Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 33 trang )

Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CUỐI KHOÁ CỦA SINH VIÊN
KHÓA HỌC: 20…. - 20…..
- Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Thức

- Ngày tháng năm sinh: 10/09/1995
- Nơi sinh: Quảng Trạch – Quảng Bình
- Lớp:CCMM07A Khóa: 2013 – 2016 Hệ đào tạo: Cao đẳng
- Ngành đào tạo: Mạng máy tính
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày: ……./…/20…… đến ngày: …./…/20……
- Tại cơ quan: Trung tâm điều hành CNTT VNPT Đà Nẵng
- Nội dung thực tập:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1. Nhận xét về chuyên môn:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Nhận xét về thái độ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan thực tập:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Kết quả thực tập tốt nghiệp: (chấm theo thang điểm 10): ……………………………



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đà Nẵng, ngày ……..tháng …….. năm 20….
CƠ QUAN TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 2

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin được xem như là một phần không thể thiếu trong
cuộc sống của con người và nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Tùy theo quy mô của doanh nghiệp mà số lượng thiết bị mạng của từng doanh
nghiệp cũng khác nhau, với các doanh nghiệp chuyên về công nghệ thông tin thì số
thiết bị có thể từ hàng chục đến hàng ngàn thiết bị phức tạp như router, switch, server,
pc …vv… nên việc quản lý toàn bộ các thiết bị đảm bảo chúng luôn hoạt động ổn định
là điều khá khó khăn. Vì vậy chúng ta cần có một cơ chế quản lý riêng để luôn đảm
bảo các thiết bị luôn hoạt động tốt, đảm bảo hiệu suất công việc và không làm gián
đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Trong vai trò là người quản trị hệ thống hay là một chuyên gia bảo mật thông tin
thì công tác giám sát luôn là một việc cần thiết. Giám sát mạng cho chúng ta biết được
tình trạng băng thông được sử dụng trên mạng, xác định được người dùng nào đang
chạy các ứng dụng chia sẻ file, hoặc có vius/trojan nào đang âm thầm hoạt động trên
mạng hay không.

Để có cái nhìn chi tiết hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài thực tập:
“ Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lý mạng PRTG Network Monitor”.
Lý do chọn đề tài:
Đơn vị thực tập là nơi quản lý DataCenter của miền trung và Tây Nguyên, nhiệm
vụ chính là quản lý giám sát hệ thống máy chủ và lưu lượng mạng của toàn miền trung
và Tây Nguyên. Vì vậy em chọn đề tài quản lý hệ thống mạng bằng phần mềm PRTG
Network Monitor làm đề tài thực tập.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu: Cài đặt phần mềm, cấu hình thiết bị và quản lý giám sát được hệ
thống.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu lý thuyết sau đó cài đặt phần mềm và cấu hình thiết bị,
sử dụng phần mềm để quản lý các thiết bị trong hệ thống mạng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 3

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hệ thống mạng tại đơn vị thực tập.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu triển khai phần mềm quản lý hệ thống mạng
PRTG Network Monitor tại đơn vị thực tập.

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 4


Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa trên mô hình mạng thực tế của đơn vị để triển khai phần mềm PRTG NM
để quản lý giám sát mạng, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và xử lý lỗi nhanh
chóng, kịp thời.
Dự kiến kết quả.
- Cài đặt và cấu hình thành công một số thiết bị mạng (router,switch...vv...)và
phần mềm quản lý mạng PRTG NM.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
- Ngày nay dịch vụ Internet và các hoạt động có liên quan đến mạng máy tính
dần trở nên phổ biến, các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng nhiều và với quy mô ngày
càng lớn nên công tác quản lý hệ thống mạng cho các doanh nghiệp là các nhà cung
cấp dịch vụ càng trở nên cần thiết. Công tác quản lý hệ thống mạng giúp cho các đơn
vị cung cấp dịch vụ mạng nắm rõ hơn về tình hình mạng máy tính của các máy chủ,
các thiết bị có liên quan đến mạng máy tính, có thể thống kê báo cáo, cảnh báo cho
người quản trị khi hệ thống gặp sự cố.
“Chúng em xin chân thành cảm ơn trung tâm công nghệ thông tin VNPT Đà Nẵng đã
tạo điều kiện thuận lợi để chúng em có thể hoàn thành khóa thực tập này.”

