Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG LỚP QUẢNG CÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.06 KB, 47 trang )

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG LỚP QUẢNG CÁO K34
Câu 1: Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn
gốc, bản chất của nhà nước.
Nguồn gốc nhà nước theo Mác:
- Bổ sung 5 học thuyết về người đứng đầu nhà nước.
- Theo học thuyết Mac Lênnin


5 học thuyết về người đứng đầu nhà nước

1, Thuyết thần học
Khẳng định vai trò nhà nước xuất phát từ các vị thần, nhà nước là bộ máy do thượng đế tạo nên
để quản lý loài người, do đó, người đứng đầu nhà nước là cầu nối giữa con người và thàn thánh
 khẳng định quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và bất biến, người dân phải chấp hành,
tôn sung một cách vô điều kiện, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để củng cố
quyền lực
2, Thuyết gia trưởng
Xuất phát từ quan niệm lịch sử hình thành nhà nước bắt đầu từ lịch sử hình thành gia đình.
Quyền lực của ngừoi đứng đầu nhà nước như quyền lực người đứng đầu gia đình, quan trọng hoá
hình thức vai trò người đàn ông trong gia đình, coi thường người phụ nữ, dẫn đến tình trạng độc
tài do phân bó quyền lực không đều
3, Thuyết khế ước xã hội
Nhà nước là kết quả thương lượng của một nhóm người sống trong xã hội chưa có nhà nước họ
họp lại với nhau và cùng chọn một bộ máy quản lý mình
Thuyết khế ước xã hội có tính dân chủ nhất định do đó trong lịch sủ loài người nó trở thành cơ sở
thuyết dân chủ cách mạng từ đó trở thành cơ sở cho những cuộc cách mạng từ thế kỷ XV trở đi
4, Thuyết bạo lực
khẳng định nhà nước là kết quả đấu tranh của các thị tộc bộ lạc, là bộ máy nô dịch để bên thắng
đàn áp bên thua
5, Thuyết tâm lý
Chỉ ra nhà nước hình thành từ các thủ lĩnh của các cộng đồng nguyên thuỷ, họ có thể là giáo sĩ,


thủ lĩnh quân sự… trong thế giới con người sợ hãi thiên nhiên thì thủ lĩnh là chỗ dựa.
=> Năm học thuyết sung bái cá nhân thiếu tính toàn diện về quyền lực nhà nước
Không học thuyết nào đề cập đến yếu tố kinh tế


Đều chưa dựa vào những căn cứ khoa học lịch sử, mang tính cảm tính thiết căn cứ khoa học
Không có quy luật hình thành phát triển tiêu vong mà là vĩnh cửu bất biến
Năm quan điểm không đề cập đến yếu tố giai cấp và mâu thuẫn giai cấp
Nguồn gốc nhà nước theo Mác:
Các học giả theo quan điểm Mac Lênin giải thích nguồn gốc nhà Nước bằng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, họ chỉ ra rằng nhà nước ko phải
là 1 hiện tượng bất biến,vĩnh cửu mà nó là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển
và tiêu vong. nhà nước là sản phẩm của xã hội, nó xuất hiện khi xã hội phát triển đến 1 trình độ
nhất định và do những nguyên nhân khách quan, nhà nước sẽ diệt vong khi những nguyên nhân
khách quan đấy ko còn nữa.
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua 1 thời kỳ chưa có nhà nước, đó là chế độ công xã nguyên
thủy. Đây là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của loài người. xã hội này chưa có giai cấp, chưa có
nhà nước nhưng nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước đã nảy sinh từ trong xã hội này. Vì vậy để
giải thích nguồn gốc nhà nước phải phân tích và tìm hiểu toàn diện về điều kiện KT-xã hội, cơ
cấu tổ chức của xã hội công xã nguyên thủy.
Cơ sở KT của công xã nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản phẩm lao động được phân chia theo
nguyên tắc bình quân. Do đó xã hội ko có người giàu, người nghèo, ko phân chia giai cấp, ko có
đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đó đã quy định hình thức tổ chức, quản lý của xã hội đó.
Tuy rằng trong xã hội công xã nguyên thủy chưa có nhà nước nhưng quá trình vận động và phát
triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc
và sự ra đời nhà nước.
Trong quá trình sống và lao động sản xuất, con người ngày 1 phát triển hơn đã luôn tìm kiếm và
cải tiến công cụ lao động làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt sự ra đời của
công cụ lao động bằng kim loại làm cho sản xuất ngày càng phát triển, hoạt động kinh tế của xã

hội trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa về lao động. Ở thời kỳ này
diễn ra 3 lần phân công lao động:
_Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
_Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
_Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân


Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm lao động làm ra cho xã
hội ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại của
con người. Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa đó
để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong xã hội và ngày càng trở
nên rõ rệt hơn--> đây là nguyên nhân kinh tế dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
Xét về mặt xã hội, chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng làm xuất hiện các gia đình. Gia đình trở thành
1 đơn vị kinh tế độc lập, dẫn đến sự phân chia người giàu, người nghèo trong xã hội. Hơn nữa tù
binh trong chiến tranh ko bị giết như trước nữa mà được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở
thành nô lệ. Trong xã hội xuất hiện 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức,
bóc lột luôn đấu tranh để giải phóng. Như vậy trong xã hội có sự phân chia thành các giai cấp đối
kháng nhau. Mâu thuẫn giữa các giai cấp là ko thể điều hòa được, vì vậy giai cấp lắm quyền
thống trị về kinh tế tổ chức ra 1 thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình,
đồng thời duy trì trật tự và ổn định xã hội, thiết chế quyền lực đó cũng chính là nhà nước--> đây
là nguyên nhân xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
Như vậy nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân:
_Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ tư hữu
_xã hội: sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
nhà nước xuất hiện 1 cách khách quan, nội tại trong lòng xã hội mà không phải do 1 lực lượng
bên ngoài nào áp đặt vào xã hội
Kinh tế và xã hội là 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước theo quan điểm học thuyết
Mac Lênin. Tuy niên, không phải với nhiều nước trên thế giới đều xuất hiện do 2 nguyên nhân
này mà phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, kinh tế xã hội, vị trí, địa lý...
Bản chất của nhà nước theo quan điểm Mác:

- Khái niệm bản chất nhà nước:
Xem xét quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin. Có thể
khẳng định, xét về bản chất, nhà nước là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện tính giai cấp
và tình xã hội.


Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
- Biểu hiện của tính giai cấp:
Chế độ chính trị Việt Nam mang bản chất xã hội chủ nghĩa,tức là bản chất của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động,nên pháp luật cũng mang tính giai cấp.
Ví dụ: Lấy pháp luật thời phong kiến.
- Biểu hiện của tính xã hội: khi nói về chính sách dành cho giáo dục, khoa học - công nghệ, các
lĩnh vực đem lại lợi ích toàn xã hội, thì điều 35, 37 của Hiến pháp 2013 ghi nhận:
"Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có
đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giầu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
"Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa
học, công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học nhằm xây dựng luận cứ khoa
học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển lực lượng
sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia."
Kết luận: Như vậy, nguồn gốc và bản chất nhà nước đã được nêu rõ theo quan điểm Mác
Le nin. Xét về bản chất thì pháp luật vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội. Hai

thuộc tính này có quan hệ mật thiết với nhau và gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể
thống nhất đó là pháp luật. Tuy nhiên mức độ thể hiện đậm nhạt của từng thuộc tính tùy
thuộc vào từng kiểu pháp luật, từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Câu 2: Bằng lí luận và thực tiễn hãy làm sáng tỏ bản chất đặc trưng của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trả lời:
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà


nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức”.
Bản chất đặc trưng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN:
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao hy sinh
gian khổ, giành thắng lợi trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lập nên Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà (nay là Nhà nước CHXH CNVN). Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do nhân
dân, nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc Việt Nam, là người lãnh đạo để thực hiện quyền lực của nhân dân. Đó chính là tính chất
giai cấp của Nhà nước ta.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước
với nhiều hình thức khác nhau.Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ
quan đại diện quyền lực của mình.
Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do
nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”. Đồng thời, nhân dân có quyền giám sát,
yêu cầu các đại biểu và cơ quan do nhân dân lập ra trả lời những vấn đề của nhân dân đặt ra
trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo quyền lợi của nhân dân.



Nhân dân tham gia tự quản khu dân cư mình sinh sống



Nhân dân có quyền tham gia họp tổ dân phố, đóng góp các ý kiến, khiến nại.

2. Nhà nước CHXHCNVN là 1 nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư
tưởng, văn hóa và xã hội.
Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút những người lao động tham gia một cách bình
đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của Nhà nước và của xã hội. Vì vậy, quá trình
xây dựng Nhà nước phải là quá trình dân chủ hoá tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
đồng thời, phải cụ thể hoá tư tưởng dân chủ thành các quyền của công dân, quyền dân sự, chính
trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hoá. Phát huy được quyền dân chủ của nhân dân ngày
càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của Nhà nước.




Kinh tế: Chủ trương tự do, bình đảng, tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước có tính năng
động, xây dựng QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.

Chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa sở hữu và hình thức tổ chức sản
xuất, cho phép mọi đơn vị kinh tế hoạt động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, hợp
tác và cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao
động, coi đó là động lực và mục tiêu của dân chủ.



Năm 2017, giá hàng tiêu dùng nhập khẩu + thuế nhập khẩu sẽ giảm, gia tăng hàng rào kỹ
thuật và áp lực cạnh tranh thị trường.



Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, góp phần giảm chi phí đầu tư, tăng lợi nhuận và cải thiện hiệu
quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp => Việt Nam tiếp tục trụ hạng trong nhóm các
nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về tôm, cá tra và gạo,…



Chính trị: tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định những quyền tự do dân chủ trong sinh
hoạt chính trị. Nhà nước xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ
bầu cử.

Thiết lập và thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào việc
quản lý nhà nước, xã hội, tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị, thảo luận 1 cách dân chủ, bình
đẳng vào các vấn đề thuộc đường lối, chủ trương, chính sách, các dự thảo luật pháp quan trọng,
làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính sách và văn bản pháp luật đó


Điều 27 - Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND. Việc thực hiện các quyền này do luật
định”



Tư tưởng văn hóa xã hội: xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá Việt Nam, bảo tồn và
phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của các dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại; thực hiện lối sống cần kiệm, văn minh, bài trừ mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội

khác, chống lại mọi biểu hiện của các loại văn hoá ngoại lai không lành mạnh.

Phát triển khoa học và công nghệ với bước đi và hình thức thích hợp, bảo đảm cơ sở khoa học
cho các quyết định quan trọng của các cơ quan lãnh đạo, quản lý, coi đó là công cụ chủ yếu để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động kinh tế – xã hội .
Đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, hình thành đội ngũ cán bộ, trí thức và những người lao động có tri thức, có tay nghề, có đạo


đức cách mạng và tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đồng thời với đó là việc giáo dục
thế giới quan Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho toàn thể nhân dân; đấu tranh không khoan
nhượng với những tư tưởng, quan điểm xét lại, cơ hội, những luận điệu xuyên tạc, chống phá sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta.


2/2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong
trường THPT sẽ là môn học chính khóa.



Gộp thi tốt nghiệp và thi đại học thành 1 kì thi quốc gia

3. Nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam vừa là bản chất, vừa là truyền thống, vừa là nguồn gốc sức
mạnh của Nhà nước ta. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng
kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại.
Chính sách đại đoàn kết dân tộc thể hiện dưới 4 hình thức:


Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đại đoàn

kết dân tộc. Tạo điều kiện cho dân tộc tham gia vào việc thiết lập, củng cố và phát huy
sức mạnh nhà nước.



