Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.2 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
1. Khái niệm ATLD và VSLĐ? Nguyên tắc thực hiện ATLĐ& VSLĐ? Ý nghĩa quy định
về ATLĐ & VSLĐ.
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động về vấn đề ATLĐ & VSLĐ?
3. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động?
4. Nội dung chủ yếu của công tác an toàn và bảo hộ lao động?
5. Khái niệm và các loại phương tiện BVCN? Người lao động có trách nhiệm gì trong
việc thực hiện quy định về phương tiện BVCN?
6. Khái niệm và định nghĩa vi khí hậu là gì? Trình bày các biện pháp phòng chống vi
khí hậu xấu?
7. Khái niệm và các ảnh hưởng của tiếng ồn với sinh lý con người? trình bày các biện
pháp phòng chống tiếng ồn?
8. Bệnh nghề nghiệp là gì? Phân loại tác hại nghề nghiệp và trình bày các biện pháp đề
phòng tác hại bệnh nghề nghiệp?
9. Nguyên nhân cháy nổ và biện pháp phòng chống cháy nổ?
10. Định nghĩa, phân loại và tác hại của bụi trong sản xuất? Trình bày các biện pháp
phòng chống bụi.
11. Vai trò và trách nhiệm của tổ chức Công Đoàn trong ATLĐ & VSLĐ.
12. Trong bộ luật lao động của VN, có mấy chương liên quan tới ATLĐ & VSLĐ? Trình
bày ngắn gọn nội dung chính các chương?
13. Vẽ sơ đồ minh họa hệ thống luật pháp, chế độ chính sách về Bảo hộ lao động ở Việt
Nam.
14. Trình bày ngắn gọn các loại phương tiện Bảo hộ cá nhân theo yêu cầu bảo vệ các bộ
phận trên cơ thể người?
15. Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) là gì? Trong một bảng MSDS cụ thể gồm các
nội dung chính gì?
16. Yêu cầu về an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng đối với hóa chất dễ cháy
nổ?
17. Yêu cầu về an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng đối với hóa chất ăn mòn?
18. Yêu cầu về an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng đối với hóa chất độc?
19. Yêu cầu về an toàn trong bảo quản hóa chất dễ gây cháy nổ?


20. Yêu cầu về an toàn trong bảo quản hóa chất ăn mòn?
Câu 1 Anh/ chị hãy trình bày khái niệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động?
Các nguyên tắc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động? Ý nghĩa quy
định về an toàn lao động và vệ sinh lao động?
a.Khái niệm:
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động,
gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc trong
quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động.
b. Nguyên tắc:
 Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản
pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có
1

1


thẩm quyền lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động, vệ
sinh lao động. Các đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này
cho phù hợp với đơn vị minh và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Trong số 6
nhiệm vụ của thanh tra lao động thì nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành an toàn lao
động, vệ sinh lao động được xếp hàng đầu.
Có thể nói trong số các chế định của pháp luật lao động, chế định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao mà các chủ thể hầu như ít được thỏa
thuận như các chế định khác.
 Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động
 An toàn lao động và vệ sinh lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu lập
kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.

 An toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao
động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của bản thân
và môi trường lao động...
 Bất kỳ ở đâu có tiếp xúc với máy móc, công cụ lao động... thì ở đó phải có an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
 Đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong
việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động:
 Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mang tính quần chúng rộng rãi, do vậy
chúng là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động của tổ chức công đoàn.
 Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, Công đoàn được quyền tham gia
với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh
lao độngcũng như xây dựng pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong
phạm vi đơn vị cơ sở, tổ chức công đoàn phối hợp với người sử dụng lao động tuyên
truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Công đoàn còn tham gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp hành pháp
luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động...
 Tôn trọng các quyền của công đoàn và đảm bảo để công đoàn làm tròn trách nhiệm
của mình trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động là trách nhiệm của người
sử dụng lao động và các bên hữu quan.
c.Ý nghĩa quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
 Thứ nhất: Biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức khỏe làm
việc lâu dài cho người lao động.
 Thứ hai: Quy định về đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong doanh
nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với ngƣời lao động trong
vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
Ví dụ: việc trang bị các phương tiện che chắn trong điều kiện có tiếng ồn, bụi...
 Thứ ba: Nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động thực
hiện tốt nghĩa vụ lao động.
* Đối tượng áp dụng chế độ ATLĐ và VSLĐ:

Được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động .
2

2


Câu 2: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động về vấn đề ATLĐ &
VSLĐ?
* Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập
kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao
động.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn
lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, theo quy định của Nhà Nước
- Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy
trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.
- Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng
loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm
việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao
động, vệ sinh lao động đối với người lao động.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo tiêu chuẩn, chế độ quy
định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao
động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
* Quyền của người sử dụng lao động:
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao

động, vệ sinh lao động.
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên
lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải chấp hành quyết định
đó.

3

3





-

Câu 3: Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động
Khái niệm
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản
pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ để cải
tiến điều kiện lao động nhằm:
Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung là góp phần
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
Mục đích:
Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề

nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh
phúc cho người lao động.
Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động
Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là
của người lao động

4

4




Tính chất
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
1) Tính pháp luật
2) Tính khoa học - kỹ thuật
3) Tính quần chúng

Ý nghĩa
- Ý nghĩa về mặt chính trị
- Ý nghĩa xã hội:
- Ý nghĩa về mặt pháp lý:
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
- Ý nghĩa về tính quần chúng:
- Ý nghĩa kinh tế:
Câu 4: Anh /chị hãy trình bày nội

dung chủ yếu của công tác an toàn
và bảo hộ lao động?
Công tác an toàn và bảo hộ lao động
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
 Kỹ thuật an toàn
- Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện
pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật
- Tất cả các biện pháp đó được quy định
cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn,
các văn bản khác về lĩnh vực an toàn.
 Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu
gồm những vấn đề sau :
- Xác định vùng nguy hiểm;
- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ
chức và thao tác làm việc đảm bảo an
toàn.

