Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT chuyên tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------------

ĐỖ THÙY HƢƠNG

KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
VỚI PHƢƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN TỈNH SƠN LA”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------------

ĐỖ THÙY HƢƠNG

KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
VỚI PHƢƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN TỈNH SƠN LA”
Chuyên ngành: LL&PP GIẢNG DẠY GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
Mã số : 60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thanh Hƣơng

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Lí luận Chính trị - Giáo dục công
dân, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Các thầy cô đã tận tình chỉ bảo,
truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tôi hoàn thành tốt công tác nghiên cứu cũng như hoàn thành tốt
nhiệm vụ của khóa học.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn, lòng tri ân sâu sắc tới cô giáo: TS.
Trần Thanh Hương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu khoa học để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các phòng ban Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, Ban Giám hiệu Trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, các thành viên lớp cao học
K25 đã động viên, hỗ trợ cho tôi để tôi hoàn thành tốt khóa học cũng như
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017
Tác giả

Đỗ Thùy Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Diễn giảng

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

GDCD

Giáo dục công dân

4

THPT

Trung học phổ thông


5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

PPTT

Phương pháp thuyết trình

7

PPNVĐ

Phương pháp nêu vấn đề

8

SGK

Sách giáo khoa

9

BGH

Ban giám hiệu



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 4
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KẾT HỢP
PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƢƠNG PHÁP NÊU VẤN
ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10.................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, quy trình kết hợp PPTT và PPNVĐ ............... 6
1.1.2. Các phương pháp, kĩ thuật kết hợp PPTT và PPNVĐ ....................... 21
1.1.3. Ưu, nhược điểm của kết hợp PPTT và PPNVĐ ................................. 23
1.1.4. Vai trò của kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân
với đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10................................................ 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 25
1.2.1. Khái quát về trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La ............................... 25
1.2.2. Thực trạng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu
vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn Giáo dục công
dân lớp 10 tại trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La ....................................... 29



1.2.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
môn Giáo dục công dân lớp 10 tại trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La ...... 36
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 41
Chƣơng 2: NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƢƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 TẠI TRƢỜNG THPT CHUYÊN TỈNH SƠN LA. ............ 42
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng theo phƣơng thức kết hợp phƣơng
pháp thuyết trình với phƣơng pháp nêu vấn đề trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 .......................... 42
2.1.1. Kết hợp phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề phải
đảm bảo nguyên tắc dạy học .......................................................................... 42
2.1.2. Kết hợp phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề phải
đảm bảo mục tiêu môn học ............................................................................ 43
2.1.3. Kết hợp PPTT với PPNVĐ phải phù hợp với chủ đề bài học ............ 44
2.1.4. Kết hợp PPTT với PPNVĐ phải đảm bảo nguyên tắc tính vừa sức và
phát huy tính tích cực học tập của học sinh ................................................. 45
2.1.5. Kết hợp PPTT với PPNVĐ phải biết tạo ra tình huống có vấn đề để
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh ..... 46
2.1.6. Kết hợp PPTT với PPNVĐ phải đảm bảo định hướng phát triển năng
lực của học sinh ............................................................................................. 47
2.2. Một số biện pháp kết hợp phƣơng pháp thuyết trình với phƣơng
pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn Giáo
dục công dân lớp 10 tại trƣờng THPT Chuyên tỉnh Sơn La .................... 48
2.2.1. Biện pháp chuẩn bị cho việc dạy học kết hợp phương pháp thuyết
trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo
đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 ............................................................. 48



2.2.2. Biện pháp tổ chức thực hiện kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
môn Giáo dục công dân lớp 10 ...................................................................... 51
2.2.3. Thực hiện kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu
vấn đề kết hợp với các phương pháp khác .................................................... 55
2.2.4. Kiểm tra đánh giá trong thực hiện kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề ......................................................................... 57
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 60
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƢƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 TẠI TRƢỜNG THPT CHUYÊN TỈNH SƠN LA ............. 61
3.1. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 61
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm........................................................................ 61
3.1.2. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................... 61
3.1.3. Yêu cầu và phương pháp thực nghiệm ............................................... 62
3.1.4. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 62
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 63
3.2.1. Nội dung kiến thức trong chương trình.............................................. 63
3.2.2.Yêu cầu và các bước soạn giáo án dạy học và bài giảng thực
nghiệm ............................................................................................................ 64
3.2.3. Thiết kế bài giảng có kết hợp PPTT và PPNVĐ ................................. 64
3.2.4. Tiến hành dạy học thực nghiệm, đối chứng ..................................... 104
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 105
3.3.1. Mức độ hứng thú, tích cực học tập của học sinh ............................. 105
3.3.2. Đánh giá chủ yếu của đồng nghiệp................................................... 114
3.3.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm .......................................... 115


