Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

SLIDE: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.23 KB, 21 trang )

ĐỀ TÀI:
“THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI THÁI BÌNH”

Họ tên

: Hoàng Đức Thiện

Msv

: DH00301222

Chuyên ngành : Khí tượng thuỷ văn biển
Khoa

: Khoa học biển

Trường

: Đại học Tài Nguyên và Môi Trường HN

NIÊN LUẬN 2017


Giới thiệu chung
Bố cục cụ thể như sau: gồm 8 phần

I .ĐẶT VẤN ĐỀ

1


II.Tổng quan đề tài nghiên cứu
III .MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
IV.Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
V. Nội dung nghiên cứu
VI.Phương pháp nghiên cứu
VII.Kết quả nghiên cứu
VIII.Kết luận và một số kiến nghị


I .ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực trạng về ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề báo động "đỏ". Trái đất được bao phủ bởi khoảng 71% diện tích là biển và
đại dương. Biển là một thành phần rất quan trọng đối với các quá trình tự nhiên và sự phát triển của con người. Tuy nhiên, biển trên thế
giới đang bị ô nhiễm rất nặng nề. Hiện nay, ở Châu Á, gần 90% lượng nước thải đổ thẳng xuống biển mà không qua xử lí, đe dọa sinh
thía các vùng bờ biển. (Theo Báo cáo về các biện pháp ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển của chương trình môi trường LHQ (UNEP)
được công bố tại Hội nghị quốc tế ở Bắc Kinh (Trung Quốc) ngày 16/10). Hơn 60 quốc gia trên thế giới đã nhận thức về nguy cơ ngày
một gia tăng này và đã có các chương trình hành động để ngăn chặn các nguồn ô nhiễm biển xuất phát từ đất liền, song kết quả đạt được
vẫn chưa bù đắp được những thiệt hại do ô nhiễm môi trường biển gây ra.
 

Thái Bình là tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng với bờ biển dài 54 km, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên

cùng với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh cũng đặt ra vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong việc kiểm soát ô
nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường biển ven bờ nói riêng. Do đó, cần phải có giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
nguồn nước biển.


 II.Tổng quan đề tài nghiên cứu
Biển Việt Nam cũng đang ở trong tình trạng ô nhiễm đáng báo động: Hàm lượng dầu trong nước biển của Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và
vượt rất xa tiêu chuẩn Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Đặc biệt, có những thời điểm vùng nước khu vực cảng Cái Lân có hàm lượng dầu đạt mức 1,75 mg/l
(gấp 6 lần giới hạn cho phép); vịnh Hạ Long có 1/3 diện tích biển hàm lượng dầu thường xuyên từ 1 đến 1,73 mg/l. Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển

880km

3

nước, 270-300 triệu tấn phù xa, kéo theo nhiều chất cso thể gây ô nhiễm biển, như các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại từ các khu

dân cư tập trung, từ các khu công nghiệp và đô thị, từ các khu nuôi trồng thủy sản ven biển và các vùng sản xuất nông nghiệp. Đến năm 2010, lượng chất thải đã tăng rất
lớn ở các vùng nước ven bờ, trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/1 ngày, nito tổng số 26-52 tấn/ ngày và tổng amoni 15-30 tấn/ ngày.
Thái Bình là tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng với bờ biển dài 54 km, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên cùng với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh cũng đặt ra vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường biển ven bờ nói riêng. Theo
kết quả quan trắc của Chi cục Biển phối hợp với Trung tâm Quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường thuộc Sở TN&MT tỉnh Thái Bình thực hiện năm 2014 cho thấy,
môi trường nước vùng ven biển tỉnh Thái Bình có dấu hiệu ô nhiễm do phát hiện nồng độ nhu cầu ô xy hóa học (COD), nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng kim
loại mangan (Mn), hàm lượng kim loại đồng (Cu), hàm lượng kim loại kẽm (Zn) tăng cao so với quy định cho phép đối với khu vực nuôi trồng thủy sản và bảo tồn biển
(QCVN 10: 2008/BTNMT).


III .MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Mục tiêu chung

Nghiên cứu về tình trạng ô nhiễm nguồn nước biển nhằm
tìm ra được giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nước tại
Tiền Hải, Thái Bình.