Các tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận, công đoàn, đoàn thanh niên,… coi việc thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước VN thống nhất là mục tiêu chung,
nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.



Bên cạnh thực hiện bình đẳng, cần ưu tiên các dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng sâu vùng
xa, tạo điều kiện các dân tộc tương trợ lẫn nhau trên cơ sở hòa hợp đoàn kết, vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.



Chú ý hoàn cảnh cụ thể của mỗi địa phương, tôn trọng giá trị văn hóa tinh thần, truyền
thống mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc văn hóa riêng của VN phong phú mà vẫn thống
nhất,



Điều 42 hiến pháp 2013: “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn
ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”



Các hoạt động quyên góp ủng hộ dân tộc thiểu số, vùng lũ lụt.




Xây dựng trường lớp, cử giáo viên về vùng sâu vùng xa để xóa nạn mù chữ

4. Nhà nước CHXHCNVN thể hiện tính xã hội rộng rãi
Với mục tiêu xây dựng xã hội văn minh, đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước VN đã quan tâm
đặc biệt và giải quyết các vấn đề xã hội như: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư


phòng chống thiên tai, giải quyết vấn đề bức xúc như xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe
nhân dân,…
Nhà nước không những chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà còn đầu tư thỏa đáng cho việc giải quyết các
vấn đề xã hội, coi đó là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và xã hội nói chung.


Dự án 35 cho sinh viên vay vốn đi học.



Xây rừng phòng hộ



Xây đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai



Các ngành sư phạm, triết học, xã hội học được học miễn phí.




Cho trẻ em uống vitamin A miễn phí

5. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị
Chính sách và hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa bình, hữu nghị cùng
có lợi với tất cả quốc gia.
Phương châm: “Vn sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”
Điều 12 hiến pháp 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có
lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt
Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế
vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội trên thế giới.”


Kpop giao lưu văn hóa Việt – Hàn 25 năm



Lễ hội hoa anh đào ở Lý Thường Kiệt, Nhật hoàng Yashimoto sang Việt Nam thăm



Không tham gia một liên minh quân sự nào.




Đăng cai thành công Đại hội đồng Liên minh nghị viện thế giới (IPU) lần thứ 132



Chính sách quân sự mềm dẻo về vấn đề biển Đông

Câu 3: Bộ máy nhà nước Việt Nam bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW đến cơ
sở. Hãy làm rõ hệ thống NN ở nước ta hiện nay. (Tự bổ sung thêm sơ đồ


Mỗi cơ quan sẽ gồm 3 ý: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, vị trí pháp lý, nêu mối quan
hệ giữa cơ quan quyền lực và quản lý, chứng minh được sự độc lập của cơ quan xét xử và
kiểm soát, vai trò của kiểm toán nhà nước)
>> Khái niệm: Bộ máy NN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW xuống cơ sở, được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
- Cơ quan quyền lực Nhà nước: bao gồm Quốc Hội và Hội đồng nhân dân
+ Quốc hội (cơ quan lập pháp) là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN
cao nhất của nước CHXHCNVN, do dân bầu ra, nhân danh nhân dân thực hiện và thực thi quyền
lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân.


Quốc hội thống nhất 3 quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng không phải là cơ

quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội có các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định: là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, ban hành các quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên thể
chế xã hội, quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước như các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, xác định các nguyên tắc chủ yếu về
tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy

NN, trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan NN trung ương, thực hiện
quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN, giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật
qua việc nghe báo cáo của các cơ quan tối cao NN, thông qua hoạt động của các cơ quan quốc
hội, đại biểu quốc hội, thông qua hình thức chất vấn của đại biểu quốc hội với những đối tượng
xác định trong bộ máy NN.


Cơ cấu tổ chức bao gồm:

Ủy ban thường vụ quốc hội
Hội đồng dân tộc
Ủy ban của quốc hội
Đại biểu quốc hội
+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và các cơ quan NN cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, có thường trực


hội đồng nhân dân, cấp xã không lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân xã
do chủ tịch và phó chủ tịch giúp việc thực hiện.
- Chủ tịch nước CHXHCNVN: là người đứng đầu NN, thay mặt NN trong các quan hệ đối nội
đối ngoại.
Chủ tịch nước có quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị xã hội.
+ Trong tổ chức nhân sự của Bộ máy NN:chủ tịch nước có quyền đề nghị quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao, căn
cứ vào nghị quyết của quốc hội để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các
thành viên khác của chính phủ.
+ Trong lĩnh vực an ninh quốc gia: thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức chủ tịch hội

đồng quốc phòng an ninh, quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao và các hàm, cấp khác
trong lĩnh vực khác,...
+ Các lĩnh vực khác: ngoại giao, nhập quốc tịch, đặc xá,...
- Cơ quan quản lý Nhà nước: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính
phủ và ủy ban nhân dân các cấp.
+ Chính phủ:


Vị trí pháp lý: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất của

Nhà nước CHXHCNVN. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chấp hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội,
ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước. Các quy định trên là nhằm đảm bảo sự thống nhất
của quyền lực NN vào cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội.


Chính phủ có chức năng: thống nhất quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, lãnh đạo

thống nhất bộ máy hành chính từ TW đến cơ sở về tổ chức cán bộ, đảm bảo thi hành hiến pháp
và pháp luật, quản lý xây dựng kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia,
quản lý y tế, giáo dục, quản lý ngân sách NN, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, quản lý công tác đối ngoại, thực hiện chính sách xã hội,...của Nhà
nước. Khi thực hiện các chức năng này, Chính phủ chỉ tuân theo Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị
quyết của các cơ quan quyền lực NN. Chính phủ có toàn quyền giải quyết công việc với tính


sáng tạo, chủ động linh hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy
định, ...Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước
quốc hội, dự án pháp lệnh trước ủy ban thường vụ quốc hội, trình quốc hội các dự án kế hoạch,

ngân sách nhà nước và các dự án khác.