3.4. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của việc kết hợp phƣơng

pháp thuyết trình với phƣơng pháp nêu vấn đề trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 tại Trƣờng THPT Chuyên
tỉnh Sơn La................................................................................................... 116
3.4.1. Đối với đội ngũ giáo viên ................................................................... 116
3.4.2. Đối với học sinh.................................................................................. 117
3.4.3. Đối với nhà trường ............................................................................. 118
3.4.4. Đối với các cấp quản lí giáo dục ....................................................... 119
3.4.5. Đổi mới chương trình sách giáo khoa và thời lượng môn học........ 119
3.4.6. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá đối với học sinh ............. 120
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 124
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả học tập năm học 2015 – 2016 ........................................... 29
Bảng 1.2: Mức độ nhận thức về vai trò của môn GDCD................................ 30
Bảng 1.3: Kết quả điều tra việc sử dụng PPDH của GV ................................ 33
Bảng 1.4: Kết quả điều tra về mức độ sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ ... 34
Bảng 1.5: Điều tra những khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình dạy học
có vận dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ ......................................................... 35
Bảng 3.1 : Thống kê kết quả học tập lần thứ nhất của lớp thực nghiệm 1 và
lớp đối chứng 1.............................................................................................. 105
Bảng 3.2 : Thống kê kết quả học tập lần thứ hai của lớp thực nghiệm 2 và lớp
đối chứng 2 .................................................................................................... 107
Bảng 3.3: Thống kê kết quả học tập lần thứ ba của lớp thực nghiệm 3 và lớp
đối chứng 3 .................................................................................................... 109
Bảng 3.4: Thống kê kết quả học tập sau ba lần thực nghiệm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng ............................................................................... 110

Bảng 3.5: Thái độ của học sinh đối với giờ học có vận dụng phương pháp
thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề ..................................................... 113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
xu thế hội nhập quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng như hiện nay,
đòi hỏi chúng ta phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nhiều
quốc gia đã và đang tiến hành đổi mới để hướng tới một nền giáo dục hiện
đại. Nền giáo dục Việt Nam cũng cần có sự đổi mới mạnh mẽ để chúng ta có
thể tự tin hội nhập.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách
để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tháng 11/2013, Hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết đã khẳng định:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 29, Bộ Giáo dục và đào tạo đã tiến hành
triển khai xây dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể giai đoạn sau
2015, Dự thảo đã đưa ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao hiệu quả giáo dục “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo định
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy
cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục,
đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông”

nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông là “ giúp học
sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói

1


quen; phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực,
tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm
chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách
nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo” [ 9; tr.8, 9]. Như vậy,
để thực hiện phát triển giáo dục thì đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó đổi
mới phương pháp là một yêu cầu tất yếu đang được đặt ra.
Để nâng cao hiệu quả việc truyền tải tri thức, việc sử dụng kết hợp linh
hoạt các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học là một yếu tố quan trọng. Do đặc thù của mỗi phương pháp
đều có những ưu, nhược điểm riêng nên việc sử dụng kết hợp các phương
pháp trong dạy học nói chung, cũng như việc kết hợp giữa phương pháp
thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề là sự tất yếu của quá trình dạy học.
Môn GDCD nói chung và học phần “Công dân với đạo đức” môn
GDCD lớp 10 nói riêng có vị trí quan trọng với việc hình thành, phát triển và
bồi dưỡng nhân cách cho học sinh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có đầy
đủ phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của giáo dục. Do đó, việc sử dụng kết
hợp PPTT và PPNVĐ khi dạy phần này nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của các em là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tiễn việc
dạy và học môn GDCD ở trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La, tôi nhận thấy
rằng: việc sử dụng PPTT theo lối truyền thống vẫn là chủ yếu, việc áp dụng
PPNVĐ chưa phổ biến khiến cho môn học trở nên nhàm chán, học sinh không
hứng thú khiến hiệu quả môn học không cao. Trước yêu cầu đổi mới nền giáo
dục, việc sử dụng kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học môn GDCD tại
trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La nói riêng và các trường THPT nói chung sẽ

góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
Từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài : “ Kết hợp phương pháp thuyết
trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo
đức” môn giáo dục công dân lớp 10 tại trường trung học phổ thông
Chuyên tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2


