Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở huyện lân thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
Ở HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
Ở HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao vai trò của phụ nữ trong

phát triển kinh tế hộ ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Văn Quyết.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ
NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ....................................... 5
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ............................... 5
1.1.1. Giới tính và giới ................................................................................................... 5
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ ............................................................................................. 9
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ...................................... 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ......................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở
một số nước trên thế giới ............................................................................................. 17
1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước ................................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ ..................................................................................................................... 23
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................................. 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................. 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu chung ................................................................................ 29
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế ......................................................................... 29
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về xã hội .......................................................................... 29
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về vai trò ra quyết định của người phụ nữ trong gia đình .... 30
Chương 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN LÂM THAO TỈNH
PHÚ THỌ .............................................................................. 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............................. 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................... 34
3.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn tại huyện Lâm Thao ... 36
3.2.1. Đặc điểm của phụ nữ ở huyện Lâm Thao ....................................................... 36
3.2.2. Đánh giá vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ tại các hộ điều tra . 40
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ....... 57
3.3.1.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 57
3.3.2.Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 57
3.4. Đánh giá chung vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 58
3.4.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 58
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 59

3.4.3.Nguyên nhân .......................................................................................... 60
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN LÂM THAO, TỈNH
PHÚ THỌ ............................................................................................... 62
4.1. Quan điểm nầng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


v

4.1.1. Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ..... 62
4.1.2. Vị trí của lao động nữ trong việc thực hiện các chiến lược phát triển
nông thôn ......................................................................................................... 62
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông
thôn tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ......................................................... 64
4.2.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 64
4.2.2.Các giải pháp cụ thể cho nông hộ .......................................................... 72
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77
4.3.1.Đối với tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 77
4.3.2. Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương ........................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CS

: Chính sách

Đoàn TNCSHCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ


LHPNVN

: Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSTBPN

: Vì sự tiến bộ phụ nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cỡ mẫu điều tra theo xã ..........................................................................26

Bảng 2.2. Cỡ mẫu điều tra theo từng nhóm thu nhập của các xã .........................27
Bảng 3.1. Thống kê lao động nữ trong các nhóm tuổi trên địa bàn huyện Lâm
Thao giai đoạn 2014-2016 ......................................................................36
Bảng 3.2. Cơ cấu phụ nữ tham gia các hoạt động đoàn thể năm 2016 ................37
Bảng 3.3. Phụ tham gia lãnh đạo nhiệm kỳ 2010-2015 ........................................39
Bảng 3.4. Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ phân theo nhóm hộ ở
vùng nghiên cứu.......................................................................................40
Bảng 3.5. Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các điểm
nghiên cứu ................................................................................................42
Bảng 3.6. Phân công lao động hoạt động dịch vụ trong các hộ ở các địa điểm
nghiên cứu ................................................................................................43
Bảng 3.7. Phân công lao động hoạt động lâm nghiệp trong các hộ ở các địa điểm
nghiên cứu ................................................................................................45
Bảng 3.8. Phân công lao động hoạt động tái sản xuất và hoạt động khác trong
các hộ ở các địa điểm nghiên cứu ..........................................................46
Bảng 3.9. Phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo tại các xã nghiên cứu ...................49
Bảng 3.10. Phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng tại địa điểm nghiên cứu ...50
Bảng 3.11. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu ...............52
Bảng 3.12. Tình hình tài chính tại vùng nghiên cứu.................................................53
Bảng 3.13. Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................54
Bảng 3.14. Công tác chăm sóc sức khỏe gia đình.....................................................55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Trình độ văn hóa của lao động nữ huyện Lâm Thao năm 2016 .... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược chung về phát triển nguồn nhân lực, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn coi phụ nữ là động lực quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp và chính sách sử dụng nguồn nhân
lực nữ và đã huy động được sức mạnh to lớn của phụ nữ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đại hội đại biểu phụ nữ Toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2007 - 2012 đã
đề ra 6 nhiệm vụ, trong đó nhiệm vụ “Giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao
năng lực trình độ của phụ nữ, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế và xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” có liên quan mật thiết tới việc
nâng cao vai trò phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình [8]. Tại Đại hội đại biểu phụ
nữ tỉnh Phú Thọ lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011-2016 đã đề ra khâu đột phá của
nhiệm kỳ “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tăng giàu, giảm nghèo, góp phần
xây dựng nông thôn mới”[9].
Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động
xã hội ở nước ta hiện nay (chiếm 50,84% so với tổng số dân). Trong lĩnh vực
nông nghiệp và lâm nghiệp, lực lượng lao động nữ chiếm 52,8% phụ nữ nông
thôn, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đất nước. Phụ nữ là một lực
lượng chủ yếu trong nông nghiệp và chiếm đông đảo trong nguồn nhân lực

của đất nước [4].
Lâm Thao là huyện có nền kinh tế phát triển, dân cư đông. Huyện có tỷ
lệ nữ chiếm hơn 40% dân số, trong đó phụ nữ nông thôn chiếm 35%. Lực
lượng này là một trong những lao động chính của mỗi gia đình, tham gia tích
cự vào các hoạt động làm ra của cải, vật chất, đã có những đóng góp to lớn
vào sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện nhà. Trong những năm gần đây,
thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


