Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
------  ------

NGUYỄN THỊ MINH THƯ

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DI CƯ VIỆC LÀM
TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành:

Kinh tế học

Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoàng Thị Phương Thảo

Tp.Hồ Chí Minh, Năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn “Các yếu tác động đến di cư việc làm tại khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.


Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2016

Người cam đoan

Nguyễn Thị Minh Thư


ii
GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô khoa Sau đại học của
trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tôi hoàn thành khoá học này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, ủng hộ và ở
bên tôi trong những lúc khó khăn để tôi có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn
này.


iii

TÓM TẮT
Cùng với tăng trưởng và đô thị hóa nhanh chóng, di cư đang trở thành
một vấn đề phát triển có ý nghĩa ngày càng quan trọng của nước ta trong
những thập kỷ gần đây. Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, cùng với
chính sách đổi mới và sự phát triển kinh tế chung của cả nước đã có những
bước phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, di cư lao động hiện đang là một vấn đề nổi
bật tại khu vực này. Theo Tổng cục thống kê năm 2009, đã có sự bùng phát
xuất cư tại Đồng bằng sông Cửu Long, sau tăng tới gần 3,5 lần so với 5 năm
trước đó.
Đề tài “Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long” thực hiện với mục đích tìm hiểu và phân tích những yếu tố
tác động đến cá nhân di cư vì mục đích việc làm tại khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, từ đó đề xuất, khuyến nghị một số nội dung chính sách hỗ trợ lao
động giúp địa phương quản lý tốt và phát huy tối đa nguồn lực lao động di cư.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20, hồi quy Binary Logistic và
biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất sự kiện di dân việc làm
xảy ra với những thông tin biến độc lập có được từ việc xử lý bộ dữ liệu thô về
khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014.
Dựa vào cơ sở lý thuyết, kết quả nghiên cứu trước đồng thời kết hợp
với nguồn dữ liệu thực tế có được, tác giả chọn ra 7 yếu tố có thể ảnh hưởng
đến di cư việc làm tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long gồm: giới tính, tuổi,
tình trạng hôn nhân (Đang có vợ chồng; Ly hôn/ ly thân), trình độ học vấn,
quy mô hộ, thu nhập, diện tích nhà. Kết quả nghiên cứu cho thấy di cư việc

làm tại khu vực Đồng bằng song Cửu Long chịu ảnh hưởng từ các yếu tố: giới
tính, tình trạng hôn nhân (Đang có vợ chồng; Ly hôn/ ly thân), trình độ học
vấn, quy mô hộ, thu nhập, diện tích nhà, và không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
tuổi.


iv
GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số khuyến nghị và gợi ý
chính sách có thể áp dụng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giúp chính
quyền địa phương có thể phát huy nguồn lực lao động hiện có, hạn chế tình
trạng di cư ồ ạt.


v
GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ........................................................................ vii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 3
1.5
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.6
Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 4
1.7
Kết cấu của luận văn nghiên cứu ..................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................................... 6
2.1
Khái niệm di cư, di cư việc làm ....................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm di cư ............................................................................................ 6
2.1.2 Khái niệm di cư việc làm ........................................................................... 7
2.2
Một số lý thuyết và mô hình nghiên cứu di cư ................................................ 7
2.2.1 Quy luật di cư của Ravenstein ................................................................... 7
2.2.2 Mô hình về lực hút, lực đẩy của Everett S. Lee ........................................... 8
2.2.3 Mô hình thu nhập kỳ vọng của Harris – Todaro ....................................... 11
2.2.4 Mô hình kinh tế của di cư ......................................................................... 12
2.2.5 Mô hình kinh tế mới về di cư lao động ..................................................... 13
2.2.6 Các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di cư ................................................. 14
2.3
Một số chỉ tiêu đánh giá về di cư ................................................................... 16

2.4
Các nghiên cứu trước ..................................................................................... 17
2.4.1 Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 17
2.4.2 Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 22
2.4.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
3.1 Phương pháp chọn vùng và thu thập số liệu ......................................................... 28
3.2 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 28
3.3 Kỹ thuật chạy mô hình .......................................................................................... 31
3.3.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................................................... 32
3.3.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui ................................................... 32
3.3.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ......................................................... 32
3.3.4. Thực hiện các kiểm định so sánh giữa người di cư việc làm và không di cư
việc làm ............................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 36
4.1 Tổng quan về di cư giữa các vùng ........................................................................ 36
4.2 Đặc điểm di cư việc làm trong mẫu ...................................................................... 38


vi

4.3 Thống kê mô tả ..................................................................................................... 41
* Phân phối của các biến độc lập ................................................................................ 41
* Hệ số tương quan ..................................................................................................... 46
* Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................................... 47
4.4 Kết quả hồi quy ..................................................................................................... 48
* Thảo luận kết quả ..................................................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 59