2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp PPTT với PPNVĐ
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 tại trường
THPT Chuyên tỉnh Sơn La, luận văn đề xuất nguyên tắc và biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kết hợp hai phương pháp trong dạy học môn GDCD.
- Giúp nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”.
- Giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về nguyên tắc và biện pháp kết hợp PPTT với
PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10.
- Đề tài tập trung khảo sát, thực nghiệm sư phạm tại trường THPT
Chuyên tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 một cách hợp lí sẽ đem lại hiệu quả cao
trong dạy học môn GDCD tại trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La nói riêng và
các trường THPT nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của sự kết hợp PPTT với PPNVĐ
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 tại trường

THPT Chuyên tỉnh Sơn La.
- Đề xuất nguyên tắc và biện pháp kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 tại trường THPT
Chuyên tỉnh Sơn La.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khoa học, tính khả
thi của nguyên tắc, biện pháp kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần
3


“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 tại trường THPT Chuyên tỉnh
Sơn La.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu và khảo sát việc kết hợp PPTT với PPNVĐ
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 tại trường
THPT Chuyên tỉnh Sơn La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo
dục và đổi mới giáo dục; nội dung, chương trình môn học GDCD; lý luận dạy
học và phương pháp giảng dạy môn GDCD.
7.2. Phương pháp nghiên cứu bộ môn
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp quy nạp - diễn dịch
- Phương pháp lịch sử và logic
- Phương pháp thống kê và điều tra xã hội học
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, v.v…
8. Đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lí luận:

Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc kết hợp PPTT
với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD nói chung và dạy học phần “Công dân
với đạo đức” nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
+ Luận văn đưa ra nguyên tắc và biện pháp thực hiện có hiệu quả việc
kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở
trường THPT Chuyên tỉnh Sơn La.

4


+ Luận văn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở
trường THPT; sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên GDCD ở trường THPT.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp phương pháp
thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với
đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 tại trường Trung học phổ thông
Chuyên tỉnh Sơn La.
Chương 2: Nguyên tắc và biện pháp kết hợp PPTT với PPNVĐ trong
dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 tại
trường Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Sơn La.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học phần “Công dân với đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 tại trường
Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Sơn La.

5



NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KẾT HỢP
PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƢƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, quy trình kết hợp PPTT và PPNVĐ
1.1.1.1. Quan niệm về phương pháp và phương pháp dạy học.
* Khái niệm phương pháp:
“Phương pháp” là một thuật ngữ xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại. “Phương pháp” xuất phát từ thuật ngữ Hi Lạp cổ - “Methodos” nghĩa là
“con đường nghiên cứu”, “cách thức nhận thức”, nguyên văn là con đường đi
tới một cái gì đó, có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích nhất định.
Phương pháp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của con người.
Bởi vậy mà Ph.Bêcơn – nhà triết học người Anh đã ví phương pháp như là
ngọn đèn soi đường cho người lữ hành đi trong đêm tối.
Còn R.Đềcác lại khẳng định rằng “thiếu phương pháp thì người tài
cũng có lỗi, có phương pháp thì người tầm thường cũng làm được việc phi
thường” [30; tr.13].
Vậy phương pháp là gì? Các nhà khoa học đã đưa ra các định nghĩa
khác nhau dựa trên những cách tiếp cận khác nhau:
Theo Hêghen: Phương pháp không phải là hình thức bên ngoài mà
chính là linh hồn và khái niệm của nội dung. Phương pháp là “ý thức về hình
thức của sự tự vận động bên trong của nội dung” [26; tr.105].
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp là một phạm
trù gắn với hoạt động có ý thức của con người, phản ánh hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn của con người.

