân các thôn Bồng Lạc, Trung Hiếu Thượng – xã
Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam
- Phía Tây: Tiếp giáp với phía Tây khu đất Nhà máy xi măng Thành Thắng là khu
vực núi đá vôi thấp (cao khoảng 50 – 100m so với mặt đất) được bao phủ bởi thảm
thực vật (cây bụi).

- Phía Nam: Tiếp giáp phía Nam khu đất Nhà máy xi măng Thành Thắng là khu vực
núi đá vôi thấp (cao khoảng 50 – 100m so với mặt đất) được bao phủ bởi thảm thực
vật (cây bụi) và khu vực cánh đồng lúa của thôn Trung Hiếu Hạ và Trung Hiếu
Thượng.
- Phía Bắc: Tiếp giáp với phía Bắc khu đất Nhà máy xi măng Thành Thắng là khu
vực núi đá vôi thấp (cao khoảng 50 – 100m so với mặt đất) được bao phủ bởi thảm
thực vật (cây bụi).
1.1.4. Nội dung chủ yếu xây dựng Dây chuyền II
- Công suất và cơ cấu sản phẩm: Công suất của Nhà máy là 6.000 với thời gian
làm việc mỗi năm là 310 ngày với cơ cấu sản phẩm được tổng hợp ở bảng 1.1
-

Bảng 1.1: Cơ cầu sản phẩm của nhà máy xi măng Thành Thắng [1]
TT

Sản phẩm

Sản lượng ()

Ghi chú

1

Tính theo clinker

1.860.000

Clinker CPC50

2


Tính theo xi măng

2.300.000

Xi măng PCB40

3

Cơ cấu sản phẩm tại nhà máy
Xi măng bao
-

Đường thủy

-

Đường bộ

1.840.000
552.000
1.288.000

Xi măng rời
-

460.000

Đường bộ


460.000

7


-

Phương thức sản xuất: Căn cứ vào phân tích thị trường, phương thức sản xuất sản
phẩm của Nhà máy xi măng Thành Thắng chủ yếu bằng đường bộ.
Bố trí tổng mặt bằng: Trình bày chi tiết trong phụ lục 1A.

Căn cứ vào vị trí địa lý, hướng gió chủ đạo của khu vực, mặt bằng Dây chuyền I
hiện hữu và khu đất xây dựng dây chuyền II , vị trí mỏ đá vôi nguyên liệu, điều kiện
giao thông vận tải khu vực, điều kiện cung cấp nước … Tổng mặt bằng Dây chuyền II
và toàn bộ nhà máy xi măng Thành Thắng được thể hiện ở bảng 1.2 và 1.3.
Bảng 1.2: Quy mô các hạng mục công trình nhà máy xi măng Thành Thắng [1]
TT

Tên khu vực

Diện tích (ha)

A

Nhà máy hiện có

31,3131

1


Khu vực Dây chuyền I

9,2400

2

Khu vực Dây chuyền II

21,8000

3

Khu vực cảng song (giai đoạn 1)

0,2731

B

Quy hoạch bổ sung

35,0838

1

Khu vực trạm đập đá vôi và tuyến bang tải
chuyển đá vôi về nhà máy

21,4184

2


Khu vực văn phòng mở rộng

8,1562

3

Khu vực đóng bao mở rộng

0,5476

4

Khu vực cảng song mở rộng

0,9709

5

Khu vực nguyên vật liệu

3,9907

Bảng 1.3: Quy mô các hạng mục công trình thuộc Dây chuyền II [1]
TT

Tên khu vực

Diện tích (ha)


1

Khu vực Dây chuyền II

21,8000

2

Khu vực đóng bao mở rộng

0,5476

Tổng cộng

22,3476

8


1.2.
CÔNG TÁC VẬN HÀNH DÂY CHUYỀN II
1.2.1. Dây chuyền sản xuất

Sơ đồ dây chuyền công nghệ của Dây chuyền II - Nhà máy xi măng Thành
Thắng được thể hiện như trên Hình 1.1
Đá vôi

Bụi,
Tiếng ồn


Đá sét

Trạm đập đá vôi

Quặng sắt, boxit, thạch cao, …
Bụi,
Tiếng ồn

Trạm đập đá sét

Than cám
Bụi,
Tiếng ồn

Nghiền than

Kho chứa phụ gia

Bụi,
Tiếng ồn

Kho chứa

Môi trường
Bụi

Nước

Bụi, tiếng ồn


Nước

Không khí
Nước

Ống khói

Bụi

Định lượng và nghiền liệu

Tiếng ồn
Bụi,
Tiếng ồn

Ống khói

Khí thải

Sấy liệu

Định lượng

Môi trường

Đồng nhất nguyên liệu

Môi trường
Khí thải


Không khí

Môi trường

Ống khói

Lò nung clinker (lò quay)
Khí thảiHệ

Làm nguội clinker

Khí thải

Ống khói

thống phát điệnNước

Tiếng ồn
Bụi,
Sân
Tiếng ồn

Kho chứa clinker

phân phối điện
Môi trường
Bụi

Nghiền xi măng


Tiếng ồn

Đóng bao và xuất xi măng
Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng
9