Cơ cấu tổ chức: Gồm có Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và thủ

trưởng các cơ quan ngang bộ do thủ tướng chính phủ lựa chọn, không nhất thiết phải là đại biểu
quốc hội, và đề nghị quốc hội phê chuẩn. Chính phủ không tổ chức ra cơ quan thường trực, thay
vào đó là một phó thủ tướng được phân công đảm nhận chức vụ phó thủ tướng thường trực.
+ Các bộ và cơ quan ngang Bộ: (gọi chung là Bộ) là các bộ phận cấu thành của Chính Phủ. Bộ
và các cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lys Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực
công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực thực
hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.


Phạm vi quản lý của bộ và các cơ quan ngang bộ được phân công bao quát toàn bộ mọi tổ

chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc các cấp quản lý khác nhau, từ trung
ương đến địa phương, cơ sở. Bộ quản lý theo ngành hoặc lĩnh vực công tác. Vì vậy có hai loại
Bộ: bộ quản lý theo ngành (quản lý những ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc sự nghiệp như nông
nghiệp, y tế, giao thông vận tải, giáo dục,...bằng chỉ đạo toàn diện những cơ quan, đơn vị trực
thuộc ngành từ trung ương đến địa phương) và bộ quản lý theo lĩnh vực (quản lý những lĩnh vực
như tài chính, kế hoạch, đầu tư lao động xã hội, khoa học công nghệ,...bằng các hoạt động liên
quan tới tất cả các bộ, các cấp quản lý, tổ chức xã hội và công dân nhưng không can thiệp vào
hoạt động quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự chủ, sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế.


Cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm: các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý

nhà nước (các vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng bộ) và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ

(các cơ quan nghiên cứu tham mưu về những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách, các tổ chức
sự nghiệp nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, giáo dục, các tổ chức kinh doanh là doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ.
+ Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân
dân. Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống


địa phương, thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật
pháp các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp
tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự xã hội, xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lý
hộ khẩu, hộ tịch, quản lý công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, tổ chức thu chi ngân
sách của địa phương theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương, các tòa án quân
sự và các tòa án khác do luật định.
Tòa án nhân dân: được tổ chức theo cơ cấu gồm: thẩm phán (được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ), hội
thẩm nhân dân.


Tòa án nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt động xét xử. Đây là

chức năng riêng có của tòa án


Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân có các đặc điểm:

- Nhân danh nhà nước CHXHCNVN, căn cứ vào pháp luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết
định cuối cùng nhằm kết thúc vụ án.

- Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lý của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức trong bộ
máy nhà nước trong quá trình giải quyết các vụ việc có liên quan đến việc bảo vệ các quyền, tự
do, danh dự, nhân phẩm, tài sản của con người, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.
- Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỷ cương xã hội, tự do an toàn cho con người,
làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
- Xét xử mang nội dung giáo dục với đương sự cũng như với xã hội, tạo ý thức pháp luật cho mỗi
cá nhân, từ đó có được những hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật trong mối quan hệ xã
hội.


Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân

cấp huyện, tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu, tòa án quân sự khu vực, và các
tòa án khác theo quy định của pháp luật.


Tòa án nhân dân được tổ chức theo cơ cấu gồm: thẩm phán, hội đồng nhân dân. Tòa án

nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, các Chánh án tòa án nhân dân phải chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
- Các cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát nhân dân địa phương,
các viện kiểm sát quân sự, viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt


động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật, góp phần đảm bảo cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân gồm:


Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ


án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động
điều tra.


Điều tra một số loại tội xâm nhập hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc

các cơ quan tư pháp.


Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án

hình sự.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình,
hành chính kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.


Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của tòa án nhân dân.



Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lý, giáo dục người chấp

hành án phạt tù.


Các viện kiểm sát được phân thành Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW, viện kiểm sát nhân dân thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố,
thuộc tỉnh, các viện kiểm sát quân sự. Các viện kiểm sát do viện trưởng lãnh đạo.

- Kiểm toán Nhà nước:


Kiểm toán Nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm: Bộ máy điều

hành, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu Tổ chức của Kiểm toán Nhà nước. Tổng
kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước. Số lượng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm
toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng
kiểm toán Nhà nước trình Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quyết định.


Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 30 Vụ và đơn vị tương đương

cấp Vụ như sau:


Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành



Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành



Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực





Cán bộ, Kiểm toán viên Kiểm toán Nhà nước là công chức Nhà nước, được tuyển chọn từ

2 nguồn:


Các cán bộ, công chức Nhà nước có bằng cử nhân trở lên về các chuyên ngành: kiểm

toán kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác đã có bề dày kinh
nghiệm thực tiễn công tác được tuyển chọn ở các cơ quan, đơn vị và các địa phương.


Các cử nhân mới tốt nghiệp các trường đại học, học viện thuộc các chuyên ngành: kiểm

toán, kế toán, tài chính ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác được lựa chọn qua các
kỳ thi tuyển cán bộ, công chức.


Chức danh Kiếm toán viên Nhà nước gồm: Kiểm toán viên dự bị, Kiểm toán viên, Kiểm

toán viên chính, Kiểm toán viên cao cấp. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm toán viên, Kiểm toán
viên chính do Tổng kiểm toán Nhà nước quyết định theo quy định của Pháp luật, Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm kiểm toán viên cao cấp do ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo quy định của
pháp luật.


Kiểm toán viên Nhà nước phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức theo quy định

của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau:
1.


Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan

2.

Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán,

tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động
kiểm toán.
3.

Đã có thời gian làm việc liên tục từ năm năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo

hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ ba năm trở lên.
4.

Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng Kiểm toán viên nhà nước và được Tổng Kiểm toán

Nhà nước cấp chứng chỉ.
Tóm lại, các cơ quan Nhà nước hoạt động trong một thể thống nhất, đồng bộ, có liên kết hữu cơ
với nhau và có các đặc điểm:
-

Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp

luật.
-

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định.


-

Hoạt động của cơ quan Nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực

Nhà nước, hoạt động đó được tuân thủ theo pháp luật quy định.
-

Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân VN.


-

Làm rõ mối quan hệ chỉ đạo – chấp hành giữa các cơ quan TW với cơ sở

Câu 4: Bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất. Hãy làm rõ các
nguyên tắc trong tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay.
- Định nghĩa bộ máy nhà nước và nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước (Giáo trình)
- Quyền lực nhân dân trong bộ máy nhà nước (Cách người dân tham gia vào tổ chức bộ máy nhà
nước =) bầu cử, ứng cử, kiểm tra giám sát trong quá trình hoạt động, khiếu nại tố cáo)
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
- Tập trung dân chủ:
+ Tổ chức bộ máy: phân nhiệm từng cơ quan như nào, cơ chế hoạt động (Giáo trình)
- Bình đẳng đoàn kết dân tộc: Mọi cơ quan phải ủng hộ sự đa dạng hóa dân tộc,…v.v
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.
1. Khái niệm bộ máy nhà nước


Như vậy, bộ máy nhà nước VN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất , tạo thành một
cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.


2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.


Nguyên tắc tổ chức và hoạt đông của bộ máy nhà nước là những nguyên lý , những tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước, tạo
thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà
nước. Bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau :



Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước.

Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân.
Nguyên tắc này được thể hiện trên 3 phương diện :
Thứ nhất, bảo đảm cho nhân dân tha gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy nhà
nước.
Thứ hai, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc của nhà nước và
quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.


Thứ ba, bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước, nhân viên nhà nước.


Để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống xã hội , nhà nước ta cần có những biện

pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hóa, chính trị, pháp luật, đồng thời nâng
cao đời sống tinh thần, vật chất, cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết , dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra các hoạt động của nhà nước.



Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định phương hướng tổ chức và hoạt động của nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là điều kiện quyết định
để giữ vững bả chất của nhà nước, bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một
nguyên tắc hiến định.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước thể hiện ở các mặt chủ yếu: Đảng đề ra đường lối chính
trị, chủ trương phương hướng lớn, quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà
nước. Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng pháp luật, thường xuyên theo dõi , kiểm tra hướng dẫn
lãnh đạo các cơ quan nhà nước thực hiện theo đúng đường lối của Đảng và đào tạo cán bộ tăng
cường cho bộ máy nhà nước.


Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo đối với nhà nước, các đảng viên phải thể hiện vai trò tiên
phong gương mẫu, đặc biệt thông qua các tổ chức Đảng và đảng viên làm việc trong bộ
máy nhà nước. Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dung và phương thức lãnh
đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên.



Nguyên tắc tập trung dân chủ

Nguyên tắc thể hiện việc kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của các cơ quan
nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan

nhà nước ở địa phương và các cơ quan nhà nước cấp dưới.
Nguyên tắc dựa trên 3 mặt chủ yếu là : tổ chức bộ máy , cơ chế các hoạt động , chế độ thông tin
và báo cáo kiểm tra xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.


Về mặt tổ chức : thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ công cụ



Về mặt hoạt động : các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định các vấn đề
cơ bản, quan trọng, về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, anh ninh quốc phòng, đối ngoại
trên phạm vi toàn quốc.




Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
cần chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra và xử lý các
vấn đề kịp thời, đúng đắn, khách quan và khoa học.



Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc

Đoàn kết là truyền thống quý báu của nhân dân việt nam, là một trong những nhân tố quyết định
sự thành công của sự nghiệp xây dựng nước và giữ nước, phát triển đát nước. Nhà nước thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị,
chi rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tieegs nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.



Bình đẳng , đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta là : giữ vững độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xóa bỏ ngèo nàn,, lạc hậu, tiến tới
dân giàu nước mạnh , xa hội công bằng dân chủ văn minh. Bình đẳng, đoàn kết giữa các
dân tộc trở thành một trong những nguyên tắc coe bản trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước việt nam.



Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải đảm bảo thực hiện quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ. Trong quá
trình tổ chức và họt động đó , yêu cầu các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức xã hội phải tiến hành
đúng pháp luật và trên cơ sở của pháp luật ; mọi cán bộ và nhân viên nhà nước đều phải nghiêm
chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực thi quyền hạn và nhiệm vụ của mình ; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.


Để thực hiện được chủ trương củng cố và hoàn thiện bộ máy nhà nước, hoàn thiện bộ
máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vieetjnam, đòi hỏi phải
tăng cường hơn nữa pháp chế xhcn trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Đòi
hỏi nhà nước phải đẩy mạnh hơn nữa cong tác xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Câu 5: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê-nin cho rằng: Pháp luật chỉ phát sinh,
tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Từ quan điểm nêu trên, hãy làm rõ bản chất
của pháp luật.



