ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG NGUỒN GEN CÂY THUỐC TRẠM ĐA DẠNG SINH
HỌC MÊ LINH
Sinh viên thực hiện: Lê Quang Linh
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quốc Bình
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ở châu Á, được đánh giá là nước
đứng thứ 16 thế giới về sự phong phú và đa dạng của sinh vật
Đặt vấn
Việt Nam là một Quốc gia có 3/4 diện tích là rừng, nơi có sự đa dạng về nguồn tài nguyên cây thuốc
tình hình lạm dụng và khai thác mà không đi đôi với bảo tồn, dẫn đến sư suy giảm nguồn gen
thực vật trong đó có cây thuốc
đề
Mục tiêu
Nội dung
•
Mục tiêu chung: Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây
thuốc trạm đa dạng sinh học Mê Linh
•
•
Mục tiêu cụ thể:
+ Kiểm kê các loại cây thuốc thuộc diện quý hiếm cần được
bảo tồn hiện có tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh
•
+ Đánh giá được tính đa dạng nguồn gen cây thuốc tại trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh
•
•
Điều tra thu thập
Phân tích, tổng hợp, đánh giá
TỔ
CH
ỨC
BỐ
CỤ
C
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 1.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về giá trị tài nguyên thực vật trên thế giới
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về giá trị tài nguyên thực
vật ở Việt Nam
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về tài nguyên thực vật
1.1.2.1. Tình hình nguyên cứu tài nguyên thực vật
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu tài nguyên cây thuốc
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu tài nguyên cây thuốc
1.2. Tổng quan khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm ĐDSH Mê Linh
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, được
thành lập theo Quyết định 1063/QQD-KHCNQG ngày 6 tháng 8 năm 1999 của Giám
đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, nay là Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
1.2.2.Điều kiện tự nhiên khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh
1.2.2.1. Vị trí địa lí
1.2.2.2. Địa hình, địa mạo
1.2.2.3. Thổ nhưỡng
1.2.2.4. Khí hậu – thủy văn
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sinh học
2.3.2.1
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sinh học
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng các Taxon cây thuốc của Trạm ĐDSH Mê Linh
3.1.1. Đa dạng ở bậc ngành
Bảng 3.1: Danh mục cây thuốc thu thập được tại trạm ĐDSH Mê Linh
Kết quả nghiên cứu đến nay đã
TT
Tên Khoa Học
Tên Việt Nam
thu được 580 loài có khả năng làm
1
ASPLENIACEAE
Họ Tố Điều
thuốc thuộc 408 chi, 123 họ của 2
2
ACANTHACEAE
Họ Ô Rô
ngành thực vật tại Trạm ĐDSH
3
ACTINIDIACEAE
Họ Dương Đào
4
ALTINGIACEAE
5
AMARANTHACEAE
6
ANACARDIACEAE
7
ANCISTROCLADACEAE
8
ANNONACEAE
9
APIACEAE
Họ Hoa Tán
10
APOCYNACEAE
Họ Trúc Đào
11
AQUIFOLIACEAE
Họ Trâm Bùi
…
………………..
Mê Linh phân bố thể hiện ở Bảng
3.1
Họ Tô hạp
Họ Rau dền
Họ Xoài
Họ Trung Quân
Họ Na
………
Công dụng
Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong các ngành
Tên ngành
Tên Việt Nam
Họ
Tên khoa học
Chi
Loài
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
Dương xỉ
Polypodiophyta
1
0,81%
1
0,25%
1
0,17%
Mộc lan
Magnoliophyta
122
99,19%
407
99,75%
579
99,83%
123
100
408
100
580
100
Tổng
Từ kết quả bảng 3.2 cho thấy, phần lớn các taxon tập chung chủ yếu trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) với 122 họ chiếm
99,19%; 407 chi chiếm 99,75% và 579 loài chiếm 99,83% so với tổng số họ, chi, loài thực vật được sử dụng làm thuốc tại khu vực
nghiên cứu. Còn lại là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 1 họ chiếm 0,81%; 1 chi chiếm 0,25% và 1 loài chiếm 0,17%.