5|Page


Vệ sinh an toàn lao động
- Hệ thống các biện pháp và phương tiện
về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng
ngừa sự tác động của các yếu tố có hại
trong sản xuất đối với người lao động.
- Nội dung của vệ sinh lao động bao
gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh
- Xác định các yếu tố có hại cho sức

khỏe
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh
lao động, theo dõi quản lý sức khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ
thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ thuật
chống bụi, chống ồn, chống rung động,
kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức
xạ, phóng xạ, điện từ trường...
 Chính sách, chế độ bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động gồm 4 phần:
1) Luật pháp bảo hộ lao động: là
những quy định về chế độ, thể lệ bảo
hộ lao động:
- Giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi.
- Bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho
công nhân.
- Chế độ lao động đối với nữ công nhân
viên chức.
- Tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an
toà và vệ sinh lao động.

-

-

-

-


-

Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân
chấn thương, sự phòng tránh tai nạn lao
động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an
toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho
công nhân.
Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức
và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều
kiện làm việc an toàn cho người lao
động để đạt hiệu quả cao nhất.
4) Kỹ thuật phòng chóng cháy nổ
Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân
cháy, nổ trên công trường.
Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa
cháy có hiệu quả nhất.
Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả
hoạn gây ra.

2) Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ
sinh lao động là:
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
và điều kiện lao động sản xuất lên cơ
thể con người.
Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh
nhằm loại trừ và hạn chế ảnh hưởng
của các nhân tố phát sinh những
nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp
trong sản xuất

3) Kỹ thuật an toàn lao động:
6|Page


a)

b)

c)

-

-

Câu 5: Trình bày khái niệm và các
loại phương tiện bảo vệ cá nhân?
Người lao động có trách nhiệm gì
trong việc thực hiện quy định về
phương tiện bảo vệ cá nhân?
Khái niệm: Phương tiện bảo vệ cá
nhân ( PTBVCN) thường gọi trang bị
bảo hộ lao động : là những dụng cụ,
phương tiện được trang bị để bảo vệ
người lao động ( NLĐ ) khi làm việc
hay thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện
môi trường có các yếu tố nguy hiểm,
độc hại.
Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
Căn cứ yêu cầu bảo vệ các bộ phận
trên cơ thể người sử dụng, ta có các

loại phương tiện bảo vệ (PTBV) sau:
PTBV đầu.: mũ
PTBV mắt & mặt.: kính, mặt nạ
PTBV thính giác: ốp tai
PTBV hô hấp. mặt nạ, khẩu trang…
PTBV tay - cánh tay. , găng tay
PTBV chân - ống chân.: giày , ủng
PTBV thân thể.: quàn áo…
Trách nhiệm của người lao động
trong việc thực hiện quy định về
PTBVCN
Phối hợp chặt chẽ giữa NSDLĐ và
NLĐ.
Khi được cấp PTBVCN thì bắt buộc
phải sử dụng
Không được sử dụng PTBVCN vào
mục đích riêng, sai mục đích.
Cần kiểm tra sự toàn vẹn của PTBVCN
mình sẽ dùng.
Khi chưa được cấp phát PTBVCN theo
quy định, hoặc cấp phát không đủ,
không phù hợp NLĐ cần phải phản
ánh, yêu cầu NSDLĐ xử lý.
Phải bồi thường khi làm hỏng, làm mất
PTBVCN nếu không có lý do chính
đáng.

Tùy theo quy định NLĐ phải trả lại
PTBVCN khi không còn làm việc tại
đơn vị

- Cần rèn luyện ý thức tự giác sử dụng
chúng.
6. Nêu khái niệm và định nghĩa các
yếu tố vi khí hậu là gì ? Trình bày
các biện pháp phòng chống vi khí
hậu xấu?
 Khái niệm:
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của
không khí trong khoảng không gian thu
hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm,
bức xạ nhiệt và vận tốc của không khí.
Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ
thuộc vào tính chất của quá trình công
nghệ và khí hậu của khu vực.
 Các yếu tố vi khí hậu
1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong sản
xuất, phụ thuộc vào các quá trình sản
xuất và nguồn phát nhiệt: lò nung,
ngọn lửa, năng lượng điện, cơ biến
thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh
nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời. nhiệt
do NLĐ sinh ra.Những nguồn nhiệt
này có thể làm cho nhiệt độ không khí
lên đến 50,60 0C.
2. Bức xạ nhiệt
Phát sinh từ các vật nung nóng, khi t =
500oC thì vật sinh ra tia hồng ngoại, t
= 1800oC - 2000oC phát ra tia tử
ngoại, đến 3000oC tia tử ngoại càng

phát ra nhiều. Tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép là 1kcal/m2.phút được đo bằng
nhiệt kế cầu hay actinometre
3. Độ ẩm
Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước có
trong không khí biểu thị bằng gam
trong một mét khối không khí hoặc
bằng sức trương hơi nước tính bằng
mm cột thủy ngân.Độ ẩm cực đại là
lượng hơi nước bảo hòa có trong không
khí ở một nhiệt độ nhất định.
-

7|Page







Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm
giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm
nào đó so với độ ẩm cực đại ứng với
cùng nhiệt độ.
4. Vận tốc chuyển động của không khí
V(m/s)
Theo tiêu chuẩn vệ sinh quy định vận
tốc chuyển động của không khí V ≤
3m/s.