6



Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về phương
pháp như:
Theo PGS.Phạm Viết Vượng : “Phương pháp là tổ hợp các cách thức
mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tượng hoạt động nhằm biến đổi đối
tượng theo mục đích đã xác định” [42; tr.176].
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp song nhìn
chung các nhà khoa học đều có chung nhận định cho rằng: Phương pháp là
cách thức, con đường, là phương thức để đi tới mục đích.
Như vậy, theo nghĩa chung nhất: phương pháp là cách thức, là con
đường, là phương tiện để đạt tới mục đích nhất định để giải quyết những
nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn.
* Khái niệm phương pháp dạy học:
Trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng rất cần có phương pháp.
PPDH là một thành tố chủ chốt của quá trình dạy học có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
Có nhiều những quan niệm khác nhau về PPDH:
Theo Iu.K.Babanxki: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác
giữa thầy và trò nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển
trong quá trình dạy học”. (Iu.K.Babanxki, 1983) [39; tr.226].
Theo các nhà giáo dục học Kazansky và Nazarova cho rằng: “Phương
pháp dạy học là cách thức làm việc của giáo viên với học sinh để cho học
sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo”. (Lí luận dạy học – sách dịch 1798)
[5; tr.68].
Theo nhà giáo dục Nguyễn Ngọc Quang, “Phương pháp dạy học là con
đường chính yếu, cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò,
trong đó thầy truyền đạt nội dung trí dục để trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ
đạo sự học tập của trò, còn trò lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân
để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học” [36; tr.23].

7


Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “Nói chung trong khoa học giáo dục
chưa có định nghĩa tuyệt đối chính xác về PPDH. Người ta sử dụng thuật ngữ
này để chỉ nhiều hiện tượng khác nhau song gần gũi nhau trong dạy học:
cách tiếp cận (hay cách xem xét hoặc xử lí một vấn đề, một tình huống
(approach); chiến lược (strategies); kĩ thuật (techniques); phương thức
(ways; patterns); mô hình (model); nguyên tắc (principles); thậm chí cả lí
thuyết (theories) hoặc phương pháp luận (methodologies). Hầu như mọi hiện
tượng thấy được và không thấy được trong hiện thực dạy học đều là những
biểu hiện trực tiếp hoặc gián tiếp của PPDH” [23; tr.103].
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh : “Phương pháp dạy học là cách thức
hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu
mục tiêu và nhiệm vụ dạy học” [41; tr.204].
Như vậy, khi định nghĩa về PPDH có rất nhiều những cách diễn đạt
khác nhau, đề cập đến nhiều mặt của quá trình dạy học nhưng nhìn chung ở
góc độ nào, các tác giả cũng quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu về sự tương
tác giữa thầy và trò.
Vì vậy, từ những sự tiếp cận, phân tích những quan điểm, định nghĩa
PPDH có thể đưa ra một định nghĩa về PPDH như sau: PPDH là những hình
thức và cách thức hoạt động có tiến trình, phối hợp thống nhất, tương tác với
nhau giữa giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định
nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
Từ những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước cũng như theo kịp xu thế, tiếp cận được trình độ giáo dục ở các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã tiến hành đổi mới căn
bản toàn diện nền giáo dục. Trong đó, đổi mới PPDH luôn là vấn đề được

quan tâm hàng đầu.
8


Luật Giáo dục, Điều 24.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Tóm lại có thể nói định hướng chung của việc đổi mới PPDH hiện nay
là tăng cường vai trò chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá
trình dạy học, tức là chú trọng việc hình thành, định hướng phát triển năng lực
cho HS. PPDH cần bao gồm những yếu tố của việc tổ chức tâm lí nhằm phát
huy tính tích cực làm việc của mọi sức lực và năng lực của HS.
PPDH rất đa dạng và phong phú được sử dụng một cách linh hoạt trong
dạy học các môn học ở nhà trường. Để hoạt động dạy học đạt được mục đích,
nhiệm vụ đề ra, người dạy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của nhà trường;
đối tượng người học; mục tiêu, nội dung và đặc thù tri thức môn học; nội
dung từng đơn vị kiến thức cụ thể để lựa chọn, sử dụng PPDH cho phù hợp.
GDCD là một môn khoa học xã hội nhân văn, có vai trò to lớn trong
việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho HS. Do đó, “PPDH GDCD là
cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh nhằm
phát hiện những quy luật của quá trình dạy học môn GDCD, xây dựng hệ
thống các nguyên tắc, hình thức và PPDH cụ thể để tổ chức thành công hoạt
động dạy học môn GDCD ở trường Trung học”. [22; tr.20].
PPDH GDCD theo định hướng phát triển năng lực HS là những
phương pháp giáo dục, dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học trong quá trình tiếp thu và vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn.
Trong quá trình dạy học môn GDCD có rất nhiều PPDH khác nhau

