Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.25 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt
nghiệpem đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa
Quản lý Đất đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Ban lãnh
đạo cùng cán bộ địa chính phường Trung Hòa đã tạo điều kiện để em được
học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Trước hết,em xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành đến các
thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, trang bị kiến thức, trong suốt quá trình
học tập cũng như trong suốt quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sỹ Đinh Thị Thanh
Huyền, người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Địa Chính phường
Trung Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại Phường.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng còn nhiều hạn chế về kinh
nghiệm, kiến thức nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Vì vậy, em rất mong sự góp ý tận tình của Quý thầy, cô giáo để đồ án tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin kính chúc quý thầy giáo, cô giáo, các cô chú, anh
chị luôn mạnh khỏe hạnh phúc và công tác tốt.
Ha nôi, ngay

thang

Sinh viên
Hoang Linh

năm



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QLĐĐ
QLNN
GCN
UBND
GCNQSDĐ
QSDĐ
SDĐ

Quản lý đất đai
Quản lý nhà nước
Giấy chứng nhận
Uỷ ban nhân dân
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Sử dụng đất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là thành
phần quan trọng trong môi trường sống, là nơi để phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai còn là
sản phẩm của tự nhiên, là sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi đất nước, của mỗi dân tộc. Điều này đã được thể hiện tại
Khoản 1, Điều 54 Hiến pháp năm 2013 của nước ta: “Đất đai là tài nguyên

đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý
theo pháp luật.”
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng. Sự phát triển kinh tế xã hội cùng với quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về
đất đai để xây dựng nhà ở cũng như đất xây dựng các công trình công cộng,
khu công nghiệp,… trong cả nước vốn đã “bức xúc” nay càng trở nên “nhức
nhối” hơn. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình
những chương trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện của mình để sử dụng đất đai được hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Đặc biệt
là đối với nước ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước thì đất đai cần được
quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững
là vô cùng cấp thiết.
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và
Luật có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai
năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc
phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi
hành Luật đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng
đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi
4


của nhân dân. Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những
quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm
2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm
tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003.
Khoản 1, Khoản 2 Điều 6Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể về
nguyên tắc sử dụng đất: “1.Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng
mục đích sử dụng đất. 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không
làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh” và quy
định cụ thể 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại Điều 22. Đây là cơ sở

pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc
gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ
đất mang lại.Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đất đai là công việc
không đơn giản bởi vì đất đai không ngừng biến động do quá trình khai thác
sử dụng đất của con người và sự tác động của tự nhiên.
Phường Trung Hòa là một trong những phường nội thành trọng điểm
phát triển kinh tế – văn hóa - xã hội trực thuộc thành phố Hà Nội. Trong
những năm vừa qua kinh tế phường đã có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ
phát triển cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ ràng nhu cầu sử dụng đất được
nâng cao cho nên việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
vấn đề, tôi tiến hành tìm hiểu và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Trung Hòa, Quận Cầu
Giấy, TP Hà Nội”

5


2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Trung Hòa , thành phố Hà Nội theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
quy định tại Luật đất đai năm 2013.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của phường Trung Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.

2.2. Yêu cầu
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về
đất đai. Số liệu, tài liệu điều tra, thu thập phải khách quan, chính xác, đáng tin
cậy, phản ánh đúng thực trạng trên địa bàn nghiên cứu.
Phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu, hồ sơ đánh giá đến việc quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn Trung Hòa, quận Cầu Giấy đảm bảo tính
khách quan, đầy đủ, chính xác.
Một số giải pháp phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
3. Cấu trúc của đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

6


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai:
1.1.1.Cơ sở lý luận chung
1.1.1.1.Khái niệm đất
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện
tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai
bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm

thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con
người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc
phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian.
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất.
- Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.
Đối với đất đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động
đến đất, làm tăng độ phì của đất.
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa… Do đó

7


chúng ta phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí
sử dụng đất phù hợp.
- Nhân tố kinh tế – xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động,
chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế… Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý
nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được
quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kì nhất định,
điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị trường.
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc sử
dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí không gian của đất không thay đổi trong
quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho mọi hoạt
động sản xuất mà tài nguyên đất thì có hạn, bởi vậy, đây là nhân tố hạn chế lớn
nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất phải biết tiết
kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững.

