Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.16 KB, 27 trang )

MỤC LỤC

1


-

CHƯƠNG 1: KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG HỆ THỐNG KIỂM TOÁN
1. Khái niệm và bản chất của KTMT
Khái niệm: Theo ISO 14010 – Hướng dẫn kiểm toán môi trường – Nguyên tắc chung thì “KTMT là quá
trình xác minh có hệ thống tài liệu, có khách quan và đánh giá bằng chứng kiểm toán để xác định liệu các
hoạt động quy định về môi trường, các sự kiện, điều kiện, hệ thống quản lý, hoặc các thông tin về những
vấn đề này phù hợp với tiêu chuẩn kiểm toán và giao tiếp kết quả của quá trình này”
Điểm mấu chốt trong khái niệm về KTMT:
• Là quá trình kiểm tra có hệ thống và được ghi bằng văn bản
• Được tiến hành một cách khách quan và độc lập
• Thu thập và đánh giá bằng chứng
• Xác định vấn đề và xem xét sự phù hợp với các tiêu chuẩn
• Thông báo, thông tin kết quả với khách hàng
trường tự nhiên, sử dụng các nguyên liệu xanh và thân thiện với môi trường.
2.Nội dung kiểm toán môi trường:
*)Kiểm toán năng lượng và tiết kiệm trong việc sử dụng .
+ khái niệm kiểm toán năng lượng là một kiểm tra,khảo sát và phân tích các dòng năng lượng cho một tòa
nhà, một quá trình, hoặc hệ thống để giảm số lượng đầu vào năng lượng của hệ thống mà không ản hưởng
xấu đến đầu ra.
+Kiểm toán năng lượngtrong sản xuất công nghiệp , kiểm toán năng lượng giúp giảm tiêu thụ năng lượng
tại các hệ thống sản xuất và bổ trợ trong khi vẫn duy trì, hoặc , cải thiện công trình công suất lao động, sức
khỏe con người, sự thoải mái và an toàn cho môi trường sống, môi trường làm việc.
+Kiểm toán năng lượng tập trung xác định các cơ hội tiết kiệm năng lượng và tiềm năng cải thiện hiệu quả
năng lượng.
*)Kiểm toán sự tuân thủ các quy định và chính sách môi trường.


+Khái niệm là việc thẩm tra mức độ chấp hành các nguyên tắc về môi trường. Đặc biệt là trong những năm
gần đây, nội dung của luật và các nguyên tắc về môi trường ngày càng rộng hơn và phức tạp hơn, mà việc
vi phạm những nguyên tắc này có thể truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường.
+Mục tiêu xác định những đòi hỏi đặc trưng có tính nguyên tắc là phải chấp nhận , việc tìm hiểu xem
những hoạt động nào được chấp hành , và xác định những vi phạm có thể xảy ra đúng lúc để có biện pháp
đối phó trước.
*)Kiểm toán hệ thống quản lí môi trường.
+Khái niệm là quá trình đánh giá hệ thống quản lí môi trường của tổ chức nhằm xem xét đơn vị có thiết lập
hệ thống quản lí việc tuân thủ nguyên tắc hay không, đã hoạt động chưa, được sử dụng đúng đắn chưa
trong các hoạt động thường ngày.
+Mục tiêu kiểm toán hệ thống quản lí môi trường nhằm hiện những sai lầm mang tính hệ thống có khả
năng xảy ra mà tự thân các sai lầm đó có thể liên quan đến những vấn nạn môi trường sau này.
*)Kiểm toán chất thải.
+Khái niệm kiểm toán chất thải là việc quan sát , đo đạc và ghi chép các số liệu, thu nhập và phân tích các
mẫu chất thải với mục tiêu là ngăn ngừa việc sinh sản sinh ra chất thải , giảm thiểu và quay vòng chất thải.
Kiểm toán chất thải là bước đầu tiên trong quá trình nhằm tối ưu hóa việc tận dụng triệt để tài nguyên và
nâng cao hiệu quả của sản xuất.
+Mục tiêu kiểm toán chất thải nhằm mục đích giảm nguồn thải, tăng sử dụng lại hoặc loại bỏ hoàn toàn
chất thải.
2


Ngoài ra, còn có các loại hình kiểm toán sau: kiểm toán đánh giá tác động môi trường, những địa điểm có
vấn đề về môi trường, quản lý sử dụng đất, rừng thủy sản

-

-

-


-

-

3.Ý nghĩa của KTMT
KTMT có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã hội hướng tới môi trường trong lành và tạo ra sản
phẩm thân thiện với môi trường, giúp nhà quản lý tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất sản phẩm. Ý nghĩa khi
các DN thực hiện KTMT:
Thu hút khách hàng vì ngày nay con người càng đòi hỏi nhiều hơn về vấn đề sản phẩm đáp ứng chất lượng
tốt, an toàn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường.
Chi phí – lợi ích: DN sẽ giải quyết được vấn đề chi phí thông qua việc nhận diện các quá trình, phân bổ các
nguồn lực tối thiểu cho các quá trình thiết lập mối tương tác hợp lý phù hợp với tổ chức, giữa các quá trình
đó để đảm bảo DN bỏ ra mức chi phí thấp nhất có thể thu về lợi nhuận cao nhất.
Cải tiến các mối quan hệ nhà đầu tư: mqh bao gồm nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp
Tránh được các rủi ro không đáng có về môi trường, về sức khỏe con người trong môi trường làm việc và
cải thiện môi trường làm việc, lao động trong DN; ngoài ra còn giúp cải thiện mqh giữa DN với KH và
NCC, tăng khả năng cạnh tranh với các DN khác
Tuân thủ pháp luật: khi tuân thủ quy định, pháp luật và hiểu được tác động của các quy định này đối với
trách nhiệm của nhà sản xuất cũng như vai trò quyền lợi của khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng sản
phẩm của DN, mặt khác DN cũng có ý thức sx sản phẩm tuân theo pháp luật, giúp DN phát triển bền vững
Cải tiến việc quản lý rủi ro: kiểm toán viên sẽ đưa ra báo cáo về tình hình sx sản phẩm của DN và đưa ra
nguyên nhân cũng như biện pháp khắc phục vấn đề này, DN có thể nắm được và khắc phục được vấn đề về
rủi ro.
Tăng uy tín cho DN: khi DN áp dụng theo tiêu chuẩn ISO sẽ làm tăng uy tín về quá trình sản xuất sản phẩm
và thu hút được khách hàng, khẳng định uy tín trên thị trường.
Khả năng chiến thắng các DN khác đặc biệt khi các quy định mua hàng yêu cầu chứng nhận như điều kiện
để cung cấp.
4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 1: LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

Thu Thập Thông
tin

Lập kế hoạch kiểm
toán

Xác định phạm vi và mục tiêu kiểm toán
Phân tích dữ liệu

Thu thập thông tin nền

Lựa chọn
nhóm kiểm
toán

GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1, Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Trong kiểm toán môi trường thì vân đề về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng,và cần tìm
hiểu về các điều lệ về môi trường mà DN đã ký hay các tiêu chuẩn MT liên quan đến lĩnh vực ngành nghề
sản xuất công ty phải tuân theo.
3


-

-

-

-


- Tìm hiểu hệ thống quản lý nội bộ về MT, sức khỏe và an toàn những hoạt động chính thức hoặc không
chính thức nhằm đưa ra những quy định, hướng dẫn về những khâu có thể gây tác động lên MT của cơ sở
cần kiểm toán.
*PHƯƠNG PHÁP:
Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trc đây tại đvi: nếu đã từng kiểm toán cho đơn vị , trong hồ sơ kiểm toán
sẽ có nhiều thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán năm hiện hành.
Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát và những nhân viên khác: điều này sẽ giúp kiểm toán viên
có những hiểu biết về thái độ, nhận thức và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của đơn vị.
Kiểm tra các tài liệu sổ sách: những tài liệu của đơn vị mà kiểm toán viên cần phải thu thập gồm có sơ đồ
tổ chức , sổ tay chính sách, sơ đồ hạch toán, sổ nhật kí, sổ cái, các báo cáo trình bày những dữ liệu thực tế
và kế hoạch…
Quan sát các hoạt động kiểm toán và vận hành của chúng trong thực tiễn
*Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
- Lập bảng tường thuật: bằng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
Lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ: là bảng liệt kê nhiều câu hỏi đã được chuẩn bị trc về các
quá trình kiểm soát trong lĩnh vực bao gồm MT kiểm soát, hệ thống kế toán và các nguyen tắc, thủ tục
kiểm soát.
Lưu đồ: là sự trình bày các tài liệu và sự vận động liên tiếp của chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Phương
pháp này có ưu điểm là giúp ta có cái nhìn khái quát, logic và súc tích toàn bộ hệ thống , cũng như cho
thấy mqh giữa cá bộ phận, giữa các chứng từ, sổ sách.
2. Đánh giá điểm yếu và điểm mạnh:
Tiến hành đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của việc thực hiện các quy trình và thủ tục trong đơn vị đc
kiểm toán. Sauk hi đánh giá sơ bộ về điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống quản lý hay hệ thống kiểm soát
nội bộ giúp cho KTV có nhận định ban đầu về vấn đề kiểm toán tại đơn vị để làm căn cứ đưa ra: “ dự thảo
báo cáo kiểm toán”.
GIAI ĐOẠN 3: KẾT THÚC VÀ THEO DÕI SAU KIỂM TOÁN
Trong vòng 2 tuần kể từ khi kết thúc giai đoạn kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ lập một báo cáo sơ bộ
về những kết quả thu được. Trước khi lập báo cáo chính thức, báo cáo sơ bộ này có thể được gửi cho cấp