Biện pháp phòng chống
Vi khí hậu nóng
- Tổ chức lao động hợp lý: việc tổ chức
lao động dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn
vệ sinh lao động từ việc lập kế hoạch
sản xuất đến tiến trình thực hiện sản
xuất.
- Quy hoạch nhà xưởng thiết bị theo
các tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
- Hệ thống thông gió, đặc biệt là những
phân xưởng toả nhiều nhiệt như phân
xưởng đúc hay rèn...
- Đổi mới trang thiết bị và công nghệ: ở
những nơi làm việc độc hại có thể tăng
cường cơ khí hoá và tự động hoá hoặc
trang thiết bị thu nhiệt, dùng các biện
pháp cách nhiệt tốt, dùng màn chắn
nhiệt.
- Làm nguội: có thể tạo nên các màng
chắn nước trước cửa lò luyện gang, để
có thể hấp thụ 80 - 90% năng lượng
bức xạ, hoặc phun nước với cỡ hạt 50
-60 μm đảm bảo độ ẩm 13 - 14g/m3,
hoặc thay đổi vận tốc gió để tản nhiệt
tốt.
- Trang bị phòng hộ cá nhân tốt: điều
cần lưu ý là các trang bị phòng hộ cá
nhân phải có tính năng sử dụng cao.
- Chế độ uống cho người lao động cần
được lưu ý, cần cho công nhân uống

nước có pha thêm các loại muối
khoáng như K, Na, Ca, P... và các
vitamin B,C... hoặc dùng các loại nước
uống thảo mộc.
Vi khí hậu lạnh

-Người lao động phải mặc đủ ấm để
phòng mất nhiệt.
- Cần chú ý đến chế độ ăn phải đảm
bảo đủ năng lượng tiêu hao trong lao
động với điều kiện vi khí hậu lạnh như
tăng lượng dầu mỡ trong khẩu phần ăn.
-Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi
ấm đề phòng cảm lạnh
-Quy định tổ chức chế độ nghỉ ngơi ,
lao động hợp lý.
7. Nêu khái niệm và các ảnh hưởng
của tiếng ồn đối với sinh lý con người
? Trình bày các biện pháp phòng
chống tiếng ồn?
 Khái niệm:
Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh có
cường độ và tần số khác nhau gây cảm
giác khó chịu cho con người trong điều
kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi.
 Ảnh hưởng của tiếng ồn:
Ảnh hưởng tới cơ quan thính giác
Tác động của tiếng ồn kéo dài, thính
lực giảm dần, độ nhạy cảm của thính
giác giảm rõ rệt, nếu tác động kéo dài

các hiện tượng mệt mỏi thính giác
không có khả năng phục hồi và phát
triển biến đổi bệnh lý.
Diễn biến của bệnh có thể tiến triển
theo từng giai đoạn:
+Giai đoạn đầu, có cảm giác đau đầu
và ù tai đôi khi có cảm giác chóng mặt
và buồn nôn. Sau đó, xuất hiện nặng
tai, màng nhĩ dày lên và dây thần kinh
thính giác trong cơ quan Corti bị tổn
thương. Tổn thương ở xương đe, xương
búa như: mẻ,vỡ xương, khuyết xương...
+Tiếng ồn gây điếc nghề nghiệp ở tai
trong, đối xứng và không hồi phục,
giảm ngưỡng nghe vĩnh viễn và có đặc
điểm giảm thính lực rõ rệt ở tần số
4000Hz.
Ảnh hưởng tới các cơ quan khác
+Tiếng ồn cường độ cao và trung bình
kích thích mạnh hệ thần kinh trung
8|Page


ương, gây rối loạn nhịp tim. Tiếp xúc
trực tiếp và lâu dài với tiếng ồn có thể
gây bệnh cao huyết áp và các bệnh tim
mạch khác.
+ Tiếng ồn làm rối loạn chức năng bình
thường của dạ dày, giảm dịch vị, giảm
độ toan ảnh hưởng tới độ co bóp của dạ

dày. Tác động này có thể làm rối loạn
tiêu hoá, giảm hấp thu dinh dưỡng
thậm chí lâu dài có thể gây viêm loét
dạ dày.
+Tiếng ồn che lấp các tín hiệu âm
thanh giảm độ tập trung, giảm năng
suất lao động. Tiếng ồn cao làm độ rõ
của tiếng nói giảm. Cụ thể, cường độ
ồn trên 70dB, tiếng nói nghe không rõ,
đặc biệt đối với các lao động trí óc ảnh
hưởng tiếng ồn làm chất lượng công
việc giảm đi rõ rệt.
Biện pháp phòng chống
- Tuân thủ các qui định bảo dưỡng định
kỳ máy móc, công nghệ luôn đảm bảo
thiết bị còn hoạt động tốt, đảm bảo an
toàn và phát sinh tiếng ồn cường độ
nhỏ nhất khi vận hành.
- Cách ly bao kín các nguồn ồn bằng
vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù
hợp, sử dụng các kết cấu tấm, buồng
tiêu âm hiệu quả. Các loại vật liệu về
nhà xưởng được lựa chọn phù hợp
nhằm giảm tiếng ồn.
- Áp dụng các biện pháp qui hoạch, xây
dựng nhà xưởng chống tiếng ồn, bố trí
khoảng cách hợp lý giữa các xưởng,
trồng cây xanh, chọn hướng gió hợp lý
tránh phát tán, ảnh hưởng của tiếng ồn
giữa các xưởng sản xuất với nhau.

- Áp dụng các biện pháp giảm thiểu
tiếng ồn tại nguồn. Hiện đại hoá sử
dụng thiết bị phát ra tiếng ồn cường độ
nhỏ, hoàn chỉnh các qui trình công
nghệ sử dụng kỹ thuật tự động hoá,
điều khiển từ xa giảm thiểu thời gian
tiếp xúc tiếng ồn với người lao động.



-

- Bố trí hợp lý thời gian làm việc ở các
phân xưởng có nguồn ồn cường độ lớn
và hạn chế người lao động tiếp xúc với
tiếng ồn, giảm thiểu ảnh hưởng có hại
của tiếng ồn tới người lao động.
- Sử dụng hợp lý các phương tiện bảo
vệ cá nhân chống tiếng ồn như: nút tai,
bao tai chống tiếng ồn có hiệu quả.
- Khám sức khoẻ định kỳ, xác định
biểu đồ thính lực cho công nhân để kịp
thời phát hiện mức giảm thính lực và
xử lý, chuyển đổi công việc, điều trị
bệnh…
Câu 8. Bệnh nghề nghiệp là gì? Phân
loại tác hại nghề nghiệp và trình bày
các biện pháp đề phòng tác hại bệnh
nghề nghiệp?
Là bệnh phát sinh do tác động của điều

kiện lao động có hại,bất lợi(tiếng
ồn,rung,...) đối với người lao động.
Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức
khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng
làm việc và sinh hoạt của người lao
động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu
sức khỏe người lao động một cách dần
dần và lâu dài.
Các tác hại nghề nghiệp có thể phân
loại như sau:
Thứ nhất là tác hại liên quan đến quá
trình lao động - sản xuất, bao gồm:
Các yếu tố vật lý và hóa học như: Điều
kiện vi khí hậu trong sản xuất không
phù hợp như nhiệt độ, độ ẩm cao hoặc
thấp, thoáng khí kém, cường độ bức xạ
nhiệt quá mạnh. Bức xạ điện từ, bức xạ
cao tần và siêu cao tần trong khoảng
sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, tử
ngoại…các chất phóng xạ và tia phóng
xạ như α, β, γ…Tiếng ồn và rung động.
Áp suất cao, (thợ lặn, thợ làm trong
thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái máy
bay, leo núi…). Bụi và các chất độc hại
trong lao động sản xuất;
9|Page