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 5

MỤC LỤC

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A


Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 6

DANH MỤC HÌNH

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 7

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Cơ quan thực tập
Tên cơ quan : Trung tâm điều hành công nghệ thông tin VNPT Đà Nẵng
Địa chỉ: 47 Trần Phú – P. Hải Châu 1 – Q. Hải Châu – TP. Đà Nẵng
Số điện thoại: 0511 – 3893119
Số Fax : 0511 – 3893121
2. Giới thiệu chung

Trung tâm công nghệ thông tin được đổi tên từ Trung tâm Tin học theo quyết
định số 36/QĐ-VNPT-TCCB ngày 13/1/2015 của Tổng giám đốc Tập đoàn VNPT.
Trung tâm CNTT - đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc VNPT Đà
Nẵng, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn
thông - công nghệ thông tin.
3. Tổ chức hoạt động

Tổ chức, xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác

quản lý và sản xuất kinh doanh của Viễn thông Đà Nẵng.
4. Lĩnh vực hoạt động

-

Kinh doanh các dịch vụ tin học - công nghệ thông tin (trừ các dịch vụ trên

mạng cố định); Kinh doanh các dịch vụ nội dung; Các dịch vụ tên miền; thiết kế
website và hosting; Dịch vụ Web hosting.
-

Các chương trình, phần mềm ứng dụng dùng chung: Chương trình CSS,

chương trình quản lý nhân sự, chương trình quản lý văn bản BIN,...
- Tổ chức sản xuất, gia công và kinh doanh các sản phẩm phần mềm tin học;
kinh doanh các dịch vụ đào tạo chuyên ngành viễn thông - công nghệ thông tin và các
chuyên ngành khác theo nhu cầu xã hội;
-

Thực hiện tính cước cho các dịch vụ điện thoại cố định, MegaVNN,

FiberVNN…;
- Triển khai Data center của VNPT Đà Nẵng và vùng;
-

Kinh doanh vật tư, thiết bị tin học – công nghệ thông tin;

-

Quản lý, biên tập và chịu trách nhiệm về nội dung trang web VNPT Đà Nẵng


đúng với Quy chế hoạt động của VNPT Đà Nẵng;
-

Kinh doanh các ngành nghề trong phạm vi được VNPT Đà Nẵng cho phép và

phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 8

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG
VÀ GIAO THỨC SNMP
1. Tổng quan về quản lý hệ thống mạng
1.1 Hệ thống mạng và quản lý hệ thống mạng
Hệ thống mạng là gì?
Hệ thống mạng là một cấu trúc phức tạp bao gồm Internet, mạng cục bộ (LAN),
mạng diện rộng (WAN) và tất cả các thiết bị, máy chủ, ứng dụng chạy trên hệ thống
đó. Một hệ thống mạng thường có quản trị viên, người dùng bên trong và bên ngoài,
bao gồm nhân viên, khách hàng, đối tác và các bên liên quan.
Quản lý hệ thống mạng:
Quản lý hệ thống mạng là một lĩnh vực rộng tích hợp các chức năng giám sát
thiết bị, quản lý ứng dụng, an ninh, bảo trì, dịch vụ, xử lý sự cố, và các nhiệm vụ khác
sẽ là lý tưởng nếu tất cả các công việc được điều phối và giám sát bởi một quản trị
viên mạng đáng tin cậy và có kinh nghiệm. Quản trị viên cần phải biết những gì đang
xảy ra trên mạng của họ vào mọi lúc, bao gồm thời gian thực và thông tin lịch sử về sử
dụng, hiệu suất và tình trạng của tất an trọng nhất trong quản lý mạng, cách duy nhất

để biết được tất cả mọi thứ trên mạng đang hoạt động như thế nào là phải giám sát nó
liên tục. Để quản lý hệ thống mạng chúng ta cần một công cụ có thể đáp ứng được các
yêu cầu sau:
Giám sát tài nguyên máy chủ:
Trong một hệ thống có thể có hàng ngàn máy chủ chạy các hệ điều hành (HĐH)
khác nhau. Làm thế nào có thể giám sát tài nguyên của tất cả máy chủ hàng ngày, hàng
giờ để kịp thời phát hiện các máy chủ sắp bị quá tải ? Giám sát tài nguyên máy chủ
nghĩa là theo dõi tỷ lệ chiếm dụng CPU, dung lượng còn lại của ổ cứng, tỷ lệ sử dụng
bộ nhớ RAM, ….
Giám sát lưu lượng trên các port của switch, router:
Hiện hay, có hàng ngàn thiết bị mạng (network devices) của nhiều hãng khác
nhau, mỗi thiết bị có nhiều port. Làm thế nào để giám sát lưu lượng đang truyền qua
tất cả các port của các thiết bị suốt 24/24, kịp thời phát hiện các port sắp quá tải ?
Hệ thống tự động cảnh báo sự cố tức thời:
Trong một hệ thống mạng có hàng ngàn thiết bị mạng và chúng có thể gặp nhiều
vấn đề trong quá trình hoạt động như : một port nào đó bị mất tín hiệu (port down), có
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 9

ai đó đã cố kết nối (login) vào thiết bị nhưng nhập sai username và password, thiết bị
vừa mới bị khởi động lại (restart), …. Làm thế nào để người quản trị biết được sự kiện
khi nó vừa mới xảy ra ? Nhưng nếu ta có thể giám sát hệ thống trong thời gian thực thì
có thể xác định các vấn đề trước khi chúng trở nên nguy hiểm hơn. Điều này sẽ làm
giảm thiểu các nguy cơ đối với hệ thống và tăng hiệu suất làm việc của hệ thống. Với
một hệ thống giám sát, ta sẽ biết được tình trạng của tất cả các thiết bị trên mạng mà
không cần phải kiểm tra một cách cụ thể từng thiết bị và cũng nhanh chóng xác định