Sở Môi Trường, Văn phòng pháp luật, ban quản lý của cơ sở được kiểm toán môi trường… để xem xét.
Bước cuối cùng sẽ được kết thúc bằng một cuộc kiểm toán môi trường bổ sung nhằm đảm bảo những
khiếm khuyết đã được sửa chữa.
GIAI ĐOẠN 4: HOẠT ĐỘNG SAU KIỂM TOÁN
Giai đoạn hoạt động sau kiểm toán được thực hiện khi chủ thể cuộc kiểm toán là kiểm toán nhà nước và
kiểm toán nội bộ. Các hoạt động sau kiểm toán bao gồm các công việc sau:
-

Chuẩn bị và nộp báo cáo kiểm toán

-

Chuẩn bị kế hoạch chuẩn bị thực hiện biện pháp

-

Hoạt động tiếp theo cho kế hoạch hành động
4


A/ Chuẩn bị và nộp báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán: là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về những
thong tin được kiểm toán.
Nội dung của báo cáo kiểm toán thường bao gồm các nội dung chính sau:
Phạm vi và mục tiêu: Xác định các tổ chức cụ thể và chức năng, nhiệm vụ của phòng ban bị kiểm
toán
Chi tiết về kế hoạch kiểm toán: Xác định thành viên nhóm kiểm toán, đại diện đơn vị được kiểm
toán và ngày kiểm toán
-


Xác định các tiêu chuẩn và phương pháp đối với cuộc kiểm toán đã được tiến hành

-

Trình bày giới hạn trách nhiệm thích hợp

-

Tóm tắt quá trình kiểm toán, chỉ ra các phát hiện kiểm toán và những điểm không phù hợp

-

Đưa ra nguồn sử dụng tài liệu đã sử dụng trong quá trình kiểm toán

Nhận xét của đội kiểm toán và mức độ, phạm vi về việc tuân thủ các tiêu chuẩn của hệ thống quản
lý môi trường
Cuộc kiểm toán được coi là hoàn thành khi bên kiểm toán gửi cho khách hang về báo cáo kiểm toán
B/ Chuẩn bị kế hoạch thực hiện biện pháp
Mục đích: Tìm ra các nguyên nhân gây ra và đưa ra các biện pháp khắc phục vấn đề
Nội dung của việc chuẩn bị kế hoạch thực hiện biện pháp:
-

Xác định nguyên nhân của các điểm bất hợp lý

-

Xây dựng kế hoạch để phù hợp với tiêu chuẩn ISO về bảo vệ môi trường

-


Lập văn bản giấy tờ đối với các hoạt động khắc phục những hạn chế

-

Tiến hành kiểm tra các hoạt động sau khi đã được tiến hành

-

Kiểm tra về việc tiến hành các vấn đề về thực hiện biện pháp

CHƯƠNG 2: KIỂM TOÁN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.Khái niệm ĐTM
Cho đến nay chưa có 1 khái niệm thống nhất nào về đánh giá tác động môi trường. vì vậy dưới đây đưa ra 1
số ứng dụng phổ biến :
5


-

Theo chương trình môi trường của liên hợp quốc (UNEP) : “ đánh giá tác động môi trường là quá
trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của 1 dự án phát triển”
Theo Ủy ban kinh tế - Xã hội châu á – thái bình dương ( ESCAP) : “ đánh giá tác động môi
trường là việc xác định, dự báo và đánh giá tác động của 1 dự án, 1 chính sách đối với môi trường.

Tại việt nam phải đến năm 1993 khi luật bảo vệ môi trường ra đời và sửa đổi năm 2005 thì khái niệm đánh
giá tác động môi trường mới thực sự rõ rang. Theo đó đánh giá tác động môi trường là việc phân tích dự
báo các tác động môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường khi triển
khai dự án.
2.Đặc điểm đánh giá tác động môi trường :
- Đánh giá tác động môi trường là 1 chế định pháp lý trong pháp luật bảo vệ môi trường. bảo vệ môi

trường là yêu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia và quốc tế. Bản chất pháp lý của đánh giá tác động môi
trường được thể hiện ở chỗ nó là 1 nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ yêu cầu quản lý nhà nước về môi
trường từ nghĩa vụ hiến định của tất cả các cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường
- Đánh giá tác động môi trường sửa dụng chuẩn mực môi trường và tiêu chuẩn môi trường làm căn
cứ để so sánh, đánh giá và xác định mức độ các tác động môi trường. ở việt nam mới có tiêu chuẩn,
quy chuẩn về chất ượng môi trường chung và tiêu chuẩn môi trường chất thải
- Đánh giá tác động môi trường là công cụ khoa học mang tính dự báo trong quản lý, bảo vệ môi
trường. hay cứ nói 1 cách khác, đánh giá tác động môi trường là 1 công cụ giúp chúng ta tiên lượng,
dự đoán những tác động của môi trường cả về mặt tích cực và tiêu cực có thể xảy ra, từ đó đề ra
những biện pháp ứng phó như thích nghi, giảm thiểu, giảm nhẹ, loại trừ tác động tiêu cực.
- Phạm vi đánh giá là các hoạt động phát triển mà cụ thể là các dự án. Đánh giá tác động của môi
trường chỉ áp dụng đối vs các dự án đầu tư và phải được lập thẩm định và phê duyêt trước khi quyết
định, phê duyệt dự án đầu tư. Riêng đối với các cơ sở hoạt động thì luật bảo vệ môi trường 2005
chưa có quy định áp dụng công cụ nào. Trong khi đó, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng công cụ
kiếm toán môi trường để đánh giá tác động môi trường.
- Độ tin cậy, chính xác của đánh giá các tác động môi trường phụ thuộc vào phương pháp dự báo,
thông tin số liệu, đầu vào và kinh nghiệm tay nghề của người thực hiện. thông tin quan trọng nhât
chính là thực trạng của thành phần môi trường sẽ bị tác động bởi dự án như khả năng tự làm sạch
môi trường, khả năng tự chống đỡ của môi trường phải được xác định chính xác ngay tại thời điểm
dự án, đây chính là hiện trạng môi trường và phải được dự báo cho đến thời điểm dự án đi vào triển
khai hoạt động. khó khăn cho những người đánh giá tác động môi trường là độ tin cậy và
II. Ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường
-ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách,
dự án phát triển cụ thể từ khâu hình thành ý tưởng, quán triệt xuyên suốt quá trình lập, thẩm định, xem xét,
triển khai thực hiện và vận hành dự án
-ĐTM cung cấp thông tin về ảnh hưởng của dự án đến môi trường cho các bên có lợi ích liên như bên đề
xuất dự án, chính phủ, chính quyền địa phương, cộng đồng và tham khảo ý kiến 1 cách đầy đủ trong mọi
giai đoạn của quá trình ra quyết định. Các thông tin được tham vấn phải được áp dụng sớm nhất, đầy đủ
nhất trong quá trình lập kế hoạch để nắm được những mối quan tâm chính, các hướng ưu tiên ,các xung
đột,các sức ép và những thách thức lớn trước khi quyết định.


6


-ĐTM huy động được sự đóng góp của đông đảo các tầng lớp xã hội. Nó góp phần nâng cao trách nhiệm
của các cấp quản lý, chủ dự án đến việc bảo vệ môi trường. Đồng thời, đánh giá tác động môi trường tạo cơ
hội cho sự kết hợp giữa các ngành , liên kết được các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau, nhằm giải
quyết công việc chung là đánh giá mức độ tác động môi trường các dự án, giúp cho người ra quyết định lựa
chọn được dự án phù hợp với mục tiêu bảo về môi trường.
-ĐTM giúp cho nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Những đóng góp của
cộng đồng trước khi dự án đc đầu tư sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, làm cho dự án hòa nhập một
cách tốt nhất đối với môi trường tiếp nhận ( kể cả môi trường xã hội và nhân văn). Thực hiện công tác đánh
giá tác động môi trường tốt có thể đóng góp cho sự phát triển thịnh vượng trong tương lai. Thông qua các
kiến nghị của đánh giá tác động môi trường,việc sử dụng tài nguyên sẽ thận trọng hơn, hiệu quả hơn và
giảm được sự đe dọa của suy ngoái môi trường đến sức khỏe con người và hệ sinh thái
3. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
1. Chuẩn bị kiểm toán
1.1 Xác định mục tiêu và phạm vi cuộc kiểm toán
a. Xác định mục tiêu kiểm toán
Tập trung đánh giá những tác động đáng kể và tiến hành kiểm tra các phương án hay biện pháp
nhằm tăng cường tính hiệu quả và khả thi của dự án
b. Xác định phạm vi kiểm toán
Các thông tin cần thiết ch khâu xác định mức độ phạm vi đánh giá là những thông tin phản ánh đầy
đủ về mặt sau: Dự án khu vực, các tác động và phương pháp đánh giá tác động , quản lí đáh giá tác động
môi trường, luật và các quy định ,các quá trình ra quyết định
1.2 Chuẩn bị các điều kiện ban đầu cho cuộc kiểm toán
a. Thành lập đoàn kiểm toán
Đội kiểm toán cần phải được xác định. Số người tham gia kiểm toán cần được xem xét về mặt tổng
số và sơ cấu.Tổng số người kiểm toán phải tương xứng với quy mô kiểm toán, về cơ xấu nhóm kiểm toán
phải đảm bảo có năng lực, trình độ đặc biệt phải có kinh nghiệm am hiểu lĩnh vực mà mình kiểm toán