Bảng 3.3. So sánh hệ thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu với hệ thực vật cây thuốc Việt Nam
Tiêu chi so sánh
Khu vực nghiên cứu
Việt Nam*
Tỷ lệ so sánh
Họ
123
360
34,17%
Chi
408
1823
22,38%
Loài
580
5117
11,33%
Theo bảng 3.3 cho thấy, so với hệ thực vật làm thuốc của cả nước thì số họ thực vật làm thuốc ở đây có tới
123 họ (chiếm 34,17%), 408 chi (chiếm 22,38%) và 580 loài (chiếm 11,33%) trong tổng số cây thuốc ở Việt
Nam.
3.1.2. Tỉ lệ hai lớp trong ngành Mộc Lan
Bảng 3.4. Số lượng họ, chi, loài ở 2 lớp của ngành Mộc lan
Bậc phân loại
Lớp Mộc lan (Magnoliopsida)
Họ
Chi
Loài
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
101
82,79%
349
85,75%
493
85,15%
Theo số lượng thống kê ở bảng 3.4
cho thấy ngành Mộc Lan (Magnoliophyta)
có 2 lớp : Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có
Lớp Hành (Liliopsida)
21
17,21%
58
14,25%
86
14,85%
số loài chiếm ưu thế với 101 họ (82,79%);
349 chi (85,75 %) và 493 loài (85,15%).
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta)
122
100
407
100
579
100
Lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ lệ thấp
hơn với 21 họ (17,21%); 58 chi (14,25%)
và 86 loài (14,85%).
Tỉ lệ lớp Mộc lan/lớp Hành
4,86
6,02
5,73
3.1.3. Các họ đa dạng nhất
Bảng 3.5. Các họ đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu
TT
Tên họ
Tên Việt Nam
1
Thầu dầu
Số loài
Tên khoa học
Euphorbiaceae
Số Chi
Số loài
Tỉ lệ %
Số chi
Tỉ lệ %
49
8,45
26
6,37
Qua bảng 3.5, những nét đặc trưng của hệ
thực vật thường được xem xét trên 10 họ
2
Đậu
Fabaceae
29
5
17
4,17
đa dạng nhất, khi xét đến số họ cây thuốc
3
Cúc
Asteraceae
27
4,66
21
5,15
thu được ở khu vực nghiên cứu thì dù chỉ
4
Cà phê
Rubiaceae
25
4,31
14
3,43
chiếm 8,13% tổng số họ nhưng lại có tới
5
Cỏ roi ngựa
Verbenaceae
15
2,59
9
2,21
207 loài chiếm 35,69% tổng số loài và
6
Dâu tằm
Moraceae
15
2,59
6
1,47
7
Hoa mõm chó
Scrophulariaceae
13
2,24
8
1,96
8
Ráy
Araceae
13
2,24
8
1,96
9
Gừng
Zingiberaceae
11
1,9
4
0,98
10
Gai
Urticaceae
10
1,8
6
1,47
207
35,69
119
29,17
10 họ đa dạng nhất (8,13%)
chiếm tới 119 chi tương ướng với 29,17%
số chi của toàn khu vực nghiên cứu.