- Bổ sung nguồn gốc pháp luật:
- Nguồn gốc pháp luật lồng với nguồn gốc nhà nước
- Tính giai cấp, tính xã hội
- Phân tích quan hệ PL với 4 yếu tố khác.
1. Nguồn gốc pl:
Trongn gđ chưa hình thành nn, con ng sinh sống và tổ chức xh theo hình thức thị tộc bộ lạc. Mặc
dù sống quây quần đoàn kết và bình đărng vs nhau nhưng trong đs hằng ngày k tránh khỏi những
mâu thuẫn trong xh.( mâu thuẫn quy mô nhỏ, phần lớn đc hình thành trong quá trình lđ và phân
chia sp lđ)
Để duy trì trật tự xh, hội đồng thị tộc ( tổ chức quản lý cộng đồng) đã sử dụng những quy tắc xử
sự để điều chỉnh hành vi của các thành viên cộng đồng:
* Trước khi nn ra đời: ( xhcs nguyên thuỷ)
- tín điều, tôn giáo:
Tín điều đc sd như chỗ dựa tinh thần, là nơi hình thành nên đs văn hoá. Điều chỉnh xử sự của con
người.
Hình thức của tín điều tôn giáo xuất phát từ : tự nhiên và con người.
Từ những hđ xây dựng niềm tin này con người xây dựng các nghi thức như hiến tế mục đích để
đc che chở, mùa màng bội thu,...
- Cac quy tắc đạo đức:
Còn khá đơn giản, chủ yếu lquan đến những quy tắc nhằm duy trì bình đẳng, đoàn kết của các
dân tộc. Vì những quy tắc được các thành viên thị tộc tự giác áp dụng-> những ng vu phạm sẽ
chịu sự phán xét của các thành viên khác.
- Phong tục tập quán:
Những thói quen trong đs đc các thành viên tự giác chấp hành.
=> điều kiện quan trọng nhất để ba quy tắc trên đc áp dụng chính là sự tự giác, tin tưởng làm
theo của các thành viên.
* khi xhcs nguyên thuỷ tan rã:
- Tư hữu -> phân chia giai cấp-> mâu thuẫn gc ( thống trị>< bị trị)
Trong thời kỳ mới xhien những quan hệ xh mới-> giai cấp thống trị soạn ra quy tắc mới để quản

lý những mqh xh mới.


Quy tắc cũ có lợi + quy tắc mới có lợi = PL
Nhận xét chung:
- các nguyên nhân làm phát sinh nn cũng chính là nguyên nhân hình thành pháp luật.
- Pháp luật ra đời cùng với nhà nc.
- Pháp luật là bộ công cụ nn sử dụng để thực hiện và đảm bảo quyền lợi của mình.
=> pháp luật chính là ý chí của giai cấp thống trị được đề lên thành luật.
2. Bản chất pháp luật:
<-> bcnn: giai cấp; xã hội
Nội dung và Cách thức để áp dụng pl hoàn toàn phụ thuộc vào quyền lực của nn.
Pháp luật của nn chủ nô và pk mang nặng tính giai cấp. ( vd: pháp luật chủ nô chính là điều kiện
để hình thành thị trường buôn bán nô lệ pt)
Pháp luật thời kỳ pk ở châu á ( tq, nhật bản, hq,Việt Nam!,... ) ghi nhận những hình phạt vô cùng
tàn khốc được "biểu diễn" nhằm răn đe.
Nhằm duy trì quyền lực nn, giai cấp thống trị không thể chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình
vì xh càng pt thì sự áp đặt sec cadng dẫn đến phản kháng. Vì thế giai cấp thống trị cần duy trì
tính xã hội tỏng các quy định pháp luật. (Eg: pháp luật việt nam thời kỳ phong kiến- bộ quốc
triều hình luật- luật hồng đức, tiến bộ quy định "ng chồng bỏ lửng vợ từ 5 tháng trở lên sẽ mất
vợ, ng vợ có thể xin thôi chồng", "miễn tội chết cho trẻ em dưới 6t", phụ nữ có thai phạm tội chết
sinh con sau 100 ngày mới bị hành quyết,...)
=> tính gc và tính xh của pháp luật phụ thuộc vào tính gc và tính xh của nn
KL: giai cấp nào có nn đấy, nn nào có pháp luật đấy.

<-> mối quan hệ pháp luật với những hiện tượng khác: mặc dù pháp luật là ý chí của giai cấp
thống trị nhưng thực tế cho thấy có nhưxng quan hệ xh mà pháp luật không thể can thiệp hoặc
điều chỉnh được ( ví dụ như vấn đề về tư tưởng, luật lệ riêng của làng,...) vì thế để pháp luật được
thực hiện ,duy trì đc ổn định trật tự xh thì pháp luật phải có mối quan hệ chặt chẽ vs những hiện
tượng khác trong xh.



- Tính giai cấp của pháp luật trước hết ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp
thống trị:
+ nội dung của ý chí đó đựơc quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý
chí của giai cấp mình một cách tập trung thống nhất, hợp pháp hoá ý chí của nhà nước, được nhà
nước bảo hộ thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước.
+Tuy nhiên không chỉ có pháp luật là phương tiện duy nhất điều chỉnh các quan hệ xã hội mà
còn tồn tại nhiều loại quy phạm xã hội khác thể hiện ý chí và nguyện vọng của các giai cấp, giai
tầng khác nhau nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật chung cho toàn xã hội.
+Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh của pháp luật.Mục đích của
pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Vì vậy,
pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ
xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị
của giai cấp thống trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai
cấp.
( ví dụ trong giáo trình trang 51)
-

Ban chất của pháp luật còn thể hiện tính xã hội

+ pháp luật do nhà nước ban hành, là chủ thể đại diện chính thức cho toàn xã hội. Pháp luật được
xây dựng trên cơ sở đời sống xã hội và còn thể hiện ý chí, lợi ích của các lực lượng khác nhau
trong xã hội.( ví dụ trang 51)
Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự "chọn lọc tự nhiên" trong
xã hội. Các quy phạm pháp luật mặc dù do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, tuy nhiên chỉ những quy phạm nào phù hợp với thực tiễn mới
được thực tiễn giữ lại thông qua nhà nước, đó là những quy phạm "hợp lý", "khách quan" được
số đông trong xã hội chấp nhận, phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.