Để trương trình kiểm toán thực hiện thành công, đưa ra những kết quả đánh ía đúng và đề suất phù hợp thì
trong đoàn kiểm toán không thể thiêu được chuyên gia môi trường bới lĩnh vực đanh giá tác động môi
trường rất rộng và mang những đặc thù riêng
b. Trao đổi, thảo luận với chủ đầu tư, ban quản lý dự án
Vấn đề có ý nghĩa quan trọng là phải có được sự hỗ trợ của ban quản lí cao nhất đối với công tác
kiểm toán và thực hiện kết quả của cuộc kiểm toán nếu không sẽ có hành động thực sự thế nào. Để đạt
được yêu cầu này đoàn kiểm tra phải tiếp xúc với chủ đầu tư, ban quản lí dự án để hiểu ró hơn yêu cầu
đồng thời bày tỏ chính kiến của đoàn kiểm toán về các mục tiêu kiểm toán
c. Khảo sát thu thập thông tin
Mục tiêu của bước công việc này là kiểm toán và đoàn kiểm toán có được hiểu biết đầy đủ về hoạt
động cũng như giao dịch và thu thập được những tài liệu cần thiết để lực chọn phương thức tổ chức cùng
thủ tục kiểm toán. Do vậy việc khảo sát và thu thập thông tin an đầu cần được tập trung và mực tiêu kiểm
toán và đảm bảo hiệu quả lợi ích của thông tin cho kết quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán
Các thông tin chủ yếu cần thu thập ở bước này gồm:
- Những hiểu biết về mục tiêu chung của hoạt động và mục tiêu cụ thể của chương trình thuộc đối tượng
kiểm toán
- Tìm hiểu những hoạt động chính của cơ sở như đặc điểm nành nghề, hoạt động kinh doanh , chắc năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất,…
2. Thực hiện kiểm toán
2.1 Phân tích đánh giá hiện trạng môi trường
a. Xác định nguồn gây tác động
7


Nguồn gây tác động ở đây chính là các dự án phát triển có thể gây tác động tới môi trường. Dự án
đó bất kể thuộc ngành nào, công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ,.. Người ta thường chia quá trình hoạt
động dự án làm hai giai đoạn là giai đoạn xây dựng và giai đoạn vận hành. Mỗi giai đoạn có những hoạt
động khác nhau và gây ra tác động khác nhau. Ở giai đoạn xây dựng, một số hoạt động sau có thể gây tác
động đến MT như san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, vận chuyển thiết bị,.. Trong giai đoạn vận hành, những
tác động đến môi trường thường là tác động trực tiếp như phát sinh chất thải độc hại vào MT xung quanh.

b. Xác định các nhân tố chịu tác động
Các nhân tố chịu tác động từ các dự án là rất rộng. Do đó, cần phải xác định và sàng lọc một cách
khoa học. Thông thường thì những tác động đến sức khỏe cộng đồng được lưu tâm đầu tiên. Tiếp đó là tác
động đến hệ sinh thái, các loại tài nguyên đặc thù, nhạy cảm hoặc căn cứ vào các tác động làm thay đổi
chất lượng hay khả năng cung cấp dịch như như tác động có lợi và tác động có hại, tác động tại chỗ hoặc từ
xa, tác động vật lý, kinh tế, xã hội và tâm lý; tác động ngắn và dài hạn; tác động nội bộ và tác động bên
ngoài,… là những tác động được chọn.
Ví dụ:
- Tác động môi trường vật lý: MT nước, MT đất, MT không khí và những tác nhân biến đổi khí hậu
- Tác động sinh thái bao gồm sự biến đổi về số lượng và chất lượng các vùng sinh thái nhạy cảm, đa
dạng sinh học.
- Tác động bảo tồn thiên nhiên: bao gồm những vấn đề có liên quan đến khai thác và sử dung tài
nguyên thiên nhiên như tài nguyên đất, các loại tài nguyên rừng nhưng đặc biệt là tài nguyên nước sạch và
năng lượng.
- Tác động môi trường xã hội: gồm các đối tượng và các tác nhân tác động lên các mô hình tái định
cư, việc làm, sử dụng đất, nhà ở,..
- Tác động môi trường kinh tế: gồm các đối tượng và các tác nhân tác động đến cơ hội việc làm, khả
năng tiếp cận các phương tiện dịch vụ xã hội,..
=> Tùy ở mức độ tác động và khả năng chịu đựng của đối tượng tiếp nhận mà mức độ hậu quả khác nhau.
Đáng quan tâm hơn cả là các tác động liên quan đến sức khỏe và phúc lợi con người, xa hơn nữa là các tác
động có quy mô toàn cầu như thủng tầng ozon, mưa axit,…
2.2 Đánh giá tính khả thi của ĐTM
Kiểm toán viên so sánh những tác động dự kiến của dự án với các tác động thực tế trong quá trình
thực thi và xây dựng dự án
ĐTM chỉ thực sự khả thi khi quá trình vận hành dự án đảm bảo hiệu quả kinh tế và tác động xấu của
dự án đến môi trường là thấp nhất
a. Kiểm toán tính MT
Hai loại biến đổi môi trường đang được chú trọng nghiên cứu hiện nay là suy giảm chất lượng môi
trường sống và suy thoái tài nguyên.
Môi trường sống xung quanh đều bị ảnh hưởng rất lớn. Đó là hiện trạng MT không khí, nước, đất.

Kiểm toán viên sẽ phải xác định xem mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của các dự án này đến MT ntn. Để
làm được điều này, kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau:
- Xem xét các hậu quả xảy ra đối với môi trường khi thực hiện dự án. Cụ thể:
+ Làm thay đổi điều kiện sinh thái: như lũ lụt, làm khô cạn nguồn nước, tiêu diệt các sinh vật,..
+ Gây ô nhiễm MT đặc biệt là các dự án công nghiệp như làm bần, nhiễm độc không khí, bụi,.. mức độ
ô nhiễm được đo bằng các thiết bị chuyên dùng và nhà nước quy định mức độ cho phép.
+ Gây ảnh hưởng đến các cảnh quan môi trường thiên nhiên
+ Phân tích kỹ các tác động và dự báo các tác động cụ thể làm biến đổi môi trường sinh thái và nguồn
tài nguyên thiên nhiên
- Xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng, vận hành
+ Thực hiện khảo sát: Kiểm toán viên sẽ phải đi khảo sát thực địa nơi dự án đang hoạt động
+ Lấy mẫu: tiến hành đo đạc, lấy mẫu, phân tích mẫu, .. xác định điểm lấy mẫu.
b. Kiểm toán tính kinh tế và hiệu quả
8


- Góc độ vi mô: xem xét lợi lợi ích chi phí trên góc độ của nhà đầu tư hay phân tích hiệu quả kinh tế
doanh nghiệp. KTV tính toán , so sánh chi phí hiện tại và chi phí theo dự án. Chú ý chi phí xây dựng và chi
phí vận hành
- Góc độ vĩ mô: xét cp-li trên phạm vi toàn xã hội hay phân tích hiệu quả kinh tế xã hội. KTV đánh
giá tác động kinh tế của dự án đối với nền kinh tế quốc dân(phân tích đầy đủ những đóng góp của dự án
vào việc phát triển kinh tế quốc gia và thực hiện mục tiêu kinh tế của đất nước)
Việc đánh giá tác động của nền kinh tế là rất khó. Cho tới nay chưa có phương pháp hay công thức
cụ thể nào, cách tiếp cận chủ yếu vẫn là xem xét tác động của dự án tới các mục tiêu kinh tế xã hội của đất
nước.
c. Kiểm toán chương trình
Xác định mức độ hoàn thành theo kết quả mong muốn hoặc lợi ích do các cơ quan lập pháp hay đơn
vị có thẩm quyền đề ra, sự hữu hiệu của các tổ chức, các chương trình, các hoạt động hoăc chức năng hoặc
đơn vị có tuân thủ luật pháp hoặc các qui định đó có lien quanđến chương trình đó hay không?
3. Kết thúc kiểm toán

3.1 Xây dựng phương án giảm thiểu
Sau khi đánh giá tác động môi trường của dự án : KTV
+ các chuyên gia kĩ thuật đánh giá các
tác động phải xây dựng, tìm hiểu các phương thức tốt nhất để loại bỏ hoắc tối thiểu hóa các tác động có hại
và phát huy sử dụng tối đa các tác động có lợi. đảm bảo cho cộng đồng hoắc các cá thể không phải chịu chi
phí vượt quá mức lợi nhuận thu được. để đạt mục đích này, các phương án giảm thiểu phải được thực hiện
đúng thời hạn, qui định. Là các giải pháp kĩ thuật, công nghệ, qui hoạch, thiết kế và các biện pháp quản lí
Thức tế thì các tác động bất lợi thường vượt quá phạm vi của dự án đòi hỏi phải có chi phí ngoại
ứng để khắc phục. chi phí này thường không được tính đến trong quá trình phân tích luận chứng kinh tế- kĩ
thuật lập dự án mà cộng đồng xã hội phải chi trả thay. Nên để đảm bảo phát triển bền vững, các chủ dự án
phải có trách nhiệm tính thêm các chi phí ngoại ứng trong suốt tuổi thọ của dự án.
Để có thể đưa ra các biện pháp giảm thiểu hiệu quả đòi hỏi các KTV , chuyên gia kĩ thuật phải nắm
vững bản chất, qui mô của tác động và các vấn đề lien quan. Trước hết phải biết thực chất của vấn đề, xem
xét mối lien quan tới sức khỏe cộng đồng, hsthai, suy giảm TNMT.
Khi đánh giá có sự tác động bất lợi thì cần phải có sự điều chỉnh, giải pháp kịp thời. dự án đang
trong quá trình xây dựng thì phải thay đổi qui hoạch, thiết kế,… còn nếu đang trong quá trình vận hành thì
đưa ra các phương án công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu, tăng cương hoạt động quản lý kiểm soát,…Do
vậy, trong suốt quá trình xây dựng, vận hành đến quản lý dự án phải thực hiện rất nhiều biện pháp giảm
thiểu, cac biện pháp này đưa ra phải có tính khả thi cao và được thực thi nếu không sẽ vô nghĩa.
Các vấn đề giảm thiểu tác động không thể giải quyết bằng việc điều chỉnh đơn giản hoắc cải thiện
qui trình kiểm soát thường nhật mà đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo từng khâu, từng giai đoạn của quá
trình giảm thiểu. cụ thể:
- lập ban chuyên trách thực hiện giảm thiểu với sự tham gia cảu chủ dự án đầu tư, ban quản lý, cán
bộ kỹ thuật- công nghệ, cán bộ tài chính, điều phối công tác và các cá nhân khác có chức năng trợ giúp dự
án.
- xác lập mục tiêu cụ thể cần đạt và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong ban.
- lập danh sách/ địa chỉ các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan chức năng lien quan trong quá trính
thức hiện, các chuyên gia trong lĩnh vực của dự án để tìm kiếm sự trợ giúp lúc cần thiết.
- nếu vốn đầu tư thực hiện giảm thiểu lớn cần thiết phải xác định được nguồn trợ cấp tài chính để
thực hiện.

