Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 119 trang )

 
 
 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường
đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc chưa sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016.

i
 


 
 
 

LỜI CẢM ƠN
 

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí
Minh, với sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô cùng với sự hỗ trợ của


các Sở, Ban, Ngành tỉnh Bình Dương và các bạn học viên cao học ngành Kinh tế học
các khóa, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng về môi trường đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trưc tiếp nước
ngoài tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quan trọng trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và kính trọng nhất đến
PGS.TS. Đinh Phi Hổ đã hết lòng giảng dạy, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các vị Lãnh đạo, Chuyên gia Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Công Thương, Ban Quản lý các KCN Bình Dương, Quý doanh nghiệp trong các
Khu công nghiệp Bình Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập
số liệu phục vụ cho nghiên cứu, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn giáo viên phụ trách lớp, các anh, chị học viên cao học của Trường đã
hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cha Mẹ, người thân, bạn bè và đồng nghiệp
đã ủng hộ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này
Bình Dương, ngày 15 tháng 9 năm 2016.

ii
 


 
 
 

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu là nhận diện và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự hài lòng về môi trường đầu tư trong Khu công nghiệp của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở những kết quả
đạt được sẽ đề xuất những khuyến nghị cho việc hoạch định chính sách thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào các KCN.
Kết quả tóm lược lý thuyết và các nghiên cứu có cùng chủ đề đã nhận diện được
các nhân tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong
KCN. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
ban đầu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định
tính được sử dụng trong việc điều chỉnh thang đo; các phương pháp định lượng
(Cronbach’s Alfa, EFA) được sử dụng để kiểm định độ tin cậy thang đo và khám phá
các nhân tố tác động; phân tích hồi quy đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong KCN.
Nghiên cứu đã xác định được những nhân tố thực sự ảnh hưởng đến sự hài lòng
của các doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong KCN bao gồm: (1) Môi trường
sống; (2) Chi phí cạnh tranh; (3) Nguồn nhân lực; (4) Chính sách đầu tư; (5) Cơ sở hạ
tầng và (6) Thương hiệu địa phương.
Kết quả đạt được của nghiên cứu là luận cứ khoa học trong các khuyến nghị về
hoạch định chính sách thu hút đầu tư FDI vào các KCN. Đồng thời, luận văn đề xuất
những lưu ý và hướng nghiên cứu tiếp theo với mong muốn những nghiên cứu sau sẽ
tìm ra những nhân tố, thang đo mới và mở rộng kiến thức về sự hài lòng của doanh
nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong Khu công nghiệp.

iii
 


 
 
 


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .............................................................................................................. i 
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii 
Tóm tắt ......................................................................................................................iii 
Mục lục ...................................................................................................................... iv 
Danh mục hình .......................................................................................................viii 
Danh mục bảng ......................................................................................................viii
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................ix
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1 
1.1. Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ................................................................ 6
1.7. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 6
 

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 8
2.1.Các khái niệm ............................................................................................... 8
2.1.1. Khu công nghiệp: .............................................................................. 8
2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: ............................................................. 9
2.1.3. Môi trường đầu tư: .......................................................................... 10
2.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 11
2.2.1. Lý thuyết về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài: ....................... 11
2.2.2. Lý thuyết chiết trung OLI (Ownership Advantage- Location
Advantage – International Advantage): .................................................................... 12
2.2.3. Lý thuyết về môi trường đầu tư: ..................................................... 14
2.2.4. Lý thuyết về hành vi của nhà đầu tư: .............................................. 15

2.2.5. Lý thuyết về đầu tư vùng: ............................................................... 15
2.2.6. Lý thuyết lợi thế so sánh: ................................................................ 16
2.2.7. Lý thuyết tiếp thị địa phương: ........................................................ 16
2.2.8. Lý thuyết sự hài lòng của khách hàng, chất lượng dịch vụ công:. 17
2.3. Các nghiên cứu trước ................................................................................. 19
2.4. Kinh nghiệm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn trong các KCN của một số
quốc gia Châu Á........................................................................................................ 21

iv
 


 
 
 

2.4.1. Đối với Trung Quốc:....................................................................... 21
2.4.2. Đối với Thái Lan: ........................................................................... 22
2.4.3. Đối với Malaysia: ........................................................................... 23
2.5. Khái quát tình hình hoạt động của các Khu công nghiệp Bình Dương giai
đoạn 1995 – 2015 ...................................................................................................... 24
2.6.Mô hình nghiên cứu đề xuất – Giả thuyết nghiên cứu ............................... 27
2.6.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất: .......................................................... 27
2.6.2. Các thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu: .......................... 29
2.6.3. Giả thuyết nghiên cứu:....................................................................30
2.6.4. Các yếu tố môi trường đầu tư trong KCN tác động đến sự hài lòng
của doanh nghiệp FDI: .............................................................................................. 32
 

Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................................. 36

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 36
3.2. Cách xác định thang đo và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................ 38
3.3. Phương pháp chọn mẫu – Cách thức thu thập thông tin và cỡ mẫu .......... 40
3.4. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ......................................................................... 41
 

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 44
4.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 44
4.1.1. Thống kê đặc điểm, thông tin doanh nghiệp: ................................. 44
4.1.2. Tóm tắt thống kê mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập:................ 47
4.2. Kết quả kiểm định Cronbach ..................................................................... 51
4.3. Kết quả phân tích mô hình nhân tố khám phá ........................................... 53
4.3.1. Mô tả thang đo và số lượng biến quan sát: ..................................... 53
4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá: ............................................. 54
4.3.3. Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu sau khi phân tích EFA: ............. 57
4.4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ............................................ 58
4.4.1. Xây dựng mô hình phân tích: ......................................................... 58
4.4.2. Kết quả phân tích: ........................................................................... 60
4.4.3. Thảo luận kết quả phân tích:........................................................... 64
 

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 68
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 68
5.2. Gợi ý giải pháp, chính sách ....................................................................... 69
5.2.1. Nhóm giải pháp “Môi trường sống và làm việc”: .......................... 69
5.2.2. Nhóm giải pháp “Chi phí đầu vào cạnh tranh”:.............................. 71
5.2.3. Nhóm giải pháp “Chính sách đầu tư”: ............................................ 72
v
 



 
 
 

5.2.4. Nhóm giải pháp “Cơ sở hạ tầng”: ................................................... 73
5.2.5. Nhóm giải pháp “Thương hiệu địa phương”: ................................. 74
5.3. Hạn chế của đề tài – Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 75
 

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
 

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 83
 

PHỤ LỤC A .............................................................................................................. 83
PHỤ LỤC B .............................................................................................................. 87
PHỤ LỤC C .............................................................................................................. 92
PHỤ LỤC D .............................................................................................................. 99
PHỤ LỤC E ............................................................................................................ 104
 

vi
 


 
 
 


DANH MỤC HÌNH 
Trang
Hình 2.1: Số KCN được thành lập giai đoạn 1995 – 2015 ........................................... 24
Hình 2.2: Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN giai đoạn 1995-2015 ................... 25
Hình 2.3: Thu hút lao động làm việc vào các KCN giai đoạn 1995 – 2015 ................. 26
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu ............................................................ 28
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 37
Hình 4.1: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp trong KCN ...................................... 45
Hình 4.2: Số lao động của doanh nghiệp trong KCN ................................................... 45
Hình 4.3: Vốn đầu tư của doanh nghiệp trong KCN .................................................... 46
Hình 4.4: Ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp trong KCN ..................................... 47
Hình 4.5: Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến sự hài lòng nhà đầu
tư hiệu chỉnh sau khi phân tích EFA ............................................................................. 59

 
 
 
 

 

vii
 


 
 
 


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các yếu tố môi trường đầu tư trong KCN .................................................... 32
Bảng 3.1: Thang đo các yếu tố môi trường đầu tư tác động đến sự hài lòng của doanh
nghiệp FDI .................................................................................................................... 39
Bảng 4.1: Kết quả mô tả các biến quan sát ................................................................... 48
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số Alfa ............................. 51
Bảng 4.3: Tổng hợp các biến sử dụng trong phân tích EFA ......................................... 53
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tính thích hợp của EFA và kiểm định tương quan các biến
quan sát.......................................................................................................................... 54
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát ........................ 55
Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy .............................................................................. 60
Bảng 4.7: Phân tích phương sai .................................................................................... 60
Bảng 4.8: Hệ số hồi quy của mô hình ........................................................................... 61
Bảng 4.10: Tóm tắt mô hình hồi quy (2)....................................................................... 62
Bảng 4.12: Kết quả phân tích mô hình.......................................................................... 63
Bảng 4.13: Mức độ đóng góp các yếu tố môi trường đầu tư trong KCN ..................... 65

viii
 


 
 
 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATM


Máy rút tiền tự động

CCN

Cụm công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩn quốc nội

IEAT

Cơ quan quản lý KCN Thái Lan


IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KMO

Kaiser – Meyer – Olkin measure

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

RM

Đồng Ringgit Malaysia

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

USD

Đồng Đô la Mỹ

ix
 



 

