Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

ĐỀ CƯƠNG Môn Quản lý tổng hợp vùng bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.66 KB, 36 trang )

Môn Quản lý tổng hợp vùng bờ
Table of Contents

1

1


Chương 1: Tổng quan vùng bờ
1. Định nghĩa vùng bờ
- Vùng bờ là khu vực có giao diện khá hẹp giữa biển và đất liền. Đó là
nơi các quá trình sinh thái phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa đất
liền và biển, các tác động này diễn ra khá phức tạp và nhạy cảm.
- Các thành phần của nó gồm các vùng châu thổ, vùng đồng bằng ven
biển, các vùng đất ngập nước, các bãi biển và cồn cát, các rạn san hô,
các vùng RNM, đầm phá và các đặc trưng ven bờ khác.
+Vùng đất ven biển: vùng đất liền xuống tới đường biên cao nhất bị
ảnh hưởng bởi thủy triều.
+ Vùng biển ven bờ: vùng biển tính tới giới hạn của thủy triều cực đại,
vành đai hẹp gần bờ có nước biển và nước cửa sông.
- Vùng (gian) triều: vùng giữa đg ngập triều khi triều thấp nhất và đg
ngập triều khi triều cao nhất
- Đường bờ biển: Đường tiếp xúc tại điểm chia cắt đất liền vs các
vùng nc ven biển
-Theo IUCN( International Union of conservation Nature) (1986),
vùng ven bờ được định nghĩa như sau: "là vùng ở đó đất và biển
tương tác với nhau, trong đó ranh giới về đất liền được xác định bởi
giới hạn các ảnh hưởng của biển đến đất và ranh giới về biển được
xác định bởi giới hạn các ảnh hưởng của đất và nước ngọt đếnbiển.“
-Theo World Bank: "... dựa vào những mục tiêu thực tiễn, mà vùng
ven bờ là một vùng đặc biệt có những thuộc tính đặc biệt, mà ranh


giới được xác định, thường dựa vào những vấn đề được giảiquyết"
- Ở VN, theo luật tài nguyên, MT biển và hải đảo ban hành ngày
25/6/2015:” Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo
với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển”
-Vùng bờ đc xđ theo ranh giới hành chính để quản lí.Theo chiến lược
Quản lí THVB VN đến 2020, tầm nhìn đến 2030:
+Về phần biển: gồm vùng biển ven bờ của các tỉnh, thành phố ven
biển trực thuộc Trung ương có ranh giới ngoài cách bờ khoảng6
hải lý
+Về phần đất liền: gồm các xã, phường và thị trấn giáp biển của 28
tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trungương.
2. Giá trị và tầm quan trọng của vùng bờ
*Giá trị của vùng bờ:
2

2


Vùng bờ là nơi các hoạt động kinh tế tổng hợp diễn ra hết sức sôi
động, đạt được nhiều thành quả đáng kể trong nhiều lĩnh vực, bởi vậy
vùng bờ là vùng có đặc tính đa dạng và giày tài nguyên (Sinh vật, phi
sinh vật và nhân văn). Đặc biệt là du lịch, thủy sản, vận tải thủy, công
nghiệp chế biến và kéo theo đó là sự hình thành và phát triển các đô
thị ven biển.
Nói đến giá trị của đới bờ, trước hết phải kể đến giá trị sinh thái (tài
nguyên sinh vật). HST vùng bờ là một trong những hệ sinh thái có
tính đa dạng và năng suất đa dạng cao nhất, đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta. Các hệ sinh thái vùng
bờ phân bố dọc bờ biển. Đó là các hệ sinh thái cửa sông, đầm phá;
rạn san hô; rừng ngập mặn; thảm cỏ biển; vùng triều, đất ngập nước sử

dụng cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản…
Hệ sinh thái rạn san hô được coi là HST có năng suất sinh học cao
nhất và có giá trị rất quan trọng như điều hòa môi trường biển, cung
cấp dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các chu trình sinh địa hóa;
đồng thời còn là nơi cư trú, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của nhiều
loài thủy sinh vật không chỉ vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo
mùa trong đó có nhiều loài đặc hải sản. Ngoài ra RSH còn có thể sử
dụng cung cấp hàng hòa (thức ăn, vật liệu xây dựng, trang trí, dược
phẩm…) và dịch vụ (bảo vệ bờ biển, lọc chất ô nhiễm, du lịch, bãi
giống…). Hàng năm rạn san hô cho giá trị hơn 375 tỷ USD và cung
cấp sinh kế cho hơn 500 triệu người phụ thuộc vào HST này.
HST thảm cỏ biển cũng đóng vãi trò quan trọng trong HST biển. HST
này Cung cấp môi trường sống cho nhiều loài cá, động vật không
xương sống và các động vật khác. Cung cấp nguồn thức ăn cho cac
sinh vật định cư vĩnh viễn hoặc tạm thời ở đó. Lá cỏ còn thu giữ các
trầm tích và cũng làm giảm dòng chảy và tác động của sóng, do đó có
tác dụng ổn định môi trường, chống xói mòn. Hệ thống rễ liên kết các
trầm tích và ngăn cản sự tái tạo các thể vẩn, và cỏ biển cũng bảo vệ
rạn san hô bằng cách liên kết trầm tích và làm sạch nước.
HST cửa sông và đầm phá là những hệ sinh thái kết hợp, cân bằng
giữa các thành phần vật lý và sinh học. Hệ thống này bao gồm nhiều
3