2

tạo cơ hội cho sự phát triển của phụ nữ, song cũng đặt ra nhiều khó khăn,
thách thức cho phụ nữ trong việc tiếp cận với các cơ hội về việc làm, giáo dục
- đào tạo và trong hưởng thụ các thành quả của sự phát triển. Tuy nhiên, sự
đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương
xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và
trong đời sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người phụ nữ
phải "nặng gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm
vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có như mọi
người, sức khoẻ lại hạn chế... Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh,
nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa được quan tâm đúng mức.
Được công tác nhiều năm tại Hội Liên hiệp phụ nữ, qua quá trình công
tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ
nông thôn, nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp Hội phụ nữ:
Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế khu vực nông thôn ra
sao? Những yếu tố tác động đến việc nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển
kinh nông thôn,? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình

nâng cao năng lực cho phụ nữ?
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, cũng như những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ
trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế hộ, vì vậy, tác giả chọn vấn đề
“Nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ ở huyện Lâm Thao, góp phầ n vào giảm nghèo bề n vững và phát triể n
kinh tế xã hô ̣i của Huyê ̣n.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ;
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ và
tìm ra những ha ̣n chế tồ n ta ̣i trong các hoa ̣t đô ̣ng phát triể n kinh tế mà phụ nữ
ở huyện Lâm Thao tham gia;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tham gia phát triển kinh tế hộ của phụ nữ ở huyện
Lâm Thao.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2013- 2016. Số liệu điều tra khảo sát ý kiến để đo lường, đánh giá nhận thức
về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ được thu thập vào tháng 12
năm 2016.
- Không gian: Luận văn tiến hành khảo sát số liệu thứ cấp tại các tổ chức
chính trị xã hội đóng trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra luận
văn tiến hành khảo sát ở 3 xã đại diện là Hợp Hải, Xuân Huy, Tiên Kiên.
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
thiết thực; là cơ sở giúp cho Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Lâm
Thao đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ hiện nay, những thuận lợi và khó khăn của
họ. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng và phát huy có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


4

nguồn lực này trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phú
Thọ hiện nay.
Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và tổ chức
Hội liên hiệp phụ nữ huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ hoạch định chính sách
và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho lao động nữ nông thôn
huyện một cách phù hợp.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện

hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của
huyện Lâm Thao đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Giới tính và giới
1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang
tính toàn cầu và không thay đổi. Các đặc trưng của giới tính bị quy định và
hoạt động theo các cơ chế tự nhiên, di truyền. Nữ giới vốn có chức năng sinh
lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ.
Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với

nam giới (Tổ chức Lao động quốc tế, 2002)
Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai
và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay
trong một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian. Sự khác
biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu,
khó khăn thuận lợi của các giới tính (Tổ chức Lao động quốc tế, 2002).
Khái niệm về "Giới" được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX... Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới"
đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
"Giới" là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


6

"Giới" là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự
khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng
về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có;
- Các hành vi, vai trò, vị thế được dạy dỗ về mặt xã hội và được coi là

thuộc về trẻ em gái và trẻ em trai;
- Đa dạng (khác nhau giữa các xã hội);
- Có thể thay đổi (Ví Dụ: Trong các công tác tưởng trừng chỉ có phụ nữ
có thể tham gia còn nam giới thì không và ngược lại như: phụ nữ có thể làm
Tổng thống, làm chủ tịch nước.. còn nam giới có thể làm đầu bếp giỏi, may vá
thêu thùa….).
Nguồn gốc và những khác biệt về giới
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho
việc tái sản xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới đã quy định thiên
chức của họ trong gia đình và trong xã hội.
Bắt đầu từ khi sinh ra là đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là bé trai hay
bé gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố mẹ. Đứa trẻ
được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình như bé
trai thích đá bóng còn bé gái thích nhảy dây…
Những tri thức xã hội cũng hướng theo sự khác biệt về giới khi trẻ lớn
lên bắt đầu đi học. Chẳng hạn như nam giới được hướng theo những ngành kỹ
thuật, phải có thể lực tốt và tư duy cao. Còn nữ giới có thể lực yếu hơn
thường được hướng theo các ngành nữ công và những ngành cần có sự khéo
léo, tỉ mỉ…Tất cả các tác động vô tình hay hữu ý của xã hội đều làm tăng sự
khác biệt về giới trong xã hội. Tuy nhiên, người ta lại thường lấy sự khác biệt
về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