Mục tiêu cụ thể

Đánh giá chất lượng nước tại bờ biển Tiền Hải, Thái Bình.
Xác đinh nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước từ đó đề ra các giải pháp
khắc phục.


Đánh giá được ảnh hưởng của việc ô nhiễm nguồn nước biển đến kinh tế,
con người và môi trường xung quanh.

Tìm ra giải pháp tích cực góp phần đẩy lùi tình trạng ô nhiễm nguồn nước
tại Tiền Hải, Thái Bình.


Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu

Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía
Nam châu thổ sông Hồng, có ba mặt giáp sông và một
mặt giáp biển, vị trí toạ độ 20017’ đến 20044’ vĩ độ
Bắc và 106006’ đến 106039’ kinh độ Đông. Từ Tây
sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49km.
Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ Phía Tây giáp tỉnh Hà
Nam Phía Nam giáp tỉnh Nam Định
Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và thành
phố Hải Phòng.

Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình


+ Chế độ thủy văn
Có 4 con sông lớn chảy qua:
Phía Bắc và Đông Bắc có sông Hoá chảy qua địa phận ranh giới tỉnh có chiều dài 38km.
Phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc chảy qua địa phận ranh giới dài 53km
Phía Nam và Tây Nam có sông Hồng chảy qua dài 77km.
Giữa tỉnh có sông Trà Lý, phân nhánh của sông Hồng dài 67km.


+ Tài nguyên biển
Bờ biển dài 54 km với hàng chục nghìn km2 lãnh hải, tiềm năng hải sản khá dồi dào với trữ lượng cá ước tính khoảng
26.000 tấn trong đó trữ lượng cá
24.000 - 25.000 tấn, tôm 600 - 1.000 tấn, mực 700 - 800 tấn. Sản lượng đánh bắt nuôi trồng hải sản khoảng 18.415
tấn/năm. Ngoài ra các khu vực cửa sông và ven bờ có khả năng lớn về nuôi trồng thuỷ sản như tôm, cua, sò, vạng, ngao,
vọp...
Quai vùng đê bao khoảng 4.000 ha đầm mặn, lợ để nuôi trồng thuỷ sản trong đó diện tích nuôi trồng hữu hiệu khoảng
3.287 ha nuôi tôm, cua, rau câu...
Bên cạnh đó, vùng ven biển có tiềm năng để khai thác phát triển nghề làm muối.


V. Nội dung nghiên cứu



Địa hình các tỉnh miền Trung có đồi núi khá phức tạp. Tính phức tạp đa dạng của địa hình, hướng bờ biển
của miền Trung đã ảnh hưởng trực tiếp đến thời tiết và chế độ khí hậu.



Khu vực các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại hình thời tiết khác nhau gây
nên quá trình mưa lớn.


-

Có 5 loại hình thời tiết điển hình gây mưa lớn cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên:
Hình thế gây mưa lớn do tín phong Đông Nam.
Hình thế thời tiết gây mưa lớn do hội tụ gió trên cao: có thể phân làm 2 dạng chính
Hình thế gây mưa lớn do dải hội tụ nhiệt đới

Hình thế thời tiết gây mưa lớn do không khí lạnh
Hình thế thời tiết gây mưa lớn do ảnh hưởng của ATNĐ, bão


1. Thực trạng môi trường biển Thái Bình
Theo kết quả quan trắc của Chi cục Biển phối hợp với Trung tâm Quan trắc phân tích tài nguyên và môi trường thuộc Sở TN&MT tỉnh
Thái Bình thực hiện năm 2014 cho thấy, môi trường nước vùng ven biển tỉnh Thái Bình có dấu hiệu ô nhiễm do phát hiện nồng độ nhu
cầu ô xy hóa học (COD), nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng kim loại mangan (Mn), hàm lượng kim loại đồng (Cu), hàm lượng
kim loại kẽm (Zn) tăng cao so với quy định cho phép đối với khu vực nuôi trồng thủy sản và bảo tồn biển (QCVN 10: 2008/BTNMT).
Cụ thể các chỉ tiêu quan trắc như sau:

   Phân bố nồng độ nhu cầu ô xy hóa học
Nồng độ TSS
  Hàm lượng kim loại mangan (Mn)
   Hàm lượng kim loại đồng (Cu
Hàm lượng kim loại kẽm (Zn):
   Nguồn thải sinh hoạt: 
  Nguồn thải nông nghiệp:
  Nguồn thải công nghiệp:
Nguồn thải do sông
Các hoạt động trên biển


2. Các nguồn gây ô nhiễm
a. Yếu

tố tự nhiên:

Do các loại vi sinh vật biển, vi tảo biển gây hại ngày một gia tăng về số lượng, tham gia vào hiện tượng thuỷ triều đỏ, làm suy
giảm số lượng các sinh vật biển có lợi. Các hoạt động địa chất như núi lửa, bão… làm chết hàng loạt sinh vật biển, xác của chúng

không được xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới bờ. Ngoài ra, sự đứt gãy của vỏ trái đất làm rò rỉ những mỏ dàu ở đáy đại dương
cũng đã góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm biển.

b.Yếu tố con người:

Sức ép dân số:
Sức ép về kinh tế
Ô nhiễm biển do dầu gia tăng.
hể chế và chính sách còn bất cập.


c. Diễn biến ô nhiễm

pH
Độ pH trong nước biển dao động trong khoảng từ 7.07 - 8.27, giá trị trung bình toàn vùng 7.89 với hệ số biến phân 2.07 % đặc trưng cho môi trường
kiềm yếu của vùng biển Thái Bình.
Sự phân bố không gian của pH phản ánh sự tương quan với độ muối (R = 0.55) và tăng dần từ bờ ra khơi. Tại các khu vực ven bờ, nơi có độ muối thấp,
độ pH giảm (8,20 - 8,28), đặc biệt tại khu vực cửa sông Ba Lạt, cửa Lân, cửa Trà Lý, cửa Diêm Điền, cửa Thái Bình do ảnh hưởng của dòng nước lục
địa độ pH đạt giá trị cực tiểu là 7,25. Giá trị cực đại của pH trong nước tầng mặt đạt 8,45. Theo số liệu quan trắc hằng năm và kết quả nghiên cứu thì giá
trị pH có sự biến thiên khá rõ (Hình 1)

Biểu đồ 1. Sơ đồ biến thiên của pH
theo thời gian


Ô nhiễmdầu

Vùng biển Thái Bình là khu vực có nhiều tàu thuyền qua lại, vì vậy mà hoạt động cung cấp xăng dầu cho
tàu thuyền ở đây cũng diễn ra tấp nập, đặc biệt Khu vực cửa Ba Lạt, Diêm Điền, Trà Lý, Thái Bình. Trong
quá trình bốc dỡ, không tránh khỏi để xăng dầu dò rỉ ra ngoài gây ảnh hưởng tới môitrường.

Theo kết quả khảo sát và lấy mẫu tại vùng cửa Ba Lạt, nồng độ dầu dao động trong khoảng 0,09-0,16mg/l,
trung bình 0,13mg/l. Như vậy, nồng độ dầu trong nước vùng biển Ba Lạt vượt giới hạn cho phép đối với
bãi tắm và nuôi trồng thủy sản. Dầu trong nước chủ yếu có nguồn gốc từ lượng dầu vương vãi của tầu
thuyền, dầu xả thải của động cơ, dò rỉ từ các máy móc cũ, từ các trạm cung cấp xăng dầu bến cảng và ven
biển.


Diễn biến phân bố của các nguyên tố tập trung
Hàm lượng đồng(Cu);
Hàm lượng đồng (Cu) trong nước biển tỉnh Thái Bình so sánh với giới hạn cho phép
của quy chuẩn nước biển ven bờ của Việt Nam dùng cho các mục đích khác thì vẫn
còn nằm trong giới hạn cho phép
Hàm lượng chì(Pb);
Chì tồn tại chủ yếu dưới dạng ion hòa tan. Trong các mẫu nước biển phân tích Pb dao
động trong khoảng 0,002 - 0,0036 mg/l, hàm lượng trung bình 0,0029 mg/l, cao hơn
tiêu chuẩn chung của thế giới 1,7 lần. So sánh với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN
10:2008/BTNMT) nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lượng Pb trung bình cũng có sự
biến thiên không nhiều theo thời gian. Hàm lượng Pb cao tập trung chủ yếu các khu
vực có độ sâu 2 - 5 m gần các cửa sông lớn, cửa Ba Lạt, Diêm Điền, cửa Lân, cửa
Thái Bình và cửa Trà Lý. Vùng ngoài khơi có độ sâu 5 - 10 m cũng có hàm lượng Pb
tương đối cao.