được sử dụng. Bên cạnh các PPDH truyền thống như: PPTT, phương pháp
đàm thoại, phương pháp trực quan, làm mẫu… có thể kể một số phương pháp
9


mới đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS như
phương pháp dự án, PPDH theo hợp đồng, phương pháp đóng vai, phương
pháp nêu vấn đề…
Trên thực tế, không có một PPDH nào tồn tại độc lập, mỗi PPDH đều
có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV
không sử dụng thuần túy một PPDH, mà tùy theo mục đích và nội dung dạy
học cụ thể để kết hợp nhiều PPDH khác nhau, nhằm tăng cường điểm mạnh
và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp, để đạt mục tiêu cuối cùng là
hiệu quả giáo dục cao nhất.
1.1.1.2. Phương pháp thuyết trình.
* Khái niệm phương pháp thuyết trình:
PPTT là một trong những PPDH truyền thống và vẫn được coi là
phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong hệ thống giáo dục đào tạo ở
nước ta cũng như trên khắp thế giới. Phương pháp này sử dụng ở hầu hết các
bộ môn khoa học trong trường THPT, đặc biệt là đối với các bộ môn khoa
học xã hội. Có thể thấy rằng, hiện nay dù có nhiều PPDH hay phương tiện
dạy học hiện đại đến đâu, dù người học có thể thu nhận thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, với sự giúp đỡ của các phương tiện truyền thông, thì cũng
không thể nào thay thế hoàn toàn được PPTT. Bởi đây là phương pháp chủ
đạo xuyên suốt từ đầu cho đến cuối bài giảng, mặc dù bài giảng có sử dụng
một số phương pháp khác nhau, song thuyết trình vẫn phải là chủ yếu.
Theo tác giả Phùng Văn Bộ: “Thuyết trình là dùng lời nói của GV để
thuyết minh, trình bày một vấn đề có tính chất lí luận, nhằm: truyền đạt,
thông báo, bày tỏ một nội dung khoa học nào đó.” [5; tr.98].
Còn theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Phương pháp thuyết trình là

phương pháp giáo viên dùng lời nói để mô tả, phân tích, giải thích nội dung
bài học một cách chi tiết và đầy đủ; qua đó thu hút sự chú ý của học sinh vào
bài giảng, giúp cho học sinh nghe, hiểu và ghi chép được đủ nội dung của bài
học” [42; tr.181].
10


Trong cuốn “ Phương pháp dạy học Chủ nghĩa xã hội khoa học” do
PGS.TS Nguyễn Văn Cư chủ biên có viết “Thuyết trình là phương pháp giáo
viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài học có hệ thống lôgic,
theo chủ đề nhất định, nhờ vậy người học sẽ tiếp thu bài giảng một cách có ý
thức” [15; tr.58].
Trong cuốn “Phương pháp giảng dạy GDCD”, tác giả Vương Tất Đạt
quan niệm: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo
viên dùng lời nói sinh động gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri
thức môn GDCD cho học sinh theo chủ đích nhất định, nhờ vậy học sinh tiếp
thu bài giảng một cách có ý thức” [20; tr.108].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPTT nhưng đều có thể
hiểu theo cách chung nhất đó là: Phương pháp thuyết trình là phương pháp
dạy học trong đó GV sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hành động) để
truyền đạt, thuyết minh, trình bày và làm sáng tỏ một nội dung bài học cụ thể
nhằm hoàn thành được nhiệm vụ dạy học.
* Các hình thức thuyết trình:
PPTT được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: thuyết trình
kể chuyện, thuyết trình giảng giải, thuyết trình diễn giảng,…
- Thuyết trình kể chuyện: Kể chuyện là một hình thức của PPTT. GV sử
dụng một mẩu chuyện ngắn để kể cho HS nghe nhằm minh họa cho nội dung
của bài giảng. Trong đó GV dùng lời nói biểu cảm tường thuật lại các sự kiện,
hiện tượng một cách có hệ thống và các thao tác dẫn dắt HS tiếp cận và làm
nổi bật nội dung của tri thức cần truyền thụ. Thông qua câu chuyện, GV có