3


hệ thống con liên kết với nhau do chu trình thủy triều và dòng nước
theo chu trình thuỷ văn. HST này có nhiều chức năng tự nhiên quan
trọng như cung cấp nguồn chất dinh dưỡng và chất hữu cơ cho các
vùng nước ngọt và vùng ven biển thông qua hoạt động thuỷ triều; là

môi trường sống cho nhiều loài thủy sản và động vật thân giáp có giá
trị thương mại, giải trí và là địa điểm thuận lợi cho cá đẻ trứng, sinh
trưởng và phát triển hoặc ương giống cho nhiều loài cá có vây, động
vật thân giáp và nhiều loài di cư.
HST bãi triều (vùng triều) là vùng không ngập nước một khoảng thời
gian trong ngày theo chu kỳ thủy triều, với các yếu tố tự nhiên thay
đổi do nước và không khí chi phối. Quần xã sinh vật thích nghi môi
trường này và sự liên kết giữa sinh vật và môi trường tạo nên hệ sinh
thái bãi thủy triều. Các bãi thuỷ triều có năng suất sinh học lớn tạo
nguồn thức ăn cho các loại sinh vật lớn hơn như chim và cá, là nơi
dừng chân cho các loài chim nước di trú.Do đó vùng triều có vai trò
rất quan trọng trong hệ sinh thái nước mặn bao gồm các chức năng
như: là nơi cư trú, sinh sống của các loài sinh vật biển (hai mảnh vỏ,
rong, tảo, v.v); là nơi cung cấp nguồn lợi kinh tế và cũng là nơi diễn ra
quá trình trao đổi chất, năng lượng, tạo nên nguồn sinh khối lớn trong
hệ sinh thái.
Tại các vùng ven bờ và ven biển còn có các hệ sinh thái đảo và hệ sinh
thái rừng đặc biệt là RNM. Phần lớn trong số hơn 3.000 hòn đảo tập
trung ở vùng biển Quảng Ninh, tạo thành quần thể Khu di sản Thiên
nhiên Thế giới vịnh Hạ Long. Một số rừng ven biển thuộc loại rừng
mưa nhiệt đới nóng ẩm, hoặc rừng lá kim với nhiều loài động thực
vật, tạo nên sự đa dạng sinh học có giá trị cho đới bờ. Đặc biệt, một số
khu rừng đã được đưa vào danh sách các vườn quốc gia cần bảo vệ
tính đa dạng sinh học đặc biệt. Đến năm 2015, Việt Nam sẽ có 16 khu
bảo tồn biển, điển hình như Đảo Trần, Cô Tô (Quảng Ninh); Bạch
Long Vĩ, Cát Bà (Hải Phòng); Hải Vân-Sơn Trà (Thừa Thiên Huế-Đà
Nẵng); Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu); Phú Quốc (Kiên Giang)... Đối
với HST RNM, đây là một HST có giá trị cũng như vai trò, chức năng
rất quan trọng. RNM Sản xuất ra một lượng lớn sinh khối và các chất
bã - những thứ theo dòng nước mang đi làm giàu cho môi trường ven

biển. Những mảnh vụn này sẽ là nguồn thức ăn cho nhiều loài động
4

4


vật; là nơi trú ẩn, sinh sản và phát triển của các loài động vật trên cạn
và dưới nước, RNM có chức năng chắn sóng, bão cho vùng đất liền,
ngăn chặn xói lở; Là “cỗ máy” lọc nước khống lồ và có tác dụng lớn
trong việc bảo vệ chất lượng nước thông qua khả năng tự tách chất
dinh dưỡng ra khỏi nước. Bên cạnh đó, rừng ngập mặn còn hỗ trợ một
số hoạt động thương mại và các lợi ích đặc biệt cho cộng đồng cư dân
ven biển.
Giá trị thứ 2 có thể nhắc tới đó là sự phong phú đa dang về tài nguyên
phi sinh vật ở vùng bờ. Ở Việt Nam, ngoài các bể dầu khí có triển
vọng như Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn..., vùng
bờ cũng rất giàu khoáng sản như than, các khoáng chất và sa khoáng
khác. Bao gồm 500 mỏ khoáng chất và mỏ đá với 64 khoáng chất
được phát hiện tại các vùng ven biển. Như các chất đốt, kim loại, phi
kim, các loại đá quý và nước khoáng. Nhiều mỏ cát thủy tinh có chất
lượng tốt, trữ lượng đã thăm dò trên 300 triệu tấn (trữ lượng dự báo
khoảng trên 700 triệu tấn). Các nguyên tố quý dưới dạng sa khoáng là
Titan, Iimenit, Monaxit, Ziricon cũng được phát hiện ở dọc bờ biển.
Ngoài ra một dạng tài nguyên cháy có giá trị cao đã được phát hiện và
khai thác tạ vùng bờ là băng cháy.
Giá trị cuối cùng của vùng bờ là thài nguyên nhân văn. Ở nước
ta, nhiều điểm văn hóa-lịch sử nổi tiếng đã được phát hiện thấy ở vùng
ven biển, tiêu biểu như Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Cố đô
Huế... và trên 100 bãi biển thoải, nước sạch, cát trắng đã và đang thu
hút đông đảo khánh du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh đó còn có

nhiều lễ hội lớn như Lễ hội cầu ngư, lễ hội Long Chu, lễ vía Bà Thiên
Hậu, lễ tế Cá Ông (cá Voi), lễ Xuân Thu, lễ hội cầu mùa…
*Tầm quan trọng của vùng bờ
Vùng bờ là vùng đất hẹp, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế tổng
hợp diễn ra hết sức sôi động giữa các ngành nghề như: Công nghiệp,
nông - lâm – ngư nghiệp, cảng biển-giao thông vận tải biển, khai thác
khoáng sản và dầu mỏ, du lịch và giải trí, Các ngành kinh tế khác(KT
cát, muối…). Do đó, Vùng bờ có vai trò và vị trí quan trọng cho phát
triển kinh tế và các vấn đề sinh hoạt khác, là nơi sinh sống lý tưởng
5

5


bởi tính chất khí hậu ôn hòa, thịnh vượng về tài nguyên, nên cũng là
nơi cung cấp chỗ ở cho cộng đồng dân cư các châu thổ trên thế giới.
60% dân số thế giới hiện sinh sống trong vùng 100km bờ biển, là
vùng chiếm khoảng 20% diện tích đất liền toàn thế giới. Mật độ dân
số trung bình 80 người / 1 km2, gấp đôi mật độ trung bình thế giới.
+Cảng biển – Giảo thông: Vận tải biển quốc tế là một phần của
thương mại quốc tế, ước tính vận chuyển tới 90% khối lượng trao đổi
thương mại toàn cầu.“Nếu không có tàu thủy, một nửa thế giới sẽ
“đóng băng” và nửa còn lại sẽ chết đói.” Vùng ven biển là vùng tập
trung của các cửa sông, luồng lạch, vũng vịnh và cảng biển. Vì thế nó
cho lợi thế về giao thông đường thủy cực kỳ quan trọng, là cửa ngõ để
giao thương giữa các nền kinh tế trên thế giới, với lợi ích kinh tế rất
lớn thông qua chuyển vận hàng hóa, hành khách.
+ Khai thác khoáng sản và dầu mỏ: Dầu khí là nguồn tài nguyên có
giá trị hàng đầu, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của các
quốc gia. Hơn 65% nhu cầu năng lượng trên Trái đất do dầu khí cung