3.1.4. Các chi đa dạng nhất
Bảng 3.6. Các chi đa dạng nhất tại Trạm ĐDSH Mê Linh
TT
Tên chi
Họ thực vật
Số loài
Tỉ lệ (%)
1
Ficus
Moraceae
9
1,55
2
Glochidion
Euphorbiaceae
7
1,21
3
Polygonum
Polygonaceae
6
1,04
4
Alpinia
Zingiberaceae
6
1,04
5
Solanum
Solanaceae
5
0,86
6
Desmodium
Fabaceae
5
0,86
7
Hedyotis
Rubiaceae
5
0,86
8
Smilax
Smilacaceae
5
0,86
9
Phyllanthus
Euphorbiaceae
5
0,86
10
Jasminum
Oleaceae
4
0,69
10 chi đa dạng nhất (2,45%)
57
9,83
Tổng số loài
580
100
3.1.5. Giá trị về nguồn gen quý hiếm
Bảng 3.7. Danh lục các loại cây thuốc quý hiếm tại Trạm ĐDSH Mê Linh
STT
Tên Khoa Học
1.
APOCYNACEAE
Tên Việt Nam
Phân hạng *
Họ Trúc Đào
1
Kibatalia macrophylla (Pierre ex Huang) Wood.
Thần linh lá to
VU B1+2,b,c
2
Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill.
Ba gạc vòng
VU A1a,c
1.
Họ Mộc Hương
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
ARISTOLOCHIACEAE
Asarum glabrum Merr.
Hoa tiên
1.
Họ Cúc
ASTERACEAE
Cirsium japocicum DC.
Đại kế
1.
Họ Hoa Chuông
CAMPANULACEAE
Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.
Đảng sâm
1.
Họ Mã Tiền
LOGANIACEAE
VU A1c,d
Trong 580 loài cây thuốc đã
điều tra được, có 13 loài
VU A1a,c, B1+2b,c,d
được ghi trong sách đỏ Việt
Nam 2007. Đây là nguồn
VU A1a,c,d+2c,d
gen quý hiếm, cần có biện
pháp bảo tồn nghiêm ngặt.
Strychnos ignatii Berg.
Mã tiền lông
1.
Họ Tầm Gửi
LORANTHACEAE
Taxillus gracilifolius (Schult.f.) Ban
Mộc vệ rủ
1.
Họ Xoan
MELIACEAE
Chukrasia tabularis A. Juss.
Lát hoa
1.
Họ Tiết Dê
MENISPERMACEAE
Stephania dielsiana Y. C. Wu
Củ dỏm
1.
Họ Đơn Nem
MYRSINACEAE
Embelia parviflora Wall. ex A. DC.
Thiên lý hương
1.
Họ Mạch Môn
CONVALLARIACEAE
Peliosanthes terta Andr.
Sâm cau
1.
Họ Lan
ORCHIDACEAE
Anoectochilus setaceus Blume
Lan kim tuyến
VU A1a,c
VU A1c,d
VU A1a,c,d+2d
VU B1+2b,c
VU A1a,c,d+2d
VU A1c,d
EN A1a,c,d
KẾT LUẬN
Đã ghi nhận được Trạm ĐDSH Mê Linh đã có 580 loài cây thuốc thuộc 408 chi, 123 họ của 2 ngành: ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta).
Trong 10 họ có số loài đa dạng nhất thì họ Thầu dầu có số loài nhiều nhất với 49 loài (chiếm 8,45%)
và họ Gai có số loài ít nhất trong 10 họ đa dạng tại khu vực nghiên cứu với 10 loài (chiếm 1,8%).
Trong 10 chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu đã tìm ra Chi có số loài nhiều nhất là chi Ficus (họ
Dâu tằm – Moraceae) với 9 loài còn chi ít nhất là Jasminum (Oleaceae) với 4 loài.
Kiến nghị
Trong quá trinh điều tra và nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được 580 loài cây thuốc có mặt tại
Trạm ĐDSH Mê Linh. Tuy nhiên với diện tích rộng lớn, tính đa dạng cao của thực vật, chúng tôi tin
chắc rằng vẫn còn nhiều loài thực vật làm thuốc chưa được sử dụng hoặc chưa được đề cập trong đề
tài này. Vì vậy cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn nữa để đánh giá một cách toàn diện về thành
phần cây thuốc trong khu vực nghiên cứu này.
Cám ơn hội đồng đã lắng nghe…./.