thể nêu lên những sự kiện, những hiện tượng, hay nguồn gốc phát sinh, phát
triển của những tri thức mà HS cần tiếp thu. Nội dung câu chuyện phù hợp
với nội dung của bài giảng kết hợp với lối kể chuyện sinh động của GV sẽ
giúp cho HS tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, thấm sâu, thu hút được sự chú ý
của HS trên lớp.
11


- Thuyết trình giảng giải: Giảng giải cũng là một hình thức của PPTT
thường diễn ra ở phần đầu của bài giảng. Trong đó, GV dùng lời nói, những
luận cứ, những số liệu để giải thích, chứng minh giúp HS hiểu các khái niệm,
phạm trù, quy luật và sự vận dụng chúng. Giảng giải thường được sử dụng khi
giảng tri thức mới, vì tri thức mới bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở của
các khái niệm, phạm trù, quy luật.
- Thuyết trình diễn giảng: Khi chủ đề của bài giảng đã đặt ra, người GV
nêu các luận cứ, phân tích, minh họa, chứng minh luận cứ theo một hệ thống
logic chặt chẽ bao gồm khối lượng tri thức lớn và thực hiện trong thời gian
tương đối dài, các thao tác đó chính là diễn giảng. Diễn giảng thường được áp
dụng đối với những bài có nội dung tri thức phức tạp, khó, trừu tượng và khái
quát cao, có nhiều vấn đề cần giải quyết.
* Trình tự của một bài thuyết trình:
Thông thường trong bài giảng môn GDCD, PPTT được tiến hành theo
trình tự sau:
Phần mở đầu: Phần mở đầu rất quan trọng, đánh thức hứng thú và kích
thích động cơ học tập của HS. GV có thể nêu tri thức bài cũ có liên quan để
dẫn dắt HS sang bài mới, hay nêu lên tầm quan trọng của nội dung bài học đối
với thực tiễn hoặc đặt ra tình huống có vấn đề với những câu hỏi nhận thức để
tạo tâm thế tốt cho HS nhập cuộc với bài học mới.
Phần trình bày nội dung chính: Đây là phần mấu chốt của PPTT. GV
cần nắm chắc nội dung tri thức, tổ chức chúng theo một logic chặt chẽ, đi từ

đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, đưa ra dẫn chứng với những số liệu
trung thực, tìm ra hình thức, cách thức trình bày để đi đến kết luận khoa học
cần thiết truyền đạt cho HS.
Phần kết luận: GV có thể tóm tắt ngắn gọn, nhấn mạnh tri thức cơ bản
mà HS cần hiểu và nắm vững.
* Những kỹ năng thuyết trình mà giáo viên cần có:
12


Trình bày bài giảng theo một hệ thống, logic khoa học.
Ngôn ngữ của người thuyết trình cần đơn giản, dễ hiểu, không được sử
dụng những từ ngữ mập mờ, không rõ nghĩa.
Kỹ thuật nói: Phát âm phải chuẩn mực tức là không nói ngọng, nói lắp.
Lời giảng phải chính xác, rõ ràng, gợi cảm bởi sức gợi cảm của lời giảng có
tác dụng mạnh mẽ đến tình cảm và ý chí của HS. Tốc độ và cường độ của lời
giảng phải phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng. Biết sử dụng ngữ
điệu linh hoạt để tăng hiệu quả truyền đạt tri thức.
Cách lôi cuốn người nghe: biết sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật, hình
tượng biểu cảm, ngôn ngữ có sức thuyết phục cao, được thực hiện bằng sự
giải thích, mô tả, so sánh, chứng minh bằng các ví dụ, luận cứ khoa học, phát
huy được tính tích cực, chủ động của người học.
* Những ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình:
+ Ưu điểm của PPDH thuyết trình:
PPTT đáp ứng được nhu cầu của xã hội phải đào tạo số lượng lớn lực
lượng lao động trong thời gian ngắn.
Đây là PPDH dễ thực hiện mà vẫn có thể cung cấp được lượng kiến
thức lớn cho HS, không đòi hỏi nhiều các phương tiện dạy học, thiết bị hiện
đại nào đối với GV. Vì vậy, nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với lớp học
có quy mô đông HS do điều kiện thiếu trường lớp và thiếu phương tiện học
tập, đảm bảo tính kinh tế cao, GV dễ dàng bao quát toàn bộ lớp học.