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 60
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 60
5.2 Khuyến nghị .......................................................................................................... 60
5.2.1 Đối với chính quyền nơi đi muốn giữ chân người lao động ...................... 61
5.2.2 Đối với địa phương muốn thu hút người lao động..................................... 64
5.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 66
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 69
Phụ lục 1: BIỂU MẪU KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ VÀ ĐIỀU TRA QUYỀN
SỐ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG NĂM 2014 ............................................................... 69
Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................................. 77
Phụ lục 3: KẾT QUẢ HỒI QUY BINARY LOGISTIC ............................................. 84


vii
GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di cư ……………….... 15
Bảng 2.2: Tổng hợp các biến trong mô hình của tác giả Đặng Nguyên Anh….....19
Bảng 2.3: Tổng hợp các biến trong mô hình của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn.….. 20
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu trước………………………………………. 25
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp dấu kỳ vọng của các biến…………………………….. 31
Bảng 4.1: Di cư giữa các vùng năm 2013…………………………………….…. 36
Bảng 4.2: Di cư giữa các vùng năm 2014…………………………………..…… 37
Bảng 4.3: Thống kê đặc điểm di cư trong mẫu………………………………….. 41
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến trong mô hình…………………………….... 41
Bảng 4.5: Thống kê mô tả biến Di cư…………………………………...……..... 42

Bảng 4.6: Thống kê mô tả biến Giới tính………………………..………………. 42
Bảng 4.7: Mô tả biến Hôn nhân (HN1, HN2)……………………........................ 44
Bảng 4.8: Mô tả biến Trình độ học vấn…..…………………………………...…. 44
Bảng 4.9: Mô tả Qui mô hộ………………………………..………………...…... 45
Bảng 4.10: Phân tích tương quan…..………….…………………………...……. 46
Bảng 4.11: Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình…...………………………...… 47
Bảng 4.12: Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình tổng quát…………...… 49
Bảng 4.13: Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình……………………...…. 49
Bảng 4.14: Kiểm định tính chính xác trong dự báo của mô hình………..…....... 50
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy Binary Logistic của mô hình nghiên cứu.……...… 50
Bảng 4.16: Bảng diễn dịch các hệ hồi quy của mô hình nghiên cứu..………….. 51
Bảng 4.17: Xác suất di cư việc làm theo tác động của từng yếu tố.………...… 53


1
GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

Chương 1 giới thiệu về vấn đề nghiên cứu của đề tài, những mục tiêu của
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương này tác
giả cũng trình bày ý nghĩa về khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và kết cấu của
đề tài nghiên cứu.

1.1 Đặt vấn đề
Cùng với tăng trưởng và đô thị hóa nhanh chóng, di cư đang trở thành
một vấn đề phát triển có ý nghĩa ngày càng quan trọng của nước ta trong
những thập kỷ gần đây. Theo Tổng cục thống kê năm 2013, cả nước có

1.790.374 người di cư, tăng 33% so với trung bình giai đoạn 2004-2009. Xét
về cường độ cũng có sự gia tăng khá mạnh. Xem xét người di cư chia theo
nhóm tuổi thì nhóm thanh niên từ 20-24 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất (24,2%), tiếp
đến là nhóm dân số 25-29 tuổi chiếm 21,7% tổng số người từ 5 tuổi trở lên di cư.