Sơ đồ biến thiên Cu, Pb(mg/l) trung bình theo thời
gian


Hàm lượng kẽm (Zn);
Kẽm tồn tại chủ yếu là các ion hòa tan. Hàm lượng Zn trong vùng biển Thái Bình dao động trong khoảng 0.006 – 0.018mg/l, trung bình
0.0142mg/l, nếu so sánh với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 10:2008/BTNMT) thì các đợt quan trắc năm 2012 hàm lượng Zn trung bình
đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn Việt Nam (Hình 3). Hàm lượng Zn trung bình trong các đợt quan trắc năm 2012 chưa vượt ngưỡng

theo QCVN. Dựa vào hàm lượng dị thường và các yếu tố thủy thạch động lực, đã khoanh vùng được các khu vực Zn có hàm lượng cao
đó là khu vực nuôi trồng thủy sản xã Nam Thịnh, Nam Phú, cửa Ba Lạt, cửa Trà Lý, cửa Lân, cửa Diêm Điền, cồn Đen xã Thái Đô, cửa
TháiBình.
Hàm lượng cadimi (Cd);
Trong nước biển vùng nghiên cứu, Cd đạt hàm lượng trung bình 0,0002 mg/l, thấp hơn rất nhiều so với (QCVN 10:2008/BTNMT). Sự
tập trung hàm lượng Cd trong nước ven bờ không cao. Khu vực xa bờ, hàm lượng Cd cao có lẽ là do nguyên tố này bị giữ lại bởi hệ
thống bẫy thuỷ văn khu vực. Đây là sự tập trung hàm lượng của Cd trong tầng nước tầng giữa giảm dần theo hình quạt ra xa bờ với
gradient khoảng 0,09 - 1.10-3mg/l/km. Theo số liệu quan trắc và kết quả nghiên cứu hàm lượng Cd có mức độ biến thiên khá ổn định,
theo số liệu quan trắc thì hàm lượng Cd có xu hướng tăng lên trong năm 2012 (Hình 3)
 


Hàm lượng Asen(As);
Trong môi trường nước biển khu vực ven bờ Thái Bình, arsen có hàm lượng trung bình là 0.00388mg/l thấp hơn Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 10:2008/BTNMT). Tuy
nhiên, trong năm 2012 các mẫu phân tích cho thấy hàm lượng As trung bình quan trắc dao động từ 0.0037 đến 0.029 mg/l với hệ số biến phân V=28,99%. Mặc dù vậy
hàm lượng As tại khu vực ven bờ cao hơn so với khu vực ngoài khơi, có thể là do ảnh hưởng trực tiếp của dòng vật chất được chuyển tải từ bờ thông qua hệ thống
sông. Hàm lượng trung bình của As trong nước tầng mặt và tầng đáy thể hiện khá rõ sự tập trung cao của nó trong các vùng biển nghiên cứu. Qua đó, có thể thấy điều
kiện địa hoá ảnh hưởng khá rõ nét đến sự tích luỹ của nguyên tố này và có nguy cơ ô nhiễm (hình3).

Hàm lượng thuỷ ngân(Hg).
Thuỷ ngân tích luỹ yếu trong môi trường nước biển với Ta = 1,26 1,60. Hàm
lượng Hg trong nước biển Thái Bình dao động trong khoảng 0,01 - 0,07. 103mg/l với giá trị trung bình là 0,02.10-3mg/l.
Hàm lượng thuỷ ngân giảm từ 0,05.10-3mg/l xuống còn 0,04.10-3 mg/l giữa
nước vùng ven bờ cao hơn hàm lượng của nó trong nước biển vùng ngoài khơi