Ống khói

Bụi,
tiếng ồn


Sản xuất xi măng của Dây chuyền II – Nhà máy xi măng thành thắng gồm 5
công đoạn: được trình bày chi tiết trong phụ lục 1B.
-

Công đoạn tiếp nhận và gia công nguyên liệu
Công đoạn sản xuất bột liệu
Công đoạn sản xuất clinker
Sản xuất xi măng
Chứa và xuất sản phẩm

1.2.2. Nhu cầu và nguồn cung cấp nguyên liệu chính
- Nhu cầu về nguyên liệu sản xuất clinker và xi măng của nhà máy xi măng Thành

Thắng được liệt kê trong bảng 1.4
Bảng 1.4: Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất clinker và xi măng [1]
TT

+


+
+
+

-

Vật tư

Nhu cầu

I

Nguyên liệu sản xuất clinker

3.258.720

1

Đá vôi

2.436.600

2

Đất sét

465.000

3


Cao Silic

93.000

4

Quặng sắt

13.020

II

Nguyên liệu sản xuất xi măng

460.000

1

Thạch cao

92.000

2

Phụ gia xi măng

368.000

Nguồn cung cấp nguyên liệu

Đá vôi: Nguyên liệu đá vôi cung cấp cho Nhà máy xi măng Thành Thắng được
khai thác từ 3 khu vực mỏ kéo dài từ xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm chạy dọc
theo sông đáy lên Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. Các khu mỏ này cách
mặt bằng nhà máy xa nhất khoảng 6.5km, khu mỏ gần nhất khoảng 1.2 km về phía
Tây Bắc. Tổng diện tích cho ba khu khoảng 288,2ha.
Bauxit : Nhập chủ yếu từ mỏ nhôm Thạch Thành làm phụ gia điều chỉnh ôxit nhôm
cho phối liệu vận chuyển về nhà máy bằng đường bộ.
Quặng sắt: Quăng sắt được nhập chủ yếu từ mỏ sắt Thạch Thành (Thanh Hóa) làm
phụ gia điều chỉnh sắt cho phối liệu.
Thạch cao: Nguồn thạch cao sử dụng cho nhà máy được nhập khẩu từ Thái Lan
hoặc Lào thông qua cửa khẩu Lao Bảo.
Các hệ thống phụ trợ và nhu cầu nhân lực được trình bày chi tiết trong phụ lục 1C.

1.2.3. Chất thải và nguồn gia tăng ô nhiễm và biện pháp giảm thiểu
 Chất thải và nguồn gia tăng ô nhiễm
10


Chất thải và nguồn gia tăng ô nhiễm được trình bày chi tiết trong phụ lục 1C.
-

Gia tăng ô nhiễm do khí thải Nhà máy: Bao gồm các chất ô nhiễm chính là bụi,
SOx, NOx, COx, …
Gia tăng ô nhiễm do hoạt động vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm
Gia tăng ô nhiễm tiếng ồn, rung
Gia tăng ô nhiễm do nước thải
Ô nhiễm do CTR, CTNN
Ngoài ra còn ô nhiễm nhiệt nhưng không đáng kể.




Biện pháp giảm thiểu chất thải ô nhiễm

Biện pháp giảm thiểu chất thải ô nhiễm được trình bày chi tiết trong phụ lục 1C.
-

Biện pháp giảm thiểu không khí ô nhiễm do bụi
Giải pháp tận dụng nhiệt thừa của khí thải lò nung
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và tác động của tiếng ồn
Phương án xử lý nước thải
Nước làm mát
Biện pháp xử lý CTR và CTNN
Biện pháp quản lý và xử lý CTR

TỒNG QUAN VỀ BỤI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỐNG CHẾ KHÍ
THẢI Ô NHIỄM
1.3.1. Các tính chất cơ bản của bụi
1.3.

Các tính chất cơ bản của bụi được trình bày chi tiết trong phụ lục 1E.
-

Độ tán các phân tử
Tính kết dính của bụi
Độ mài mòn của bụi
Độ thấm ướt của bụi
Độ hút ẩm của bụi
Độ dẫn điện của lớp bụi
Sự tích điện của lớp bụi
Tính tự bốc nóng và tại hỗn hợp nổ với không khí

Hiệu quả thu hồi bụi
Đặc điểm và ảnh hưởng của bụi xi măng: Bụi xi măng ở dạng rất mịn (cỡ hạt nhỏ
hơn 3) lơ lửng trong khí thải, khi hít vào phổi dễ gây bệnh về đường hô hấp. Đặc
biệt khi hàm lượng SiO2 tự do lớn hơn 2% có khả năng gâu bệnh silicon phổi, một
bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp nguy hiểm, phổ biến nhất của công nghệ sản
xuất xi măng. Ngoài ra bụi theo gió phát tán đi rất xa, sa lắng xuống mặt nước, lâu
dần làm hỏng đất trồng, suy thoái hệ thực vật.