=>

pháp luật là hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa thể hiện tính xã hội. Hai thuộc tính

này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Không thể có hệ thống pháp luật chỉ thể hiện tính giai
cấp hay chỉ thể hiện tính xã hội.
=>

pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực

hiện, thể hiện ý chí giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.


- Phân tích quan hệ PL với 4 yếu tố khác.
Để hiểu rõ bản chất của pháp luật CẦN XEM XÉT mối quan hệ của pháp luật với một số hiện
tượng sau:
Pháp luật với kinh tế:
Kinh tế giữ vai trò quyết định với pháp luật.Chế độ kinh tế là cơ sở của PL. Sự thay đổi của chế
độ kinh tế dẫn đến sự thay đổi về pháp luật.PL phản ánh trình độ pt của kte. Nhưng PL có sự tác
động trở lại đối với kte, khi PL phản ánh đúng trình độ pt của kte thì PL có nội dung tiến bộ và
có tác dụng tích cực. Ngược lại, khi PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời thì lúc đó
PL tác động vào kte theo chiều hướng tiêu cực, kìm hãm sự pt của kte.
PL với chính trị:
Đường lối của giai cấp thống trị giữ vai trò chủ đạo đối với PL; đường lối ctri thể hiện trc hết ở
các chính sách kinh tế. Các chính sách đó đc cụ thể hoá trong PL thành những quy định chung,
thống nhất trong toàn xã hội.Mặt khác, ctri còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp và các lực
lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực.PL k chỉ phản ánh các chính sách kinh tế
mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. VD cuộc đấu tranh
giữa giai cấp nông dân với gc địa chủ, tư sản với vô sản.
PL với đạo đức:

Đạo đức là những quan niệm của con người hoặc một cộng đồng người, một giai cấp về cái
thiện, cái ác, về sự công bằng… Những quan điểm, quan niệm này rất khác nhau do những điều
kiện của đời sống vật chất xã hội quyết định. Từ đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của con người
được hình thành. Giai cấp thống trị có điều kiện thể hiện quan điểm, quan niệm của mình thành
PL. Do vậy PL luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên, do có nhiều quan
niệm khác nhau trong xã hội cho nên khi xây dựng và thực hiện PL, giai cấp cầm quyền cũng
phải tính tới yếu tố đạo đức để tạo cho PL có khả năng thích ứng, làm cho nó “tựa hồ” như thể
hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội.
PL với nhà nước:
PL với nhà nước là 2 hiện tượng thuộc tầng chính trị - pháp lý luôn có mỗi quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nước và PL cùng có chung nguồn gốc hình thành và pt. Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị nhưng quyền lực chính trị đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở
PL. Còn PL do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện. PL có khả năng triển khai đường lối


chính trị của giai cấp cầm quyền trên quy mô toàn xã hội một cách nhanh nhất. Tóm lại nn k thể
phát huy quyền lực của mình nếu thiếu PLvà ngược lại, PL chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực
khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Câu 6: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng tiến hành xây dựng hệ thống PL XHCN nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong thời
kỳ mới và làm công cụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng CNXH.
Cũng như NN, PL XHCN sẽ tồn tại trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó là vấn đề có tính
quy luật.
Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do NN XHCN ban hành
để điều chỉnh các quan hệ XH phù hợp với lợi ích giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
PL CNXH cũng như các kiểu PL có 1 bản chất với 5 thuộc tính:
- Tính thống nhất nội tại
- Thể hiện ý chí giai cấp công nhân, nhân dân lao động
- Quan hệ với chế độ kinh tế XHCN

- Quan hệ mật thiết với Đảng cộng sản
- Quan hệ với quy phạm xã hội khác
Sau khi được thành lập, nhà nước xã hội chủ nghĩa đã nhanh chóng xóa bỏ hệ thống pháp luật cũ,
xây dựng một hệ thống pháp luật mới để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
chế độ xã hội mới.
Xét ở góc độ chung, pháp luật xã hội chủ nghĩa có bản chất vừa thể hiện tính giai cấp vừa thể
tính xã hội và có những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói chung. Tuy nhiên dựa trên cơ sở kinh
tế, chính trị, xã hội của chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa xã hội, cho nên pháp luật xã hội chủ
nghĩa có những đặc thù riêng. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là pháp luật kiểu mới, bản chất của
pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
1. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao
Nói đến pháp luật, trước hết là nói đến tính hệ thống của nó. Tính hệ thống của pháp luật một
mặt nói lên sự đa dạng của các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành trong những thời điểm khác nhau để điểu chỉnh các quan hệ xã hội tương ứng trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Mặt khác, mặc dù hệ thống pháp luật bao gồm nhiều loại quay phạm
khác nhau… nhưng tất cả đều thống nhất với nhau. Là một hệ thống các quay phạm đồng bộ, bởi


vì chúng đều có chung một bản chất của giai cấp công nhân, pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây
dựng trên cơ sở của quan hệ kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong thời kì quá độ, mặc dù nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần nhưng có sự điều tiết của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa,
nên nền kinh tế vẫn phát triển theo xu hướng thống nhất ngày càng cao. Điều đó quyết định tính
thống nhất và xu hướng phát triển của pháp luật xã hôi chủ nghĩa.
2. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân
lao động
Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là số
đông, chiếm tuyệt đại đa số trong dân cư. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: Pháp luật xã hội chủ
nghĩa là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao
động. Đây là nét khác nhau căn bản so với các kiểu pháp luật khác, các kiểu pháp luật trước pháp
luật xã hội chủ nghĩa đều có chung bản chất là thể hiện ý chí thiểu số giai cấp bóc lột, là công cụ