chính xác vấn đề khi cần thiết.
Để giải quyết vấn đề này bạn có thể dùng một ứng dụng sử dụng giao thức
SNMP giám sát được máy chủ, nó sẽ lấy được thông tin từ nhiều HĐH khác nhau, ở
đây chúng ta sử dụng phần mềm QLHT mạng PRTG Network Monitor để thực hiện
điều đó.
1.2 Những yếu tố quyết định công việc giám sát
Con người:
Con người luôn luôn đóng vai trò chủ đạo trong các công việc giám sát. Chúng ta
cần giám sát rất nhiều thiết bị trên hệ thống và phải thu thập rất nhiều thông tin liên
quan. Chính vì vậy cần một giải pháp hiển thị thông như bản đồ mạng, báo cáo dữ liệu,
cảnh báo, sự cố. Bên cạnh việc xử lý sự cố dễ dàng hơn, điều này sẽ giúp ta tận dụng
mạng lưới dữ liệu để hiểu được các xu hướng trong việc sử dụng thiết bị, sử dụng
mạng và dung lượng mạng tổng thể để thiết kế hiệu quả mạng lưới hệ thống.
Cảnh báo:
Cảnh báo là một phần rất quan trọng nhưng cũng cần có những cảnh báo chính
xác vào đúng thời điểm thích hợp. Hệ thống giám sát cần chạy trên thời gian thực có
khả năng truy cập từ xa để đảm bảo cho việc giám sát có thể tiến hành ngay khi cần
thiết.
Công cụ giám sát:
Công cụ giám sát là thành phần không thể thiếu trong quản lý hệ thống mạng.
Ngoài yêu cầu tính chính xác và kịp thời thì chúng ta cần một công cụ có thể hỗ trợ
nhiều phương pháp giám sát trên các thiết bị khác nhau. SNMP là một giao thức linh
hoạt cho phép quản lý và giám sát các thiết bị khác nhau. Cần đảm bảo rằng hệ thống
giám sát có hỗ trợ giao thức này.

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức



Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 10

2. Tổng quan về giao thức SNMP
2.1 Giao thức SNMP
SNMP (Simple Network Management Protocol) là một tập hợp các giao thức
không chỉ cho phép kiểm tra các thiết bị mạng như Router, Switch, server… có đang
vận hành mà còn hỗ trợ vận hành các thiết bị này một cách tối ưu, ngoài ra SNMP còn
cho phép quản lý các thiết bị mạng từ xa.
Thế nào là giao thức quản lý mạng đơn giản? Giao thức là một tập hợp các thủ
tục mà các bên tham gia cần tuân theo để có thể giao tiếp được với nhau. Trong lĩnh
vực thông tin, một giao thức quy định cấu trúc, định dạng (format) của dòng dữ liệu
trao đổi với nhau và quy định trình tự, thủ tục để trao đổi dòng dữ liệu đó. Nếu một
bên tham gia gửi dữ liệu không đúng định dạng hoặc không theo trình tự thì các bên
khác sẽ không hiểu hoặc từ chối trao đổi thông tin. SNMP là một giao thức, do đó nó
có những quy định riêng mà các thành phần trong mạng phải tuân theo.
Một thiết bị hiểu được và hoạt động tuân theo giao thức SNMP được gọi là “có
hỗ trợ SNMP” (SNMP supported) hoặc “tương thích SNMP” (SNMP compartible).
SNMP dùng để quản lý, nghĩa là có thể theo dõi, có thể lấy thông tin, có thể được
thông báo, và có thể tác động để hệ thống hoạt động như ý muốn. VD một số khả năng
của phần mềm SNMP :
-

Theo dõi tốc độ đường truyền của một router, biết được tổng số byte đã
truyền/nhận.

-

Lấy thông tin máy chủ đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống bao
nhiêu.


-

Tự động nhận cảnh báo khi switch có một port bị down.

-

Điều khiển tắt (shutdown) các port trên switch.

SNMP dùng để quản lý mạng, nghĩa là nó được thiết kế để chạy trên nền TCP/IP
và quản lý các thiết bị có nối mạng TCP/IP. Các thiết bị mạng không nhất thiết phải là
máy tính mà có thể là switch, router, firewall, adsl gateway, và cả một số phần mềm
cho phép quản trị bằng SNMP. Giả sử bạn có một cái máy giặt có thể nối mạng IP và
nó hỗ trợ SNMP thì bạn có thể quản lý nó từ xa bằng SNMP.
SNMP là giao thức đơn giản, do nó được thiết kế đơn giản trong cấu trúc bản tin
và thủ tục hoạt động, và còn đơn giản trong bảo mật (ngoại trừ SNMP version 3). Sử