- lập danh mục các biện pháp giảm thiểu
- sắp xếp thứ tự ưu tiên
+ biện pháp dễ thực hiện, chi phí thấp thực hiện trước, bphap phức tạp thực hiện sau
+ bp đòi hỏi vốn đầu tư ít làm trước
+ ưu tiên làm trước biên pháp có khả năng mang lại hiệu quả ngay
Với các bp phức tạp đòi hỏi vốn đầu tư lớn cần phải lập kế hoạch thực hiện chi tiết.
3.2 Triển khai thực hiện biện pháp giảm thiểu tác động
9


Để tổ chức tốt việc thực hiện phải thành lập nhóm nghiên cứu gồm các nhà khoa học đa ngành có
chuyên môn liên quan đến bài toán, để cùng thảo luận thực hiện hạng mục.
Song song công tác triển khai kỹ thuật, cần tiến hành công tác đào tạo huấn luyện cho nhân viên vận
hành , quản lý hệ thống này.
3.3 Tổ chức quản lý, giám sát thực hiện
Thành lập 1 kế hoạch quản lí và giám sát song song với các biện pháp giảm thiểu tác động để có thể
đánh giá được mức độ cải thiện nâng cao hiệu quả sản xuất khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu này.
a. Xây dựng chương trình quản lý môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường,trong các giai đoạn trước khi xây dựng và vận hành thì Chủ đầu tư
cùng các đơn vị trúng thầu xây dựng và vận hành sẽ phải thực hiện kế hoạch quản lý môi trường.
Kế hoạch quản lý môi trường là rất cần thiết để giám sát các chỉ tiêu và có thể dự báo được các biến
đổi về môi trường đồng thời xây dựng được các biện pháp giảm thiểu trước khi có những biến đổi môi
trường xảy ra.
Mục tiêu của kế hoạch quản lí môi trường cho dự án là cung cấp các hướng dẫn để dự án đảm bảo
về mặt mt. Kế hoạch quản lí mt bao gồm chương trình giảm thiểu tác động đến mt, chương trình tuân thủ
các biện pháp giảm thiểu đối với chủ đầu tư, các yêu cầu về báo cáo, cơ cấu tổ chức thực hiện Kế hoạch
quản lí mt
b. Chương trình giám sát môi trường
- Giám sát chất thải: đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/ tổng lượng thải và giám sát những thông số ô
nhiễm đặc trưng cho chất thải của dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của VN, với tần suất tối thiểu

03 tháng 1 lần. Các điểm giám sát phải được thực hiện cụ thể trên sơ đồ vs chú giải rõ ràng và tọa độ theo
quy chuẩn hiện hành.
- Giám sát khí thải: Như đã trình bày trg phần đánh giá tác động đến môi trương của Dự án là các
hoạt động khi xây dựng dự án, đưa dự án vào vận hành có các ảnh hưởng đến môi trường không khí và mỗi
giai đoạn có 1 đặc trưng khác nhau. Vì vậy giam sát chất lượng ko khí tại những khu vực thực hiện dự án là
cần thiết. Mục tiêu của công tác giám sát chất lượng ko khí là kiểm tra nồng độ các chất ô nhiễm ko khí bên
trong,bên ngoài khu vực dự án , nhận biết sớm sự gia tăng lượng thải các chất ô nhiễm ko khí từ các nguồn
thải để có những biện pháp giảm thiểu.
- Giám sát môi trường nước: Việc giám sát chất lượng nước ở khu vực dự án sẽ đc tiến hành cả
trong giai đoạn thi công xây dựng và trong giai đoạn vận hành Dự án. Để đảm bảo các hoạt động của Dự án
diễn ra bình thường, đồng thời khống chế các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh , cần có
chương trình giám sát mt bao gồm kiểm tra, giám sát chất lượng nguồn nước. Mục tiêu chính của hệ thống
giám sát chất lượng nc cho khu vực này là giám sát ảnh hưởng của quá trình thi công đến sự biến đổi chất
lượng của hệ thống nước mặt, nc ngầm khu vực.
- Giám sát môi trường xung quanh: chỉ giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng cho dự án theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành của VN trong trường hợp tại khu vực thực hiện dự án ko có các
trạm, điểm giám sát chung của cơ quan nhà nước, vs tần suất tối thiểu 6 tháng 1 lần. Các điểm giám sát
phải đc thực hiện cụ thể trên sơ đồ vs chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.
- Giám sát khác: chỉ phải giám sát các yếu tố: xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất, xói lở bờ sông, bờ
suối, bờ hồ, bờ biển, bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển, thay đổi mực nc mặt, nc ngầm, xâm
nhập mặn, xâm nhập phèn, các tác động tới các đối tượng tự nhiên và kinh tế xã hội khác vs tần suất phù
hợp nhằm theo dõi đc sự biến đổi theo ko gian và thời gian của các yếu tố này. Các điểm giám sát phải đc
thể hiện cụ thể trên sơ đồ vs chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.
3.4 Đánh giá kết quả và lập báo cáo kiểm toán
Kiểm toán viên kết hợp tất cả những tài liệu, những quan sát của các thành viên sau đó đưa ra nhận
xét về kết quả kiểm toán. Đoàn kiểm toán sẽ chính thức thảo luận hoặc là thông báo cho ban quản lí của cơ
sở đc kiểm toán biết về thực trạng kiểm toán tại các cơ sở. Các kiểm toán viên sẽ đưa ra báo cáo kiểm toán
cuối cùng khi đã thống nhất vs cơ sở đc kiểm toán. Trong báo cáo này kiểm toán viên sẽ đề cập đến các
phát hiện trong quá trình thực hiện và đưa ra các kết luận thực trạng mt của dự án so với báo cáo đánh giá
10



tác động mt và các biện pháp khắc phục cũng như phòng chông các sự cố mt, sự cố trog hoạt động của cơ
sở thực hiện kiểm toán.

11


CHƯƠNG 3: KIỂM TOÁN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.Khái niệm và đặc điểm hệ thống quản lý môi trường
 Khái niệm : Hệ thống quản lý môi trường (EMS) là tổng hợp các biện pháp thích hợp tác động và điều
chỉnh các hoạt động của con người với mục đích tạo mqh hài hòa giữa môi trường và sự phát triển, giữa
nhu cầu của con người với chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất – “phát
triển bền vững”.
 Đặc điểm của EMS:
- Cơ sở phải tuân thủ các quy định và luật môi trường của địa phương, bang, chính phủ.
- Các chính sách và các thủ tục được xác định một cách rõ ràng và được ban hành thông qua tổ chức
đó
- Các sự cố môi trường xảy ra do các sự cố của tổ chức phải được biết đến và kiểm soát
- Các cơ sở phải có nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực cho công tác môi trường. Những nguồn tài
nguyên và nhân lực này phải được sử dụng và có kế hoạch kiểm soát chúng trong tương lai.
Hầu hết các EMS đều bao gồm 7 chức năng có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, đó là:
- Lập kế hoạch: đề ra các mục tiêu, thiết lập các chính sách, xác định các thủ tục và thiết lập ngân quỹ của
chương trình.
- Tổ chức: thành lập cơ cấu tổ chức, vạch ra trách nhiệm và vai trò, thiết lập các tiêu chuẩn và đào tạo nhân
viên.
- Hướng dẫn và điều khiển: phối hợp, thúc đẩy, thiết lập các hướng ưu tiên, xây dựng các tiêu chuẩn thực
hiện, ủy thác và quản lý sự thay đổi.
- Liên lạc: phát triển và thực hiện đầy đủ accs kênh thông tin có hiệu quả trong đoàn thể, trong khu vực hành
chính và với nhóm bên ngoài, bao gồm cả các quy định chẳng hạn như quy định về sự sở hữu.

- Kiểm soát và rà soát: mục đích là đánh giá kết quả, thừa nhận việc thực hiện, xác định vấn đề, tiến hành
hiệu chỉnh hành động và chủ định tìm kiếm những bài học từ những sai lầm đã qua từ đó tạo ra sự cải thiện
trong EMS.
2.QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HT QLMT
2.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Qúa trình kiểm toán hệ thống quản lý môi trường thực sự bắt đầu bằng một phiên họp mở đầu bao gồm các
thành viên trong đoàn kiểm toán và đại diện của khách hàng, bên được kiểm toán.
2.1.1. xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán
a.Mục tiêu của kiểm toán môi trường
Các mục tiêu chính của một cuộc kiểm toán môi trường hướng tới là:
1. Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành của nhà máy, công ty đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, các

nguyên tắc, thủ tục Quốc Tế về bảo vệ môi trường.
2. Đánh giá được mức độ phù hợp, sự hiệu quả của quản lý môi trường nội bộ của công ty, nhà máy.
3. Thúc đẩy việc quản lý môi trường của các nhà máy diễn ra tốt hơn.
4. Duy trì niềm tin của người dân đối với chính sách quản lý môi trường của nhà nước.
5. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên của nhà máy về việc thi hành các chính sách về môi

trường.
6. Tìm kiếm các cơ hội cải tiến để sản xuất và bảo vệ môi trường tốt hơn.
7. Thiết lập và thi hành được một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu, phù hợp cho các công ty.
12