1.3.2. Các phương pháp khống chế bụi

Các phương pháp khống chế bụi được trình bày chi tiết trong phụ lục 1F.
+
+
+
+

Thu bụi theo phương pháp khô
Phương pháp trọng lực (Buồng lắng bụi trọng lực)
Phương pháp thu bụi quán tính (Buồng lắng bụi quán tính)
Phương pháp ly tâm (Cyclone)
11


+
+
+

+

Thiết bị lọc bụi tay áo

Thu bụi theo phương pháp ướt
Nguyên lý: sự tiếp xúc giữa dòng khí mang bụi với chất lỏng, bụi trong dòng khí bị
chất lỏng giữ lại và thải ra ngoài dưới dạng cặn bùn. Chất lỏng thường là nước.
Trường hợp thiết bị thu bụi có chức năng vừa khử bụi vừa khử khí độc thì chất lỏng
có thể là một loại dung dịch hấp thụ.
Ưu và nhược điểm của phương pháp ẩm:
Ưu điểm:

Dễ chế tạo, giá thành thấp, hiệu quả lọc cao.
Lọc được bụi có kích thước dưới 0.1µm (Thiết bị lọc Venturi).
Có thể làm việc với khí có nhiệt độ và độ ẩm cao.
Nguy hiểm cháy - nổ thiết bị: “thấp”.
Có thể thu hồi hơi và các khí độc hại bằng quá trình hấp thụ.
Nhược điểm:
Bụi được thu hồi và thải ra dưới dạng cặn bùn  tăng chi phí xử lý nước thải.
Dòng khí thoát khỏi thiết bị có độ ẩm cao và có thể mang theo những giọt lỏng làm
han gỉ đường ống, ống khói và các bộ phận khác.
Nếu khí thải có tính ăn mòn, cần bảo vệ thiết bị và hệ thống bằng vật liệu chống ăn
mòn.
Thiết bị rửa khí trần
Thiết bị rửa khí đệm
Thiết bị rửa khí đệm với lớp đệm dao động
Thiết bị sủi bọt
Thiết bị lọc bụi kiểu ướt dưới tác động va đập quán tính
Thiết bị lọc bụi ly tâm ướt (Cyclone ướt)
Thiết bị rửa khí vận tốc cao - Thiết bị lọc Venturi
+

Thu bụi theo phương pháp khác


Thiết bị lọc sợi
Thiết bị lọc là kim loại và gốm
Thiết bị lọc hạt
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện
1.3.3. Phương pháp thông gió nhà xưởng

Hệ thống thông gió được sử dụng để loại bỏ những mùi khó chịu và hơi ẩm quá
mức, đưa không khí ở bên ngoài vào, duy trì sự lưu thông không khí trong các tòa nhà
và để ngăn chặn tình trạng trì trệ của không khí bên trong. Để cải thiện môi trường làm
việc cho người lao động, nhất là trong điều kiện không khí nóng bức, việc thiết lập các
hệ thống thông gió cho nhà xưởng có mật độ công nhân cao là nhu cầu thiết yếu.
12


Thông gió bao gồm cả việc trao đổi không khí với bên ngoài cũng như lưu
thông không khí trong một tòa nhà. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để
duy trì chất lượng không khí bên trong các tòa nhà ở mức có thể chấp nhận được. Các
phương pháp thông gió một tòa nhà có thể được chia thành các dạng là: thông gió cơ
khí, thông gió tự nhiên, kết hợp cả thông gió cơ khí và thông gió tự nhiên.
Hệ thống thông gió cơ khí hoặc ép buộc: thông qua một bộ phận xử lý không
khí hoặc đưa trực tiếp vào không gian bằng quạt. Quạt thông gió cục bộ có thể tăng
cường độ ẩm hoặc thông gió tự nhiên, do đó tăng lưu lượng không khí thông thoáng.
Thông gió tự nhiên xảy ra khi không khí trong một không gian được trao đổi
với không khí bên ngoài mà không sử dụng các hệ thống cơ khí, chẳng hạn như quạt.
Các dạng thông gió tự nhiên thường thấy thì được thực hiện thông qua các cửa sổ có
thể mở được, nhưng cũng có thể đạt được điều đó thông qua khác biệt về nhiệt độ và
áp suất giữa các không gian. Tuy nhiên,việc mở cửa sổ hoặc các lỗ thông gió không
phải là một lựa chọn tốt cho việc thông gió tầng hầm hoặc cấu trúc nằm mặt đất bên
dưới khác. Sự cho phép không khí ở bên ngoài vào một thiết bị làm mát dưới mặt đất
sẽ gây ra vấn đề với độ ẩm và sự ngưng tụ.