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 11

dụng phần mềm SNMP, người quản trị mạng có thể quản lý, giám sát tập trung từ xa
toàn mạng của mình.
Một hệ thống sử dụng SNMP bao gồm 2 thành phần chính:
Manager:
Là một máy tính chạy chương trình quản lý mạng. Manager còn được gọi là một
NMS (Network Management Station). Nhiệm vụ của một manager là truy vấn các
agent và xử lý thông tin nhận được từ agent. Bộ phận quản lý là một chương trình vận

hành trên một hoặc nhiều máy tính trạm. Tùy thuộc vào cấu hình, mỗi bộ phận quản lí
có thể được dùng để quản lý một mạng con, hoặc nhiều bộ phận quản lý có thể được
dùng để quản lý cùng một mạng con hay một mạng chung. Tương tác thực sự giữa một
người sử dụng cuối (end-user) và bộ phận quản lý được duy trì qua việc sử dụng một
hoặc nhiều chương trình ứng dụng mà cùng với bộ phận quản lý, biến mặt bằng phần
cứng thành Trạm quản lý mạng (NMS). Ngày nay, trong thời kỳ các chương trình giao
diện người sử dụng đồ họa (GUI), hầu hết những chương trình ứng dụng cung cấp môi
trường cửa sổ chỉ và click chuột, thực hiện liên vận hành với bộ phận quản lý để tạo ra
những bản đồ họa và biểu đồ cung cấp những tổng kết hoạt động của mạng dưới dạng
thấy được. Qua bộ phận quản lý, những yêu cầu được chuyển tới một hoặc nhiều thiết
bị chịu sự quản lý. Ban đầu SNMP được phát triển để sử dụng trên mạng TCP/IP và
những mạng này tiếp tục làm mạng vận chuyển cho phần lớn các sản phẩm quản lý
mạng dựa trên SNMP. Tuy nhiên SNMP cũng có thể được chuyển qua NetWare IPX
và những cơ cấu vận chuyển khác.
Agent:
Là một chương trình chạy trên thiết bị mạng cần được quản lý. Agent có thể là
một chương trình riêng biệt hay được tích hợp vào hệ điều hành. Nhiệm vụ của agent
là thông tin cho manager. Thiết bị chịu sự quản lý (Managed device): Là một nút mạng
hổ trợ giao thức SNMP và thuộc về mạng bị quản lý. Thiết bị có nhiệm vụ thu thập
thông tin quản lý và luu trữ để phục vụ cho hệ thống quản lý mạng. Những thiết bị
chịu sự quản lý, đôi khi được gọi là những phần tử mạng, có thể là những bộ định
tuyến và máy chủ truy cập-Access Server, switch và bridge, hub, máy tính hay là
những máy in trong mạng.
Mỗi thiết bị chịu sự quản lý bao gồm phần mềm hoặc phần sụn (firmware) dưới
dạng mã phiên dịch những yêu cầu SNMP và đáp ứng của những yêu cầu đó. Phần
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức



Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 12

mềm hoặc phần sụn này được coi là một agent. Mặc dù mỗi thiết bị bắt buộc bao gồm
một agent chịu quản lý trực tiếp, những thiết bị tương thích không theo SNMP cũng có
thể quản lý được nếu như chúng hổ trợ một giao thức quản lý độc quyền. Ðể thực hiện
được điều này, phải giành được một agent ủy nhiệm (proxy agent). Proxy agent này có
thể được xét như một bộ chuyển đổi giao thức vì nó phiên dịch những yêu cầu SNMP
thành giao thức quản lý độc quyền của thiết bị không hoạt động theo giao thức SNMP.
Mặc dù SNMP chủ yếu là giao thức đáp ứng thăm dò (poll-respond) với những
yêu cầu do bộ phận quản lý tạo ra dẩn đến những đáp ứng trong agent, agent cũng có
khả năng đề xướng ra một “đáp ứng tự nguyện”. Ðáp ứng tự nguyện này là điều kiện
cảnh báo từ việc giám sát agent với hoạt động đã được định nghĩa trước và chỉ ra rằng
đã tới ngưỡng định trước. Dưới sự điều khiển của SNMP, việc truyền cảnh báo này
được coi là cái bẫy (trap).
SNMP sử dụng UDP (User Datagram Protocol) làm giao thức truyền tải thông
tin giữa manager và các agent. Việc sử dụng UDP, thay vì TCP, bởi vì UDP là phương
thức truyền mà trong đó hai đầu thông tin không cần thiết lập kết nối trứơc khi dữ liệu
được trao đổi, thuộc tính này phù hợp trong điều kiện mạng gặp trục trặc, hư hỏng v.v.
cần ưu tiên về mặt tốc độ.
SNMP có các phương thức quản lý nhất định và các phương thức này được định dạng
bởi các gói tin PDU. Các manager và agent sử dụng PDU để trao đổi với nhau.
Ưu điểm của SNMP
SNMP được thiết kế để đơn giản hóa quá trình quản lý các thành phần trong
mạng. Nhờ đó các phần mềm SNMP có thể được phát triển nhanh và tốn ít chi phí.
SNMP được thiết kế để có thể mở rộng các chức năng quản lý, giám sát. Khi có một
thiết bị mới với các thuộc tính, tính năng mới thì người ta có thể thiết kế tùy chọn
SNMP để phục vụ cho riêng mình. SNMP được thiết kế để có thể hoạt động độc lập
với các kiến trúc và cơ chế của các thiết bị hỗ trợ SNMP. Các thiết bị khác nhau có
hoạt động khác nhau, nhưng hoạt động dựa trên giao thức SNMP là giống nhau.
2.2 Các phiên bản SNPM