cấp. Trên thế giới có hơn 50.000 giàn khoan khai thác dầu khí trên
biển.
+Du lịch và giải trí: Ngành công nghiệp du lịch quốc tế và nội địa
không ngừng tăng trưởng và phần lớn tập trung vào khu vực ven
bờ. Theo thống kê, 60% khách Châu Âu thích du lịch vùng bờ. Du
lịch vùng bờ hàng năm tạo ra 183 triệu euro và chiếm 1/3 kinh tế
biển.
+Thủy sản: Ngành thủy sản đóng góp một phần quan trọng trong phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia có biển, cũng như cung cấp lượng thực
phẩm dinh dưỡng và protein cần thiết cho con người, bảo đảm an ninh
lương thực. Ước tính có khoảng 200 triệu người có cuộc sống trực tiếp
hoặc gián tiếp liên quan đến nghề cá. NTTS phát triển mạnh mẽ ở
vùng bờ.
+Các ngành khác ( KT muối, cát; năng lượng; công nghiệp…):
Việt Nam là một quốc gia biển với 31% dân số sống ở vùng ven biển
(khoảng 25 triệu người); 50% khu đô thị lớn nằm ở ven biển. Các hoạt
6

6


động kinh tế chủ yếu tập trung ở vùng ven biển và trên biển, đang phát
triển tương đối nhanh, chiếm 80% kinh tế đất nước… Ví dụ: 2005:
kinh tế biển chiếm 48% GDP trong đó 22% từ dầu khí.
1

Các vấn đề vùng bờ phải đối mặt




Ô nhiễm môi trường biển
Theo công ước luật biển UNCLOSS 1982 thì các nguồn gây ô nhiễm
biển gôm: Nguồn ô nhiễm từ đất liền. Nguồn ô nhiễm từ các hoạt
động thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại
dương. Hoạt động đổ thải các chất độc hại trên biển. Nguồn ô nhiễm
từ hoạt động vận tải hàng hải. Nguồn ô nhiễm từ không khí. Bên cạnh
các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ô nhiễm bởi các quá
trình tự nhiên như núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự
nhiên v.v…
Có thể nói nguồn gây ô nhiễm biển bắt nguồn từ 2 nguồn chính là
nguồn thải từ lục địa và nguồn thải trên biển. Các chất gây ô nhiễm
biển chủ yếu bao gồm: Rác thải. Chất dinh dưỡng (N & P). Kim loại.
Dầu và các hợp chất liên quan (PAH: hydrocacbua thơm đa vòng).
Chất phóng xạ. Thuốc trừ sâu (DDT) và các hóa chất hữu cơ công
nghiệp (PCB). Khí nhà kính. Ô nhiễm nhiệt và tiếng ồn. Sinh vật
ngoại lai.Trầm tích.



Sủy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên.
Suy thoái tài nguyên chính là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng
của tài nguyên thành phần, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của
con người, sinh vật và thiên nhiên.
Tài nguyên thành phần được hiểu là: không khí, nước, đất, âm
thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ
sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh
quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình
thái vật chất khác.

7


7


Suy thoái tài nguyên chủ yếu do nguyên nhân chủ quan: khai thác quá
mức, khai thác hủy diệt, gây ra ô nhiễm thiệt hại đến tài nguyên
Các hệ sinh thái bị ảnh hưởng do khai thác dẫn đển suy giảm chủ yếu
là rạn san hô (27% rạn san hô đã hoàn toàn biến mất, chủ yếu do tác
động của con người, 60% diện tích san hô sẽ bị phá hủy trong 30
năm tới) và RNM (hiện nay, thế giới có tổng diện tích rừng ngậpmặn
là 15 triệu ha, giảm 25% (5 triệu ha) so với 1980. Hoạt động phá rừng
ngập mặn vẫn đang tiếp tục diễn ra, 1.9%/năm)


Thiên tai và sự cố
Do đặc điểm về vị trí địa lý nên vùng bờ là vùng chịu ảnh hưởng rất
nhiều bởi các yếu tố thiên tai từ tự nhiên như: Áp thấp nhiệt đới và
bão, Sóng thần, Xói lở bờ biển, Lũ lụt... Ngoài ra các hoạt động kinh
tế của con người cũng gây ra sự cố ảnh hưởng đến môi trường vùng
bờ như tràn dầu, ô nhiễm biển.



BĐKH
Biển đổi khí hậu có nhiều ảnh hưởng tiêu cực, bao gồm: tăng cường
độ các trận bão, lũ lụt và hạn hán; mực nước biển dâng cao; sự phân
tán nhanh hơn của các bệnh; mất đa dạng sinh học. Theo các dự báo
hiện nay thì sự gia tăng mực nước biển là từ 25 đến 80cm cho đến
năm 2100.


Việt Nam là nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi SLR: khoảng 16%
tổng diện tích của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng với mực tăng 5 mét của
SLR. Đa số ảnh hưởng này tác động đến đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long. 10.8% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng
khi mực SLR ở mức 1 mét. 35% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng với
SRL ở mức 5 mét.



Bùng nổ dân số và đô thị hóa

8

8




Mâu thuẫn vùng bờ: Mâu thuẫn giữa các ngành
1. Du lịch
2. Nuôi trồng/ đánh bắt thủy sản
3. Khu bảo tồn biển
4. Khai thác than ven biển
Do sự cạnh tranh và mâu thuẫn sử dụng tài nguyên và môi trường
vùng bờ: Giao thông – cảng biển – công nghiệp tàu thủy và các ngành
khác, Du lịch - giải trí và các ngành khác, Khai khoáng - dầu khí và
các ngành khác, Nông nghiệp – Công nghiệp và các ngành khác, Nuôi
trồng thủy sản và các ngành khác, Khai thác thủy sản với các ngành
khác.