b.Phạm vi của kiểm toán môi trường
Có hai loại đó là kiểm toán môi trường phạm vi rộng lớn và kiểm toán môi trường phạm vi hẹp
Thông thường, nếu cuộc kiểm toán ở phạm vi rộng lớn thì thường là kiểm toán chuyên đề, chẳng hạn như:
Kiểm toán theo các nhân tố cấu thành nên ô nhiễm môi trường như kiểm toán lưu lượng và nồng độ khí
thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại của một nhà máy nào đó hoặc các nhà máy tại một địa
phương, một quốc gia, một khu vực; Kiểm toán năng lượng; Kiểm toán các chất thải bệnh viện; Kiểm toán

các chương trình môi trường của quốc gia…; Hay kiểm toán việc quản lý và sử dụng các khoản thu - chi,
công tác lập, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường ... Nếu cuộc kiểm toán ở phạm vi
hẹp thì có thể là cuộc kiểm toán chuyên đề hay kiểm toán toàn diện về việc tổ chức, quản lý môi trường (hệ
thống trang thiết bị và quá trình hoạt động) của một đơn vị...
2.1.2.Chuẩn bị các điều kiện ban đầu cho cuộc kiểm toán
*Lựa chọn đoàn kiểm toán
- Tổ chức có thể lựa chọn các kiểm toán viên nội bộ hoặc cá nhân khác từ tổ chức hoặc thuê các kiểm toán
viên đọc lập bên ngoài.
- Việc lựa chọn cần xem xét đến trình độ theo quy định TCVN ISO 14012, loại tổ chức quá trình, hoạt động
hoặc chắc năng cần đánh giá, số thành viên, khả năng ngôn ngữ và kiến thức của từng thành viên.
- Trưởng đoàn kiểm toán phân công mỗi thành viên thực hiện việc đánh giá một số nhất định các yếu tố
hoặc hoạt động của hệ thống quản lí môi trường.
*Thu thập thông tin cơ sở
-Khi bắt đầu kiểm toán, cần phải :
+xem xét các tài liệu của tổ chức như các công bố chính sách môi trường
+ xem xét các tài liệu, sổ sách liên quan đến chính sách và thủ tục thực hiện quản lý môi trường cơ sở
+ xem xét các báo cáo, giấy tờ làm việc và kết quả theo dõi kiến nghị kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán lần
trước
-Khi tiến hành xem xét cần chú ý đến tất cả các thông tin cơ bản cần thiết, thích hợp về tổ chức.
- Thu thập thông tin của các bên liên quan đặc biệt là của cộng đồng dân cư trên địa bàn cơ sở hoạt
động.
*Thỏa thuận các tiêu chuẩn hay những tài liệu tra cứu mà các hệ thống quản lý môi trường cần phải tuân
thủ:
-Cần xây dựng hệ thống tiêu chí cùng các mức tiêu chuẩn đánh giá hoạt động theo mục tiêu xác định hoặc
sử dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí đã được chấp nhận phổ biến như tiêu chuẩn ISO14001.
-Sau khi thiết lập xong hệ thống tiêu chí kèm theo mức tiêu chuẩn cần được thảo luận và thống nhất với nhà
quản lý cơ sở để bảo đảm tránh những bất đồng về phát hiện kiểm toán và bảo đảm tính khả thi cho các
kiến nghị đưa ra.
*Tổng hợp việc nghiên cứu sơ bộ và lập chương trình kiểm toán
Đây là một báo cáo sơ bộ của đoàn kiểm toán về những công việc cần triển khai khi thực hiện kiểm toán tại

cơ sở.
- Phần thứ nhất: xác định trọng tâm cần đi sâu
13


+ Đây là cơ sở quyết định thời gian và phạm vi của cuộc KT do đó có ý nghĩa quyết định hiệu quả KT.
+ Phục thuộc 2 yếu tố: Trước hết là sự hiểu biết của KT đối với từng lĩnh vực hoạt động của cơ sở. Nếu KT
am hiểu thì dễ xác định đc vấn đế. Ngược lại, KT viên sẽ phải huy động tối đa trí tuệ để phát hiện được vấn
đề trọng tâm. Sau là tập trung mọi nguồn lực để nghiên cứu và nhận xét định hướng,cách thức ,trình tự,
mức độ đạt mục tiêu.
Để xác định trọng tâm dựa vào 2 tiêu chí
+ tầm quan trọng của vấn đề : vấn đề cốt yếu thể hiện bản chất của đối tượng.
+ mục tiêu KT là căn cứ để KT viên thiết lập nội dung, lịch trình của cuộc KT.
Phần thứ hai: Xây dựng chương trình kiểm toán
Một chương trình kiểm toán hiệu quả cần đảm bảo các nội dung sau:
- Thể hiện được mục tiêu cụ thể trong từng phần, từng bộ phận kiểm toán;
- Phạm vi, thời gian kiểm toán; Xác định các đơn vị tổ chức và đơn vị chức năng của bên được đánh giá;
- Xác định các yếu tố của hệ thống quản lí môi trường cần được ưu tiên kiểm toán;
- Các bước công việc cần thực hiện;
- Các phương pháp kiểm toán sẽ áp dụng thích ứng với nội dung kiểm toán;
- Hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá;
- Kế hoạch hội thảo, trao đổi thống nhất kết luận kiểm toán với đơn vị được kiểm toán;
- Nội dung báo cáo, thời gian dự tính phát hành và phân phát báo cáo kiểm toán;
- Các yêu cầu về lưu trữ và bảo quản tài liệu.
2.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán EMS
2.2.1Xác định thủ tục kiểm toán:
*Mục đích: Thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán, trên cơ sở đó đưa ra
ý kiến của kiểm toán viên về hệ thống quản lý môi trường của đơn vị kiểm toán có đáp ứng các yêu cầu
được quy định trong tiêu chuẩn hiện hành.
*Các thủ tục cần đảm bảo:

+Các chứng cứ đánh giả phải được thu thập qua phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát các hoạt
động.Những điểm không phù hợp với chuẩn cứ đánh giá hệ thống quản lý môi trường phải được lập hồ sơ.

14


+Thông tin thu thập qua phỏng vấn phải được thẩm tra nhờ các thông tin hỗ trợ từ các nguồn độc lập
khác nhau. Những công bố không thể thẩm tra phải được chỉ rõ.
+Kiểm toán viên phải kiểm tra cơ sở của chương trình và thủ tục lấy mẫu liên quan để đảm bảo kiểm
soát một cách chất lượng, hiệu quả các quá trình lấy mẫu.
2.2.2.Nội dung kiểm toán:
*)Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ hệ thống quản lý môi trường:
*Mục đích: đưa ra các quyết định, hướng dẫn những khâu có thể đưa ra các tác động tiêu cực đến
môi trường.
* Nhiệm vụ của kiểm toán viên :
+ Kiểm toán viên cần kiểm tra các thủ tục về quản lý, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hoặc những hoạt
động có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng.
+Kiểm toán viên sẽ xem xét sự phân công, quyền hạn, trách nhiệm và sự hiểu biết, năng lực của các
thành viên trong hệ thống quản lý môi trường cùng các quy định , quy chế trong công tác thực hiện quản lý
môi trường của bên được kiểm toán.
*Tác động:
+Nếu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về hệ thống quản lý môi trường cho kết quả tốt, hiệu quả
thì ở những bước tiếp theo kiểm toán sẽ tập trung vào tính hiệu quả mà mô hình đó đem lại khi thực sự
được sử dụng và khả năng hệ thống đó sẽ hoạt động như mong muốn.
+Nếu mô hình của hệ thống quản lý môi trường không đủ mạnh thì hoạt động kiểm toán tiếp theo
sẽ phải tập trung vào tính hiệu quả về mặt môi trường hơn là vào hệ thống quản lý nội bộ.
*)Đánh giá chương trình quản lý môi trường:
*Khái niệm : là các biểu đồ, danh sách các việc thực tế cần làm, phân chia nhiệm vụ cần hoàn thành theo
ngày, tháng, quý và đôi khi là từng năm nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường.
*Trách nhiệm kiểm toán vi1ên: tìm hiểu chương trình quản lý môi trường của cơ sở bị kiểm toán trên 2

phương diện là chương trình kiểm toán có được thiết kế phù hợp không và chúng có được cơ sở thực hiện
trên thực tế hay không?
- Sử dụng bảng câu hỏi:
+ Cơ sở nhìn nhận thế nào về việc xây dựng chương trình quản lý môi trường?
+ Các nội dung có phù hợp tiêu chuẩn không?
+ Làm thế nào để đạt được tiêu chuẩn, tiêu chí về môi trường?
+ Ai có trách nhiệm đạt được mục tiêu – ai sẽ thực hiện công việc này?
+ Ai có quyền giám sát, quản lý công việc này?
+ Đo lường mức độ tiến triển thế nào?
+ Khi nào nhiệm vụ hoàn thành – lịch trình và thời điểm hoàn thành?
15


*Để có tác dụng, chương trình quản lý môi trường cần linh hoạt, không nên cứng nhắc; nên được xem xét
và cập nhật thường xuyên để phản ánh sự thay đổi nhân sự, các ưu tiên, các lịch trình, ngân sách và khi cần
thiết là các tiêu chí và mục tiêu.
*) Đánh giá chính sách môi trường
* Vai trò: là nội dung quan trọng nhất, là nền tảng cho EMS, là cơ sở để tổ chức dựa vào đó đưa ra định
hướng và hiệu chỉnh tất cả các quyết định và hoạt động của doanh nghiệp.
*Mục đích : kiểm tra nội dung các chính sách trong chương trình quản lí môi trường mà cơ sở lập ra có
phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành hay không.
* Nguyên tắc:
-

Chính sách phải được ban lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức hoạch định, phê chuẩn, triển khai và họ
cũng là người luôn đi đầu trong các hoạt động về môi trường

-

Chính sách phải bao trùm mọi hoạt động của của tổ chức, bao gồm mua nguyên vật liệu thô, vận

chuyển vật liệu, đóng gói vận chuyển sản phẩm, cũng như các hoạt đọng sản xuất có thể gây tác
động đến môi trường.