-




Các yếu tố sinh vật như: Vi khuẩn, siêu
vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm
mốc gây bệnh.
Thứ hai là tác hại liên quan đến tổ
chức lao động, bao gồm:
Thời gian làm việc liên tục và quá lâu,
làm việc liên tục không nghỉ, làm
thông ca... Cường độ lao động quá cao
không phù hợp với tình trạng sức khỏe
công nhân. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi
không hợp lý. Làm việc với tư thế gò
bó, không thoải mái (cúi khom, vặn
mình, ngồi, đứng quá lâu). Sự hoạt
động khẩn trương, căng thẳng quá độ
của các hệ thống và giác quan như hệ
thần kinh, thị giác, thính giác… Công
cụ lao động không phù hợp với cơ thể
và trọng lượng, hình dáng, kích
thước…
Thứ ba là tác hại liên quan đến điều
kiện vệ sinh và an toàn lao động, bao
gồm:
Thiếu hoặc thừa ánh sáng, hoặc sắp xếp
bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp
lý. Làm việc ở ngoài trời có thời tiết
xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa
đông. Phân xưởng chật chội và việc sắp
xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự

ngăn nắp. Thiếu thiết bị thông gió,
chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn,
chống hơi khí độc. Trang thiết bị phòng
hộ lao động hoặc có nhưng bảo quản
không hợp lý. Việc thực hiện quy tắc
vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt
để và nghiêm chỉnh.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) hiện
nay đã phân loại bệnh nghề nghiệp
thành 54 nhóm với hàng trăm bệnh
khác nhau. Các công nhân có nguy cơ
mắc bệnh nghề nghiệp phải được
hưởng chế độ bảo hiểm nên các quốc
gia cũng có những quy định riêng về
bệnh nghề nghiệp. Ở Việt Nam hiện có
28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm

Biện pháp đề phòng tác hại bệnh
nghề nghiệp
a) Biện pháp kỹ thuật công nghệ.
Nhờ có khoa học kỹ thuật, công nghệ
tự động hóa và cơ giới hóa mà người
lao động không còn phải tiếp xúc với
các tác hại nghề nghiệp, loại trừ được
những thao tác lao động thể lực nặng
và độc hại, vừa đảm bảo an toàn trong
sản xuất và sức khỏe mà còn nâng cao
được năng suất lao động lên rất nhiều.
Do đó, cải tiến kĩ thuật, đổi mới công
nghệ như: cơ giới hoá, tự động hoá,

dùng những chất không độc hại hoặc ít
độc thay cho những hợp chất có tính
độc cao là biện pháp hữu ích nhất trong
việc đề phòng tác hại của bệnh nghề
nghiệp.
b) Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh như cải
tiến hệ thống thông gió, hệ thống chiếu
sáng vv… nơi sản xuất cũng là những
biện pháp góp phần cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động. Nếu
chúng ta áp dụng thích hợp những biện
pháp này có thể khống chế được tác hại
nghề nghiệp, hạn chế được tác hại của
nó đối với sức khỏe của người lao
động.
c
Biện pháp phòng hộ cá nhân
Đây là một biện pháp bổ trợ, nhưng
trong những trường hợp khi mà biện
pháp cải tiến quá trình công nghệ, biện
pháp kỹ thuật vệ sinh chưa được thực
hiện thì nó đóng vai trò chủ yếu trong
việc trong việc đảm bảo an toàn cho
công nhân trong sản xuất và phòng
ngừa bệnh nghề nghiệp
d
Biện pháp tổ chức lao động có
khoa học
Thực hiệp việc phân công lao động hợp

lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân,
tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho
lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng
10 | P a g e


lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động
thích nghi được với con người và con
người thích nghi với công cụ sản xuất,
vừa có năng suất lao động cao hơn lại
an toàn hơn.

-

Biện pháp y tế bảo vệ sức khoẻ
Bao gồm viậc kiểm tra sức khoẻ công
nhân, khám tuyển để không chọn người
mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở
những nơi có yếu tố bất lợi cho sức
khoẻ sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc
dẫn tới mắc các bệnh nghề nghiệp.
Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc
với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện
sớm bệnh nghề nghiệp và nhưng bệnh
mãn tính khác để kịp thời có các biện
pháp giải quyết.
Theo dõi sức khoẻ công nhân một cách
liên tục như vậy mới quản lý và bảo vệ
được sức lao động, kéo dài tuổi đời,
đặc biệt là tuổi nghề cho công nhân.

Ngoài ra còn phải giám định lại khả
năng lao động và hướng dẫn tập luyện,
phục hồi lại khả năng lao động cho một
số công nhân mắc tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính
khác đã được điều trị.
Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an
toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức
ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho
công nhân làm việc với các chất độc
hại.
Câu 9: Anh/ chị hãy trình bày các
nguyên nhân gây cháy nổ và các
biện pháp phòng chống cháy nổ ?
Nguyên nhân
Không thận trọng khi sử dụng lửa: Bố
trí dây chuyền sản xuất không đảm bảo
an toàn về khoảng cách giữa các vật
liệu dễ cháy nổ, tạo sự tiếp xúc giữa
nguồn gây cháy với vật liệu dễ cháy
nổ.

-

e


-

-


-

-

-

-


1.

Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu: không đậy kín các
chất dễ bắt cháy. Sắp xếp các chất dễ
phản ứng cháy gần nhau, đặt các lọ
đựng hóa chất dễ gây cháy gần nguồn
có nhiệt độ cao,…
Cháy nổ từ nguyên nhân do điện: Sử
dụng thiết bị điện quá tải; không kiểm
tra các thiết bị điện khi chúng hoạt
động.
Cháy xảy ra do ma sát, va đập : khi
thao tác cắt, tiện, phay, bào, mài dũa,
đục đẽo…do ma sát va đập biến cơ
năng thành nhiệt năng.
Cháy nổ xảy ra do tĩnh điện: : có thể
phát sinh do đai chuyền (dây curoa)
ma sát lên bánh quay.
Cháy nổ xảy ra do sét đánh: Sét đánh

vào các công trình, nhà cửa không
được bảo vệ chống sét làm bốc cháy.
Lưu giữ, bảo quản các chất có khả
năng tự cháy không đúng qui định:
Kim loại kiềm cháy do tiếp xúc với
nước; rơm rạ để gần nguồn gây cháy;

Cháy xảy ra do tàn lửa, đốm lửa: hay
xảy ra ở các trạm xăng, phương tiện
giao thông, rừng,..
Cháy do các nguyên nhân khác: ý thức
con người, nổ lý học, nổ hóa học,..
Các biện pháp phòng chống cháy
nổ:
Biện pháp hành chính, pháp lý
Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa
cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “Việc
phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ
của mỗi công dân” và “ trong các cơ
quan
xí nghiệp, kho tàng, công trường, nông
trường, việc PCCC là nghĩa vụ của
toàn
thể cán bộviên chức và trước hết là
trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”.
Ngày
11 | P a g e


-


-

-

-

-

-

31/4/1991 Chủ tịch HĐBT nay là thủ
tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng
cường
công tác PCCC. Điều 192, 194 của
bộluật hình sự nước CHXHCNVN quy
định
trách nhiệm hình sự đối với mọi hành
vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC.
2. Biện pháp kỹthuật
Nguyên lý phòng cháy, nổ:
Tách rời 3 yếu tố là: chất cháy, chất
ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ
không thể xảy ra được.
Hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang
cháy đến mức tối thiểu và phân tán
nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra
ngoài
Để thực hiện 2 nguyên lý này trong
thực tế có thể sử dụng các giải pháp

sau:
Hạn chế khối lượng của chất cháy
(hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu
cho phép về phương diện kỹ thuật.
Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và
chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia
vào quá trình sản xuất. Các kho chứa
phải riêng biệt và cách xa các nơi phát
nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho
chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu
không cháy.
Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt
AB, Bình CO2). Huấn luyện sử dụng
các phương tiện PCCC, các phương án
PCCC. Tạo vành đai phòng chống
cháy.
Cơ khí và tự động hoá quá trình sản
xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế
thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các
chất ức chế, các chất chống nổ để giảm
tính cháy nổ của hỗn hợp cháy.
Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công
đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác

-

1.





-

-

và những nơi thoáng gió hay đặt hẵn
ngoài trời.
Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi
lửa tại những chỗsản xuất có liên quan
đến các chất dể cháy nổ.
Câu 10. Nêu định nghĩa, cách phân
loại và tác hại của bụi trong sản
xuất? Trình bày các biện pháp phòng
chống bụi?
Nêu định nghĩa, cách phân loại và tác
hại của bụi trong sản xuất
Định nghĩa: Bụi là tập hợp của nhiều
hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau
tồn tại lâu trong không khí dưới dạng
bụi bay hay bụi lắng, hơi khói mù.
Cách phân loại:
- Theo nguồn gốc:bụi hữu cơ(lụa, len,
dạ, tóc), bụi vô cơ(bụi
kim loại, amiăng, bụi vôi), bụi nhân tạo
(nhựa hoá học, cao su).
- Theo kích thước hạt bụi: Bụi bay(kích
thước nhỏ hơn 10µm), bụi lắng(kích
thước lớn hơn 10µm), mù(kích thước

từ 0,1- 10µm), khói (kích thước từ
0,001 - 0,1 µm).
- Theo tác hại của bụi: Bụi gây nhiễm
độc (Pb, Hg, benzen), bụi gây dị ứng,
viêm mũi, hen, viêm họng (bụi bông,
gai, len, phân hoá học, bụi gỗ), bụi gây
ung thư (nhựa đường, phóng xạ, các
hợp chất brôm), bụi gây nhiễm trùng
(bụi lông, bụi xương, bụi kim loại), bụi
gây xơ phổi ( bụi silic, amiăng).
Tác hại của bụi:
Đối với da và niêm mạc: Bụi bám vào
da gây bệnh viêm da, còn bám vào
niêm mạc gây ra viêm niêm mạc, một
số loại bụi có thể gây dị ứng da.
Đối với mắt: Bụi bám vào mắt gây ra
các bệnh về mắt như: viêm màng tiếp
hợp, viêm giác mạc, mắt hột. Bụi kim
loại làm xây xát hoặc thủng giác mạc,
12 | P a g e


-

-

2.
-

-


làm giảm thị lực của mắt. Nếu là bụi
vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
Đối với tai: Bụi bám vào các ống tai
gây viêm, tắc ống tai.
Đối với bộ máy tiêu hoá: Bụi vào
miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các
loại bụi hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây
xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc
gây rối loạn tiêu hoá.
Đối với bộ máy hô hấp: Bụi trong
không khí càng nhiều thì bụi vào trong
phổi càng nhiều. Bụi có thể gây ra
viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra
các loại bệnh bụi phổi như bệnh bụi
silic, bệnh bụi than, bệnh bụi nhôm.
Đối với toàn thân: có thể gâynhiễm
độc cho toàn cơ thể
Các biện pháp phòng chống bụi
Cơ khí hoá và tự động hoá để có thể
không tiếp xúc với bụi
Áp dụng phương pháp công nghệ mới
trong phân xưởng đúc làm sạch bằng
nước thay cho làm sạch bằng cát, thay
phương pháp trộn khô bằng
phươngpháp trộn ướt trong ngành
luyện kim.

người lao động về an toàn, vệ sinh lao
động.