Sự thông gió tự nhiên khai thác các lực tự nhiên có sẵn để cung cấp và giảm
lượng không khí trong một không gian kín. Có ba dạng thông gió tự nhiên xảy ra trong
các tòa nhà. Thông gió do sức gió, các dòng không khí do áp suất ảnh hưởng, và hiệu
ứng ống khói. Áp suất được tạo ra bởi "hiệu ứng ống khói" dựa vào sức nổi của dòng
không khí nóng hoặc đang bay lên. Sự thông gió do sức gió dựa vào lực của gió thổi
trong khu vực để kéo và đẩy không khí thông qua các không gian khép kín cũng như
thông qua các lỗ trong lóp phủ của tòa nhà. Những lợi ích của việc thông gió tự nhiên
bao gồm: cải thiện chất lượng không khí bên trong, tiết kiệm năng lượng, giảm lượng
khí thải nhà kính, kiểm soát người sử dụng, giảm các chứng bệnh văn phòng, tăng
năng suất làm việc.
Thông gió tổng hợp: Sử dụng cả hai quá trình thông gió cơ khí và tự nhiên. Các
bộ phận cơ khí và tự nhiên có thể được sử dụng kết hợp với nhau hoặc tách biệt vào
những thời điểm khác nhau trong ngày. Các bộ phận tự nhiên, đôi khi phụ thuộc vào
điều kiện thời tiết bên ngoài không thể biết trước được, có thể không phải luôn luôn
phù hợp để thông gió cho không gian mong muốn. Bộ phận cơ khí sau đó được sử
dụng để tăng lưu lượng thông gió tổng thể, đáp ứng được các điều kiện mong muốn.
Ngoài ra các bộ phận cơ khí cũng có thể được sử dụng như một biện pháp kiểm soát để
điều chỉnh lưu lượng thông gió tự nhiên. Ví dụ, để hạn chế tốc độ thay đổi không khí
trong các thời điểm có tốc độ gió cao.
1.3.4. Các phương pháp khống chế ô nhiễm khí thải
-

Khí thải chủ yếu của nhà máy sản xuất bột oxit kẽm là SO 2, NOx, CO2... phát sinh
trong quá trình sản xuất.

-

Để xử lý các chất ô nhiễm dạng khí có thể sử dụng một trong những phương pháp
và thiết bị kèm theo được trình bày chi tiết trong phụ lục 1G.


+

Phương pháp hấp thụ

Nguyên lý của phương pháp này: Là do khí thải tiếp xúc với chất lỏng, khi đó
các khí này hoặc được hòa tan trong chất lỏng hoặc bị biến đổi thành phần thành chất
ít độc hơn. Hiệu quả của phương pháp này tùy thuộc vào diện tích tiếp xúc bề mặt giữa
13


khí thải và chất lỏng, thời gian tiếp xúc, nồng độ môi trường hấp thụ và tốc độ phản
ứng giữa các chất hấp thụ và khí.
+

Phương pháp hấp phụ

Nguyên lý của phương pháp này: Là dựa vào sự phản ứng của khí với các chất
hấp phụ dạng rắn. Quá trình xảy ra có thể là quá trình hóa học hay vật lý. Hiệu quả của
thiết bị hấp phụ phụ thuộc vào các yếu tố như diện tích bề mặt chất hấp phụ cũng như
khả năng hấp phụ của các chất được chọn.
Thiết bị hấp phụ thường được sử dụng khi cần thu hồi khí thải, hoặc để khử các
khí có chất mùi trong công nghệ thực phẩm, thuộc da, các dung dịch hữu cơ,…
+

Phương pháp thiêu đốt

Phương pháp này dùng khi mà quá trình sản xuất không thể tái sinh hoặc thu
hồi khí thải, phương pháp thiêu đốt có hai dạng.
Thiêu đốt không có chất xúc tác: Nhiệt độ của quá trình thiêu đốt này khá cao,
thường từ 800 – 1100oC và thường dùng khi nồng độ hợp chất độc hại cao.

Thiêu đốt có chất xúc tác: Trong phương pháp này sử dụng bề mặt kim loại như
bạch kim, đồng… làm vật xúc tác. Nhiệt độ thiêu đốt thấp từ 250 – 300 oC. Phương
pháp này thích hợp cho khí độc hại có nồng độ thấp, chi phí rẻ hơn phương pháp trên.