Thông qua việc dịch chuyển cơ cấu lao động, di cư đã góp phần vào sự
phát triển nền kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động dư thừa và xóa
đói giảm nghèo ở nông thôn, đáp ứng lượng lao động cần thiết cho các khu
vực tập trung lượng lao động cao như khu công nghiệp, khu chế xuất…tạo cơ
hội cho người di cư tìm kiếm được công việc phù hợp hơn, cải thiện thu nhập
từ đó góp phần tăng phúc lợi và an sinh, góp phần trẻ hóa lực lượng lao động
khu vực thành thị. Tuy nhiên, song song với cơ hội và lợi ích mang lại, di cư
cũng tạo ra những thách thức như ô nhiễm môi trường, tạo sức ép trong việc
cung cấp các dịch vụ xã hội khu vực thành thị, mất cân đối cục bộ ở những
thời điểm mùa vụ ở nông thôn, vấn đề tệ nạn xã hội phát sinh…..
Trong những thập kỷ qua, cùng với chính sách đổi mới và sự phát triển
kinh tế chung của cả nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long đã có những bước


2

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

phát triển rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân toàn vùng đạt
11,7%. Tuy nhiên, di cư lao động hiện đang là một vấn đề nổi bật tại khu vực
này. Theo Tổng cục thống kê năm 2009, đã có sự bùng phát xuất cư tại Đồng
bằng sông Cửu Long, sau 5 năm số người xuất cư tăng tới gần 3,5 lần. Do vậy,
từ vị trí thứ 3 Đồng bằng sông Cửu Long đã lên hàng thứ 2, trong đó có đến

97% người xuất cư của vùng này chọn điểm đến là Đông Nam Bộ. Theo Vũ
Anh Pháp (Viện nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, 2015) thì trong số 10,4 triệu
lao động của vùng, chỉ có 10,4% lao động được đào tạo (so với trung bình cả
nước là 17.9%). Do không có trình độ, tay nghề nên hầu hết người xuất cư di
dân về các khu công nghiệp ở Đông Nam bộ để tìm những công việc không
đòi hỏi trình độ học vấn, chuyên môn.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Các yếu tố tác động đến di cư việc
làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” muốn tìm hiểu và phân tích
những yếu tố tác động đến cá nhân di cư vì mục đích việc làm tại khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, từ đó đề xuất, khuyến nghị một số nội dung chính
sách hỗ trợ lao động thông qua ban hành các chính sách phù hợp giúp địa
phương quản lý tốt và phát huy tối đa nguồn lực lao động di cư.
Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước

Khác với các nghiên cứu trước, đề tài tập trung cụ thể vào đối tượng di
cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, là đội ngũ có sức ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế - xã hội và tiềm lực phát triển của
khu vực này. Ngoài ra, việc sử dụng số liệu thứ cấp từ bộ dữ liệu Khảo sát mức
sống hộ gia đình năm 2014 sẽ phản ánh được thực trạng di cư việc làm tại khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long từ đó giúp tác giả đưa ra những đề xuất,
khuyến nghị về chính sách phù hợp với thực tiễn, mang ý nghĩa thiết thực cho
các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo các địa phương khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


3

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo


HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích hiện tượng di cư việc làm (di cư đi) của
người dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

-

Đề xuất các khuyến nghị, giải pháp cho địa phương trong hoạch định chính
sách cư trú, hoạch định nguồn lực cho địa phương, vùng kinh tế hoặc các
tỉnh thành trong khu vực.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
-

Các yếu tố nào tác động đến di cư việc làm (di cư đi) tại khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long?

-

Để giảm thiểu tình trạng di cư tự do, khu vực này cần có những giải pháp
nào?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến di cư việc làm (di cư
đi) của người dân tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 13 tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, bao
gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang,
Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Về thời gian: số liệu di cư việc làm được lấy từ bộ số liệu Khảo sát mức
sống hộ gia đình năm 2014 của Tổng cục Thống kê.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


4

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

1.5 Phương pháp nghiên cứu
-

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và kế thừa của một số

nghiên cứu trước, ngoài ra đề tài còn thu thập các thông tin khác được cập nhật từ
báo, tạp chí, và các nguồn thông tin chính thức khác.
-

Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20, hồi quy Binary Logistic và biến
phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất sự kiện di dân việc làm xảy
ra với những thông tin biến độc lập có được từ việc xử lý bộ dữ liệu thô về
khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014.