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 1 bao gồm: giới thiệu vấn đề nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu
nghiên cứu. Chương này cũng trình bày khái quát phương pháp nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra nội dung chương này trình bày ý nghĩa thực tiễn của
nghiên cứu, phần cuối của chương mô tả kết cấu trình bày của luận văn.
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành một
trong mười hai nước thành viên tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam được các chuyên
gia kinh tế dự báo sẽ tăng cao trong thời gian tới, đó sẽ là điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế trong khi nguồn vốn ngoại tệ nước ta đang bị thiếu hụt.
Liên hệ với xu hướng FDI trên toàn cầu, theo Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về
thương mại và phát triển (UNCTAD, 2012) đã nhận định xu hướng chủ yếu lựa chọn
địa điểm đến của FDI toàn cầu là nhắm đến thị trường của địa phương đón nhận đầu tư,
trong đó các nhân tố kinh tế là động lực tạo nên cơ hội lớn cho các doanh nghiệp FDI.
Tại Việt Nam vấn đề thu hút FDI đã và đang trở thành vấn đề thời sự của địa phương.
Để thu hút nguồn FDI các địa phương áp dụng nhiều chính sách ưu đãi và đã tạo nên
một cuộc cạnh tranh gay gắt có thể làm giảm hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương.
(Nguyễn Triệu Long, 2014).
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực và thành công
trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để thu hút nguồn vốn này nhiều
hơn nữa, mô hình phát triển Khu công nghiệp (KCN) chính là chìa khóa để gia tăng thu


1
 


 

hút các nhà đầu tư nước ngoài. Là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ và nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương được thành lập từ ngày 01/01/1997
sau khi tỉnh Sông Bé được tách thành hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước. Bình
Dương giáp hai trung tâm kinh tế lớn phía Nam (phía nam và phía tây giáp thành phố
Hồ Chí Minh, phía đông giáp Đồng Nai) và có những tuyến giao thông đối ngoại quan
trọng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13, tuyến đường Hồ Chí Minh nối Tây Nguyên với
Đồng bằng Sông Cửu Long và tuyến đường Xuyên Á thuận lợi trong giao lưu phát
triển kinh tế. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, Bình Dương
quyết tâm phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của
tỉnh, trong đó khâu đột phá là tập trung đầu tư và phát triển các KCN.
Với chủ trương xây dựng KCN và thực hiện tốt phương châm “Trải chiếu hoa
mời gọi các nhà đầu tư” tạo động lực phát triển là tư duy đổi mới đúng đắn, kịp thời
của lãnh đạo tỉnh. Tính đến nay, toàn tỉnh đã có 28 KCN được thành lập với tổng diện
tích trên 9.500 ha, chiếm 9,5% về số lượng và 11,3% về diện tích KCN cả nước; thu
hút được 1.465 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 13 tỷ USD
và 430 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 33 ngàn tỷ đồng. Sự
phát triển của các KCN đã tạo việc làm cho 364 ngàn lao động, đóng góp giá trị xuất
khẩu khoảng 8,5 tỷ USD/năm. Đặc biệt là sự phát triển của các KCN giúp tỉnh Bình
Dương vươn lên đứng thứ hai trong cả nước về phát triển KCN và thu hút đầu tư, góp
phần hoàn thành mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2020.
(Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, 2015).
Bên cạnh sự thành công kể trên, sự phát triển các KCN trong thời gian qua còn có
những khó khăn hạn chế nhất định như cơ chế chính sách chưa ổn định, tỷ lệ lấp đầy
đất công nghiệp còn thấp. Tính đến quý III năm 2015 tỷ lệ lắp đầy tại các KCN là

50,5%. Một số KCN đã thành lập và đi vào hoạt động hiện nay đang gặp khó khăn
trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bên

2
 


 

cạnh đó, ngày 28/01/2016 Chính phủ ban hành Công văn số 173/TTg-KTN về việc
điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN tại Bình Dương đến năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ cho phép tỉnh Bình Dương mở rộng thêm một số KCN nâng tổng diện tích
đất KCN lên 14790 ha. (Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, 2015).
Để thực hiện tốt hơn nữa việc thu hút đầu tư nước ngoài vào KCN, cần phải hiểu
biết thấu đáo mức độ hài lòng của các doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong
KCN. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học
về giải pháp nâng cao thu hút đầu tư vốn FDI vào KCN ở các cấp độ khác nhau. Tuy
nhiên làm cách nào nhận diện được những yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh
nghiệp FDI về môi trường đầu tư và định lượng được chúng là vấn đề mà các nhà
hoạch định chính sách và nhà quản lý KCN của tỉnh Bình Dương cần quan tâm. Và đây
cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi
trường đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại các
Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” nhằm giúp cho các nhà hoạch định
chính sách của tỉnh Bình Dương xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
nhà đầu tư nước ngoài về môi trường đầu tư trong KCN nhằm phát huy tối đa những
ảnh hưởng tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực, từ đó làm
tăng tính hấp dẫn đầu tư góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các KCN
Bình Dương trong thời gian tới.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung vào các câu hỏi nghiên

cứu như sau:
- Những yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường
đầu tư trong các KCN tỉnh Bình Dương và tác động của những yếu tố này ở mức độ
nào?