14


CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THÔNG GIÓ CHUNG
THÔNG GIÓ CỤC BỘ KHÍ THẢI
2.1.
TÍNH NHIỆT THỪA
2.1.1. Chọn thông số tính toán

Tra các thông số của không khí tại “Bảng 2.3; 2.4 và 2.15 QCVN 02:2009/BXD” –
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng.
Địa điểm: Ninh Bình
-

Nhiệt độ trong nhà vào mùa hè lấy cao hơn nhiệt độ ngoài nhà vào mùa hè từ:
1oC - 3oC.
Nhiệt độ trong nhà vào mùa đông lấy từ: 20 oC - 24 oC.
Mùa hè hướng gió chính là đông nam: 150o, còn mùa đông hướng gió chính là
đông bắc: 50o.
Bảng 2.1: Thông số tính toán
Mùa hè
(0C)

(0C)

32,4


34,4

Mùa đông

1,8

(0C)

(0C)

15,3

22

2,0

Các thông số về kết cấu phân xưởng sản xuất
-

Kích thước phân xưởng: 242,5m 91,5m

-

Chiều cao tường là 10m.

-

Chiều cao từ mặt sàn đến mái nhà: 12m.


-

Chiều cao từ mặt sàn đến tâm cửa sổ: 3,5m.

-

Chiều cao từ mặt sàn đến tâm cửa mái: 11,75m.

-

Số lượng cửa sổ: hướng tây nam 12 cửa, đông bắc 12 cửa, đông nam 24 cửa, tây
bắc 24 cửa.

-

Có 8 cửa ra vào: 3 cửa hướng đông nam, 3 cửa hướng tây bắc, 1 cửa hướng tây
nam và 1 cửa hướng đông bắc.

-

Hướng bức xạ mặt trời: bắc và đông bắc.

15


2.1.2. Tổn thất nhiệt
 Kết cấu bao che

Cấu tạo và tính toán diện tích kết cấu bao che được trình bày chi tiết trong phụ lục 2A
Bảng 2.2: Diện tích kết cấu

TT

Diện tích kết cấu (m2)

Tên kết cấu

1

Tường

5.758,5

2

Cửa sổ

921,6

3

Cửa ra vào

4

Mái

160
23.037,5
Dải I


5

10.960

Dải II

Nền

11.228,75

Dải III

4.680

Dải IV

5.748,75

Tổn thất nhiệt qua kết cấu



Tổn thất nhiệt qua kết cấu được trình bày chi tiết trong phụ lục 2A
Tổn thất nhiệt về mùa đông

-

Bảng 2.3: Tổn thất nhiệt qua kết cấu về mùa đông
T
T


Tên kết cấu

K

F (m2)

Q

(Ð)
kc

1

Tường

2,39

5.758,5

6,7

92.091,59

2

Cửa sổ

5,23


921,6

6,7

32.293,79

3

Cửa ra vào

5,42

160

6,7

5.810,24

Dải I

0,4

10.960

6,7

29.372,8

Dải II


0,2

11.228,75

6,7

15.046,53

Dải III

0,1

4.680

6,7

3.135,6

Dải IV

0,06

5.748,75

6,7

2.311

4


Nền

Tổng tổn thất qua kết cấu tính cho mùa đông
-

∆ttt(Đ) (0C)

Tổn thất nhiệt về mùa hè
16

180.180,82


Bảng 2.4: Tổn thất nhiệt qua kết cấu về mùa hè
T
T

Tên kết cấu

∆ttt(Đ) (0C)

F (m2)

K

1

Tường

2,39


5.758,5

2

27.525,63

2

Cửa sổ

5,23

921,6

2

9.639,94

3

Cửa ra vào

5,42

160

2

1.734,4


Dải I

0,4

10.960

2

8.768

Dải II

0,2

11.228,75

2

4.491,5

Dải III

0,1

4.680

2

936


Dải IV

0,06

5.748,75

2

689,85

4

Nền

Tổng tổn thất qua kết cấu tính cho mùa đông
-

Q

(Ð)
kc

53.785,32

Tổn thất nhiệt do rò gió

Tốn thất nhiệt do rò gió được trình bày chi tiết trong phụ lục 2A.
Bảng 2.5: Lượng không khí rò vào nhà qua khe cửa mùa đông và mùa hè
Mùa đông (V(Đ) = 2,0 )

Tên cửa

Cửa sổ
Cửa ra vào

∑l(m)
921,6
40

a

g
×

0,65 5 1,29
1

×

5 1,29

Lượng không khí rò vào nhà mùa
đông
-

-

Mùa hè (V(H) = 1,8 )

G(Đ)


∑l(m)

a

g

3.863,8

91,8

0,65

5 1,29

387

40

1

5 1,29

4.250,8

Tổn thất nhiệt do rò gió vào mùa đông:
Ð)
Q (Ð)
gió
t Ttt(Ð) t tt(

N
(Đ)
=G xCx(
)
(Ð)
Q gió
= 4.250,8 x 0,24 x (22–15,3) = 6.835,29
Tổn thất nhiệt do rò gió vào mùa hè:
)
Q (H)
gió
t Ttt(H) t tt(H
N
(H)
=G xCx(
)

17

×
×

Lượng không khí rò vào
nhà mùa hè

G(H)
384,87
258
642,87



Q (H)
gió

= 642,87 x 0,24 x (34,4 – 32,4)= 308,58

2.1.3. Tính tỏa nhiệt
 Tỏa nhiệt do người

Lượng nhiệt tỏa ra do con người được tính theo công thức sau:
×

Qngười = n q

(2.10)

n (người): Số công nhân lao động trong phân xưởng, n = 200 nhân công.
q : Lượng nhiệt hiện do một người tỏa ra trong một giờ.