1.6 Ý nghĩa của đề tài
Nước ta đang bước vào thời kỳ chiến lược phát triển mới, hội nhập ngày
càng sâu rộng vào đời sống quốc tế. Khát vọng của người dân là mong muốn có một
cuộc sống tốt đẹp hơn: mong muốn thay đổi môi trường sống, mong muốn được
phát triển các mối quan hệ xã hội, mong muốn được học hỏi và phát triển bản
thân… làm cho dòng chảy di cư trở nên hết sức đa dạng, gia tăng cả quy mô và hình
thái.
Di cư nói chung và di cư việc làm nói riêng đang tạo ra những điều kiện
thuận lợi lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến tiềm năng phát triển và trở thành một phần
không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Do đó, tìm hiểu
các yếu tố tác động đến di cư việc làm, về điều kiện sống của người di cư từ đó có
những gợi ý về mặt chính sách nhằm quản lý và phát huy tối đa nguồn lực quan
trọng này, giúp quá trình phát triển của địa phương một cách hiệu quả và bền vững
là việc làm mang ý nghĩa thiết thực.

1.7 Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Gồm 5 chương sau:

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


5

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương này giới thiệu tổng quan về lý do chọn
đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý
nghĩa của đề tài và kết cấu của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày một số khái niệm về di cư
và di cư việc làm, các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về di cư, các chỉ tiêu đánh
giá về di cư và một số nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp chọn mẫu, mô hình tổng
quát và mô hình nghiên cứu cụ thể.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này mô tả phân tích thống kê dữ
liệu nghiên cứu, kết quả phân tích mô hình kinh tế lượng. Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến di cư việc làm tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này nêu ra những kết luận
thông qua kết quả nghiên cứu và kiến nghị chính sách cần thiết, cũng như nêu lên
những hạn chế của nghiên cứu này.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


6

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày một số khái niệm về di cư và di cư việc làm, các lý
thuyết và mô hình nghiên cứu về di cư, các chỉ tiêu đánh giá về di cư và một số
nghiên cứu trước.

2.1

Khái niệm di cư, di cư việc làm


2.1.1 Khái niệm di cư
Đến nay trong các nghiên cứu về nhân khẩu học, địa lý dân cư…vẫn chưa có
một khái niệm thống nhất về di cư. Tuy nhiên có một số khái niệm phổ biến về di
cư như sau:
Theo Liên hiệp quốc (1958) định nghĩa di cư là một hình thức di chuyển
trong không gian của con người từ đơn vị địa lý hành chính này đến đơn vị địa lý
hành chính khác, kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong khoảng thời gian
di dân xác định. Định nghĩa này đã loại trừ những trường hợp sống lang thang, dân
du mục, di dân theo mùa. Nhìn chung ở đa số các nước, di dân là hiện tượng người
dân chuyển ra khỏi giới hạn hành chính của một huyện, tỉnh, thành phố trong một
khoảng thời gian xác định.
Theo Giáo trình Di dân và Đô thị hóa Trường ĐH Y Tế Cộng Đồng (2006) di
dân là sự dịch chuyển bất kỳ của con người trong một không gian và thời gian nhất
định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn.
Theo Tổng cục Thống kê (2009) định nghĩa thì tính tại thời điểm điều tra,
người di cư là người có nơi thường trú hiện tại khác với nơi thường trú 5 năm trước
Người không di cư là người có nơi thường trú không thay đổi so với 5 năm tại thời
điểm điều tra. Như vậy theo định nghĩa này thì số liệu điều tra chỉ bao gồm người từ
5 tuổi trở lên.
Luật di cư quốc tế (2011) định nghĩa di cư là sự di chuyển của một người hay
một nhóm người, kể cả qua biên giới quốc gia hay trong một quốc gia. Là một sự di
Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


7

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư


chuyển dân số, bao gồm mọi hình thức di chuyển của con người, bất kể độ dài,
thành phần hay nguyên nhân.
Di cư bao gồm hai quá trình: xuất cư và nhập cư
Xuất cư: là quá trình chuyển đi của người dân từ khu vực này sang khu vực
khác để sinh sống thường xuyên hoặc tạm thời.
Nhập cư: là quá trình chuyển đến sinh sống, làm việc của người dân từ khu
vực khác trong một thời gian dài.

2.1.2 Khái niệm di cư việc làm
Theo định nghĩa trong tài liệu “giải thích thuật ngữ về di cư” của Tổ chức di
cư quốc tế (IOM, 2011) di cư lao động là sự di chuyển cuả người từ quốc gia này
sang quốc gia khác, hoặc trong phạm vi quốc gia cư trú của họ với mục đích làm
việc, việc di chuyển này có thể là tạm thời hoặc lâu dài. Theo định nghĩa này thì tất
cả cá nhân di cư vì mục đích việc làm đều gọi là di cư việc làm.