Câu 11: Anh/chị hãy trình bày vai
trò và trách nhiệm của tổ chức Công
đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động
và vệ sinh lao động?

4. Vận động người lao động chấp hành
quy định, nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 9, luật số: 84/2015/QH13: Luật
An toàn, vệ sinh lao động: Quyền,
trách nhiệm của tổ chức công đoàn
trong công tác an toàn, vệ sinh lao
động
1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây
dựng chính sách, pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của

2. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà
nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tham gia xây dựng, hướng dẫn thực
hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch,
quy chế, nội quy và các biện pháp bảo

đảm an toàn, vệ sinh lao động cải thiện
điều kiện lao động cho người lao động
tại nơi làm việc; tham gia điều tra tai
nạn lao động theo quy định của pháp
luật.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, thực hiện các biện
pháp khắc phục, kể cả trường hợp phải
tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi
làm việc có yếu tố có hại hoặc yếu tố
nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của
con người trong quá trình lao động.

5. Đại diện tập thể người lao động khởi
kiện khi quyền của tập thể người lao
động về an toàn, vệ sinh lao động bị
xâm phạm; đại diện cho người lao
động khởi kiện khi quyền của người
lao động về an toàn, vệ sinh lao động
bị xâm phạm và được người lao động
ủy quyền.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị các
giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện
13 | P a g e



lao động, phòng ngừa tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
7. Phối hợp với cơ quan nhà nước tổ
chức phong trào thi đua về an toàn, vệ
sinh lao động; tổ chức phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động; tổ chức và hướng dẫn hoạt động
của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

-

8. Khen thưởng công tác an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định, của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.

-

-

-

-

Câu 12: Trong bộ luật lao động của
Việt Nam có mấy chương liên quan
tới an toàn vệ sinh lao động? Trình
bày ngắn gọn nội dung chính của các
chương là gì?
Luật số 10/2012/QH13 của Quốc hội :
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG gồm 17

chương 242 điều trong đó có 6 chương
liên quan tới an toàn vệ sinh lao động.
Chương VII : Thời gian làm việc, thời
gian nghỉ ngơi gồm 4 mục 14 điều
trong đó quy định thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ việc
riêng, nghỉ không lương, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người
làm công việc có tính chất đặc biệt.
Chương IX : An toàn lao động, vệ sinh
lao động gồm 3 mục 20 điều gồm
nhưng nội dung: những quy định chung
về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
Chương X : Những quy định riêng đối
với lao động nữ gồm 8 điều: những
chính sách của nhà nước đối với lao
động nữ; nghĩa vụ của người sử dụng
lao động đối với lao động nữ; bảo vệ
thai sản đối với lao động nữ; quyền
đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp
đồng lao động của lao động nữ

-

-




mang thai; nghỉ thai sản, bảo đảm việc
làm cho lao động nữ nghỉ thai sản; trợ
cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm,
khám thai, thực hiện các biện pháp
tránh thai; công việc không được sử
dụng lao động nữ.
Chương XI : Những quy định riêng đối
với lao động chưa thành niên và một
số lao động khác gồm 6 mục, 25 điều
quy định: lao động chưa thành niên;
người lao động cao tuổi; người lao
động việt nam đi làm việc ở nước
ngoài, lao động cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao
động là người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam; lao động là người khuyết tật;
lao động là người giúp việc gia đình;
một số lao động khác.
Chương XII : Bảo hiểm xã hội gồm 2
điều, Điều 186: tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Điều 187: tuổi nghỉ
hưu.
Chương XVI : Thanh tra Nhà nước về
lao động, xử phạt vi phạm pháp luật
lao động gồm 3 điều: Điều 237: nhiệm
vụ thanh tra nhà nước về lao động,
Điều 238: thanh tra lao động, Điều
239: xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao
động.

Câu 13: Vẽ sơ đồ minh họa hệ thống
luật pháp, chế độ chính sách về Bảo
hộ lao động của Việt Nam?
Sơ đồ minh họa hệ thống luật pháp.

14 | P a g e




-

-

-

Chế độ, chính sách về bảo hộ lao
động của Việt Nam.
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao
động chủ yếu bao gồm: Các biện pháp
kinh tế xã hội, tổ chức quản lý và cơ
chế quản lý công tác bảo hộ lao động.
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động
nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện
các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện
pháp về vệ sinh lao động như chế độ
trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ
chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao
động, các chế độ về tuyên truyền huấn
luyện, chế độ thanh tra, kiểm tra, chế

độ về khai báo, điều tra, thống kê, báo
cáo về tai nạn lao đông...
Bảo hộ lao động gồm 4 phần:
1) Luật pháp bảo hộ lao động: là
những quy định về chế độ, thể lệ bảo
hộ lao động như:
Giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi.
Bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho
công nhân.
Chế độ lao động đối với nữ công nhân
viên chức.
Tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an
toà và vệ sinh lao động.
2) Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ
sinh lao động là:
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
và điều kiện lao động sản xuất lên cơ
thể con người.
Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh
nhằm loại trừ và hạn chế ảnh hưởng
của các nhân tố phát sinh những
nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp
trong sản xuất.
3) Kỹ thuật an toàn lao động:
Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân
chấn thương, sự phòng tránh tai nạn lao
động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an
toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho
công nhân.