-

qh = 35

(KTTG - GS.Trần Ngọc Chấn)

t Ttt(Ð)
t Ttt(Ð)

= 300C, lao động vừa
= 150C, lao động vừa


-

qh = 115 (KTTG - GS.Trần Ngọc Chấn)
Tỏa nhiệt vào mùa hè

-

Tỏa nhiệt vào mùa đông



Tỏa nhiệt do thắp sáng tính chung cho cả mùa đông và mùa hè
×

Qts = 860 N

(2.11)

N (kw) : tổng công suất của các bóng đèn. N = 100w = 0,1kw trong phân
xưởng có 5.000 bóng đèn nên: N = 5.000 x 0,1 = 500 kw.
×

 Qts = 860 500 = 430.000
Tỏa nhiệt từ động cơ tính chung cho cả mùa đông và mùa hè



Nhiệt tỏa ra do động cơ được tính theo công thức:
Qđc = 860 x ϕ1 x ϕ2 x ϕ3 x ϕ4 x N


(2.12)

ϕ1: hệ số sử dụng công suất lắp đặt máy, chọn ϕ1 = 0,75.
ϕ2: hệ số tải trọng. chọn ϕ2 = 0,6.
ϕ3: hệ số làm việc không đồng thời của các động cơ điện, chọn ϕ3 = 0,75.
ϕ4: hệ số kể đến cường độ nhận nhiệt của môi trường không khí,chọn ϕ4 = 0,8.
N:
tổng công suất của các động cơ (kw).

-

Bảng 2.6: Tỏa nhiệt do động cơ
TT

Tên động cơ

Số động


ϕ1

ϕ2

ϕ3

ϕ4


(kw)


Qđc

1

Máy đập búa vòng

3

0,75 0,6 0,75 0,8

45

31.347

2

Máy cán sét

1

0,75 0,6 0,75 0,8

37

8.591,4

3

Máy nghiền xi măng


2

0,75 0,6 0,75 0,8

800

317.520

18


TT

Tên động cơ

Số động


ϕ1

ϕ2

ϕ3

ϕ4



4


Máy trộn

1

0,75 0,6 0,75 0,8

2.5

580,5

5

Máy rải

1

0,75 0,6 0,75 0,8

3.5

812,7

6

Gầu nâng

2

0,75 0,6 0,75 0,8


4.5

2.089,8

7

Băng tải cấp liệu

6

0,75 0,6 0,75 0,8

4

5.572,8

8

Máy sấy

2

0,75 0,6 0,75 0,8

75

52.245

9


Máy phát điện nhiệt


3

0,75 0,6 0,75 0,8 1.500

Tổng nhiệt tỏa ra do động cơ


Qđc

(kw)

835.920
1.256.434,2

Tỏa nhiệt từ lò nung

Tỏa nhiệt từ lò nung được trình bày chi tiết trong phụ lục 2B
Bảng 2.7: Tổng lượng nhiệt tỏa ra của lò nung
Mùa đông
Qbmxq

Mùa hè

1.426.749,055

Qclom


1.141.579,862
407,04

Qbtcl

2.699,717

2.721,254

Qn

48.608,4

48.996,18

Qd

7.686,42

7.559,45

Q lq

7.686,42

7.559,45

Tổng có 2 lò nung
2.1.4. Thu nhiệt bức xạ mặt trời

 Thu nhiệt do bức xạ mặt trời

Công thức tính cường độ bức xạ khi tia nắng vuông góc với mặt phẳng kết cấu:
= A ×2 ×

(2.14)
19


Bảng 2.8: Tính toán bức xạ trực giao cho mùa hè
Gi


h

A

Ro (Km)

R (Km)

c

6

8,9

1122

149000000


152000000

0.333

692,48

7

22,2

1122

149000000

152000000

0.333

0

8

35,7

1122

149000000

152000000


0.333

1818,39

9

49,4

1122

149000000

152000000

0.333

2048,76

10

63,1

1122

149000000

152000000

0.333


510,77

11

76,8

1122

149000000

152000000

0.333

861,66

12

86,3

1122

149000000

152000000

0.333

1732,06


13

74,5

1122

149000000

152000000

0.333

2007,24

14

60,8

1122

149000000

152000000

0.333

1835,06

15


47,1

1122

149000000

152000000

0.333

77,16

16

33,4

1122

149000000

152000000

0.333

845,36

17

19,9


1122

149000000

152000000

0.333

833,03

18

6,7

1122

149000000

152000000

0.333

632,49

Bảng 2.9: Tính toán bức xạ trực giao cho mùa đông
Giờ

h


A

Ro (Km)