2.2

Một số lý thuyết và mô hình nghiên cứu di cư

2.2.1 Quy luật di cư của Ravenstein
Ravenstein (1885), người mở đường của các học thuyết về di cư đã xác định
các quy luật ảnh hưởng đến di cư như sau:
 Hầu hết người di cư đều di chuyển trong khoảng cách gần. Đối với
những người di cư với khoảng cách xa có xu hướng hướng tới những
trung tâm thương mại hoặc thành phố lớn.
 Các dòng di cư thường có xu hướng đổ về các trung tâm đô thị lớn
hơn.
 Mỗi dòng di cư đều có dòng ngược lại, ở mỗi nơi có điều kiện lịch sử
giống nhau nghĩa là có đồng thời cả dòng di cư đi và dòng di cư đến.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


8

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

 Những người cư trú ở khu vực thành thị có xu hướng di cư ít hơn
những người thuộc khu vực nông thôn.
 Nữ giới tham gia di chuyển nhiều hơn nam giới trong khoảng cách
ngắn. Ngược lại nam giới sẽ tham gia di chuyển nhiều hơn ở những
khoảng cách lớn.
 Chính sự phát triển về cơ sở hạ tầng, phương tiện kỹ thuật, thương
mại là yếu tố thu hút di cư của khu vực đô thị.
 Động lực thúc đẩy chủ yếu của di cư là do kinh tế, người di cư có xu
hướng đến những nơi có điều kiện kinh tế tốt hơn.

2.2.2 Mô hình về lực hút, lực đẩy của Everett S. Lee
Phát triển từ nền tảng lý thuyết của Ravenstein, Everett S. Lee (1966) cho rằng
các yếu tố liên quan đến việc di chuyển và quyết định di cư của cá nhân gồm: các
yếu tố gắn liền với gốc gác của người di cư; yếu tố liên quan nơi cá nhân di cư đến;
yếu tố trở ngại thuộc cả nơi cá nhân đi và nơi các nhân sẽ di cư đến; yếu tố mang
tính cá nhân, của riêng cá nhân đó.
Hình 2.1 Mô hình về lực hút, lực đẩy của Everett S. Lee

Nơi xuất phát

Nơi đến

Nguồn: Everett Lee, 1966

Mô hình về di cư của Everett S. Lee bao gồm hai vòng tròn lớn tượng trưng
cho nơi xuất phát và nơi đến, trong mỗi vòng tròn này có một số ký hiệu có ý nghĩa

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


9

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

khác nhau:
* Kí hiệu + : tượng trưng cho những yếu tố thuận lợi đối với sự di cư.
* Kí hiệu - : tượng trưng cho những yếu tố bất lợi đối với sự di cư.
* Kí hiệu 0 : tượng trưng cho những yếu tố mang tính chất không có lợi và
cũng không có hại đối với sự di cư.
Yếu tố lực đẩy
Các yếu tố mang tính lực đẩy được Everett S. Lee chỉ ra bao gồm những yếu
tố chính trị, kinh tế, văn hóa…Yếu tố chính trị có thể là xung đột giữa các vùng
lãnh thổ, quốc gia. Yếu tố lực đẩy cũng có thể là tôn giáo hoặc phong tục tập quán
của vùng. Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động
con người được thay thế bằng máy móc thiết bị làm dư thừa lao động cũng chính là
yếu tố khiến lực lượng này phải ra đi.
Yếu tố lực hút
Những yếu tố thuận lợi cho người di dân chọn làm nơi đến được Everett S.
Lee gọi là những nhân tố “lực hút”:
 Cơ hội việc làm: tại các đô thị, thành phố ở các nước đang phát triển

có nhu cầu sử dụng một lượng lao động lớn để phục vụ cho quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa. Chính điều đó đã mở ra cơ hội cho các
lao động ở nông thôn hội nhập vào đô thị.
 Chênh lệch mức sống: quá trình phát triển không đồng đều dẫn tới
chênh lệch mức sống người dân khu vực nông thôn, thành thị. Di dân
nông thôn – thành thị có xu hướng giảm khi mức thu nhập của khu
vực nông thôn dần tăng lên.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