3
 


 

- Giải pháp nào cải thiện các yếu tố môi trường đầu tư trong các KCN nhằm nâng
cao sự hài lòng của doanh nghiệp FDI để khuyến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên, đề tài khảo sát sự hài lòng của các doanh
nghiệp FDI đối với các yếu tố môi trường đầu tư trong KCN, tập trung vào những mục
tiêu nghiên cứu sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến sự
hài lòng của nhà đầu tư về môi trường đầu tư trong KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư trong KCN
nhằm nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư góp phần làm tăng thu hút vốn FDI vào các
KCN Bình Dương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết một cách phong phú và sát với thực tiễn những mục tiêu nghiên cứu
đã nêu trên, đề tài kết hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư
trong KCN. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính:
(1) Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính: dựa trên lý thuyết
về kinh tế, kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước và thảo luận với chuyên gia, lãnh

đạo các sở, ban, ngành của Tỉnh để xây dựng các thang đo, biến quan sát cho vấn đề
nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu và hình thành các giả thuyết
nghiên cứu. Ở giai đoạn này sẽ xây dựng được bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ. Bảng câu
hỏi sẽ được điều tra thử tại một số doanh nghiệp thuộc diện đối tượng nghiên cứu. Sau
khi điều tra thử nghiệm, các thang đo và biến quan sát sẽ được sàng lọc, điều chỉnh lại

4
 


 

sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Bảng câu hỏi sau khi được hoàn
chỉnh sẽ được sử dụng điều tra chính thức tại các KCN cần nghiên cứu.
(2) Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng: quá trình nghiên cứu này được thực hiện thông qua các bước: khảo sát thu thập
dữ liệu, thống kê mô tả dữ liệu các biến độc lập, phân tích độ tin cậy của thang đo bằng
hệ số tin cậy Alfa, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích và thực hiện các kiểm
định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Các kỹ thuật phân tích này sẽ được thực hiện
bằng phần mềm SPSS for Window 22.0.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng được khảo sát trong nghiên cứu này là chủ doanh nghiệp, ban giám
đốc của các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trong các KCN của Tỉnh (trừ các KCN
Vietnam – Singapore), trong đó chú trọng khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp (DN)
về các yếu tố môi trường đầu tư trong KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các doanh nghiệp FDI hoạt động tại 7
KCN trên địa bàn Tỉnh. Các KCN này được phân bố trên 7 huyện, thị, thành thuộc tỉnh
Bình Dương: KCN Bàu Bàng (huyện Bàu Bàng), KCN Đất Cuốc (huyện Bắc Tân
Uyên), KCN Mỹ Phước (thị xã Bến Cát), KCN Nam Tân Uyên (thị xã Tân Uyên),
KCN Đồng An (thị xã Thuận An), KCN Sóng Thần 2 (thị xã Dĩ An) và KCN Đại Đăng

(thành phố Thủ Dầu Một).
- Dữ liệu và thông tin điều tra trong nghiên cứu này được thu thập chọn lọc đối
với những doanh nghiệp FDI đã có thời gian hoạt động sản xuất trong các KCN ít nhất
là 3 năm trở lên tính từ thời điểm bắt đầu cuộc điều tra này là tháng 4 năm 2016. Lý do
của việc đặt ra giới hạn này là do những doanh nghiệp hoạt động với thời gian tương
đối dài sẽ có sự hiểu biết, trải nghiệm với những vấn đề trong KCN. Các DN này sẽ có
mối quan tâm sâu sắc với những vấn đề nảy sinh trong quá trình đầu tư, vì vậy việc

5
 


 

khảo sát các DN này sẽ cung cấp những thông tin tương đối đầy đủ và ổn định cho
những vấn đề mà nghiên cứu cần thu thập.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
- Đóng góp một phần vào việc xây dựng khung lý thuyết trong việc nghiên cứu sự
hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong KCN.
- Nhận diện các nhân tố tác động và phân tích mức độ tác động của những nhân
tố đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong KCN.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là bằng chứng khoa học có tính thuyết phục cho những
nhà hoạch định chính sách, các cấp quản lý có một cách nhìn tổng thể về mức độ hài
lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong KCN Bình Dương trong thời
gian qua, để từ đó xem xét đưa ra những chính sách phù hợp phục vụ cho công tác thu
hút đầu tư FDI của Tỉnh đặc biệt là thu hút vốn FDI vào các KCN.
1.7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu tổng quan về vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời chương 1 trình bày ý nghĩa nghiên cứu và kết
cấu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày các
khái niệm, cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài. Đồng thời nội dung chương này
cũng trình bày kết quả của các nghiên cứu trước có liên quan. Trên nền tảng đó xác
định các thang đo, đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu những yếu
tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư trong KCN.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày cách xác định các
thang đo thích hợp để đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường
6
 