IETF (Internet Engineering Task Force) là tổ chức đã đưa ra chuẩn SNMP thông
qua các RFC. Hiện tại SNMP có 3 phiên bản: SNMPv1, SNMPv2, SNMPv3. Các
phiên bản này khác nhau một chút ở định dạng bản tin và phương thức hoạt động.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 13

Hiện nay SNMPv1 là phổ biến nhất do có nhiều thiết bị tương thích nhất và có nhiều
phần mềm hỗ trợ nhất.
SNMP v1:
Phiên bản đầu tiên của SNMP, bao gồm 5 phương thức Get Request, Get Next
Request, Set Request, Get Response, Trap.
- Get Request: Bản tin GetRequest được manager gửi đến agent để lấy một
thông tin nào đó. Trong Get Request có chứa ID của object muốn lấy. Ví dụ: muốn lấy
thông tin tên Device 1 thì manager gửi bản tin Get Request ID = 1.3.6.1.2.1.1.5 đến
Device 1, tiến trình SNMP trên Agent sẽ nhận được bản tin và tạo bản tin trả lời. Trong
một bản tin Get Request có thể chứa nhiều Object ID, nghĩa là dùng một Get Request
có thể lấy về cùng lúc nhiều thông tin.
- Get Next Request: Bản tin GetNextRequest cũng dùng để lấy thông tin và
cũng có chứa OID, tuy nhiên nó dùng để lấy thông tin của object nằm kế tiếp object
được chỉ ra trong bản tin. Chúng ta đã biết khi đọc qua những phần trên: một MIB bao
gồm nhiều OID được sắp xếp thứ tự nhưng không liên tục, nếu biết một OID thì không
xác định được OID kế tiếp. Do đó ta cần GetNextRequest để lấy về giá trị của OID kế
tiếp. Nếu thực hiện GetNextRequest liên tục thì ta sẽ lấy được toàn bộ thông tin của
agent.
- Set Request: Bản tin SetRequest được manager gửi cho agent để thiết lập giá
trị cho một object nào đó. Ví dụ: Có thể đặt lại tên của một máy tính hay router bằng

phần mềm SNMP manager, bằng cách gửi bản tin SetRequest có OID là
1.3.6.1.2.1.1.5.0 (sysName.0) và có giá trị là tên mới cần đặt.
- Get Response: Mỗi khi SNMP agent nhận được các bản tin GetRequest,
GetNextRequest hay SetRequest thì nó sẽ gửi lại bản tin GetResponse để trả lời. Trong
bản tin GetResponse có chứa OID của object được request và giá trị của object đó.
- Trap: Bản tin Trap được agent tự động gửi cho manager mỗi khi có sự kiện xảy
ra bên trong agent, các sự kiện này không phải là các hoạt động thường xuyên của
agent mà là các sự kiện mang tính biến cố. Ví dụ: Khi có một port down, khi có một
người dùng login không thành công, hoặc khi thiết bị khởi động lại, agent sẽ gửi trap
cho manager. Tuy nhiên không phải mọi biến cố đều được agent gửi trap, cũng không
phải mọi agent đều gửi trap khi xảy ra cùng một biến cố. Việc agent gửi hay không gửi
trap cho biến cố nào là do hãng sản xuất device/agent quy định.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 14

Hình 2.1: Các phương
thức trong SNMPv1
SNMP v2:
SNMPv2 tích hợp khả
năng liên điều hành từ
manager tới manager và hai đơn vị dữ liệu giao thức mới. Khả năng liên kết điều hành
manager -manager cho phép SNMP hỗ trợ quản lí mạng phân tán trong một trạm và
gửi báo cáo tới một trạm khác. Hai đơn vị dữ liệu giao thức PDU (Protocol Data Unit)
là GetbulkRequest và InformRequest. Các PDU này liên quan tới xử lý lỗi và khả năng
đếm của SNMPv2. Khả năng đếm trong SNMPv2 sử dụng bộ đếm 64 bit (hoặc 32) để
duy trì trạng thái của các liên kết và giao diện.

MIB cho SNMPv2: MIB trong SNMPv2 định nghĩa các đối tượng mô tả tác động
của một phần tử SNMPv2. MIB gồm 3 nhóm:
-

Nhóm hệ thống (System group): là một mở rộng của nhóm system trong MIBII gốc, bao gồm một nhóm các đối tượng cho phép một Agent SNMPv2 mô tả
các đối tượng tài nguyên của nó.