1




Chương 2: Chu trình QLTHVB
Khái niệm, nguyên tắc phát triển bền vững
Khái niệm PTBV:
- Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển
kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự
tác động đến môi trường sinh thái học.
(Chiến lược bảo tồn Thế giới, 1980)
- Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế
hệ hôm nay nhưng không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ mai sau
(Tương lai chung của chúng ta, 1987)
Nguyên tắc PTBV:
PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà
giữa 3 mặt của sự phát triển ( vẽ hình)
1. phát triển kinh tế
2. phát triển xã hội
3. bảo vệ môi trường
- Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi
trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
9

9



2

3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
7. Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát
triển và bảo vệ.
9. Xây dựng một khối liên minh toàn cầu
- Các quy định nhằm đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc PTBV:
+ Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân.
+ Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ.
+ Nguyên tắc phòng ngừa.
+ Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền.
+ Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ.
+ Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền.
Lịch sử hình thành khái niệm phát triển bền vững
- Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiênvàonăm1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo
tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội
dung rất đơn giản:
"Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển
kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
sự tác động đến môi trường sinh tháihọc".
Sau đó, kn về sự bền vững đc định nghĩa cụ thể trong báo cáo
“tương lai của cta” của Ủy ban quốc tế về MT và PT (WCED1987)
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của
thế hệ hôm nay nhưng không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ

maisau”
- Năm 1992, tại Rio Janeiro (Brazin), Hội nghị về MT và PT của
LHQ (UNICED) đã xác nhận lại khái niệm này, nhấn mạnh sự cấp
bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng
với bảo vệ môi trường.
Tại đây, Hội nghị đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát
động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình Nghị sự 21 (Agenda21).
10

10


Agenda 21 VN “KHQG về MT và PTBV gđ 1991-2000”
17/8/2004, VN ban hành Agenda 21 VN
12/4/2012, phê duyệt chiến lược PTBV VN 2011-2020
- Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
(WSSD) (còn gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh
Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi, đã
tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển bền vững 10 năm qua
và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề về nước, năng lượng,
sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh học.
Kết quả chính của Hội nghị là bản Tuyên bố Johannesburg và hơn 300
sáng kiến phối hợp để góp phần thực hiện “Mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ” (8 mục tiêu của Thiên niên kỷ mới (MDGs), các quốc gia
phải thực hiện để đạt được cho đến 2015)
- Năm 2012, Hội nghị Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững diễn ra
tại Rio de Janeiro, Brazil.
(UNCSD) (Rio +20, Earth Summit 2012) tái khẳng định cam kết thực
hiện Agenda 21 ở văn bản “Tương lai chúng ta muốn”, 192 quốc gia

khẳng định lại cam kết chính trị thực hiện phát triển bền vững và
hướng tới một tương lai bền vững.
3

Khái niệm QLTHVB, quá trình hình thành và phát triển khái niệm
QLTHVB
Khái niệm QLTHVB:
QLTHVB là một phương thức được thế giới công nhận và sử dụng
trong nhiều văn bản của các tổ chức quốc tế để hướng tới phát triển
bền vững.
QLTHVB được xem là một khung quản lý cho nhiều lĩnh vực: Đa
dạng sinh học và quản lý các khu bảo tồn biển, Nghề cá và sinh kế bền
vững, Ứng phó biến đổi khí hậu và thiên tai, Giảm thiểu ô nhiễm và
quản lý rác thải, Quản lý tài nguyên nước…
Theo PEMSEA định nghĩa QLTHVB được hiểu như sau: Khung quản
lý tài nguyên và môi trường sử dụng cách tiếp cận tổng hợp và toàn
diện, cùng với một quá trình quy hoạch thống nhất, nhằm giải quyết
11

11


các vấn đề phức tạp/mẫu thuẫn sử dụng tài nguyên của vùng bờ
hướng tới phát triển bền vững.
4

Quá trình hình thành và phát triển khái niệm QLTHVB
-Năm 1949, khái niệm về QLTHVB được đề cập trong Luận bảo vệ
vùng bờ Anh
-1972, định nghĩa về QLTHVB được đề cập tới một lần nữa trong “bộ

luật về quản lý vùng bờ Mỹ” và “luật bảo vệ vùng bờ Úc”
-1978, tại hội thảo của Mỹ về vùng bờ lần đầu tiên, định nghĩa
QLTHVB lại được đề cập tới.
-1983, mô hình quản lý vùng bờ của Mỹ được giới thiệu vào các nước
phát triển Mỹ Latin, Nam Á và Đông Nam Á
-1992, tại Hội nghị Thượng đỉnh Môi trường và Phát triển (Rio de
Janeiro) QLTHVB mới được chính thức đưa vào Chương 17 của
Chương trình Nghị sự 21 (Agenda – 21) và khuyến khích các quốc gia
trên thế giới áp dụng.
4. Ba nguyên tắc QLTHVB là gì?
- TỔNG HỢP VÀ HỢP TÁC
+ Tổng hợp theo tính hệ thống: vùng bờ có nước, đất, thực vật, động
vật, cả ở trên cạn lẫn dưới biển và tất cả những gì liên quan đến
chúng, như sông, suối, đồi, núi, rừng,…ở xung quanh. Cần xem vùng
bờ như một thể thống nhất
+ Tổng hợp theo chức năng: vùng bờ có nhiều chức năng, như điều
hoà khí hậu, cung cấp thực phẩm cho con người, phục vụ con người
trong giao thông và phát triển cảng, nuôi trồng thủy sản, là chỗ vui
chơi giải trí, du lịch, hấp thụ một phần chất thải từ lục địa... Không thể
sử dụng vùng bờ chỉ suy xét cho một mục đích
+ Tổng hợp về chính sách: đảm bảo tính thống nhất trong chính sách
và các hành động quản lý vùng bờ, giữa các ngành như thuỷ sản, nông
nghiệp, du lịch, công nghiệp, dân sinh… (tổng hợp theo chiều ngang),
giữa các cấp chính quyền, các cơ quan liên quan và cộng đồng ven
biển (tổng hợp theo chiều dọc)
12