 

đầu tư trong KCN. Đồng thời trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu
điều tra, cách xác định cỡ mẫu điều tra, cách thức thu thập và phân tích dữ liệu nghiên
cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương này trình phân tích các kết
quả nghiên cứu đạt được nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, giải quyết mục tiêu
nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu
đã đạt được. Đồng thời vận dụng kiến thức kinh tế học để đề xuất các gợi ý chính sách.
Phần cuối của chương này nêu ra những đóng góp, hạn chế của nghiên cứu và hướng
nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã trình bày lý do cần thiết thực hiện đề tài nghiên cứu, xác định câu
hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết. Nội dung chương này cũng trình
bày khái quát các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Bên cạnh đó nội dung chương 1 nêu lên ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu,

cuối cùng là phần kết cấu trình bày trong luận văn. Các chương tiếp theo sau sẽ đi sâu
vào triển khai chi tiết các nội dung của nghiên cứu.

7
 


 

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 2 sẽ đề cập đến các khái niệm, các lý thuyết chính làm căn cứ để xác
định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư
trong KCN. Ngoài ra nội dung chương này trình bày một số nghiên cứu trước có liên
quan đến đề tài nghiên cứu làm căn cứ xây dựng các thang đo, các biến quan sát, từ đó
hình thành mô hình nghiên cứu ban đầu và các giả thiết nghiên cứu. Phần cuối của
chương trình bày kinh nghiệm một số nước Châu Á trong việc tạo môi trường đầu tư
hấp dẫn trong KCN và đôi nét về tình hình hoạt động của các KCN Bình Dương giai
đoạn 1995 – 2015.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khu công nghiệp:
Đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức mang tính thống nhất về KCN.
Theo các chuyên gia của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc đưa ra khái
niệm về KCN: “Khu công nghiệp là khu có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, chịu sự
quản lý riêng, tập trung tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo bất kỳ cơ chế nào (xuất
khẩu hàng hóa và/ hoặc tiêu thụ nội địa), miễn là phù hợp với các quy định quy hoạch
về vị trí và ngành nghề. Một phần đất nằm trong Khu công nghiệp có thể dành cho Khu
chế xuất”. (Đỗ Minh Tuấn, 2013).
Theo nghiên cứu của Đặng Ngọc Giàu năm 2007, Khu công nghiệp có thể được

hiểu là một phương thức tổ chức hoạt động sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
công nghiệp với những chế độ ưu đãi đặc biệt so với các hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ còn lại trên lãnh thổ của một nước nhằm khuyến khích đầu tư, thúc đẩy

8
 


 

xuất khẩu và thực hiện các mục tiêu chính sách khác. KCN được thành lập không chỉ
để nhằm thu hút đầu tư nước ngoài mà còn cả thu hút đầu tư trong nước.
Trong nghiên cứu này, định nghĩa Khu công nghiệp theo Nghị định số
29/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
không có dân cư sinh sống, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định
tại Nghị định này.
Như vậy, KCN là một khu chuyên sản xuất các mặt hàng công nghiệp tập trung,
bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong một khu vực vị trí địa lý cụ thể theo quy định của Chính Phủ. Đối với một quốc
gia, KCN được xem là phương tiện để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và chuyển giao khoa học công nghệ vì KCN là nơi hội tụ những điều kiện hạ tầng cần
thiết để phát triển công nghiệp như: hệ thống đường xá, điện nước, hệ thống xử lý nước
thải, thông tin liên lạc; bên cạnh đó gắn liền với KCN là một loạt các yếu tố về thể chế
(luật pháp, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, chính quyền địa
phương) và các hoạt động dịch vụ an ninh, hải quan, đào tạo. (Nguyễn Duy Khương,
2014).
2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh

nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Phan Thị Quốc Hương (2015), FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự
tương tác giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút. FDI có thể xảy ra theo
xu hướng tác động của cả hai nhóm yếu tố: yếu tố “đẩy” của nước chủ đầu tư và yếu tố
“kéo” của nước thu hút cùng với sự quan tâm từ cả hai phía Chính phủ của các quốc
9
 


 

gia này. Các chính sách ưu đãi vốn đầu tư nước ngoài được đưa ra bởi nước sở tại để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu chỉ dựa trên các yếu tố có lợi thế cạnh tranh
cao, chẳng hạn như sự sẵn có của nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc hứa hẹn lợi nhuận
đầu tư cao hơn từ chi phí sản xuất thấp hơn.
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia (2016), đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng
Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh và các cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.
Như vậy, có thể được hiểu một cách khái quát nhất, FDI là một hình thức đầu tư
quốc tế mà ở đó nhà đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn nhất định (theo quy định
của nước tiếp nhận đầu tư) vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ mà ở đó họ
trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
2.1.3. Môi trường đầu tư:
Lương Hữu Đức (2006), khái niệm môi trường đầu tư đã được Wim P.M.
Vijverberg định nghĩa là bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị,
hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.