10

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

 Lối sống đô thị: với hy vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn, con cháu
được sinh trưởng tại khu vực đô thị nên trong một số trường hợp mặc
dù tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị khá cao nhưng dòng di cư vẫn đổ về.
Yếu tố trung gian
Everett S. Lee cho rằng, trước khi đi đến quyết định chuyển cư, người di dân
phải tính toán đến các yếu tố những trở ngại trung gian có thể xuất hiện:
 Chi phí trong quá trình vận chuyển giữa nơi đi và nơi đến.
 "Chi phí" phải trả về mặt tinh thần: sự chia cắt những mối quan hệ gia
đình, bạn bè, láng giềng.
Tác động của những trở ngại này phụ thuộc vào những khó khăn mà người di
cư phải đối mặt, với những cá nhân khác nhau sẽ chịu những mức độ ảnh hưởng
khác nhau với cùng một yếu tố cản trở.
Yếu tố cá nhân

Các yếu tố cá nhân như gia đình, cộng đồng, sức khỏe, tuổi tác, hôn nhân, số
con… là những nhân tố quan trọng tác động tới quyết định chuyển cư, có thể tạo
điều kiện thuận lợi hoặc cản trở quá trình di cư …Trong số những nhân tố này, có
những nhân tố chỉ xuất hiện trong một số giai đoạn nhất định trong cuộc đời, đặc
biệt là vào lúc chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn khác ví dụ như du học,
kết hôn, được thăng chức.
Mô hình di cư của Everett S. Lee còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là những
nhân tố phi kinh tế, nhiều khi khó có thể mô tả tách biệt thành các yếu tố lực đẩy và
lực hút nhưng với việc xác định cụ thể các nhân tố tác động: nhân tố lực hút, lực
đẩy, yếu tố cá nhân và các yếu tố trung gian,... mô hình này đã được sử dụng khá
rộng rãi trong việc giải thích di dân.
Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


11

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

2.2.3 Mô hình thu nhập kỳ vọng của Harris – Todaro
Harris – Todaro (1970) giải thích quyết định của người lao động di cư từ khu
vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về mức thu nhập dự kiến có được
trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị so với mức thu nhập trung bình
đang có ở nông thôn. Điều này ngụ ý rằng, hiện tượng di cư nông thôn - thành thị
tăng tốc trong bối cảnh thất nghiệp ở thành thị vẫn tiếp tục gia tăng là do yếu tố
kinh tế.
Trạng thái cân bằng sẽ được thiết lập khi mức lương kỳ vọng tại khu vực đô
thị bằng với sản phẩm cận biên của người lao động tại khu vực nông nghiệp. Tại
trạng thái cân bằng, tỷ lệ lao động các vùng nông thôn di chuyển đến đô thị sẽ bằng

không khi thu nhập thực tế của nông thôn bằng với thu nhập kỳ vọng ở đô thị. Tuy
nhiên, trong trạng thái cân bằng này sẽ có một tỷ lệ thất nghiệp tích cực nhất định ở
khu vực thành thị do thị trường lao động luôn thay đổi và không hoàn hảo.
Mức lương của người lao động ở trạng thái cân bằng:

Wr 

lm
Wm
lus

Trong đó:
• Wr là mức lương (năng suất lao động biên) trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn.
• Lm là tổng số công ăn việc làm có sẵn trong khu vực đô thị, cần được cân
bằng với số lượng công nhân làm việc ở đô thị;
• Lus là tổng số người đang làm việc, cần tìm việc và thất nghiệp trong khu
vực đô thị;

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


12

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

• Wm là mức lương trong khu vực đô thị (có thể được thiết lập bởi quy định
mức lương tối thiểu của pháp luật).

Ở trạng thái cân bằng, mức lương kỳ vọng trong nông nghiệp bằng với mức
lương kỳ vọng ở đô thị nhân với số lượng việc làm có sẵn trong đô thị chia cho tổng
số người đang có việc làm và cần tìm việc làm ở đô thị.
Quá trình di cư lao động từ nông thôn ra đô thị sẽ diễn ra nếu: Wr 