1.1.1.3.Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai:
Đối với đất đai, Nhà nước thay mặt nhân dân quản lý toàn bộ đất đai
trong phạm vi cả nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như:
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, hội đồng nhân dân và uỷ
ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý đất đai các cấp. Quản lý Nhà nước về
đất đai được hiểu ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất đai là quản lý hành chính đối với đất
đai thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đất đai, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bằng các quyết định hành chính của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (như quyết định giao đất, quyết định thu hồi đất,
quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai, ...).
Thứ hai, quản lý nhà nước về đất đai là quản lý kinh tế đối với đất đai
thông qua các công cụ tài chính của Nhà nước (như xác định khung giá đất,
thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ …).

8


Quản lý Nhà nước về đất đai được hiểu là hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ
quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất
nhằm đạt được mục đích sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả trên phạm vi cả
nước và trên từng địa phương.
Khái niệm trên cho thấy quản lý Nhà nước về đất đai bao hàm các yếu
tố cơ bản sau:
Chủ thể của quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư
cách là chủ sở hữu của toàn bộ đất đai thực hiện quyền quản lý nhà nước của
mình thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như Quốc hội, hội đồng
nhân dân các cấp, Chính phủ, uỷ ban nhân dân các cấp và hệ thống cơ quan

quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là hành vi, hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đai, bao gồm:
Các chủ thể sử dụng đất: Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nước và
nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, có quyền sử dụng đất hợp
pháp.
Dưới góc độ quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai cấp dưới cũng là đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước
về đất đai cấp trên.
Quản lý nhà nước về đất đai còn được hiểu là việc Nhà nước quản lý
toàn bộ diện tích đất đai nằm trong đường biên giới quốc gia, kể cả đất đang
sử dụng và đất chưa sử dụng.

9


1.1.2.Cơ sở pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững chắc
nhất. Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai gồm:
+ Hiến pháp năm 1992 nước CHXHCN Việt Nam.
+ Luật đất đai năm 2003, 2013
+ Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định 43/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành luật
đất đai 2013.
+ Nghị định 44/2014/ND-CP quy định về giá đất.
+ Nghị định 45/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 46/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Nghị định 47/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định bản đồ địa chính.
+ Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02/06/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.

10


+ Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02/06/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
+ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất.
+ Nghị định 102/2014/ND-CP ngày 10/11/2014 về việc sử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.1.3.Cơ sở thực tiễn
1.1.3.1 Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng

giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký dất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi
ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất
đai ở Thuỵ Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh
tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn
liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân.
Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất
đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi

11


thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ
thống đăng ký…
1.1.3.2 Pháp:
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được
đảm bảo lợi ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là
không mua, bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học,
bệnh viện, nhà văn hóa, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và

đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng với tiên quyết với lợi ích của tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất rất chạt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất
nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.

12


Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán phải xin phép các cơ quan các cơ quan giám sát việc mua bán.
Việc bán đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu
tiên bán cho những người láng riềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có tòa án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.

Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình hạ tầng, phần còn lại 70% do kinh phí địa phương tri chả.
Ngày nay, đất đai ơ Pháp ngày càng nhiều ở nhiều luật chi phối theo
các quy định của cơ quan hữu quản như quản lý đất đai, môi trường, quản lý
đô thị, quy hoạch vùng lãnh thổ đầu tư phát triển.
1.1.3.3. Trung Quốc:
Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở
hữu tập thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm
chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng,
Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở
hữu tập thể và thực hiện chế độ quan chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:

13


- Đất dùng trong nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công
trình thủy lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc loại trên.
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác. Bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường với đất bị trưng dụng theo mục

đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường với đất canh tác bằng 6 đến 10
lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng
dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4
đến 6 lần trị giá sản lượng bình quân của đất canh tác /đầu người thuộc đất bị
trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối xâm phạm, lạm
dụng tiền để bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng
dụng vào mục đích khác.
1.2. Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.2.1 Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống
kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất

14


đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước.
Trong những năm qua, các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan
đến đất đai đã được ban hành và ngày càng được củng cố hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình mới, để công tác quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả.
+ Hiến pháp năm 1992 nước CHXHCN Việt Nam.
+ Luật đất đai năm 2003, 2013
+ Thông tư 09/2014/TT-BTNMT ngày 02/08/2014 hướng dẫn việc lập,

chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định 43/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành luật
đất đai 2013.
+ Nghị định 44/2014/ND-CP quy định về giá đất.
+ Nghị định 45/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 46/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Nghị định 47/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định bản đồ địa chính.

15


+ Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02/06/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
+ Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02/06/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
+ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất.