World Bank (2004) đã đưa ra quan điểm hiện đại “Môi trường đầu tư là tập
hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để
doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất”. Nguyễn Trọng
Hoài (2005) cho rằng tập hợp những yếu tố đặc thù trên bao gồm 2 thành phần:
chính sách của Chính phủ và các yếu tố khác liên quan đến quy mô thị trường; ưu
thế địa lý. Hai thành phần này tác động đến ba khía cạnh liên quan đến nhà đầu tư:
- Chi phí cơ hội (Opportunity Costs) của vốn đầu tư .

10
 


 

- Mức độ rủi ro (Investment Risks) trong đầu tư.
- Những rào cản về cạnh tranh (Barriers to Competition) trong quá trình đầu
tư.
Dựa vào việc cân nhắc ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội
và động lực khi đầu tư đến một quốc gia hay một địa phương nào đó.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Vernon (1966, trích bởi Hồ Thanh Trí, 2014) đã nghiên cứu đầu tư trực tiếp của
các công ty Mỹ vào các nước Đông Âu trong ngành sản xuất công nghiệp giai đoạn từ
1950 đến 1970, Vernon dựa vào 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn phát minh và giới thiệu; (2)
Giai đoạn phát triển quy trình và đi tới chín muồi; (3) Giai đoạn chín muồi hay được
tiêu chuẩn hóa. Trong giai đoạn đầu, do phải tốn nhiều chi phí giới thiệu sản phẩm ra
thị trường nên doanh số tăng trưởng chậm chưa có lợi nhuận. Sang giai đoạn tăng
trưởng, sản phẩm được thị trường tiếp nhận nhanh chóng và sản phẩm dần được sản
xuất theo tiêu chuẩn. Đến khi thị trường sản phẩm có nhiều nhà cung cấp, sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp diễn ra dẫn đến việc giảm giá hoặc có thể thu hẹp sản xuất.

Hệ quả là các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước có chi phí sản
xuất thấp. Do đó, các công ty đa quốc gia Mỹ tại nước ngoài có cơ hội xuất khẩu sản
phẩm này ngược trở lại thị trường Mỹ. Nghiên cứu trên cho thấy đầu tư trực tiếp nước
ngoài bắt đầu xuất hiện trong giai đoạn thứ hai của một chu kỳ kinh doanh.
Hymer (1976) lập luận rằng khi đầu tư ra nước ngoài các doanh nghiệp FDI chịu
nhiều chi phí và rủi ro hơn các doanh nghiệp nước sở tại. Để cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước sở tại, doanh nghiệp FDI phải có những lợi thế bù đắp được những chi phí
và rủi ro phụ trội đó. Những lợi thế đó là sức mạnh độc quyền được thể hiện qua: quy

11
 


 

mô, kiến thức, sự khác biệt của sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, công nghệ, mạng lưới
phân phối và kỹ năng tiếp thị, khả năng tiếp cận với những nguồn vốn rẻ.
Theo Kotler (2003, trích bởi Nguyễn Duy Khương, 2014), việc đầu tư phải được
doanh nghiệp thực hiện tại một địa điểm do chính doanh nghiệp quyết định lựa chọn.
Dựa vào môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật, lực lượng lao động, và cơ sở hạ
tầng như: đường xá, giao thông công cộng, chất lượng giáo dục dạy nghề và chất lượng
cuộc sống, các doanh nghiệp sẽ xếp hạng các địa phương tiềm năng để chọn làm nơi
xây dựng cơ sở của mình.
Theo Moss (2007), đầu tư là những chỉ tiêu nhằm làm tăng sản lượng hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng trong tương lai. Đầu tư bao gồm việc mua sắm máy móc thiết bị,
phần mềm, xây dựng nhà xưởng, tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động.
Nghiên cứu của Tembe và Xu (2012) cho rằng sự khác biệt giữa các quốc gia
trong việc thu hút FDI là do vị trí khác nhau. Việc lựa chọn vị trí thích hợp để tạo lợi
thế cạnh tranh là điều rất quan trọng để phát triển mô hình kinh doanh bền vững.