7

Phụ nữ thường được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm,
họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của

phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới
và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới
này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội
và ít bị ràng buộc hơn bởi con cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm
khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi
quan hệ giới các đặc trưng của giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ,
tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người
trong xã hội về giới và quan hệ giới.
Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận
với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn, tính chất và mức độ khác nhau
để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các
thông tin xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội
đi học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí
trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các
hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với giới cũng có sự khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất
bình đẳng trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước trên thế
giới đã dần đánh giá đúng mức vai trò của phụ nữ trong gia đình và trong xã
hội, kết quả là thực hiện các mục tiêu “Bình đẳng nam nữ” để giải phóng sức
lao động và xây dựng củng cố thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức
độ bình đẳng đó tuỳ thuộc vào từng quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của
sự phát triển đối với mỗi nước trên thể giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


8


1.1.1.3. Vai trò của giới
Vai trò của mỗi giới được thể hiện trong cuộc sống thường nhật, đó là
những hoạt động khác nhau mà xã hội mong muốn phụ nữ và nam giới thực hiện:
- Vai trò sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy
trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản
xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao
động cho hiện tại và tương lai như: các công việc nội trợ, chăm sóc nuôi dạy
con cái…vai trò này hầu như là thuộc về phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng như: tham gia các hoạt động phụ
nữ tại địa phương, các hoạt động y tế thôn bản, các dự án tại địa phương …
1.1.1.4. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình .
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra
từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy, nhu cầu
giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay
do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


9

lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng [1]
* Bình đẳng giới:
- Nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được công nhận
và có vị thế bình đẳng [1]
- Khái niệm Bình đẳng giới: là môi trường trong đó cả nữ giới và nam
giới được hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và
được hưởng lợi từ các kết quả đó. [1]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho
cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ
nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang
bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới.
Đây là quan điểm bình đẳng giới thực chất. [17] Luật Bình đẳng giới
(2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò
ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự
phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả
của sự phát triển đó. [16]
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ

1.1.2.1. Khái niệm hộ gia đình
Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi đưa ra khái niệm Hộ
gia đình:
i. Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
ii. Cư trú chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


10

iii. Có cơ sở kinh tế chung
Gia đình là khái niệm dựa trên tiêu thức thứ nhất. Hai tiêu thức sau
không nhất thiết phải có trong khái niệm gia đình. Bởi vì một số thành viên
trong gia đình khi trưởng thành có thể tách ra cư trú và làm ăn ở nhiều nơi
khác nhau và có cơ sở kinh tế riêng. Tuy vậy, họ vẫn được coi là người trong
một gia đình. Đối với khái niệm hộ còn có những quan niệm khác nhau. Theo
một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ thì hộ được
hiểu là: Tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những
người có cùng huyết tộc và những người làm công - tức là lấy tiêu thức “ii”
làm chính.
Khi nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước Châu
Âu, Megree (1989) cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan
niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung
huyết tộc ở chung cùng một ngôi nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung
một ngân quỹ” . Về phương diện thống kê các nhà nghiên cứu Liên hiệp quốc
cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ” . Những quan điểm này đề cập chủ yếu đến
tiêu thức “ii” và “iii”. Tiêu thức “i” không phải là điều nhất thiết. Tuy vậy,

một số quan điểm khác lại chú trọng đến tính huyết thống trong khái niệm hộ.
Đại diện cho quan điểm này là các giáo sư trường Đại học Lisbon khi nghiên
cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ tại một số nước Châu Á cho
rằng: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và
cộng đồng”. Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


11

hôn nhân hoặc thân tộc. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi được gộp thành một khái niệm chung là hộ gia đình.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kinh tế hộ
Khái niệm: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “ Các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt
động với một trình độ không hoàn chỉnh cao”.
Kinh tế hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có
mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ
phát triển có thể trải qua các hình thức: Kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp
tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
Về đất đai: Là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
gia đình, đặc biệt là nơi có tỷ lệ nông hộ cao như Lâm Thao. Cuộc sống của
họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là
giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế hộ.