12



- QUẢN LÝ THÍCH ỨNG
+ Tự đánh giá khi thực hiện để thay đổi thích hợp cho các hành động
tiếp theo
+ Ví dụ: Quản lý thích ứng ở Bataan, Philippines
- QUẢN LÝ DỰA VÀO HỆ SINH THÁI
+ Bảo đảm cân bằng giữa việc bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng và
phát triển kinh tế lâu dài vùng bờ
+ Xác định các mục tiêu ưu tiên có tính đến yêu cầu phục hồi các hệ
sinh thái bị suy thoái hoặc chất lượng môi trường và định ra các
hướng dẫn hợp lý để xử lý vấn đề.
5 Những yếu tố thành công của một chương trình QLTHVB?
ĐIỀU KIỆN CẦN
• Các điều kiện cơ bản để một chương trình QLTHVB được phê
duyệtlà:
– Chương

trình QLTHVB được chuẩn bị với sự tham gia đầy đủ của các
bên liênquan.
– Có nguồn tài chính cầnthiết
– Địa phương có đủ năng lực tổ chức thực hiện chương trình
– Cam kết/ủng hộ của chính quyền địaphương
– Xây dựng được mối liên kết hợp tác với các tổ chức khác trong và
ngoàinước.
Yếu tố thành
công
của
QLTHVB
Chiến lược và
tầm nhìn chung
Cam kết của

chính quyền
Sắp xếp thể chế

Mục đích
Để hợp tác, xây dựng quan hệ, đối tác,
duy trì cam kết
Đạt được tính sở hữu

Để giám sát chương trình và hỗ trợ điều
phối
Văn bản pháp lý Làm cơ sở để thu hút sự tham gia
Hỗ trợ việc hài hòa chính sách
Khả năng huy Duy trì chương trình
động tài chính
13

13


6

-

-

-

-




Nhận thức cộng Đảm bảo sự tham gia
đồng
Năng lực cán bộ Để thực hiện và mở rộng các hoạt động
QLTHVB
Vai trò người Có được chủ trương, chỉ đạo xây dựng và
đầu đàn
triển khai chương trình
Hỗ trợ kỹ thuật Đảm bảo việc ra quyết định hợp lý
Các bước của chu trình QLTHVB theo PEMSEA và DELF
QLTHVB theo DELF:
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
+ Xác định vấn đề - các dấu hiệu mang tính xã hội (chẳng hạn như khi
các nhóm bị ảnh hưởng lên tiếng) chỉ ra khả năng có một vấn đề.
+ Trong một thời đoạn nào đó, có thể có mâu thuẫn về quan điểm về
các nhóm khác nhau trong xã hội về phạm vi, nguyên nhân và ảnh
hưởng của vấn đề đó.
+ Sự nhất trí về tính cần thiết của sự can thiệp về phía chính quyền
(trong hoạch định chính sách) là mục tiêu cuối cùng kết thúc bước
này.
BƯỚC 2: LẬP CHÍNH SÁCH
+ Đã có sự thống nhất là có vấn đề, song vẫn còn những quan điểm
khác nhau về cách giải quyết nó.
+ Kết thúc khi chính quyền đưa ra một chính sách đầy đủ cùng với các
biện pháp tương ứng.
+ Phân tích chính sách
+ Nhiệm vụ của tổ chức quản lý vùng ven bờ được đề cập đến trong
bước này.
BƯỚC 3: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Khi kế hoạch được phê duyệt sẽ đưa vào thực hiện. Đầu tư được triển

khai; các dự án được thiết kế và thực hiện và sự phản ứng liên quan về
khía cạnh chính trị xã hội cũng lắng xuống.
BƯỚC 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH:
+ Điều tra giám sát các kế hoạch thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ.
+ Điều chỉnh tính pháp lý để phù hợp với các vấn đề hiện tại nhằm
giải quyết hiệu quả các mẫu thuẫn phát sinh trong quá trình triển khai
chinh sách.
QLTHVB theo PEMSEA:
14

14


-

-

GIAI ĐOẠN 1: CHUẨN BỊ
+ Thiết lập cơ chế quản lý dự án/chương trình
+ Chuẩn bị kế hoạch công việc và ngân sách
+ Xác định các bên liên quan và tham vấn bước đầu
+ Huấn luyện đội ngũ cán bộ nòng cốt
+ Xây dựng chương trình giám sát dự án
+ Đánh giá nhu cầu để hiểu rõ trạng thái vùng ven biển
+ Đánh giá nhu cầu để xây dựng các văn bản luật về QLTHVB.
GIAI ĐOẠN 2: KHỞI ĐỘNG
+ Xác định các vấn đề ưu tiên (bảo tồn đa dạng sinh học/môi trường
sống; ô nhiễm môi trường; biến đổi khí hậu/rủi ro môi trường; bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; nguồn cấp và việc sử dụng nước)
+ Đánh giá rủi ro môi trường ban đầu

+ Thiết lập hệ thống quản lý thông tin tổng hợp
+ Phát triển kế hoạch truyền thông
+ Tham vấn các bên liên quan/Nâng cao nhận thức cộng đồng
+ Chuẩn bị chiến lược vùng bờ
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng
Công cụ
Kế hoạch truyền thông

Mục đích
Nâng cao nhận thức cộng đồng và
các bên liên quan
Hệ thống thông tin tổng Hệ thống lưu trữ thông tin liên quan
hợp (IIMS)
để truy cứu và chia sẻ
Hiện trạng vùng bờ (SOC)

Thông tin cơ bản ban đầu. Xác định
chinh sách và can thiệp cần có
Đánh giá rủi ro môi trường Cơ sở để xác định thứ tự ưu tiên của
ban đầu (IRA)
các vẫn đề môi trường cần quan tâm
Chiến lược vùng bờ