R (Km)

c

6

0

1122

149000000

147000000

0,333

0

7

4,6

1122

149000000


147000000

0,333

1733,4

8

16,8

1122

149000000

147000000

0,333

1844,92

9

28,0

1122

149000000

147000000


0,333

517,11

10

37,4

1122

149000000

147000000

0,333

0

11

44,0

1122

149000000

147000000

0,333


58,19

12

46,5

1122

149000000

147000000

0,333

734,22

13

44,2

1122

149000000

147000000

0,333

453,52


14

37,8

1122

149000000

147000000

0,333

267,69

20


15

28,5

1122

149000000

147000000

0,333

0


16

17,4

1122

149000000

147000000

0,333

1734,65

17

5,3

1122

149000000

147000000

0,333

1921,59

18


0

1122

149000000

147000000

0,333

0

Đối với 1 mặt phẳng bất kì kết hợp với mặt phẳng tiếp tuyến 1 góc β ta sẽ có
cường độ bức xạ trên mặt đó xác định theo công thức sau:
qbx = q⊥ . sin(h+β) = q⊥ . cos

[4, tr. 106]

- Đối với mái cos = sin h
- Đối với tường:
+ Hướng

Đông hoặc Tây: cos = cos δ. sin t
+ Hướng Nam: cos = cos δ .sin φ .cos t – sin δ. cos φ
+ Hướng Bắc: cos = sin δ. cos φ – cos δ .sin φ .cos t
o
+ δ = 23 27’: là góc nghiêng của mặt trời với mặt phẳng xích đạo trong ngày tính toán
là hạ chí 22/06.
o

+ δ = - 23 27’: là góc nghiêng của mặt trời với mặt phẳng xích đạo trong ngày tính toán
là đông chí 22/12.
o
+ φ = 20 20’: Vĩ độ của điểm tính toán Ninh Bình
+ t: Góc giờ, tính bằng số giờ bắt đầu từ 12h trưa nhân với 15.
+ A: hằng số bức xạ mặt trời; là cường độ bức xạ trên mặt phẳng trực giao với tia chiếu
ứng với khoảng cách trung bình giữa mặt trời với trái đất. A=1122
+ ro: khoảng cách trung bình từ mặt đất đền mặt trời;
ro = 149 x 106 km
+ r: khoảng cách từ mặt đất đến mặt trời trong thời gian tính toán. Khoảng cách này
thay đổi theo mùa. Mùa hè: 152 x 106 km; Mùa đông: 147 x 106 km
+ c: hệ số phụ thuộc vào độ trong suốt củ chí tuyến, đặc trưng cho khả năng hấp thụ các
tia bức xạ của khí quyển, trung bình có thể lấy c = 0,333
+ h: Độ cao mặt trời trên địa điểm tính toán, biểu diễn bừng góc nghiêng của các tia
mặt trời đối với mặt phẳng tiếp tuyến đi qua điểm tính toán, h tra theo vĩ độ tỉnh
Hà Nam (theo bảng 2.1 và 2.17 QCVN02/2009BX

21


Bảng 2.10: Tính toán cường độ bức xạ lớn nhất, cường độ bức xạ trung bình theo
giờ trong mùa hè
Hướng Đ,T

Gi


T

Hướng N


Cường
độ TB

qbx

Hướng B

Cường
độ TB

qbx

Mái

Cường
độ TB

qbx

Cường
độ TB

qbx

6

692,48

90


0

0

139.1

0

7

0

105

0

0

0

0

8

1818,39

120

0


0

365.4

0

9

2048,76

135

0

0

411.6

555

10

510,77

150

0

0


102.6

0

11

861,66

165

0

0

173.1

15.3

12

1732,06

180

155

13

2007,24


195

0

0

397.9

433.5

14

1835,06

210

0

15.9

0

184.8

15

77,16

225


8

0

10.1

0

16

845,36

240

0

0

106.4

0

17

833,03

255

47.1


5.2

0

0

18

632,49

270

12.4

0

126

0

17,12

0

1,62

40

144,02


1011.9

169,27

Bảng 2.11: Tính toán cường độ bức xạ lớn nhất, cường độ bức xạ trung bình theo
giờ trong mùa đông
Hướng Đ,T
Gi


T

qbx

Cườn
g độ
TB

Hướng N
qbx

Cường
độ TB
1,12

Hướng B
Cườn
g độ
TB


qbx
0

89,22

Mái
Cườn
g độ
TB

qbx

6

0

90

0 13,42

0

0

7

1733,4

105


0

0

0

0

8

1844,92

120

0

0

0

0

9

517,11

135

0


0

140,1

140,1

53,53


Hướng Đ,T
Gi


T

qbx

Cườn
g độ
TB

Hướng N
qbx

Cường
độ TB

Hướng B
Cườn

g độ
TB

qbx

Mái
Cườn
g độ
TB

qbx

10

0

150

0

0

0

0

11

58,19


165

0

0

1

1

12

734,22

180

65,7

0

428,9

428,9

13

453,52

195


0

0

98

98

14

267,69

210

0

2,4

27,9

27,9

15

0

225

0


0

0

0

16

1734,65

240

0

0

0

0

17

1921,59

255

108,
7

12,

1

0

0

18

0

270

0

0

0

0


Thu nhiệt qua cửa kính



 Nhiệt bức xạ qua kính được tính như sau:

Q kbx

×


×

×

×

×

= 1 2 3 4 qbx F



(2.15)

+ 1:

Hệ số kể đến độ trong suốt kính, chọn 1 = 0,9 (kính một lớp).
+ 2: Hệ số kể đến độ bẩn của mặt kính, chọn 2 = 0,8 (mặt kính đứng).
+ 3: Hệ số kể tới mức độ che khuất kính, chọn 3 = 0,62 (khung kim loại).
+ 4: Hệ số kể tới mức độ che nắng của hệ thống, chọn 4 = 0,3 (kính nhám).
+ qbx: Cường độ bức xạ mặt trời trên mặt phẳng chịu bức xạ tại thời điểm tính toán
- Tường hướng tây, bắc, đông, nam có cửa kính.
+ Hướng bắc qbx = 7,3
[21, tr. 116]
2
+ Fkính: Diện tích cửa kính chịu bức xạ tại thời điểm tính toán (m ).
+ Hướng tây bắc qbx = 5,1
[21, tr. 117]
×

×
2
+ Hướng tây bắc: Fkính = (4 3,2) 24 = 307,2(m )
×
×
2
+ Hướng đông bắc: Fkính = (4 3,2) 12 = 153,6(m )
  Vậy nhiệt bức xạ qua kính là:

Q kbx


×

×

×

×

×

×

= 0,9 0,8 0,62 0,3 (7,3 153,6 + 5,1 307,2) = 359,98

Bức xạ nhiệt qua mái
Tính toán chi tiết bức xạ qua mái:



-

Qbx = +



[8, tr. 53]

Bức xạ qua mái được trình bày chi tiết trong phụ lục 2C.




Bảng 2.12: Tính toán lượng bức xạ nhiệt truyền qua mái




Đại
lượng




kmai












Kết quả 5,45

37,1



34,8




αT


3.6 
7,5
73.674,94




νm



13.89

Fm




0.85

23.037,
5



2.1.5. Tổng hợp lượng nhiệt thừa trong phòng. Lưu lượng thông gió cơ khí
 Lượng nhiệt thừa trong phòng
- Mùa đông


Lượng nhiệt thừa trong phòng vào mùa đông được tính như sau:

Q Ðth


= Qtỏa - Qtth = (Qng + Qts + Qđc + Qlq) - (Qkc+ Qgió )

-

Mùa hè




Lượng nhiệt thừa trong phòng vào mùa đông được tính như sau:

(2.16)




19,3


Q Ðth


= Qtỏa - Qtth = (Qng + Qts + Qđc + Qlq) - (Qkc+ Qgió )




Thu nhiệt (Qthu)





Bảng 2.13: Bảng tổng kết nhiệt

Mùa


Tổn thất nhiệt
(Qtth)



(2.16)

Mùa đông




Qkc



Qgió



Qng



Qts



Qđc




Qlh



Qbx

180.180,82







23.000






628.217,1



2.853.498,11



3.906.731,32

308,58



215.000



Tổng Qth

53.785,32



6.835,29





Mùa hè






215.000

628.217,1

2.283.159,724



-

7.000

3.673.674,94

6.861.145,664




Tính toán thông gió tự nhiên cho phân xưởng

Với lượng nhiệt thừa lớn Qth = 6.861.145,664 nên việc sử dụng thông
gió cơ khí sẽ gây hao tốn năng lượng điện rất lớn nhất là trong các phân xưởng nóng.
Ta sẽ tính toán thông gió tự nhiên để khử đi lượng nhiệt thừa, hỗ trợ cho thông gió cơ
khí.


Tính toán thông gió tự nhiên cho phân xưởng được trình bày chi tiết
trong phụ lục 2D


-


Lưu lượng thông gió:


= 0,52



L = 0,52 x 1,8 x 1,16 x 307,2 = 333,55

-

Vậy lưu lượng thông gió tự nhiên:




 Chọn lưu lượng thông gió tự nhiên:

-

Tính toán thông gió cục bộ cho phân xưởng





Bao gồm:

-


Hút nhiệt tại lò nung.
Hút bụi tại các thiết bị phát sinh bụi.



Tính toán thông gió cục bộ cho phân xưởng được trình bày chi tiết trong phụ lục
2D.




Bảng 2.14: Tổng kết hút cục bộ tại lò nung


Kích thước



Lưu
lượng


×