-

Nhóm SNMP (SNMP group): một cải tiến của nhóm SNMP trong MIB-II gốc,
bao gồm các đối tượng cung cấp các công cụ cơ bản cho hoạt động giao thức.

-

Nhóm các đối tượng MIB (MIB objects group): một tập hợp các đối tượng liên
quan đến các SNMPv2-trap PDU và cho phép một vài phần tử SNMPv2 cùng
hoạt động, thực hiện như trạm quản trị, phối hợp việc sử dụng của chúng trong
toán tử Set của SNMPv2
Nhóm hệ thống: nhóm system định nghĩa trong SNMPv2 giống trong MIB-II và

bổ sung một vài đối tượng mới.
Nhóm SNMP: Nhóm này gần giống như nhóm SNMP đươc định nghĩa trong
MIB-II nhưng có thêm một số đối tượng mới và loại bỏ một số đối tượng ban đầu.
Nhóm SNMP chứa một vài thông tin lưu lượng cơ bản liên quan đến toán tử SNMPv2
và chỉ có một trong các đối tượng là bộ đệm chỉ đọc 32-bit.
Nhóm đối tượng MIB: Nhóm các đối tượng MIB chứa các đối tượng thích hợp
thêm vào việc điều khiển các đối tượng MIB.

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A


Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 15

Hình 2.2: Cấu trúc bản tin SNMPv2
2.3 Phương thức giám sát Poll và Arlet
Phương thức Poll
Nguyên tắc hoạt động: Trung tâm giám sát (manager) sẽ thường xuyên hỏi thông
tin của thiết bị cần giám sát (device). Nếu Manager không hỏi thì Device không trả lời,
nếu Manager hỏi thì Device phải trả lời. Bằng cách hỏi thường xuyên, Manager sẽ
luôn cập nhật được thông tin mới nhất từ Device. Ví dụ : Người quản lý cần theo dõi
khi nào thợ làm xong việc. Anh ta cứ thường xuyên hỏi người thợ “Anh đã làm xong
chưa ?”, và người thợ sẽ trả lời “Xong” hoặc “Chưa”.

Hình 2.1: Phương thức giám sát Poll.
Phương thức Arlet
Nguyên tắc hoạt động: Mỗi khi trong device xảy ra một sự kiện (event ) nào đó
thì device sẽ tự động gửi thông báo cho manager, gọi là Alert. Manager không hỏi
thông tin định kỳ từ device.
Device chỉ gửi những thông báo mang tính sự kiện chứ không gửi những thông
tin thường xuyên thay đổi, nó cũng sẽ không gửi Alert nếu chẳng có sự kiện gì xảy ra.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 16

Chẳng hạn khi port down/up thì device sẽ gửi cảnh báo, còn tổng số byte truyền qua

port đó sẽ không được device gửi đi vì đó là thông tin thường xuyên thay đổi. Muốn
lấy những thông tin thường xuyên thay đổi thì manager phải chủ động đi hỏi device,
tức là phải thực hiện phương thức Poll.
Lưu ý: Hai phương thức Poll và Alert có điểm thuận lợi và bất lợi ngược nhau,
do đó nhiều trường hợp ta nên sử dụng kết hợp cả Poll lẫn Alert để đạt được hiệu quả
kết hợp của cả hai.
Các ví dụ ứng dụng cơ chế Poll & Alert:
Giao thức Syslog: mỗi khi

-

có sự kiện xảy ra thì thiết bị sẽ gửi bản tin syslog đến Syslog Server.
-

Phần mềm NetworkView, giám sát tình trạng các server bằng cách ping
liên tục.

-

Giao thức STP, phát hiện loop trong mạng bằng cách gửi nhận các gói
BPDU và gửi bản tin Topology change mỗi khi phát hiện thay đổi.
Trong quản lý người ta luôn

-

thực hiện song song chế độ kiểm tra và báo cáo, thường xuyên kiểm tra
để phát hiện vấn đề và báo cáo ngay khi xảy ra vấn đề.

Hình 2.2: Phương thức giám sát Alert.
2.4 Các thành phần chính của giao thức SNMP

Theo RFC1157, kiến trúc của SNMP bao gồm 2 thành phần: các trạm quản
lý mạng (network management station) và các thành tố mạng (network element).
-