Sơ đồ biến thiên Zn, Mn, Cd, Hg, As (mg/l) trung bình theo thời gian


Hàm lượng Fe:
Nồng độ trung bình Fe trong nước biển ven bờ năm

2011 – 2013.
Thời gian
Vị trí

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Cửa Ba Lạt

1,25

1,0435

0,591

Cửa Lân

0,835

1,046

0,568

Cửa Trà Lý

0,698


0,85

0,63

Cửa Diêm Điền

0,65

1,199

0,61

Cảng cá Tân Sơn xã Thụy Hải

0,609

1,0655

0,5765

Cửa Thái Bình

0,368

1,1195

0,537

0,3


0,3

0,3

QCVN 10:2008/BTNMT


Hậu quả
Làm suy giảm chất lượng nước biển
Ô nhiễm nước biển gây ra sự mất cân bằng nước. Các chất hữu cơ , chất rắn lơ lửng…không được phân hủy, vẫn còn lưu lại trong nước với hàm lượng
lớn dẫn đến sự mất dần sự tinh khiết ban đầu làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm nghiêm trọng
Ảnh hưởng tới sinh vật biển
-Hiện tượng cá chết hàng loạt trôi dạt vào bờ biển sau mỗi đợt sóng xảy ra ở các bãi biển bị ô nhiễm nặng gia tăng
-Cạn kiệt nguồn tôm giống và các đàn cá gần bờ
-Làm suy giảm đa dạng sinh học biển và phá hủy môi trường sống của các sinh vật biển
-Các hệ sinh thái ven biển bị suy giảm nghiêm trọng như các rạn san hô, rừng ngập mặn,…
Ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống con người
- Năng suốt cũng như sản lượng đánh bắt cá,nuôi trồng hải sản giảm do đó dẫn tới giảm thu nhập của ngư dân. Như vậy tác động trực tiếp đến đời sống
và nhu cầu sống của họ
- Các vi khuẩn trong chất thải làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người gây ra các bệnh tả, thương hàn, bại liệt ,… Biển ô nhiễm kéo dài đó là chất lượng
không khí ở đó bị ô nhiễm , có mùi khó chịu và mang theo nhiều chất độc hại làm tổn hại tới sức khỏe người dân nhất là các bệnh về hô hấp, về da,…


Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp định lượng

2. Phương pháp định tính

Phương pháp sưu tầm và thống


Phương pháp chuyên gia ( dựa trên những

kê số liệu

quan điểm, bài báo , công trình nghiên cứu )

Phương pháp phân tích và xử lí

Phương pháp dự báo ( sau khi đã có nhận

số liệu

định , số liệu thống kê đưa ra những dự báo và

Phương pháp biểu đồ bản đồ

giải pháp cho thời gian sắp tới )


VII. Kết quả nghiên cứu
a. Nghiên cứu, phân tích hiện trạng và dự báo môi trường biển
Xây dựng nền móng khoa học về môi trường biển, thực hiện phân tích và đánh giá hiện trạng môi trường biển, ô
nhiễm biển phục vụ cho phát triển bền vững
 Đóng góp tích cực trong việc giám sát và dự báo môi trường biển
b. Nghiên cứu quản lí môi trường biển
Xây dựng chỉ tiêu, quy chuẩn môi trường, quy hoạch và chiến lược bảo vệ môi trường biển
Nghiên cứu và phát triển mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ biển và quy hoạch không gian biển đảo         
c. Xây dựng tiềm lực về giám sát và nghiên cứu môi trường biển
Xây dựng đội ngũ cán bộ về môi trường biển
Góp phần xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường biển

Phát triển ứng dụng các công nghệ cao vào giám sát và quan trắc môi trường biển


Kết luận
Biển là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng thực trạng ô nhiễm biển Việt Nam đã và
đang trở thành vấn đề báo động đỏ đối với toàn xã hội , nguyên nhân chính là do những hoạt
động của con người.
Qua bài tiểu luận này,đã giúp chúng ta hiểu được những hành động của con người dù là vô
tình hay cố ý cũng một gây ra tình trạng ô nhiễm biển, gây suy thoái đa dạng sinh học biển
và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Từ đó ý thức được việc bảo vệ môi trường biển nói
riêng và môi trường nói chung, tìm ra những giải pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng ô
nhiễm.


THAK YOU FOR WATCHING



×