-

Chính sách phải chuyển tải được thông tin về giá trị cam kết của tổ chức liên quan tới hoạt động
môi trường. Ba cam kết quan trọng là cam kết liên tục cải thiện hệ thống quản lí môi trường và hoạt
động môi trường; cam kết ngăn chặn ô nhiễm ( nghĩa là thực hiện mọi biện pháp thich hợp để tránh
gây ra hay ít nhất là giảm thiểu ô nhiễm môi trường); cam kết tuân thủ điều luật và quy định tương
ứng về môi trường và các yêu cầu khác mà tổ chức đã đăng kí.

-

Chính sách phải đưa ra phương hướng và khuôn khổ để đạt được những tiến bộ bằng cách xây dựng
các chỉ tiêu và mục tiêu mới phù hợp hơn trong quá trình thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi
trường

-

Chính sách phải được trình bày bằng văn bản. Về hình thức phải rõ ràng, ngắn gọn. Về nội dung
phải phản ánh được nguyên tắc, giá trị và định hướng về môi trường của tổ chức. Hơn nữa, phải có
tác dụng khuyến khích và được triển khai khi vận hành EMS.

-

Chính sách phải duy trì, cập nhập và thay đổi phù hợp với các hoạt động và điều kiện hiện tại.

-

Chính sách phải được phổ biến tất cả với nhân viên. Mọi nhân viên phải nhận thức và hiểu rõ ràng

nội dung và ý nghĩa của chính sách môi trường

-

Chính sách phải công khai , tức dễ dàng tiếp cận được khi mọi thành viên xã hội muốn tham khảo.

-

Cam kết sử dụng công nghệ và thiết bị làm giảm ô nhiễm một cách hiệu quả nhất, phù hợp với hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp.

*) Đánh giá cơ cấu tổ chức và trách nhiệm:
*Cơ cấu tổ chức vạch ra hệ thống thứ bậc và các mối quan hệ báo cáo giữa các chức năng và cấp độ khác
nhau trong mỗi tổ chức. Khi này kiểm toán viên sẽ xem xét các chỉ số : những trách nhiệm đã được quy
16


định rõ, hệ thống phân công tương ứng, những hiểu biết và năng lực của các thành viên, chứng từ sổ sách
và kiểm tra nội bộ.
*Mục tiêu:
+ Nhân sự, trách nhiệm, nguồn lực, năng lực lãnh đạo và cơ cấu tổ chức có được sắp xếp hợp lí không?
+ Vai trò của ban lãnh đạo và người đại diện quản lí môi trường được thể hiện như thế nào?
+ Phân cấp lãnh đạo và trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức có hợp lí không? Tức là mỗi người trong ban tổ
chức có đảm bảo hoàn thành vai trò trách nhiệm của họ đối với EMS không?
*Nhiệm vụ của EMR:
+ Đưa ra hướng dãn trợ giúp ban lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, thực hiện, duy trì và hoàn thiện EMS
+ Giám sát việc thực hiện EMS cũng như các bước tiến triển của nó
+Tìm ra các khiếm khuyết của EMS và đề xuất các hành động hiệu chỉnh và ngăn ngừa khi cần thiết
+ Đề xuất thay đổi trong EMS với lãnh đạo
+ Báo cáo thường xuyên về tiến độ và các vấn đề trong EMS trước ban lãnh đạo.

*Vai trò, trách nhiệm của ban lãnh đạo và nhân viên:
+Ban lãnh đạo có vai trò giữ gìn các chính sách môi trường, chỉ đạo thực hiện EMS, cung cấp phân bổ
nguồn lực, thẩm định rà soát công tác quản lý.
+Nhân viên có trách nhiệm nhận diện cách khía cạnh môi trường và các tác động cũng như tầm quan trọng
của chúng.
*) Đánh giá khía cạnh môi trường:
*Khái niệm : là bất cứ hoạt động nào của tổ chức thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể gây
tác động tới môi trường.
*Kiểm toán viên tìm hiểu các khía cạnh môi trường nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các
khía cạnh môi trường đến môi trường và con người.
Rủi ro = Xác suất * hậu quả
Hoặc
Mức độ nghiêm trọng = Tần suất * mức độ tác động
Trong đó: - Mức độ tác động hay hậu quả được xác định bằng cách cho thang điểm từ 1 đến 5.
-Xác suất của tác động: xác suất xảy ra tác động tới môi trường từ mỗi khía cạnh môi trường có
thể xác định bằng việc sử dụng thang tye lệ từ 1 đến 5.
*Các khía cạnh môi trường :
17


-

-

Phải bao trùm các điều kiện hoạt động bình thường, các tình huống khẩn cấp, tất cả các thành phần
cấu thành các hoạt động, bao gồm dịch vụ hỗ trợ, duy trì, và lưu kho, chuyển giao, vận chuyển vạt
liệu và các tác động phụ từ các hoạt động trước đó.
Phải được đánh giá cho mỗi thay đổi với quá trình, các sản phẩm, việc lắp đặt, vận chuyển nguyên
liệu, phế liệu…..


2.3Giai đoạn kết thúc kiểm toán
 Đánh giá các phát hiện kiểm toán: Sau khi thu thập xong các bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên thực
hiện tổng hợp và đưa ra ý kiến đánh giá hệ thống quản lý môi trường theo 2 hướng:
- Nếu KL cho thấy EMS của cơ sở đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn ISO 14001 thì đây là căn cứ để
cấp giấy chứng nhận.
- Nếu hệ thống quản lý môi trường k tuân thủ các tiêu chuẩn ISO 14001 thì KTV phải xem xét lỗi k
tuân thủ
+ Lỗi k tuân thủ nghiêm trọng => k cấp giấy chứng nhận
+ Lỗi k tuân thủ nhưng k nghiêm trọng nếu hiệu chỉnh kịp thời => cấp giấy chứng nhận
 Báo cáo kqua với cơ sở: Triển khai 1 cuộc họp giữa đoàn KT vs đại diện cơ sở và những ng có trách
nhiệm, thảo luận về những phát hiện và những hoạt động cần hiệu chỉnh
- Nếu lỗi k tuân thủ nghiêm trọng KTV hoãn đki ISO14001 cho đến kh tổ chức sửa chữa lỗi trong
vòng 90n. Sau 90n thực hiện lại toàn bộ và trì hoãn việc đki
- Nếu lỗi k tuân thủ k nghiêm trọng hiệu chỉnh trong vòng 60n thì cho phéo đki ISO 14001
 Lập và nộp báo cáo KT: Sau khi đã thỏa thuận thống nhất vs cơ sở đoàn KT tiến hành lập báo cáo. Báo
cáo KT phải dc phát hành đúng thời hạn đã thỏa thuận.
 Phân phát báo cáo KT: báo cáo KT phải dc phát hành và phân phát cho khách hàng cho đối tượng ngoài
tổ chức nếu dc sự cho phép của bên dc KT. Báo cáo KT là tài sản của khách hang nên các chuyên gia đánh
giá phải giữ gìn và bảo mật báo các này.
Lưu trữ bảo mật tài liệu: Tất cả các tài liệu làm việc bác cáo KT phải dc lưu trữ trong hồ sơ KT. Các thông
tin phải dc bảo mật theo đúng quy định của pháp luật

18


CHƯƠNG 4: KIỂM TOÁN CHẤT THẢI
1.Khái niệm và đặc điểm chất thải
K/n: Theo luật bảo vệ môi trường thì chất thải đượchiểu là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Chất thải được phân loại thành chất thải rắn
và chất thải nguy hại.

Đặc điểm:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải rắn thông thường bao gồm chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn xây dựng và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
Chất thải nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực
tiếp ( dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác chất
với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người
Khái niệm kiểm toán chất thải: là công cụ quản lý môi trường giúp DN xác định và đo lường khối lượng
chất thải phát sinh trong quá tình sản xuất, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện bằng cách tái chế,
tái sinh, tái sử dụng chất thải và cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu, ngăn ngừa, bảo vệ môi
trường.
2.Vai trò của kiểm toán chất thải
- Bảo vệ môi trường và giúp đảm bảo sự tuân thủ các điều luật về môi trường
- Nâng cao trình độ quản lý và nhận thức của công nhân tại các nhà máy trong việc thi hanh các chính sách
môi trường, đem lại hiệu quả tốt hơn trong quản lý tổng thể môi trường, nâng cao ý thức về môi trường
cũng như trách nhiệm của công nhân trong lĩnh vực này
- Đánh giá được hoạt động và chương trình đào tạo cán bộ, công nhân viên của các nhà máy, cơ sở sản xuất
về kiến thức môi trường.
- Thu thập được đầy đủ các thông tin về hiện trạng môi trường của nhà máy. Căn cứ vào đó để cung cấp các
thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp khẩn cấp và ứng phó kịp thời.
- Đánh giá được mức độ phù hợp của các chính sách môi trường, các hoạt động sản xuất nội bộ của nhà
máy với các chính sách, thủ tục, luật lệ bảo vệ môi trường của Nhà nước ở cả hiện tại và tương lai
- Hỗ trợ việc trao đổi thông tin giữa các nhà máy, các cơ sở sản xuất
- Chỉ ra các thiếu sót, các bộ phận quản lý yếu kém, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện có hiệu quả để quản
lý môi trường và sản xuất một cách tốt hơn.
- Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ, sự cố về môi trường ngắn hạn cũng như dài hạn
- Nâng cao uy tín cho công ty, củng cố quan hệ của công ty với các cơ quan hữu quan
Vai trò hết sức to lớn như trên thì kiểm toán chất thải không chỉ đơn thuần là một công cụ quản lý môi
trường mà nó còn là một lực chọn để phát triển, cũng như là một phương pháp đo đạc, tính toán, dự báo
trước các tác động xấu đến môi trường