Phan Thị Quốc Hương (2015) đã chỉ ra rằng mô hình lý thuyết đầu tiên giải thích
hoạt động đầu tư nước ngoài dựa trên lý thuyết thương mại quốc tế là mô hình do
Heckscher – Ohlin do Heckscher (1919) và Bertil Ohlin (1933) xây dựng. Mô hình này
được sử dụng để dự báo một quốc gia sẽ sản xuất mặt hàng nào trên cơ sở những yếu tố
sản xuất mà quốc gia đó sẵn có. Mô hình đã đưa ra kết luận: Quốc gia có nhiều yếu tố
đầu vào tốt hơn nên xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng yếu tố đầu vào kia. Điều này
cũng là lời giải thích ban đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.2.2. Lý thuyết chiết trung OLI (Ownership Advantages - Location
Advantages – Internalization Advantages):

12
 


 

Dunning (1993) đã xây dựng và phát triển lý thuyết lựa chọn lợi thế để giải thích
lý do các công ty đa quốc gia tham gia FDI, địa điểm nào được lựa chọn đầu tư và thực
hiện việc đầu tư như thế nào. Lý thuyết lựa chọn lợi thế đưa ra 3 yếu tố chính của mô
hình, đó là lợi thế về sở hữu (Ownership Advantages) hay nội lực của doanh nghiệp;
lợi thế về khu vực (Location Advantages); và lợi thế nội bộ hóa (Internalization
Advantages).
Lợi thế về sở hữu hữu (Ownership Advantages): doanh nghiệp đang sở hữu một
số lợi thế so với các doanh nghiệp khác như: tài sản vật chất, quy mô, kỹ thuật công
nghệ, kỹ năng quản trị, khả năng tiếp thị và hiệp đồng các nền kinh tế.
Lợi thế về khu vực hay lợi thế về vị trí (Location Advantages): việc DN sản xuất
ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ có chi phí thấp hơn ở nước DN xuất xứ. Lợi thế này có thể
có được nhờ vào “đầu vào” rẻ, có hệ thống chính trị ổn định, cở sở hạ tầng đáp ứng đầy
đủ, chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư của chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và
tài nguyên thiên nhiên phong phú.

Lợi thế nội bộ hóa (Internalization Advantages): việc một DN sử dụng những lợi
thế sở hữu, lợi thế khu vực trong nội bộ của doanh nghiệp sẽ có lợi hơn là bán đi hay
cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Lợi thế này có được từ các hoạt động FDI là do
kiểm soát được việc sản xuất và phân phối sản phẩm tiêu thụ thị trường nước ngoài
thông qua chi nhánh quốc tế góp phần làm giảm chi phí giao dịch, dễ dàng thực hiện
hợp đồng quốc tế.
Theo lý thuyết này, các doanh nghiệp nào càng có nhiều lợi thế về quyền sở hữu
thì họ càng có động cơ để thực hiện lợi thế về nội hóa. Các doanh nghiệp này sẽ có
càng nhiều lợi ích khi thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lợi thế về khu vực đã giải
thích tại sao một địa phương nhận được nhiều đầu tư hơn các địa phương khác hay
dòng chảy FDI thay đổi ra vào một quốc gia. Tóm lại, lý thuyết lựa chọn lợi thế hay

13
 


 

mô hình OLI là cách lý giải cơ bản về động lực của các công ty đa quốc gia thực hiện
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.2.3. Lý thuyết về môi trường đầu tư:
Theo Collier và Dollar (2002, trích bởi Hồng Vũ Tuấn Cường, 2013) việc xây
dựng môi trường đầu tư chủ yếu được thực hiện ở một quốc gia, tuy nhiên trách nhiệm
thực hiện lại thuộc về các địa phương. Các địa phương phải tập trung vào những vấn đề
phát sinh trong chính sách điều hành kinh tế của mình từ đó đáp ứng sự hài lòng về
môi trường đầu tư của các công ty đang hoạt động tại địa phương. Môi trường kinh
doanh yếu kém bao gồm các yếu tố tác động như: quy định về đầu tư không hiệu quả,
nạn tham nhũng tràn lan, cơ sở hạ tầng và dịch vụ tài chính không đáp ứng đủ yêu cầu
của doanh nghiệp, đó sẽ là rào cản lớn khi doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trường.
Để nhấn mạnh thêm luận điểm trên, nghiên cứu của Dollar và các cộng sự (2005)

chỉ ra rằng nếu chính quyền địa phương quan liêu, tham nhũng, hoặc địa phương cung
cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tài chính không hiệu quả thì các doanh nghiệp không
thể có được sự tin cậy vào những quy định và dịch vụ mà địa phương cung cấp.
Môi trường đầu tư thường được sử dụng để mô tả những khía cạnh về thể chế có
ảnh hưởng tới việc ra quyết định đầu tư và quá trình thực hiện đầu tư của doanh
nghiệp. Các chỉ số thường được chọn để đánh giá môi trường đầu tư như: quy định luật
pháp, mức độ tham nhũng, quyền sở hữu, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ tài
chính. (Hồng Vũ Tuấn Cường, 2013).
Athukorala và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu và đưa ra nhận định rằng: môi
trường đầu tư phải bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể hơn đó là những quy
định quản lý đầu tư và ưu đãi cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Môi trường đầu
tư còn bao gồm những yếu tố tác động đến tâm lý quyết định đầu tư của nhà đầu tư
như: ổn định chính trị, môi trường kinh tế vĩ mô và thái độ của chính phủ đối với
doanh nghiệp nước ngoài khi tham gia đầu tư.
14
 