Network

management

station: thường

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

máy

tính

mềm

quản



chạy


một
phần
SNMP

Nguyễn Văn Thức



Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 17

(SNMP

management

application), dùng để giám
sát và điều khiển tập trung
các network element.
-

Network element: là các
thiết bị, máy tính, hoặc phần
mềm tương thích SNMP và
được quản lý bởi network
management station. Như
vậy

element

bao

gồm

device, host và aplication.
Một management station có thể quản lý nhiều element, một element cũng có thể
được quản lý bởi nhiều management station. Vậy nếu một element được quản lý bởi 2
station thì điều gì sẽ xảy ra? Nếu station lấy thông tin từ element thì cả 2 station sẽ có

thông tin giống nhau. Nếu 2 station tác động đến cùng một element thì element sẽ đáp
ứng cả 2 tác động theo thứ tự cái nào đến trước.
Ngoài ra còn có khái niệm SNMP agent. SNMP agent là một tiến trình (process)
chạy trên network element, có nhiệm vụ cung cấp thông tin của element cho station,
nhờ đó station có thể quản lý được element. Chính xác hơn là application chạy trên
station và agent chạy trên element mới là 2 tiến trình SNMP trực tiếp liên hệ với nhau.
2.4.1 Object ID
Một thiết bị hỗ trợ SNMP có thể cung cấp nhiều thông tin khác nhau, mỗi thông
tin đó gọi là một object. Ví dụ:
 Máy tính có thể cung cấp các thông tin: tổng số ổ cứng, tổng số port nối

mạng, tổng số byte đã truyền/nhận, tên máy tính, tên các process đang chạy….
 Router có thể cung cấp các thông tin: tổng số card, tổng số port, tổng số byte

đã truyền/nhận, tên router, tình trạng các port của router….
Mỗi object có một tên gọi và một mã số để nhận dạng object đó, mã số gọi là
Object ID (OID). Ví dụ:
 Tổng số port giao tiếp (interface) được gọi là ifNumber, OID là 1.3.6.1.2.1.2.1.
 Tên thiết bị được gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.
 Địa chỉ Mac Address của một port được gọi là ifPhysAddress, OID là

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 18

1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.


Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 19
 Số

byte đã nhận trên một port được gọi là ifInOctets, OID là

1.3.6.1.2.1.2.2.1.10.
Một object chỉ có một OID, chẳng hạn tên của thiết bị là một object. Tuy
nhiên nếu một thiết bị lại có nhiều tên thì làm thế nào để phân biệt? Lúc này người
ta dùng thêm 1 chỉ số gọi là “scalar instance index” (cũng có thể gọi là “sub-id”) đặt
ngay sau OID.
Ở hầu hết các thiết bị, các object có thể có nhiều giá trị thì thường được viết
dưới dạng có sub-id. Ví dụ: một thiết bị dù chỉ có 1 tên thì nó vẫn phải có OID là
sysName.0 hay 1.3.6.1.2.1.1.5.0. Bạn cần nhớ quy tắc này để ứng dụng trong lập trình
phần mềm SNMP manager.
Sub-id không nhất thiết phải liên tục hay bắt đầu từ 0. VD một thiết bị có 2 mac
address thì có thể chúng được gọi là ifPhysAddress.23 và ifPhysAddress.125645. OID
của các object phổ biến có thể được chuẩn hóa, OID của các object do bạn tạo ra thì
bạn phải tự mô tả chúng. Để lấy một thông tin có OID đã chuẩn hóa thì SNMP
application phải gửi một bản tin SNMP có chứa OID của object đó cho SNMP agent,
SNMP agent khi nhận được thì nó phải trả lời bằng thông tin ứng với OID đó. VD :
Muốn lấy tên của một PC chạy Windows, tên của một PC chạy Linux hoặc tên của
một router thì SNMP application chỉ cần gửi bản tin có chứa OID là
1.3.6.1.2.1.1.5.0. Khi SNMP agent chạy trên PC Windows, PC Linux hay router
nhận được bản tin có chứa OID 1.3.6.1.2.1.1.5.0, agent lập tức hiểu rằng đây là bản tin
hỏi sysName.0, và agent sẽ trả lời bằng tên của hệ thống. Nếu SNMP agent nhận

được một OID mà nó không hiểu (không hỗ trợ) thì nó sẽ không trả lời.

Hình 2.5: Minh họa quá trình lấy sysName

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 20

2.4.2 Object access
Mỗi object có quyền truy cập là READ_ONLY hoặc READ_WRITE. Mọi
object đều có thể đọc được nhưng chỉ những object có quyền READ_WRITE mới
có thể thay đổi được giá trị. VD: Tên của một thiết bị (sysName) là
READ_WRITE, ta có thể thay đổi tên của thiết bị thông qua giao thức SNMP. Tổng
số port của thiết bị (ifNumber) là READ_ONLY, dĩ nhiên ta không thể thay đổi số
port của nó.
2.4.3 Management Information Base
MIB (cơ sở thông tin quản lý) là một cấu trúc dữ liệu gồm các đối tượng được
quản lý (managed object), được dùng cho việc quản lý các thiết bị chạy trên nền
TCP/IP. MIB là kiến trúc chung mà các giao thức quản lý trên TCP/IP nên tuân theo,
trong đó có SNMP. MIB được thể hiện thành 1 file (MIB file), và có thể biểu diễn
thành 1 cây (MIB tree). MIB có thể được chuẩn hóa hoặc tự tạo.