để bảo vệ lợi ích của giai cấp đó.
Vì vậy, pháp luật xã hội chủ nghĩa được đông đảo quần chúng tôn trọng và thực hiện đầy đủ, tự
giác. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ có sự thống nhất và chưa thống nhất về lợi ích của các tầng
lớp xã hội khác nhau nên việc thể hiện ý chí đó cũng có những mức độ khác nhau.
3. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa
Chế độ kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật; pháp luật luôn phản ánh trình độ phát
triển của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa. Mọi sự thay đổi của chế độ kinh tế sẽ dẫn đến những
thay đổi tương ứng của pháp luật. Ngược lại pháp luật sẽ có tác động trở lại một cách mạnh mẽ
đối với sự phát triển của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo nguyên lý chung, pháp luật không
thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển của chế độ kinh tế xã hội. Vì vậy, nếu pháp luật
phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nó sẽ có vai trò tích cực và ngược lại, nếu
pháp luật không phản ánh đúng điều đó thì nó sẽ có tác dụng tiêu cực. Vì vậy, khi xây dựng pháp
luật, cũng như khi tổ chức thực hiện pháp luật phải có quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn,
phải căn cứ vào tình hình cụ thể trong mỗi giai đoạn của đất nước để xây dựng pháp luật cho phù
hợp.
4. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với đường lối của Đảng Cộng sản
Đường lối, chính sách của đảng giữ vai trò chỉ đạo, là phương hướng xây dựng pháp luật, chỉ đạo
nội dung pháp luật và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật.


Pháp luật luôn phản ánh đường lối của đảng, là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng
thành các quy định chung thống nhất trên quy mô toàn xã hội. Cho nên khi xây dựng và tổ chức
thực hiện pháp luật phải thấm nhuần đường lối, chính sách của đảng để thể chế hóa thành hệ
thống các quy phạm pháp luật cho phù hợp.
Cần tránh khuynh hướng pháp luật thuần túy, tức là khi xây dựng pháp luật không dựa trên cơ sở
đường lối, chính sách của đảng. Đồng thời, cũng phải tránh khuynh hướng muốn dùng đường lối,
chính sách của đảng để thay thế cho pháp luật, hạ thấp vai trò của pháp luật.
5. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ qua lại với các quy phạm xã hội khác
Pháp luật xã hội chủ nghĩa luôn có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác như quy
phạm đạo đức, quy tắc xử sự của các tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng…

Đạo đức là những quan niệm, quan điểm của con người ( của một con người, một tầng lớp hoặc
một giai cấp) về cái thiện, cái ác, về sự công bằng, danh dự, nghĩa vụ. Do điều kiện vật chất và
tinh thần còn có sự khác nhau, nên những quan điểm, quan niệm này cũng khác nhau. Như vậy
trong thời kì quá độ của chủ nghĩa xã hội, xã hội còn tồn tại nhiều loại đạo đức khác nhau, chúng
luôn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, vì vậy pháp luật vừa tác động mạnh mẽ tới đạo đức, mặt khác pháp
luật cũng chịu ảnh hưởng nhất định của đạo đức.
Bên cạnh quy phạm pháp luật, quy phạm đạo đức còn tồn tại các quy phạm do tổ chức xã hội đề
ra nhiều điều chỉnh trong nội bộ của các tổ chức đó như: quy đinh kết nạp hội viên, quy định
mục đích, nguyên tắc hoạt động, quy định quyền và nghĩa vụ của hội viên. Các loại quy phạm
này chịu sự tác động mạnh mẽ của pháp luật, mặt khác nó có ảnh hưởng đối với pháp luật.
Để pháp luật thể hiện đúng bản chất của mình, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong mỗi giai đoạn cần phải xem xét và giải quyết tốt mối quan hệ của pháp luật với hiện tượng
nêu trên.
Từ những phân tích trên có thể đi dến định nghĩa về pháp luật xã hội chủ nghĩa: Pháp luật xã
hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng, do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo
đảm thực hiện bằng nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và tự
giác thực hiện.
Câu 7: Bản chất và thuộc tính cơ bản của pháp luật
Một nửa câu 5


Thuộc tính cơ bản của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến
- Tính cưỡng chế nhà nước
kn: Pháp luật là bộ công cụ nhà nước sử dụng để thực hiện và đảm bảo quyền lợi của mình,
Pháp luật chính là ý chí của giai cấp thống trị được đề lên thành luật
Bản chất của pháp luật cũng giống như nhà nước là tính giai cấp của nó, không có "pháp luật tự
nhiên" hay pháp luật không có tính giai cấp.

Bản chất của Pháp luật xuất phát từ bản chất của nhà nước
Tính giai cấp:
Pháp luật được đặt ra bởi giai cấp thống trị và nhằm bảo vệj quyền lợi của gc thống trị
Vd: Pháp luật nhà nước chủ nô và phong kiến nặng tính giai cấp. pl cho phép chủ nô quyết định
số phận của nô lệ, có thể buôn bán nô lệ.
pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó đựơc quy định
bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước,
giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung
thống nhất, hợp pháp hoá ý chí của nhà nước, được nhà nước bảo hộ thực hiện bằng sức mạnh
của nhà nước.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh của pháp luật. Mục đích của
pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Vì vậy,
pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ
xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị
của giai cấp thống trị. Với ý nghĩa đó, pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai
cấp.
Tính xã hội:
Pháp luật ra đời nhằm duy trì quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị không thể chỉ bảo vệ quyền
lợi của mình vì xã hội ngày càng phát triển thì sự áp đặt sẽ dẫn đến sự phản kháng vì vậy giai cấp
thống trị vẫn phải duy trì tính xã hội trong pháp luật
Vd: luật hồng đức có điều miễn tội chết cho trẻ em dưới 6 tuổi và người già trên90 tuổi.
- Cho phép phụ nữ đc li hôn chồng.


×