Qua thuyết trình, người học lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống.
Đồng thời, GV sẽ chủ động được về mặt thời gian, chủ động trình bày một
cách có hệ thống theo logic chặt chẽ, hướng tới những tri thức cơ bản và thiết
thực nhất.
Với cách diễn đạt lưu loát, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với logic nhận
thức và trình độ HS, phương pháp này cho phép GV truyền đạt những nội
dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà HS tự
mình không dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc.
13


Nếu sử dụng PPTT tốt sẽ cung cấp được cho HS những thông tin cập
nhật chưa được thể hiện trong SGK, bình luận kịp thời những vấn đề mới
đang diễn ra làm tăng thêm sự hiểu biết và sức thuyết phục từ những nguồn
tài liệu khác nhau mà HS phải mất nhiều thời gian, công sức mới tìm hiểu và
tổng hợp được.
PPTT có khả năng kích thích hoạt động học tập, góp phần định hướng
nhận thức, giáo dục niềm tin, tình cảm cho HS. GV trực tiếp tiếp xúc với HS,
do đó GV sử dụng ngôn ngữ, hành động, cử chỉ cùng các thao tác sư phạm có
tác dụng lôi cuốn, kích thích người học tập trung chú ý, phát triển trí nhớ và
óc tưởng tượng của HS, lĩnh hội tri thức một cách có hệ thống và có ý thức.
Hơn nữa, vì thuyết trình là hình thức giao tiếp trực tiếp giữa GV và HS nên
khi thuyết trình GV có thể thay đổi thường xuyên các biện pháp, các thủ thuật
thuyết trình và điều chỉnh lại nội dung tri thức cho phù hợp với đối tượng HS.
Bên cạnh đó, PPTT giúp người dạy không chỉ sử dụng ngôn ngữ nói của mình
tác động trực tiếp đến HS, mà với tư cách mẫu mực cùng với những cử chỉ thể
hiện thái độ, nhân cách của GV sẽ có tác động mạnh mẽ đến tâm tư, tình cảm,
suy nghĩ từ đó mà niềm tin, hoài bão của các em được nâng lên và giúp người
học hành động đúng đắn hơn.
Trong thực tế, tri thức môn GDCD mang tính lý luận, trừu tượng và

khái quát cao bao trùm nhiều lĩnh vực khoa học cả tự nhiên và xã hội. Vì vậy,
HS rất khó định hướng khi tìm hiểu và nghiên cứu SGK, tài liệu môn học. Do
đó, bài thuyết trình của GV có thể giúp HS định hướng và nhận thức khi đọc
tài liệu.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, không có PPDH nào là tối ưu,
PPTT cũng có những hạn chế nhất định:
Một là, khi sử dụng phương pháp này quá nhiều, GV sẽ thu được ít thông
tin phản hồi từ phía HS, khó có thể nắm bắt được HS có hiểu bài hay không, ít chú
ý đến việc kiểm tra đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức của từng HS.
14