lm
Wm
lus

Ngược lại, dòng di cư từ thành thị về nông thôn sẽ xảy ra nếu: Wr 

lm
Wm
lus

Vì vậy, di cư từ nông thôn đến các khu vực đô thị sẽ tăng nếu:
• Tiền lương ở khu đô thị (Wm) gia tăng trong điều kiện cơ hội tìm được
công ăn việc làm khu vực đô thị (Lm) tăng, làm tăng thu nhập kỳ vọng ở
khu vực đô thị.
• Năng suất lao động nông nghiệp giảm, làm giảm năng suất cận biên và
tiền lương trong lĩnh vực nông nghiệp (Wr), giảm thu nhập kỳ vọng ở khu
vực nông thôn.
2.2.4 Mô hình kinh tế của di cư
Đây là mô hình được giới thiệu bởi B.King (Lê Thủy dịch, 2006), trong quá
trình nghiên cứu tình trạng di cư tại các bang ở Canada ông đã chỉ ra nguyên nhân
chủ yếu của hiện tượng di cư là kinh tế. Di cư diễn ra khi giá trị hiện tại của việc di
cư lớn hơn giá trị hiện tại của chi phí di cư. Tuy nhiên yếu tố kinh tế không phải là
duy nhất, ông cho rằng ngoài nguyên nhân kinh tế thì xác suất di cư còn phụ thuộc
các yếu tố sau:


Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


13

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

• Khu vực có thu nhập bình quân cao sẽ thu hút lượng lớn dân di cư đến
sinh sống và làm việc.
• Những vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ ít thu hút dân di cư đến do lo ngại
về khả năng tìm việc.
• Rào cản ngôn ngữ hay các rào cản văn hóa khác, chúng làm giảm lợi ích
kinh tế và tăng chi phí tâm lý.
• Khoảng cách càng xa giữa nơi đi và nơi đến sẽ dẫn đến tình trạng càng
thiếu hụt thông tin do vậy khoảng cách nơi đến càng xa sẽ khó khăn hơn
khi ra quyết định di cư.
• Trợ cấp thất nghiệp khu vực càng cao thì di cư đến đây càng lớn do người
di cư nhận thấy cuộc sống của họ sẽ được đảm bảo tốt hơn ngay cả khi
không có việc làm.
• Chi phí tâm lý là một hàm của sự cách biệt về địa lý và những khác biệt
về văn hóa (sự khó hòa nhập của người di cư và nơi đến).
• Những người trẻ có xu hướng di cư cao hơn người già.
• Tình trạng hôn nhân thể hiện người độc thân dễ di cư hơn người có gia
đình.
2.2.5 Mô hình kinh tế mới về di cư lao động
Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động (New Economics of Labor
Migration) đề cập đến đa dạng hóa các yếu tố làm cơ sở quyết định di cư và những
ảnh hưởng có thể có của di cư.

Lý thuyết NELM (Stark và Bloom, 1985) cho rằng các quyết định di cư của
một cá nhân không phải là quyết định của bản thân người di cư mà là một phần
Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


14

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

chiến lược của hộ gia đình nhằm tăng thu nhập, tạo dựng quỹ đầu tư vào các hoạt
động mới nhằm hạn chế các rủi ro sản xuất và đảm bảo nguồn thu nhập.
Stark và Levhari (1982) cho rằng các quyết định của hộ gia đình có thể đa
dạng hóa các nguồn lực trong hộ chẳng hạn như lao động để giảm thiểu rủi ro thu
nhập tốt hơn so với quyết định của từng cá nhân. Các giả thuyết cơ bản trong lý
thuyết này cho rằng các cá nhân, hộ gia đình không chỉ tối đa hóa thu nhập mà còn
giảm thiểu các rủi ro trên thị trường lao động và thị trường vốn không hoàn hảo ở
nơi muốn đến và nơi cư trú. Di cư được coi là giải pháp của hộ gia đình nhằm đáp
ứng các rủi ro trong thu nhập, tiền gửi từ người di cư là một bảo hiểm thu nhập cho
hộ gia đình.
2.2.6 Các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di cư
Các mô hình lý thuyết đều chỉ ra rằng kinh tế có ảnh hưởng quan trọng đến
quyết định di cư nhưng trong nghiên cứu của Mansoor và Quillin (2006) về di cư
giữa các quốc gia ở Đông Âu và Liên Xô cũ đã chỉ ra ngoài yếu tố thu nhập còn có
nhiều yếu tố khác, các yếu tố này có ý nghĩa vừa là lực hút vừa là lực đẩy ảnh
hưởng đến quyết định di cư. Bảng 2.1 mô tả các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di
cư của tác giả Mansoor và Quillin.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long



15

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố hút và đẩy liên quan đến di cư
Nhóm liên
quan