Về lao động: Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê
mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn
để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao
động trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
1.1.2.3. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế hộ
Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các
hiện tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến".
Có thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


12

khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái
thấp lên một trạng thái cao hơn.
Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông dân, có thể phân
biệt các kiểu hộ nông dân như sau: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng
với thị trường. Kiểu hộ chủ yếu tự cấp có bán một số lượng sản phẩm để đổi
lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả. Kiểu hộ bán phần lớn sản
lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường. Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng
hoá có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp.
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.3.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2

trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: lao động
nữ là người sáng tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Một phần
tử số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác
phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn
còn tồn tại ở rất nhiều các nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt: đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi
tàn, địa vị trong xã hội thấp kém. Trong 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình
trạng nghèo khổ thì có đến 70% là lao động nữ. Có ít nhất 1/2 triệu lao động
nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc: “ Lao động nữ chiếm 13% trong
Quốc hội, 14% trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của
doanh nghiệp”. Theo điều tra của Văn phòng quốc tế về việc làm thì lao động
nữ nhận tiền ít hơn nam giới 25%. Ngân hàng thế giới nghiên cứu về “bạo lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


13

trên cơ sở giới” tại Việt Nam cho thấy: 80% các gia đình điều tra có ba vợ bị
chồng mắng chửi và 15% các bà vợ bị chồng đánh.
Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá phẩm chất của người
phụ nữ Việt Nam và được thể hiện qua Tám chứ vàng mà người đã tặng cho
những người phụ nữ Việt Nam: “ Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.
Những phẩm chất ấy được thể hiện qua sự anh hùng chống giặc ngoại xâm,
đảm việc nước giỏi việc nhà, cần cù chịu khó, hết lòng vì chồng con vì gia

đình và vì xã hội. Trong những thời kỳ khác phẩm chất của người phụ nữ Việt
Nam cũng được phát huy mạnh mẽ dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào. Ngày nay,
so với các nước khác trong khu vực thì người phụ nữ Việt Nam có điều kiện
hơn để tiếp cận với giáo dục, học tập, việc làm và tham gia vào lĩnh vực quản
lý. Hiện nay họ đã giữ một số vị trí quan trọng trong xã hội như: Phó Chủ tịch
nước, Bộ trưởng, Thứ tưởng, Vụ trưởng, Tổng giám đốc, giám đốc, …Tuy
nhiên so với quốc tế thì tỷ lệ phụ nữ là đại biểu quốc hội của Việt Nam còn
thấp và có xu hướng giảm dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc Hội thì tỷ lệ
phụ nữ Việt Nam tham gia vào Quốc hội khoá IX (1992 – 1997) là 18,5%;
Khoá X (1997 – 2002) là 26%; Khoá XI (2002- 2007) là 27,3%; Khoá XII
(2007 – 2012) là 25,76% (Văn phòng Quốc hội, 2010). Ở các cấp địa phương
phụ nữ hiện tại chiếm 16% số đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã. Điều này
cho thấy giữa chính sách và thực tế còn nhiều bất cập.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Trình độ học vấn của phụ
nữ cũng ngày được nâng cao hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết viết. Tỷ lệ phụ nữ
tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ là 33,95%; tiến sĩ 25,69%. Điều này cho
thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của xã hội.
1.1.3.2 Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


14

Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng

sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là người làm ra phần lớn lương
thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ
yếu dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc
không có quyền sở hữu trong gia đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao
động nữ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước, các vùng, các miền còn
kém phát triển cả về kinh tế và nhận thức.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bước tiến của nhân loại.
Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia sẻ,
thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.1.3.3. Nội dung nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
Như đã tìm hiểu khái niệm về kinh tế hộ gia đình nông dân trong đó có
phụ nữ tham gia vào lĩnh vực này, hay nói cách khác phụ nữ nông dân cũng
thể hiện rõ vai trò của mình trong phát triển kinh tế hộ, nhất là khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. “Theo quan điểm
truyền thống của các dân tộc phương Đông, phụ nữ nông dân, dù sống dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



15

chế độ chính trị nào đều có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất,
quản lý đời sống gia đình. Ở nước ta phụ nữ nông dân là lực lượng lao động
đông đảo nhất trong các lực lượng lao động, đảm nhiệm phàn lớn công việc
sản xuất và đời sống ở nông thôn, có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế hộ gia đình. Nhưng do quan niệm phong kiến trọng nam khinh nữ, do
tâm lý tự ti và do điều kiện khách quan rất hạn chế của nông thôn Việt Nam,
lực lượng lao động đó ít được học hành và giáo dục cần thiết để đáp ứng
những nhu cầu của quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn” [20]. Mặc dù
phụ nữ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gian đình nhưng họ
chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa phát huy hết vai trò của mình trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế gia đình nói riêng.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
phụ nữ được nhìn nhận là lực lượng lao động đông đảo nhất, đóng vai trò trụ
cột của các hộ gia đình, trực tiếp lăn lộn với cây con - ruộng đồng - chuồng
trại. Trong vai trò mới chị em thực sự lúng túng, vừa phải triển khai ngay
công việc sản xuất kinh doanh để đảm bảo đời sống gia đình và làm nghĩa vụ
với nhà nước, lại phải vươn tới những tiến bộ mới để đạt hiệu quả cao.
Phụ nữ luôn là người đống vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là người làm ra phần lớn lương
thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ
yếu dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng làm vợ, làm mẹ . Họ phải làm hầu hết

các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối
với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


×