Hai là, sử dụng PPTT thường xuyên sẽ làm cho HS thiếu tính tích cực
trong việc phát triển ngôn ngữ nói, vì là độc thoại (thầy giảng, trò nghe) nên
HS dễ bị rơi vào trạng thái thụ động, HS chỉ thực hiện nhiệm vụ lắng nghe,
ghi chép, chủ yếu sử dụng thính giác cùng với tư duy tái hiện. Hơn nữa,
phương pháp này cung cấp nhiều thông tin trong thời gian ngắn, vì vậy khả
năng lưu giữ thông tin của người học thấp vì trí nhớ quá tải. HS phải cố gắng
tập trung lắng nghe để hiểu, ghi chép bài nên thần kinh dễ bị ức chế, dễ gây
mệt mỏi. Thời gian thu hút, duy trì sự chú ý của người học vào nội dung bài
học thấp.
Ba là, PPTT ít phù hợp với mục đích đào tạo kĩ năng, tiềm lực sáng tạo
của người học, không phát triển được kinh nghiệm của HS.
Sử dụng PPTT trong dạy học là cần thiết, do đó, vấn đề đặt ra ở đây
là người GV cần phải làm thế nào để phát huy những mặt tích cực và khắc
phục được hạn chế của nó, tức là tích cực hóa PPTT chứ không phải là
thay thế phương pháp này bằng phương pháp khác. Việc kết hợp PPTT
với một số PPDH tích cực, đặc biệt là PPNVĐ sẽ góp phần phát huy tối
đa ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của phương pháp này nhằm
giảng dạy đạt kết quả cao hơn – Đây cũng là một trong những biện pháp

nhằm tích cực hóa PPTT.
1.1.1.3. Phương pháp nêu vấn đề
* “Vấn đề” là những câu hỏi hay nhiệm vụ được đặt ra mà việc giải
quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có
chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Vấn đề khác với nhiệm vụ: Khi giải quyết một nhiệm vụ thì đã có trình
tự sẵn, cách giải quyết cũng như kiến thức, kĩ năng đã có đủ để giải quyết
nhiệm vụ. Còn vấn đề “Là một câu hỏi nảy ra hay được đặt ra cho chủ thể,
mà chủ thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi sáng tạo lời giải, nhưng
chủ thể đã có sẵn một số phương tiện ban đầu để sử dụng thích hợp vào việc
tìm tòi” [25; tr.27].
15


Trong mỗi “Vấn đề” phải chứa đựng một điều gì đó chưa biết, nhưng
đồng thời phải chứa đựng một điều gì đó đã biết hoặc đã cho, nếu không sẽ
gây ức chế cho người giải đáp và thậm chí là không giải đáp được vấn đề. Khi
đó, vấn đề sẽ trở thành vô bổ. Như vậy, có thể kết luận các dấu hiệu của vấn
đề là: tình huống có vấn đề; chủ thể đã được chuẩn bị ở chừng mực nào đó về
nhận thức để tìm lời giải; có thể có nhiều cách giải khác nhau.
* Quan điểm về tình huống có vấn đề:
Nói về tình huống có vấn đề, có nhiều những quan điểm khác nhau:
Theo tác giả A.M.Machiuskin: “Một tình huống có vấn đề khi xuất hiện
sự không tương xứng, sự xung khắc giữa cái đã biết và cái đòi hỏi, hoặc khi
con người gặp phải một vấn đề mới mà không thể thực hiện được” [29; tr.25].
Tác giả I.Ia.Lecne trong cuốn Dạy học nêu vấn đề thì quan niệm: “Tình
huống có vấn đề là một khó khăn được chủ thể ý thức rõ ràng hay mơ hồ, mà
muốn khắc phục thì phải tìm tòi những tri thức mới, những phương thức hành
động mới” [25; tr.25].
Còn tác giả Nguyễn Ngọc Bảo lại quan niệm: “Tình huống có vấn đề là

trạng thái tâm lý của sự khó khăn về trí tuệ xuất hiện ở con người khi họ
trong tình huống có vấn đề mà họ phải giải quyết chứ không thể giải thích
một sự kiện mới bằng tri thức đã có trước đây và họ phải tìm cách hoạt động
mới” [2; tr.3].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau song đều thống nhất ở quan
điểm cho rằng: Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý độc đáo nảy sinh khi
con người gặp phải chướng ngại nhận thức, xuất hiện mâu thuẫn trong bản
thân, mâu thuẫn giữa những cái đã biết và những cái chưa biết, mâu thuẫn
giữa một bên là chủ thể hành động có nhu cầu giải quyết tình huống đó với
một bên là những tri thức, kĩ năng và phương pháp hiện có của chủ thể chưa
đủ để giải quyết, từ đó đòi hỏi chủ thể buộc phải giải quyết mâu thuẫn đó
bằng tìm tòi, sáng tạo chứ không phải bằng tái hiện hay bắt chước để tạo ra
cho mình có hiểu biết về nó.
16


×