-

3.QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHẤT THẢI
3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán
Mục tiêu: mục tiêu trọng tâm của kiểm toán chất thải là xác định bộ phận có khả năng xảy ra ô nhiễm môi
trường cao, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện bộ phận đó
Phạm vi: tùy thuộc vào đối tượng kiểm toán, phạm vi này có thể là ở tất cả các công đoạn sản xuất hay chỉ
tập trung vào một vài công đoạn chính
Bước 2; Chuẩn bị các điều kiện ban đầu cho cuộc kiểm toán chất thải
*)Sự chấp thuận của ban lãnh đạo cơ sở sxuất
19


Hiện nay việc kiểm toán chất thải chưa phải là yêu cầu bắt buộc của các cơ quan quản lý đối với các cơ
sở sản xuất, việc tiến hành kiểm toán chất thải là do cơ sở sản xuất đứng ra tổ chức. Chính vì vậy một cuộc
kiểm toán chất thải chỉ được bắt đầu khi nhận được sự chấp thuận của ban lãnh đạo cơ sở sản xuất.
Việc kiểm toán chất thải không phải là bắt buộc mà nó xuất phát từ nhận thức của cơ sở sản xuất mà
đứng đầu ban lãnh đạo về trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của bản thân cơ quan họ.
*)Tìm hiểu các thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên nghiên cứu về hoạt động và tổ chức của cơ sở bị kiểm toán nhằm lên kế
hoạch cho đợt kiểm toán và quy trình kiểm toán.
-

-

-

Phương pháp thực hiện:

Tham quan cơ sở được kiểm toán. Đặc biệt là khảo sát nhà máy hoặc khu vực xung quanh có thể
thực hiện để thu thập lại những thông tin có ích cho những vấn đề cần quan tâm. Các công nhân của
nhà máy phải được thông báo về cuộc kiểm toán và được động viên tham gia. Cuộc kiểm toán phải
được tiến hành trong điều kiện sản xuất bình thường sao cho công nhân và người vận hành được
tham khảo ý kiến, thiết bị đang hoạt động và quan trọng hơn cả là sẽ giúp đội kiểm toán lượng hóa
được chất thải.
Thiết kế phiếu điều tra có nội dung liên quan đến mục đích , phạm vi của cuộc kiểm toán.
Phỏng vấn : thực hiện cuộc phỏng vấn công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất của cơ sở hầu như
được các điểm chất thải và các khu vực sản xuất thải ra chất thải không theo kế hoạch.Các cuộc
điều tra có thể cho thấy rõ là các ca làm việc đêm có thể khác với quy trình hoạt động ban ngày,
cũng tương tự như vậy tham quan nhà máy có thể cho thấy việc xử lý nguyên liệu thực tế khác với
những điều nêu trong các quy trình được ghi trên giấy.
Thu thập tài liệu , thông tin liên quan đến quá trình sản xuất,nhà máy, ngành công nghiệp như hồ sơ,
thông tin tài liệu ghi chép về những vấn đề trong nhà máy cần quan tâm.

*)Thành lập nhóm kiểm toán:
Để tiến hành KTCT thì đội kiểm toán cần phải được thành lập. Số lượng thành viên của đội kiểm
toán phụ thuộc vào quy mô của cơ sở sản xuất và sự phức tạp của quá trình sản xuất. Thông thường
một đội KTCT ít nhất phải có bà thành viên bao gồm : nột cán bộ kỹ thuật, một nhân viên sản xuất,
một chuyên gia môi trường về lĩnh vực kiểm toán. Đội kiểm toán nên có thành viên của cơ sở sản
xuất vì sự tham gia của họ trong từng công đoạn kiểm toán sẽ nâng cao ý thức giảm thiểu chất thải
của họ đồng thời hỗ trợ được cho cuộc kiểm toán diễn ra nhanh hơn.
Đôi khi một cuộc KTCT còn cần đến những nguồn lực trợ giúp khác từ bên ngoài như: các thiết
bị phân tích phòng thí nghiệm, các thiết bị lấy mẫu, đo dòng chảy..do đó cần thiết phải xác didhj và
tìm kiếm sớm các yêu cầu này.
*)Chuẩn bị tất cả các tài liệu liên quan
Các tài liệu liên quan tới 1 cuộc KTCT có thể bao gồm những thứ sau :
o
o
o

o

Bản đồ vị trí địa lý của cơ sở sx
Sơ đồ các dây chuyền của công nghệ sx
Sơ đồ hệ thống cấp thoát nước
Danh mục các trang thiết bị của nhà máy
20


o
o
o
o
o
o
o

Sở ghi chép khối lượng,loại nguyên vật liệu sử dụng của nhà máy
Sổ ghi chép khối lượng và các loại sản phẩm chính,phụ của nhà máy
Sổ ghi chép lượng, loại phế liệu,chất liệu của nhà máy
Các kết quả quan trắc môi trường và những ý kiến đánh giá
Hiện trạng sức khỏe của công nhân và dân cư vùng lân cận nhà máy
Các nguồn thải của cơ sở sx bên cạnh
Báo cáo ĐTM của nhà máy nếu đã thực hiện

Việc thu thập,chọn lọc và phân tích các tài liệu này cần đặc biệt quan tâm tới các yếu tố liên quan tới độ
chính xác của thông tin như : nguồn trích dẫn, nơi phân tích , thời gian nghiên cứu ,điều kiện quan trắc, đo
dạc, phương pháp phân tích.
 Thành lập nhóm kiểm toán: đoàn kiểm toán phải đảm bảo cả về số lượng và trình độ của các KTV tham


gia. Số lượng thành viên của đội kiểm toán phụ thuộc vào quy mô của cơ sở sản xuất và sự phức tạp của
qáu trình sản xuất. Một đội kiểm toán chất thải ít nhất phải có 3 thành viên bao gồm: 1 cán bộ kỹ thuật, 1
nhân viên sản xuất, và 1 chuyên gia môi trường về lĩnh vực kiểm toán.
 Chuẩn bị tài liệu cho cuộc kiểm toán chất thải: bao gồm
- Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất
- Danh mục các trang thiết bị
- Sơ đồ ghi chép khối lượng, loại NVL sử dụng của nhà máy
- Sổ ghi chép khối lượng và các loại sản phẩm chính, phụ
- Sổ ghi chép lượng, loại phế liệu, chất thải
- Các kết quả quan trắc môi trường và ý kiến đánh giá
- Hiện trạng sức khỏe của công nhân và dân cư vùng lân cận
- Báo cáo ĐTM của nhà máy nếu đã thực hiện
Việc thu thập, chọn lọc và phân tích cần đặc biệt quan tâm tới các yếu tố liên quan đến độ chính xác như:
nguồn trích dẫn, nơi phân tích, thời gian nghiên cứu, điều kiện quan trắc, đo đạc, phương pháp phân tích
3.2 Thực hiện kiểm toán
Bước 3: Mô tả đặc điểm công nghệ sản xuất và lập sơ đồ quy trình sản xuất
-

Xác định cá bộ phận sản xuất tại cơ sở
Bộ phận sản xuất được hiểu là một đơn vị sản xuất có một quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm. Cần phải
xác định được các bộ phận sản xuất bởi khi xác định được các bộ phận sản xuất thì sẽ xác định được các
chất thải sinh ra trong từng bộ phận sản xuất và định lượng được lượng chất thải trên một đơn vị sản phẩm.

-

Mô tả chức năng của từng bộ phận sản xuất
Chức năng của từng bộ phận sản xuất sẽ giúp kiểm toán viên xác định được chất vào, chất ra của từng bộ
phận, mối liên hệ giữa bộ phận này với bộ phận khác (sản phẩm đầu ra của bộ phận này là nguyên liệu đầu
vào của bộ phận sau). Việc mô tả càng chi tiết thì số liệu cho cả quy trình sản xuất càng trở nên rõ ràng và
sẽ được sử dụng để lập sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.


-

Lập sơ đồ quy trình sản xuất
Nhóm kiểm toán phải thiết lập được sơ đồ quy trình sản xuất của nhà maysnhawmf xác định được các loại
chất thải có thể tạo ra từ quá trình sản xuất có liên quan với vật chất đầu vào và đầu ra. Để xây dựng quy
21


trình sản xuất nhóm kiểm toán có thể tham khảo các tài liệu về quy trình công nghệ của nhà máy kết hợp
với khảo sát thực tế.
Trong khi xây dựng quy trình sản xuất cần đặc biệt chú ý tới các loại chất thải, mức phát sinh để có thể
giảm hoặc ngăn ngừa một cách dễ dàng trước khi chuyển sang xây dựng cân bằng vật chất.