-

Cung cấp cho các bên liên quan tầm
nhìn chung và những hành động
khung dài hạn

GIAI ĐOẠN 3: PHÁT TRIỂN

+ Thiết lập khung chính sách thể chế phù hợp QLTHVB
15

15


-

-

-

1
-

+ Hiệu chỉnh đánh giá chi tiết rủi ro
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược QLTHVB
+ Phát triển phân vùng chức năng
+ Các kế hoạch hành động cụ thể
+ Các lựa chọn đầu tư và cơ chế tài chính bền vững
+ Giám sát môi trường tổng hợp có sự tham gia nhiều bên
+Tiếp tục tham vấn và tham gia của các bên liên quan
GIAI ĐOẠN 4: THÔNG QUA
+ Cơ cấu tổ chức quản lý dự án/chương trình
+ Chính sách, chiến lược, và kế hoạch hành động vùng bờ trong
khoảng thời gian 3-5 năm
+ Cơ chế cấp kinh phí để thực hiện chương trình 19/4/2017
GIAI ĐOẠN 5: THỰC HIỆN
+ Cơ chế điều phối và quản lý chương trình/dự án
+ Thực hiện kế hoạch chi tiết của chiến lược vùng bờ, cơ cấu tổ

chức/chính sách và tài chính
+ Chương trình giám sát môi trường
+ Các kế hoạch hành động 3-5 năm
GIAI ĐOẠN 6: CỦNG CỐ
+ Đánh giá kết quả đạt được, ảnh hưởng, đầu ra so với mục đích dự
định ban đầu
+ Cập nhật hồ sơ vùng bờ; hệ thống thông tin tổng hợp,
+ Rà soát cơ cấu tổ chức
+ Giám sát và đánh giá chương trình
+ Thẩm định các chiến lược và kế hoạch hành động
+ Sửa đổi chiến lược vùng bờ cho phù hợp điều kiện thực tế thực hiện
+ Kế hoạch cho chu trình tiếp theo (phát triển các mục tiêu, cơ chế
QLTHVB mới: cơ cấu tổ chức, tài chính, nguồn lực quản lý).
Chương 3: Công cụ hỗ trợ QLTHVB
Sử dụng công cụ thu thập, phân tích thông tin để lập hồ sơ vùng bờ
của một địa phương (có dữ liệu cung cấp)
Công cụ phân tích
1. Hồ sơ vùng bờ /Hiện trạng vùng bờ (SOC)
2. Đánh giá nhanh môi trường vùng bờ (RACE)
3. Đánh giá rủi ro môi trường (ERA)
4. Phương pháp đánh giá năng lực chịu tải (CCA)
16

16


5. Hệ thống thông tin tổng hợp (IIMS)
6. Chương trình quan trắc môi trường tổng hợp (IEMP)
7. Đánh giá tác động môi trường (EIA) 19/4/2017
HỒ SƠ VÙNGBỜ


1

Tàiliệutoàndiệnvềnhiềumặtliênquannhưnhânkhẩuhọc,
hiệntrạngkinhtế,xãhội,môitrườngvàcáchành độngquản lý vùng bờ, là
những thông tin dữ liệu cơ sở phục vụ cho QLTHĐB, đặc biệt là để
đánh giá sự thay đổi của vùng bờ, qua đó giúp đánh giá tính hiệu quả
của việc thực hiện QLTHĐB.




















2


XâydựngBáocáothựctrạngvùng bờcầnthựchiệncác công việc và đạt
các mục tiêusau:
Củng cố thông tin từ nhiều nguồn khácnhau;
Báo cáo về các xu thế, mục tiêu, và các đáp ứng quảnlý;
Xác định kẽ hở thông tin dữ liệu quantrọng;
Cung cấp các thông tin cơ bản, toàndiện;
Hỗ trợ giám sát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiệnQLTHĐB.
Lập hồ sơ vùng bờ theo nội dung:
NỘI DUNG HỒ SƠ VÙNG BỜ
Giới thiệu
Điều kiện và đặc tính môi trường
Hiện trạng và xu hướng kinh tế - xã hội
Hiện trang sử dụng tài nguyên đại dương và vùng bờ
Tác động và hậu quả sinh thái và kinh tế xã hội
Chương trình và hệ thống quản lý
Vấn đề, thách thức và cơ hội chính
Kết luận và kiến nghị
Nguồn thông tin: Thứ cáp, đánh giá nhanh, hệ thống thông tin tích hợp
-> hồ sơ vùng bờ-> áp dụng: chiến lược và kế hoạch thực hiện, đánh
giá rủi ro, phân vùng chức năng, cơ cấu tổ chức, quan trắc môi trg, đầu
tư môi trg, đánh giá tác động mtrg
Để tiến hành QLTHVB ở một địa phương, những công cụ quản lý nào
cần được thực hiện?
- Các công cụ quản lý
17

17


Chiến lược vùngbờ

Quy hoạch sử dụngbiển
Sự tham gia cộng đồng - Kế hoạch truyền thông/giáodục
Lượng giá kinhtế
Cơ cấu tổ chức thựchiện
Cơ chế tài chính bền vững
Đánh giá hiệu quả thực hiện QLTHVB
Phân tích:
CHIẾN LƯỢC/KHHĐ VÙNGBỜ

1
2
3
4
5
6
7

1

Chiến lược là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách
thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó.



Chiến lược vùng bờ là tập hợp các định hướng và nhiệm vụ chính để
quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường và các giá trị chung có được
từ vùng biển và ven biển trong phạm vi đã xácđịnh.




Cần chú ý là nguồn lực luôn có hạn và nhiệm vụ của chiến lược là tìm
ra phương thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt được mục
tiêu một cách hiệuquả nhất.
Kế hoạch hành động là tập hợp các bước cần được thực hiện để trển
khai thành công một chiến lược. Một KHHĐ có 3 thành tố cơ bản:
Nhiệm vụ cụ thể (ai làmgì),
Phạm vi thời gian (khi nào tiến hành)và
Phân bổ nguồn lực thế nào (nguồn tài chính cụ thể cho ai làmgì).











Như vậy, Chiến lược mang tính tổng quát, đạt tầm nhìn, viễn cảnh,
trong khi Kế hoạch hành động thì cụ thể, nhằm đạt kế quả cụ thể.