Yếu tố đẩy

Yếu tố hút

Kinh tế

Thất nghiệp; Lương thấp

Lương cao; Cơ hội
việc làm

Văn hóa –
Xã hội

Tôn giáo; Nhân khẩu học;
Bất bình đẳng

Đoàn tụ gia đình; Công bằng


Chính trị

Xung đột; An ninh, chính trị
bất ổn;
ạo lực; Tham
nhũng

Ổn định; An toàn; Tự do chính trị

Dân số

Mức sinh cao; Dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ, giáo dục Chất lượng cuộc sống tốt
kém

Chính sách
di cư

Hạn chế di cư; Lao động
không có kỹ năng

Tự do di cư; Lao động có kỹ năng
Nguồn: Mansoor và Quillin, 2006

Các yếu tố hút và đẩy tác động đến quyết định di cư mang ý nghĩa tương đối,
một số có thể vừa là yếu tố hút vừa là yếu tố đẩy tùy theo đánh giá của người di cư.
Mylene De Guzman và cộng sự (2012) khi nghiên cứu các yếu tố hút và đẩy
ảnh hưởng đến di cư từ vùng Bicol đến Manila cũng cho rằng lực hút người dân di
cư đến Manila từ các yếu tố như cơ hội việc làm, tăng thu nhập; tiếp cận chương

trình chăm sóc sức khỏe và giáo dục tốt; các chính sách khác của chính phủ; hòa
nhập với các nền văn hóa khác.
Tóm lại, việc di cư có thể chịu tác động của nhiều yếu tố của cá nhân, hộ gia
đình hoặc địa phương cư trú, các điều kiện kinh tế vĩ mô…. do vậy các lý thuyết và
mô hình di cư đều thể hiện các ưu điểm riêng và có thể sử dụng cho một số đối
tượng di cư hay một chu kỳ kinh tế nào đó chứ không thể giải thích hết các hiện
tượng di cư lao động.
Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


16

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

2.3

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

Một số chỉ tiêu đánh giá về di cư
Niên giám thống kê 2014 trong điều tra dân số và nhà ở đã sử dụng các tiêu

chí đánh giá về di cư như sau:
Tỷ suất nhập cư là số người từ đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư
đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình
quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó (nơi nhập cư).

IMR (‰) 

I
Ptb


* 1000

Trong đó:
 IMR: Tỷ suất nhập cư.
 I: Số người nhập cư trong năm.
 Ptb: Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm).
Tỷ suất xuất cư: là số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên
cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
O

OMR (‰)  P * 1000
tb

Trong đó:
 OMR: Tỷ suất xuất cư
 O: Số người xuất cư trong năm
 Ptb: Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm)
Tỷ suất di cư thuần là hiệu số giữa số người nhập cư và số người xuất cư của
một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân
trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


17

GVHD: PGS. TS. Hoàng Thị Phương Thảo

Trong đó:


NMR (‰) 

HVTH: Nguyễn Thị Minh Thư

I  0
* 1000
Ptb

 NMR: Tỷ suất di cư thuần
 I: Số người nhập cư trong năm
 O: Số người xuất cư trong năm
 Ptb: Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm)
Hoặc : NMR = IMR – OMR
Trong đó:
 NMR: Tỷ suất di cư thuần
 IMR: Tỷ suất nhập cư
 OMR: Tỷ suất xuất cư

2.4

Các nghiên cứu trước

2.4.1 Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu “Từ nông thôn ra thành phố, tác động kinh tế - xã hội của việc di
cư tại Việt Nam” (Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm, 2011). Nghiên cứu này
tác giả thu thập thông qua một cuộc điều tra chọn mẫu tại bốn tỉnh: Thái Bình, Tiền
Giang, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, hướng vào hai nội dung chính là tác động
của di cư đối với nơi đi và tác động của di cư đối với nơi đến. Bảng hỏi điều tra
gồm các câu hỏi đánh giá tác động của di cư đến phúc lợi gia đình. Nghiên cứu

cũng tìm hiểu quan điểm của các hộ gia đình với cơ hội di cư, chi phí hoặc số tiền
đầu tư cần thiết cho di cư, những lợi ích của di cư cho hộ gia đình và cộng đồng
cũng như tác động của di cư đối với người ở lại và đưa ra kết luận sau:

Các yếu tố tác động đến di cư việc làm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


×