 

2.2.4. Lý thuyết về hành vi của nhà đầu tư:
Mô hình ngoại tác của Romer (1986), Lucas (1988) cho thấy các nhân tố tác động
đến hành vi đầu tư bao gồm: (1) Sự thay đổi trong nhu cầu; (2) Lãi suất; (3) Mức độ
phát triển của hệ thống tài chính; (4) Đầu tư công; (5) Khả năng về nguồn nhân lực; (6)
Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7) Tình
hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) Mức độ ổn
định về môi trường đầu tư bao gồm: môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (9) Các quy
định về thủ tục; (10) Mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ,
thủ tục, tiến bộ công nghệ.
Nguyễn Duy Khương (2014) cho rằng lý do để các nhà đầu tư thực hiện hành vi

đầu tư đó là: các nhà đầu tư mong muốn làm tăng sự giàu có của họ và nhà đầu tư sẵn
sàng chấp nhận rủi ro trong tương lai (nếu có) để tiếp tục đầu tư vào ngành nghề mình
muốn đầu tư.
2.2.5. Lý thuyết về đầu tư vùng:
Ba lý do thể hiện sự đầu tư tập trung vào một vùng công nghiệp của các DN
(Marshall 1920, trích bởi Nguyễn Duy Khương, 2014) đó là :
- Khi các công ty của một ngành công nghiệp tập trung lại cùng một vị trí, nơi đó
sẽ hình thành một trung tâm công nghiệp. Khi đó một thị trường gộp về lao động có kỹ
năng chuyên môn cũng sẽ được hình thành, thị trường gộp này vừa đem lại lợi ích cho
người lao động vừa có lợi cho doanh nghiệp.
- Các yếu tố đầu vào có thể được cung cấp nhiều hơn cho một ngành công nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp ít tốn chi phí đầu vào hơn nếu việc giao dịch được thực hiện trong
một trung tâm công nghiệp.
- Tại các khu vực công nghiệp tập trung, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp nhận thông
tin của chính quyền địa phương hơn, cũng như việc phản hồi, nêu lên những khó khăn,

15
 


 

vướng mắc của DN cần được giải đáp từ phía chính quyền địa phương được nhanh
hơn.
Theo Đinh Phi Hổ (2011), bằng việc tận dụng lợi thế quy mô các doanh nghiệp có
xu hướng xác định vị trí sản xuất của họ tại những nơi trung tâm đông đúc dân cư và
nguồn vốn. Điều này dẫn tới dân cư vừa là người cung cấp lao động vừa là người tiêu
dùng. Người dân ngày càng sẽ di chuyển đến những trung tâm này nhiều hơn vì ở đó
có tính lợi thế quy mô cao hơn, nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm đa dạng
hơn.

Qua lý thuyết nêu trên có thể giải thích được lý do các doanh nghiệp đầu tư vào
các KCN nhằm hình thành một khu vực công nghiệp có thị trường lao động dồi dào với
kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, góp phần tạo sự hợp tác đôi
bên cả doanh nghiệp và người lao động đều có lợi.
2.2.6. Lý thuyết lợi thế so sánh:
Năm 1817, nhà kinh tế học David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên
môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia. Có nghĩa là các quốc gia có được lợi
thế so sánh khi các quốc gia chuyên môn hóa, tập trung sản xuất và trao đổi những mặt
hàng nào có lợi nhuận cao nhất thì quốc gia đó sẽ có lợi hơn là sản xuất tất cả các loại
mặt hàng. Qua đó cho thấy các quốc gia có thể có lợi thế so sánh tuyệt đối cao hơn
hoặc thấp hơn so với nước khác nhưng đều có lợi thế so sánh nhất định. (Bách khoa
toàn thư Wikipedia, 2016).
Các địa phương tại Việt Nam hiện nay đã vận dụng học thuyết này để thu hút FDI
trong thời gian qua. Khi địa phương có lợi thế so sánh về quỹ đất rộng lớn, giao thông
thuận lợi như cảng biển, sân bay, cửa khẩu, nguồn lao động dồi dào...thì địa phương đó
sẽ có lợi thế nhất định so với các địa phương khác trong việc thu hút nguồn vốn FDI.
2.2.7. Lý thuyết tiếp thị địa phương:

16
 


×