• Các

bước chính trong xây dựng Chiến lược và KHHĐ QLTHĐB
baogồm:










Xác định giá trị vùng venbiển;
Xác định đe doạ đối với các giátrị;
Xác định nguyênnhân;
Xácđịnhcácmụctiêudàihạn, ngắnhạn;
18

18












Xácđịnhcáchoạtđộngđểđạtđượcmụctiêu;
Xây dựng Chiếnlược;
Xây dựng Kế hoạch hànhđộng;
Tham vấn các bên liênquan;

HoànthiệnChiếnlượcvàKếhoạchhànhđộngQLTHĐB.
NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC VÀ KHHĐ

I

Giớithiệu

II

Tổng quan về vùng bờ (đặc điểm, giá trị, de dọa, vấn đề)

III

Tầm nhìn, mục tiêu, phạm vi của Chiến lược vàKHHĐ

IV

Các hợp phần (nhiệm vụ) chiếnlược

V

Các KHHĐ thực hiện Chiếnlược

VI

Tổ chức thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hànhđộng
2.QUY HOẠCH PHÂN VÙNG SỬ DỤNG BIỂN
Phân vùng là phân chia một lãnh thổ lớn thành những lãnh thổ
đồng cấp có quy mô nhỏ hơn nhằm phục vụ cho những mục tiêu
nhất định. Về phương diện phát triển, những mục tiêu trên thường

gắn liền với định hướng và cách thức phát triển kinh tế, xã hội
phùhợp.



Phân vùng sử dụng vùng bờ là việc phân định không gian vùng
đất ven biển và biển ven bờ quan tâm, theo các đặc điểm tự nhiên,
sinh thái và kinh tế - xã hội để khai thác, sử dụng và quản lý tài
nguyên thiên nhiên, môi trường và các giá trị chung tại vùng bờ
một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH bềnvững.



19

19


Quá trình phân vùng đòi hỏi áp dụng hai phương pháp chính là
chồng chập bản đồ và phân tích thể chế, kết hợp tham vấn chuyên
gia và với các bên liên quan để điều chỉnh và hoànthiện

Không gian vùng bờ có thể được phân loại theo mức độ phát
triển thành các vùng: Vùng phát triển, Vùng đệm hay vùng an toàn
dân sinh và Vùng bảotồn.
Vùng phát triển có thể được chia thành Vùng sử dụng với cường
độ thấp và Vùng sử dụng với cường độ cao. Khi đó, Vùng sử dụng
với cường độ thấp có thể thực hiện chức năng là Vùng đệm của
Vùng phát triển với cường độcao.
– Loại Vùng phát triển được phân theo các chức năng sử dụng chính

của vùng, như: vùng hoạt động cảng/hàng hải, vùng phát triển du lịch,
vùng đánh bắt hải sản, vùng phát triển công nghiệp ven bờ, vùng khai
khoáng, … hoặc vùng sử dụng đa mục tiêu.
Vùng đệm có thể là vùng đệm của vùng bảo tồn; vùng bảo vệ,
vùng an toàn ven biển hay vùng phục hồi. Các vùng phát triển với
cường độ thấp, vùng vành đai biển cũng có thể xếp vào nhóm loại
vùngnày.
Vùng bảo tồn có thể bao gồm các vùng bảo tồn biển, bảo tồn rừng
vùngbảo vệ sinh thái, văn hóa, tự nhiên,…

1

2

3

3

TRUYỀN THÔNG – GIÁODỤC

• Quá

trình tương tác hai chiều, giúp cho mọi đối tượng tham gia vào
quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các thông tin môi
trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề môi
trường có liên quan, và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm
bảo vệ môi trường với nhau.

• Là


một công cụ quan trọng, cơ bản trong quản lý môi trường, nó tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thái độ, hành vi của con
người trong cộng đồng từ đó thúc đẩy họ tự nguyện tham gia vào các
hoạt động BVMT từ đơn giản đến phức tạp nhất, không chỉ tự tham
gia mà còn lôi cuốn những người khác cùng thamgia.
20

20


Các yếu tố của hệ thống truyền thông
Người gửi-> thông điệp-> kênh truyền thông-> ng nhận

Mục tiêu truyền thông
+xây dựng nhận thức
+ tăng cường sự quan tâm
+ thay đổi thái độ
+ thay đổi hành vi
+ củng cố thành tập quán
NGUYÊN TẮC TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
• Gắn kết các vấn đề môi trường với quá trình hoạch định chính sách và
sự tham gia của cộng đồng
• Quan tâm tới lợi ích của cộng đồng
• Cách thức truyền thông phù hợp đối tượng
• Có định hướng tới việc giải quyết các vấn đề, các nhu cầu của
cộngđồng
• Tính tới chi phí – hiệuquả
HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG
• Giao tiếp cánhân
• Nhómnhỏ

• Họp cộngđồng
• Thông tin đại chúng (báo đài)
• Câu lạc bộ môitrường
• Tổ chức các cuộcthi
4 LƯỢNG GIÁ KINHTẾ
• Lượng

giá kinh tế nhằm đo lường (bằng đơn vị tiền tệ) lợi ích thu
được từ hệ sinh thái/ chi phí của quản lý hệ sinhthái

• Lượng

giá hệ sinh thái giúp các nhà hoạch định chính sách và ra
quyết định đánh giá được thông tin về những đóng góp của một tài
nguyên nào đó hoặc toàn bộ hệ sinh thái đối với kinh tế xã hội;
đánh giá được cách thức sử dụng và coi trọng tài nguyên của
xãhội

• Có

thể dùng trong công tác truyền thông nâng cao nhận thức của
người dân
21

21


• Giúp

các nhà ra quyết định xác định được thứ tự ưu tiên của hành

động quảnlý

• Một

5

số phương pháp: Lượng giá tổng thể, WTP (chi phí sẵn lòng),
WTA (chi phí chấp nhận), lượng giá thiệt hại do suy thoái
môitrường
Cơ cấu tổ chức thựchiện

• Tính

bền vững: hiện nay việc thực hiện QLTHVB ở các quốc gia
mang tính dự án, chưa có sự chuyển biến trong cơ cấu tổ chức, dễ
nhạy cảm với sự thay đổi chính trị, kinh phív.v

• Để

QLTHVB thành công, QLTHVB phải được chính thức đưa vào bộ
máy hoạt động chính quyền các cấp, được hỗ trợ bởi các văn bản
phápluật

• Cơ

cấu tổ chức phải được bao gồm cả: cơ chế phối hợp, sắp xếp quản
lý, xây dựng nhân sự, phân bổ tàichính.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
• Yếu tố làm nên tính bền vững củaQLTHVB
• Là


một platform để nắm bắt các mối quan tâm của các bên liênquan.

• Cải

thiện quá trình ra quyết định một cách hiệuquả.