Hình 2.6: Minh họa MID Tree
Một node trong cây là một object, có thể được gọi bằng tên hoặc id. Các
objectID trong MIB được sắp xếp thứ tự nhưng không phải là liên tục, khi biết một
OID thì không chắc chắn có thể xác định được OID tiếp theo trong MIB. VD trong
chuẩn mib-2 thì object ifSpecific và object atIfIndex nằm kề nhau nhưng OID lần lượt

là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.22 và 1.3.6.1.2.1.3.1.1.1.
Muốn hiểu được một OID nào đó thì bạn cần có file MIB mô tả OID đó. Một
MIB file không nhất thiết phải chứa toàn bộ cây ở trên mà có thể chỉ chứa mô tả cho
một nhánh con. Bất cứ nhánh con nào và tất cả lá của nó đều có thể gọi là một MIB.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 21

Một manager có thể quản lý được một device chỉ khi ứng dụng SNMP manager và
ứng dụng SNMP agent cùng hỗ trợ một MIB. Các ứng dụng này cũng có thể hỗ trợ
cùng lúc nhiều MIB.
2.4.4 Các thực thể của hệ thống mạng
Ban đầu, hệ thống quản lý mạng được xây dựng dựa trên mô hình khá đơn giản.
Quản lý được định nghĩa là sự tương tác qua lại giữa hai thực thể: thực thể quản lý và
thực thể bị quản lý. Thực thể quản lý đặc trưng bởi hệ thống quản lý, nền tảng quản lý
(flatform) và ứng dụng quản lý.
Agent cũng có thể là Agent quản lý hoặc Agent bị quản lý. Manager chính là
thực thể quản lý, trong khi đó Agent làm thực thể ẩn dưới sự tương tác giữa Manager
và các nguồn tài nguyên bị quản lý thực sự.
Mô hình Manager – Agent rất thông dụng, dùng để mô tả thực thể quản lý và
thực thể bị quản lý ở lớp cao. Đây cũng chính là lý do mà các mô hình được tạo ra tự
nhiên cho mục đích quản lý đều gần với mô hình Manager – Agent. Tuy nhiên trong
thực tế mô hình này phức tạp hơn nhiều.
Có một số mô hình khác cũng dùng cho việc trao đổi thông tin quản lý như mô
hình Client – Server hay mô hình Application – Object server. Nhưng mô hình này, về
bản chất dùng để xây dựng các ứng dụng phân bố hoặc các môi trường đối tượng phân
bố.


Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 22

CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM QUẢN
LÝ MẠNG PRTG NETWORK MONITOR
1. Giới thiệu phần mêm PRTG Network Monitor
PRTG Network Monitor là hệ thống giám sát mạng, server nói chung & lưu
lượng băng thông nói riêng nổi tiếng trên thế giới thuộc công ty Paessler AG, có trụ sở
đặt tại thành phố Nuremberg, Đức.
PRTG là công cụ được chạy trên giao diện web,PRTG Network Monitor sử dụng
các cảm biến (Sensor) cho phép bạn thực hiện các hoạt động như kiểm ta băng thông,
hiệu suất sử dụng, uptime và khả năng sẵn có, báo cáo và cảnh báo khi có sự cố …
vv…
1.1 Cấu hình và cài đặt
Cài đặt phần mềm:
Trong bài báo cáo nhóm sử dụng phần mềm PRTG Network Monitor (bản dùng
thử), download phần mềm tại trang web:
/>showkey=1&download=1&_ga=1.167944165.5399661.1452051531
Các bước cài đặt:
- PRTG Network Monitor hỗ trợ khá nhiều ngôn ngữ. Chọn ngôn ngữ phừ hợp và
nhấn ok để tiếp tục cài đặt.

Hình 3.1: Chọn ngôn ngữ phù hợp

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A


Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 23

- Cửa sổ cài đặt hiện lên, chúng ta nhấn Next để tiếp tục.

Hình 3.2: Cửa sổ cài đặt
- Xác nhận đồng ý điều khoản sử dụng và nhấn Next

Hình 3.3: Điều khoản sử dụng

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 24

Sau đó quá trình cài đặt sẽ diễn ra tự động

Hình 3.4: Quá trình cài đặt
Hoàn tất quá trình cài đặt.

Hình 3.5: cài đặt hoàn tất

Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức



Tìm hiểu, triển khai phần mềm quản lí hệ thống mạng PRTG Network Monitor 25

Giao diện khởi động:

Hình 3.6: Giao diện khởi động
Cấu hình Agent:
Để Manager có thể quản lý được các máy chủ hay các máy trạm, các thiết bị
router, switch ta cần mở tính năng SNMP của các thiết bị đấy lên. Để mở tính năng
SNMP trên các máy trạm cũng như các máy chủ ta làm như sau: Ta phải cài đặt dịch
vụ SNMP, nó được tích hợp trên hệ điều hành Windows.

Hình 3.7: Cài đặt dịch vụ SNMP.
Khoa: Công nghệ thông tin – Lớp: CCMM07A

Nguyễn Văn Thức


×