+ Nghị định 102/2014/ND-CP ngày 10/11/2014 về việc sử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Từ khi ban hành luật đất đầu tiên năm 1986 đến luật hiện hành là Luật đất đai
năm 2013 ra đời, đến nay đã có dự thảo luật đất đai cùng với đó là các văn bản,
Nghị định, Thông tư ... đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý và
sử dụng đất.
Việc quản lý đất đai tại Việt Nam được quy định rõ tại điều 22, luật đất
đai 2013:
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

16


5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Cùng với Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất
đai. Hệ thống văn bản pháp Luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn
chỉnh với những nội dung quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai; về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về thu tiền sử
dụng đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 25/5/2014 của Chính phủ quy định

17


bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Đây được coi là Nghị
định mang tính đột phá, giải quyết được nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình
quản lý sử dụng đất.
1.2.2Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới
người sử dụng đất.
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về
việc Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu
lực thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất
cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.

18


- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng đất

và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua
Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Cùng với Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về

19


bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 25/5/2014 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau
Luật đất đai 2003 đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định
hoặc các điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991, các địa phương trên cả nước

20


đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã
được xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính đến 31/12/2015 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện
tích tự nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước

đối với địa giới hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã
được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành
chính đã được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định
của Nhà nước.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo
địa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ
bản đã xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.[11]
1.2.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý
Nhà nước về đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng,
chất lượng, diện tích, loại đất.
Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày

21


10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải
thửa nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc
Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ
trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng theo

công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ
cao Nhà nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng
từ ngày 12/09/2000.
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả
nước đã thực hiện được trên 80% diện tích. Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển
đã từng bước phát triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện rộng
trong thời gian tới.
Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân
hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác phân hạng đất đóng vai
trò hết sức quan trọng, giúp Nhà nước quản lý đất đai về mặt chất lượng. Đối
với đất nông nghiệp, đánh giá phân hạng đất là một nhiệm vụ quan trọng và
không thể thiếu được. Thông qua phân hạng đất Nhà nước xác định được từng
hạng đất làm căn cứ pháp lý quan trọng để tính thuế nông nghiệp, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất…đảm bảo công bằng
cả về quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng đất.
1.2.2.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc
phân bổ sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng
giai đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế
hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc này
là để sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan

22


trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật
quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Khi đó Hội đồng Bộ trưởng đã lập Ban
chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để triển
khai công tác này trên phạm vi cả nước.
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp Tỉnh, thành phố và đã
được triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lập và
triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đến năm
2020 và định hướng tới năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm được các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hàng năm đều đạt 100%
chỉ tiêu.
1.2.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một
nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản
ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai
trong thời kỳ đổi mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của nhân dân, Nhà nước ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất nông
nghiệp tới tay người nông dân để người dân yên tâm sản xuất. Thời hạn giao
từ 20 năm đến 50 năm tuỳ theo từng loại đất.

23


Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định, lâu dài cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất ở và vườn liền kề.

Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được
Nhà nước giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị định 18/CP ngày
13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền
và nghĩa vụ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số
1357/TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định về khung giá
cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không
đúng mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng
hoặc sử dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà
nước trưng dụng đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên tai, xây
dựng các công trình phúc lợi.
1.2.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình
hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần
thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến
hành đối với toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử
dụng, mục đích và nguồn gốc sử dụng đất. Nội dung công tác nhằm thống kê
và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được sử dụng của địa phương.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý trong lĩnh vực quản lý
đất đai, nhằm thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo

24


cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực

hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Đối với Nhà nước: đăng ký đất đai là một công cụ giúp Nhà nước nắm
chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua
đó, Nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng
đất, tạo điều kiện để họ yên tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất có hiệu quả
cao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật.
Tính đến 31/12/2015, hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc đã
tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ
chưa chuyển đổi sang mẫu mới hiện hành là Hệ thống hồ sơ địa chính được
thiết lập theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Kết quả lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước: trong 8 vùng của cả
nước thì Đồng bằng Sông Cửu Long có số xã lập hệ thống hồ sơ địa chính
theo mẫu mới (Thông tư 29/2004/TT-BTNMT) là nhiều nhất cụ thể: Số xã lập
sổ mục kê là 328 xã, chiếm hơn 20% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ
địa chính là 352 xã chiếm hơn 31% tổng số xã lập sổ địa chính. Vùng có số xã
lập hồ sơ địa chính thấp nhất là vùng Tây Bắc cụ thể: Có 18 xã lập sổ mục kê
chiếm 4,7% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ địa chính là 40 xã chiếm
11,7% tổng số xã lập sổ địa chính.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý đảm bảo
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng, là một công

25



×