• Nâng
6

cao tính hợp tác các bộ ban ngành, các bên liên quan

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH BỀNVỮNG

• QLTHĐB

là quá trình tiến triển liên tục và cần được lồng ghép
chặt chẽ vào các kế hoạch phát triển kinh tế xãhội.

• Song

song với các hoạt động tăng cường năng lực kỹ thuật và thể
chế, phải xây dựng một cơ chế tạo nguồn kinh phí ổnđịnh
22

22


• Chỉ


dựa vào đầu tư của nhà nước là chưa đủ và thiếu tính bền
vững  tìm kiếm đầu tư vào từ khối tư nhân, doanh nghiệp và các
tổ chức xã hội khác.

• Cách







7





tiếp cận mới, gọi là “sự hợp tác công tư” (PPP: Public
Private Partnership) trong đầu tư môi trường” với nguyêntắc:
Sở hữu chung công trình, dựán;
BOT(Build-Operate-Transfer),ROT(Rehabilitate-Operate-Transfer)
Đồng quản lý công trình, dựán.
Hợp đồng chothuê
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆNQLTHVB
Mụctiêu:
Đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện các hoạt động của dự án
QLTHĐB thông qua một bộ tiêu chí được lựa chọn;




Hỗ trợ việc điều chỉnh các hoạt động liên quan của Dựán;



Giúp sử dụng tối ưu các nguồn lực của Dựán;



Tăng cường trách nhiệm của các bên liênquan;





1

2

Kết quả đánh giá giúp cho hoạt động tuyên truyền, chuyển giao và
nhân rộng kiếnthức
Bộ chỉ số bao gồm 3 nhóm chỉsố
Thể chế quản lý: bao gồm cả các chính sách, luật pháp, và hoạt động
hành chính đơn lẻ hoặc tổng hợp của các nước, phù hợp với
Chiếnlược
Kinh tế - xã hội: tác động của QLTHVB lên đời sống kinh tế - xã hội
của người dân: sinh kế, sức khỏe, phúc lợi xã hội,v.v
23

23



3

Môi trường: chất lượng và số lượng của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, trạng thái của các hệ sinh thái, môi trường

Chương 4: QLTHVB ở Việt Nam
1 Nhu cầu QLTHVB ở Việt Nam?
• Sự suy giảm các nguồn lợi ven biển
• Ô nhiễm môitrường
• Thiên tai và tai biến môi trường
• Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
• Bùng nổ dân số và đô thị hóa, đói nghèo
• Mâu thuẫn sử dụng tài nguyên
- Suy giảm nguồn lợi thủy sản: đánh bắt quá mức
- Suy giảm đa dạng sinh học
+ Trong 5 thập kỷ qua, hơn 80% dtich RNM bị mất đi (NEA,2005)
+ 96% dtich san hô bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong đó 60% đã bị
ảnh hưởng k có khả năng phục hồi
+ 85 loài sinh vật biển năm trong nguy cơ tuyệt chủng, 65 loài nằm
trong sách đỏ IUCN (NEA,2005)
Chất lượng nước vùng bờ
• Nồngđộdầuvàthuốctrừsâuởmộtsốđiểmquantrắcvượt quá mức chophép
• Nhiềutrườnghợpthủytriềuđỏđượcbáocáo,nồng độtảo độc lên đến 39.5
x 109 tếbào/l
• Nồngđộcoliformởmộtsốnơiđạtđến201,500MPN/100ml (giới hạn cho
phép:1,000 MPN/100ml) (NEA,2005)
Tính dễ bị tổn thương vùng bờ
• Nhiều thiên tai, taibiến

Một trong năm nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất với biến đổi khí
hậu (Dasgupta et al., 2007): 1m nước biển dâng, 10.8% dân số Việt
Nam và 10% GDP bị ảnhhưởn
Đói nghèo vùng bờ
• 14% xã nghèo nhất nước với dân số 1.8 triệu nằm ở vùngbờ
2 Các giai đoạn phát triển của QLTHVB ở Việt Nam? (Giai đoạn 2: một
số dự án, 3: một số văn bản pháp luật chính)
• Quá trình nghiên cứu và áp dụng QLTHVB chia thành 3giai đoạn:
1. Trước năm 2000: giai đoạn nghiên cứu
2. Từ 2000 đến 2007: giai đoạn triển khai thí điểm, thử nghiệm
24

24


-

-

3. Sau 2007: giai đoạn nhân rộng và phát triển.
Cụ thể như sau:
GIAI ĐOẠN 1: NGHIÊN CỨU
+ Khái niệm QLTHVB được giới thiệu vào Việt Nam từ những năm
1990 với dự án “Đánh giá tính dễ tổn thương vùng bờ Việt Nam”
VVA do Hà Lan tài trợ (1994 – 1996), trong đó QLTHVB được đề cập
đến như là một phương thức để giải quyết vấn đề vùng bờ của Việt
Nam
+ Nhiều hoạt động nghiên cứu mang tính chất giới thiệu đã được tiến
hành, đặc biệt là đề tài nghiên cứu của Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường do Viện Hải dương học Hải Phòng thực hiện. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng QLTHĐB là phương thức quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển có tiếp cận khoa học, hệ thống và phù hợp
cho việc áp dụng tại các địa phương ven biển Việt Nam, đặc biệt trong
hoàn cảnh nước ta bước vào giai đoạn đổi mới, mở cửa, hội nhập với
kinh tế thế giới.
GIAI ĐOẠN 2: THỬ NGHIỆM
+ Các mô hình trình diễn hoặc thí điểm, với sự giúp đỡ của các nhà tài
trợ, chứng minh sự vận hành thành công các mô hình QLTHĐB trong
thực tế, hoàn toàn phù hợp với thể chế hiện hành của Việt Nam.
Tên dự án
Tài trợ
Địa điểm
Thời gian
Dự án Hà Lan Chính
VNICZM
Hà Lan
Dự án điểm PEMSEA
trình diễn quốc
gia
về
QLTHVB

phủ Nam Định,Thừa 2000 -2005
Thiên
Huế,
Vũng Tàu
Đà Nẵng

2000 -2006


Xây
dựng Cơ quan Hải Quảng Ninh, Hải 2002 -2009
năng
lực dương Mỹ
Phòng
QLTHVB

Vịnh Bắc Bộ,
Việt nam
25

25


×