-

Cần thực hiện một cuộc khảo sát sơ bộ tại hiện trường bao gồm quan sát quanh khu vực xưởng sản xuất để
hiểu rõ mọi chi tiết vận hành và mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận. điều này sẽ giúp kiểm toán viên
quyết định nên mô tả quy trình sản xuất của đơn vị vận hành như thế nào. Trong khi tiến hành khảo sát sơ
bộ, nên ghi chép những điều quan sát được, trao đổi ý kiến với công nhân trực tiếp sản xuất. Công nhân sản
xuất hoặc nhân viên nhà máy hầu như biết các điểm thải và các khu sản xuất ra chất thải. Khi không có số
liệu quan trắc trước đây, thông tin này rất có ích. Tuy nhiên, nếu sự tham gia của các công nhân viên này là
không tích cực, thiếu trách nhiệm thì kết quả điều tra sẽ không có ích như mong muốn.
Bước 4: xác định các yếu tố đầu vào
Xác định đầu vào
Đầu vào của một quá trình hay một công đoạn sản xuất bao gồm: các nguyên liệu thô, hóa chất, nước,
nhiên liệu. Mỗi một loại nguyên vật liệu đầu vào cần phải chi tiết hóa theo từng loại, định lượng với các
mục đích sử dụng khác nhau. Để tiến hành công việc này nhóm kiểm toán có thể kiểm tra sổ mua nguyên
vật liệu, điều này có thể cho thấy nhanh số lượng của từng loại.
Các số liệu đầu vào cần được liệt kê, tổng kết dựa vào lượng tiêu thụ thực tế hàng năm. Trên cơ sở đó có

thể tính toan hệ số tiêu thụ theo sản phẩm.
*nguyên liệu thô
Bằng việc xem xét sổ sách ghi chép về việc mua bán nguyên liệu, kiểm toán viên xác định được chủng loại
và số lượng nguyên liệu thô để tạo ra sản phẩm.
Các nguyên liệu thô phải được lên danh mục cụ thể về lượng và loại khi cung cấp cho tất cả các bộ phận
sản xuất theo thời gian cụ thể.
*nhiên liệu
Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất thường là điện, than hoặc dầu FO, dầu DO và củi. Trong một nhà máy xí
nghiệp các bộ phận sản xuất khác nhau có thể sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau hoặc sử dụng cùng một
loại nhiên liệu. Tất cả các loại nhiên liệu khác nhau sử dụng trong các bộ phận của cơ sở sản xuất đều cần
được thống kê và ghi chép đầy đủ. Khi thống kê các loại nhiên liệu cần đưa ra các thông tin về đặc tính gây
ô nhiễm của các thành phần kèm theo như hàm lượng lưu huỳnh có trong nhiên liệu.
*nước cấp
Cần phải xác định rõ nguồn nước cấp và mục đích sử dụng nước cấp.
Nguồn nước cấp được sử dụng tùy thuộc vào mỗi cơ sở và bộ phận sản xuất. Bên cạnh các nguồn nước cấp
phổ biến như nước ngầm, nước mặt, nước máy cần phải lưu ý đến nguồn nước cấp từ việc tái sử dụng nước
của các bộ phận khác.

22


VD: nước làm mát được tái sử dụng làm nguồn nước rửa nguyên liệu gỗ, tre, nứa trong các cơ sở sản xuất
giấy, rửa da động vật trong cơ sở sản xuất đồ da.
Việc xác định lưu lượng nước có thể tiến hành một cách đơn giản nhất thông qua đồng hồ đo nước. Trong
các trường hợp không có đồng hồ đo nước thì có thể sử dụng các biện pháp để xác định lưu lượng nước cấp
như dùng đồng hồ bấm giây và thiết bị đo thể tích.
Lượng nước cấp không những cần được xác định theo từng bộ phận sản xuất mà cần phải được thống kê
theo các nguồn nước cấp.
*hóa chất
Hóa chất sử dụng trong công nghệ sản xuất sẽ quyết định tính chất của chất thải, do vậy việc thống kê,

kiểm tra các loại hóa chất sử dụng trong sản xuất là rất cần thiết.
Bên cạnh các thông tin về số liệu về loại, lượng, tính chất của từng loại hóa chất sử dụng cần thiết phải thu
thập đầy đủ các thông tin về quản lý các loại hóa chất đó như: loại bao bì đựng hóa chất, cách thức để hóa
chất trong kho, phương pháp sử dụng, phương pháp xử lý bao bì sau khi sử dụng hóa chất.
-

Định lượng đầu ra
Để tính toán được cân bằng vật chất của quá trình sản xuất thì đầu ra của tất cả các đơn vị và các quy trình
sản xuất phải được lượng hóa.
*sản phẩm chính, sản phẩm phụ
Việc xác định rõ các sản phẩm chính, phụ là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của quy trình sản
xuất hoặc một đơn vị sản xuất. nếu sản phẩm được đưa ra ngoài nhà máy để bán thì tổng sản phẩm phải
được ghi chép trong hồ sơ của công ty. Tuy nhiên, nếu sản phẩm lại được sử dụng là bán sản phẩm làm
nguyên liệu đầu vào cho một quy trình hay một đơn vị sản xuất khác thì đầu ra có thể sẽ không lượng hóa
được một cách dễ dàng. Tỷ lệ sản xuất phải được tính toán trong một khoảng thời gian nhất định và việc
lượng hóa tất cả các bán sản phẩm được đo lường, tính toán kỹ lưỡng.
Bên cạnh các sản phẩm chính phụ thì việc quan trọng nhất trong giai đoạn này là các chất thải ra một
trường (khí thải, nước thải, chất thải rắn) cần phải được liệt kê cho mỗi quy trình hay mỗi đơn vị sản xuất.
*nước thải
Để lượng hóa nước thải của một nhà máy chúng ta cần phải thống kê đầy đủ các thông tin như sau:
+ các nguồn thải: việc xác định các nguồn thải, nước thải ra khỏi nhà máy có thể xem xét thông qua hệ
thống thoát nước của nhà máy đó. Các nguồn thải ra khỏi nhà máy có thể là nước thải của từng bộ phận sản
xuất hoặc nguồn thải chung tổng hợp.
+ điểm thải: là xác định nước thải xả ra từ đâu, chúng có được phân tách hay không và có được đưa vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy hay là bị xả thẳng ra môi trường.
+ lưu lượng, nồng độ và tải lượng thải được xác định cho từng nguồn thải, nếu có nhiều nguồn thải thì phải
xác định cho từng dòng thải.
23



+ tính khối lượng nước thải: để tính toán được tất cả các yêu cầu trên thì trước hết cần phải có số liệu đo
đạc cả năm của nhà máy về lưu lượng và nồng độ các chất thải. Mặt khác do các chất thải thay đổi theo
mùa và thay đổi theo thực tế sản xuất nên các số liệu đo đạc được cần phải đi kèm với các mô tả về tình
hình sản xuất, chất lượng nguyên nhiên liệu và các điều kiện tự nhiên.
+ phân tích, xác định hàm lượng của các chất ô nhiễm: xác định nồng độ pH, nhu cầu oxy hóa học (COD),
nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), chất rắn và dầu mỡ đme so sánh với quy định chung về ngưỡng chất thải
nguy hại để làm căm cứ đánh giá và đưa ra biện pháp giảm thiểu.
*khí thải
+ tiến hành kiểm toán các nguồn thải phát sinh khí thải của nhà máy bao gồm:




Xác định hình thức nguồn thải
Kích thước hình học của nguồn thải
Các tham số của nguồn thải như lượng thải chất ô nhiễm vào khí quyển trong một đơn vị thời

gian, lưu lượng khí thải, nhiệt độ khí thải.
+ tính toán lượng khí thải
*chất thải rắn
*các loại chất thải khác
Bên cạnh ba loại chất thải phổ biến nói trên thì trong KTCT còn phải chú ý tới một số loại chất thải khác
như: tiếng ồn, phóng xạ, nhiệt độ,…
Bước 5: lập cân bằng vật chất
Lượng chất vào =
Nguyên liệu thô
Hóa chất
Nước, nhiên liệu

lượng chất ra


+

lượng chất còn lại

quy trình sản xuất 1

nước thải, khí thải

……………

chất thải rắn

quy trình sản xuất n

chất thải khác

Sản phẩm
Để thiết lập cân bằng vật chất, các nguồn thông tin cần thiết bao gồm:
+ các báo cáo mua và bán ra
+ kiểm kê nguyên vật liệu, kiểm kê các nguồn thải
+ báo cáo sản xuất
+ quy trình vận hành và các tài liệu hướng dẫn vận hành
+ số liệu phân tích, số liệu đo lưu lượng của các dòng vào, sản phẩm và các dòng thải
24


Những lưu ý khi lập cân bằng vật chất
+ các số liệu đòi hỏi phải có độ tin cậy, độ chính xác và tính đại diện
+ không được bỏ sót bất kỳ dòng thải quan trọng nào như nước thỉa, khí thải, chất thải rắn.

+ phải kiểm tra tính thống nhất của các đơn vị sử dụng đo
+ kiểm tra chéo có thể giúp tìm ra những điểm mâu thuẫn
Bước 6: Đánh giá cân bằng vật chất
Cân bằng vật chất được xem xét đánh giá để xác định các thiếu hụt về thông tin và những điểm không
chính xác. Nếu phát hiện sự không cân bằng lớn thì phải nghiên cứu thêm.
Điều quan trọng nhất của kiểm toán chất thải là tìm cách hạn chế nguồn thải phát sinh và tăng khả năng sử
dụng lại các nguồn thải. Đánh giá cân bằng vật chất là đánh giá các nguồn thải do đó có thể tiến hành đánh
giá theo nguyên vật liệu, theo sản lượng hay đánh giá theo tiêu chuẩn môi trường.
Bước 7: Mô tả và đánh giá các biện pháp giảm thiểu và xử lý chất thải
Nếu đơn vị có xây dựng hệ thống xử lý chất thải thì kiểm toán viên phải mô tả và đánh giá các biện pháp
giảm thiểu và xử lý chất thải hiện có. Phần mô tả cần nêu: nguyên lý hoạt động, quy trình công nghệ, thông
số đầu vào, đầu ra của quá trình xử lý. Phần đánh giá cần xem xét: hiệu quả kỹ thuật của biện pháp giảm
thiểu/xử lý, chi phí xử lý cho một đơn vị chất thải, mức tiêu thụ nhiên liệu, điện năng, hóa chất cho quá
trình xử lý, ….
3.3 Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn dánh giá các phát hiện kiểm toán và đưa ra các hành động nhằm giảm thiểu chất thải, nâng
cao hiệu quả sản xuất.
*)Bước 8: xác định nguyên nhân dẫn đến phát sinh chất thải
- Nguyên nhân kĩ thuật
+)Quản lí nhà xưởng không tốt
+)Thiết kế quá trình và thiết bị chưa tốt
+)Dây chuyền công nghệ lạc hậu
-Nguyên nhân quản lí
+)Nhận thức được đào tạo chưa đầy đủ
+)Thiếu phương tiện đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề
+)Công nhân làm việc quá sức
+)Thiếu sự chỉ đạo, quan tâm của lãnh đạo
25



×