-

-

-

Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức
và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều
kiện làm việc an toàn cho người lao
động để đạt hiệu quả cao nhất.
4) Kỹ thuật phòng chóng cháy nổ
Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân
cháy, nổ trên công trường.
Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa
cháy có hiệu quả nhất
Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả
hoạn gây ra
Câu 14: Trình bày ngắn ngọn các
loại phương tiện bảo hộ cá nhân theo
yêu cầu bảo vệ các bộ phận trên cơ
thể người là gì?
Phương tiện bảo vệ cá nhân
( PTBVCN) hay thường quen gọi là
Trang bị bảo hộ lao động -là những
dụng cụ, phương tiện được trang bị để
bảo vệ người lao động ( NLĐ ) khi
làm việc hay thực hiện nhiệm vụ trong
điều kiện môi trường có các yếu tố
nguy hiểm, độc hại.
Căn cứ yêu cầu bảo vệ các bộ phận

trên cơ thể người sử dụng, ta có các
loại phương tiện bảo vệ (PTBV) sau:
PTBV đầu: Tùy theo yêu cầu bảo vệ là
chống chấn thương cơ học, chống cuốn
tóc, hoặc các tia năng lượng mà có các
loại bảo vệ các nhau. Ngoài yêu cầu
bảo vệ được đầu khỏi tác động xấu của
điều kiện lao đông nói trên, các loại mũ
còn phải đạt yêu cầu chung là nhẹ và
thông gió tốt trong khoảng không gian
giữa mũ và đầu. VD: mũ bảo hộ, công
cụ chụp đầu
PTBV mắt & mặt: kính và tấm chắn.
Gồm có loại dùng để bảo vệ khỏi vật
rấn bắn vào và các tia năng lượng.
PTBV thính giác: nút bịt tai và tai nghe
chống ồn (tai nghe chống ồn dùng khi
tác động tiếng ồn lên đến 120Dba)

15 | P a g e


-

-

-




PTBV hô hấp: bình thở, mặt nạ, khẩu
trang…dùng để tránh hơi độc, khí độc,
các loại bụi trong không khí.
PTBV tay - cánh tay: găng tay len,
găng tay cao su, găng tay cách điện…
PTBV chân - ống chân: ủng hoặc giày
chống hóa chất, chống trơn trượt,
chống đinh, cách điện, chống ẩm ướt…
PTBV thân thể: quần áo bảo hộ.
Ngoài ra còn có các loại PTBVCN
khác trang bị để bảo vệ NLĐ khi làm
việc tại các vị trí bất lợi như: phương
tiện bảo vệ chống ngã cao, phương tiện
cứu sinh khi làm việc trên sông nước
chống chết đuối.
Câu 15.Bảng chỉ dẫn an toàn hóa
chất (MSDS) là gì, Trong một bảng
MSDS cụ thể gồm có các nội dung
chính gì?
Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất
(MSDS) viết tắt của 3 từ
(Material Safety Data Sheet)
Là một tài liệu có chứa thông tin về các
mối nguy hiểm (sức khỏe, cháy nổ,
phản ứng và môi trường). Làm thế nào
để làm việc một cách an toàn khi tiếp
xúc với hóa chất?.
Nó là một điểm khởi đầu cần thiết đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối khi tiếp xúc
các yếu tố hóa chất độc hại. Nó cũng

chứa thông tin về các thủ tục sử dụng,
lưu trữ, xử lý và cấp cứu liên quan đến
tất cả các mối nguy hiểm của hóa
chất..MSDS chứa nhiều thông tin về
hóa chất hơn so với nhãn hóa chất.
MSDS được chuẩn bị bởi các nhà cung
cấp hoặc nhà sản xuất của vật liệu. Nó
được thiết kế để nói đến các mối nguy
hiểm của sản phẩm , làm thế nào để sử
dụng sản phẩm một cách an toàn, phải
làm gì nếu tai nạn xảy ra, làm thế nào
để nhận ra các triệu chứng của việc tiếp
xúc quá nhiều, và phải làm gì nếu như
xảy ra sự cố.





Một định nghĩa khác :
Là một dạng văn bản chứa dữ liệu
liên quan đến các thuộc tính của một
hoá chất cụ thể nào đó. Nó được đưa ra
để cho những người cần phải tiếp xúc
hay làm việc với hóa chất đó, không kể
là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để
làm việc với nó một cách an toàn hay
các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng
của nó.
Những thông tin cần có trong MSDS

a) Nhận dạng
k) Biện pháp
hóa chất;
phòng ngừa,
b) Nhận dạng
ứng phó khi có
đặc tính nguy
sự cố;
hiểm của hóa
l) Yêu cầu về
chất;
cất giữ;
c) Thông tin về
m) Tác động lên
thành phần các
người và yêu
chất;
cầu về thiết bị
d) Đặc tính lý,
bảo vệ cá nhân;
hóa của hóa
n) Yêu cầu
chất;
trong việc thải
đ) Mức độ ổn
bỏ;
định và khả
o) Yêu cầu
năng hoạt động
trong vận

của hóa chất;
chuyển;
e) Thông tin về
p) Quy chuẩn
độc tính;
kỹ thuật và quy
g) Thông tin về
định pháp luật
sinh thái;
phải tuân thủ;
h) Biện pháp sơ
q) Các thông tin
cứu về y tế;
cần thiết khác.
i) Biện pháp xử
lý khi có hoả
hoạn;

16 | P a g e


-



-


-


Câu 16 Anh/chị hãy trình bày yêu cầu về an toàn trong sản xuất, kinh doanh và
sử dụng đối với hóa chất dễ gây cháy nổ?
Cơ sở có HC dễ cháy, nổ phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền địa phương
và thực hiện kế hoạch phòng chống cháy nổ theo quy định.
Tuân theo quy định về cấc ly an toàn, cấp bậc chịu lửa của công trình (TCVN
2622:1995)
Phải có lối thoát nạn, lối đi cho các phương tiện cứu hỏa.
Phải có các phương tiện và chất chữa cháy thích hợp.
Quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa.
Hệ thống điện, máy móc, TB làm việc trong khu hóa chất dễ chay nổ phải an
toàn trong phòng chống cháy nổ (TCVN 3255:1986)
Không để HC dễ cháy nổ cùng chỗ với chất duy trì sự cháy (oxy, các chất nhả
oxy…)
Khi san rót HC từ bình này sang bình khác, phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
Tránh xa các nguồn nhiệt, lửa.
Trong khu vực có HC dễ cháy, nổ phải thông thoáng để tránh sự tích tụ của
hơi, khí dễ cháy, nổ.
Khi xảy ra cháy ở khu vực có máy thông gió đang hoạt động, phải lập tức dừng
lại để cháy không lan rộng.
Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, mọi người đều phải dùng phương tiện bảo vệ cá
nhân tham gia cứu nạn và chữa cháy.
Báo công an PCCC và y tế cấp cứu, phải chỉ dẫn địa chỉ rõ ràng và trực đón
dẫn đường nhanh nhất.
Câu 17: Anh/chị hãy trình bày yêu cầu an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử
dụng đối với hóa chất ăn mòn?
Đối với h/c ăn mòn:
Cơ sở có h/c ăn mòn phải có biện pháp hạn chế sự ăn mòn, bảo vệ công trình
xây dựng.
Đường ống chứa h/c ăn mòn phải được làm bằng vật liệu thích hợp . Trường
hợp chứa trong thiết bị chịu áp lực, phải kiểm tra định kỳ.

Đường đi phía trên thiết bị có h/c ăn mòn phải được rào chắn vững chắc, có tay
vịn.
Không được ôm, vác trực tiếp h/c ăn mòn. Khi di chuyển phải có thiết bị
chuyên dùng.
Khi tẩy rửa, sữa chữa thiết bị, ống dẫn h/c cần có người am hiểu về kỹ thuật.
Tại nơi có HC ăn mòn, phải có tủ thuốc cấp cứu,vòi nước, thùng chứa HC
trung hòa thích hợp.
Thường xuyên kiểm tra, tu sửa máy móc, thiết bị.
Phải được xử lý không còn tác dụng ăn mòn trước khi thải.
Câu 18: Anh/chị hãy trình bày yêu cầu an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử
dụng đối với hóa chất độc?
Đối với HC độc:
Cơ sở có HC độc phải thực hiện đăng kiểm theo quy định hiện hành.
Nội quy xuất nhập nghiêm ngặt, chứng từ đầy đủ, đảm bảo quản lý chính xác về khối
lượng HC độc chứa trong kho so với sổ sách.


-

-

Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm kê hàng tháng, hàng quý.
Nơi có khí, bụi độc phải thông thoáng để đảm bảo nồng độ chất độc không vượt giới
hạn cho phép.
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nước thải, khí thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định (TCVN 5945:2005: nước
thải công nghiệp, TCVN 5940: 2005: chất lượng không khí).
Chất thải độc hại khác phát sinh trong lưu thông, sản xuất phải thu gom để xử lý.
Cấm chôn lấp, thiêu hủy tùy tiện.
Phải có chế độ định kỳ kiểm tra nồng độ chất độc hại trong môi trường làm việc.

Phải trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế cần thiết.
Khi tiếp xúc với HC độc, cần có mặt nạ phòng độc.
Khi tiếp xúc bụi độc phải dùng quần áo may kín, có khẩu trang chống bụi.
Khi tiếp xúc chất lỏng độc phải che kín cổ tay, chân, ngực.
Nghiêm cấm sử dụng dụng cụ, bình chứa, bao bì đựng HC độc để chứa đựng các HC
khác.
Bao bì trước khi thải loại đều phải khử độc và tiêu hủy đúng quy định.
Máy, thiết bị, ống dẫn đảm bảo bền, kín.
Cấm hút HC bằng miệng, khi lấy mẫu cần sử dụng những dụng cụ theo quy định. Cân
sau khi dùng cần lau rửa sạch.
Trước khi đưa người vào làm việc, cần đảm bảo nồng độ chất độc nhỏ hơn giới hạn
cho phép.
Khi làm việc, phải có từ 2 người trở lên.
Thiết bị chứa HC độc dễ bốc hơi, dễ sinh bụi phải thật kín và không được đặt cùng
các bộ phận khác không có HC độc.
Câu 19: Yêu cầu về an toàn trong bảo quản hóa chất dễ gây cháy nổ?
Cơ sở có hóa chất dễ gây cháy nổ phải đăng kí với cơ quan có thẩm quyền địa
phương và thực hiện kế hoạch phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Tuân theo quy định về cách ly an toàn hóa chất.
Phải có lối thoát hiểm và lối đi cho các phương tiện cứu hỏa.
Trang thiết bị, phương tiện và chất chữa cháy thích hợp.
Hệ thống thiết bị, máy móc phải đạt yêu cầu chung theo TCVN hiện hành.
Không để hóa chất dễ gây cháy nổ cùng với chất duy trì sự cháy.
Không xếp chồng các lọ hóa chất lên nhau.
Khi san chiết hóa chất từ bình này sang bình khác cần phải tiếp đất bình chứa.
Nơi chứa hóa chất cháy nổ phải thông thoáng tránh sự tích tụ của hơi khí dễ gây cháy
nổ.
Quy định chặt chẽ về chế độ dùng lửa.
Có hệ thống cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất dễ gây cháy nổ.
Không rò rỉ, phát tán hóa chất trong quá trình bảo quản.

1 số văn bản pháp lý liên quan: Thông tư 28/2010/TT-BCT quy định cụ thể một số
điều của luật hóa chất, Nghị định 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ
trưởng Bộ Công thương ban hành.
+TCVN 5507:2002…
Câu 20: Yêu cầu về an toàn trong bảo quản hóa chất dễ ăn mòn?


-

Cần có biện pháp hạn chế sự ăn mòn, bảo vệ các công trình chịu lửa bằng cách xây
dựng bằng các vật liệu chịu ăn mòn như Betong.
Thiết bị, đường ống chứa hóa chất ăn mòn phải được làm bằng vật liệu thích hợp.
Kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị định kỳ.
Đường đi phía trên của thiết bị có hóa chất ăn mòn phải được rào chắn vững chắc, có
tay vịn.
Không ôm vác thiết bị chứa hóa chất ăn mòn, khi vận chuyển cần có thiết bị chuyên
dụng.
Khi tẩy rửa, sửa chữa phải có người am hiểu về kĩ thuật.
Phải có tủ thuốc cấp cứu, vòi nước, thùng chứa hóa chất trung hòa.
Thường xuyên kiểm tra, tu sửa máy móc thiết bị.
Khi hóa chất hết hạn sử dụng phải được xử lý không còn tác dụng ăn mòn trước khi
thải bỏ.



×