Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: Tổ chức hoạt động kiểm toán của công ty TNHH CPA VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.37 KB, 59 trang )

Danh mục viết tắt
Báo cáo tài chính
Đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm toán viên
Moore Stephens International

BCTC
ĐTXDCB
KTV
MSI


2

MỤC LỤC


3

Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý của
công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán CPA Việt Nam là một chủ thể hoạt
động trên lĩnh vực kiểm toán và tài chính.
Tên giao dịch của công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Việt
Nam
Tên tiếng Anh : CPA Viet Nam Auditing Company Limited
Tên viết tắt : CPA VIETNAM
Trụ sở chính : Tầng 8, Cao ốc văn phòng VG Building, Số 235, Nguyễn
Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tel : +84 (4) 3 783 2121


Fax : +84 (4) 3 783 2122
Website: www.cpavietnam.vn
Email :
Chủ tịch công ty : Ông Nguyễn Phú Hà
Và một số chi nhánh của công ty
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lầu 5, Cao ốc Văn Phòng Thiên Sơn Plaza, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh, Việt Nam
Tel: + 84 8 3930 7062/7063
Fax: + 84 8 3930 7065
CHI NHÁNH MIỀN BẮC
P1612 - CT1, Tòa nhà C14 Bắc Hà, Đường Tố Hữu, Quận Nam từ Liêm, Hà
Nội, Việt Nam
Tel: + 84 (4) 3875 1482
Fax: + 84 (4) 3875 1482
VĂN PHÒNG TÂY BẮC


4

Số 80, Tổ 18, Phường Tân Thanh, Tp. Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Tel: + 84 230 382 5658
CPA VIETNAM được thành lập với tư cách là công ty hợp danh đầu tiên
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ở Việt Nam theo Nghị định số 105 ngày
30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. Công ty đã nhanh chóng trở
thành một công ty có danh tiếng trong ngành với kinh nghiệm chuyên môn trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn. Là thành viên của Hãng Kiểm toán Quốc
tế Moore Stephens (MSI), CPA có điều kiện để tiếp cận với nguồn lực rộng lớn
trên toàn thế giới từ hệ thống mạng lưới thành viên hoạt động tại 100 quốc gia
trên toàn thế giới.

CPA đã thiết lập mối quan hệ tốt với các Bộ, Ngành, nhiều quan chức
Chính Phủ quan trọng ở cấp quốc gia và địa phương, đặc biệt là với Bộ Tài
Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Hà Nội. Công ty hợp danh kiểm toán
Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và
thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt
Nam. Theo đó công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là công ty chịu trách nhiệm
vô hạn đối với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công ty có 3 sáng
lập viên đều là những kiểm toán viên đã làm việc trong các công ty kiểm toán
nhà nước.
CPA VIETNAM được thành lập vào ngày 23/6/2004, với tư cách là công ty
hợp danh đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán ở Việt Nam theo Nghị định
số 105/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. Ngày
09/01/2007, CPA VIETNAM thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tại
Phòng 502 Lầu 5, Cao ốc Văn phòng Thiên Sơn Plaza, phường 6, Quận 3. Cuối
năm 2007, thành lập Chi nhánh Đà Nẵng tại số 528 Điện Biên Phủ, Phường
Thanh Khê Đông, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng. Đến 21/11/2011, chi


5

nhánh được chuyển thành Văn phòng đại diện Miền Trung. Ngày 10/01/2008,
CPA VIETNAM là một trong những Công ty được phép cung cấp dịch vụ định
giá Doanh nghiệp theo Quyết định số 61/QĐ-BTC công bố danh sách các công
ty có đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp năm 2008.
Kể từ khi Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC 24/10/2007 của Bộ Tài chính
được ban hành, Công ty liên tục được UB CKNN chấp thuận kiểm toán cho các
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Tháng

4/2008, CPA VIETNAM chính thức trở thành Hãng thành viên đại diện của
Moore Stephens International tại Việt Nam - một Hãng kiểm toán quốc tế lớn,
gồm 301 hãng độc lập với 636 văn phòng đại diện đang hoạt động tại 100 quốc
gia trên thế giới. Tháng 7/2009, CPA VIETNAM trở thành thành viên chính thức
của của Hiệp hội phòng chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam
(VATAP). Tháng 10/2009, CPA VIETNAM trở thành thành viên chính thức của
Hiệp hội Tư vấn Thuế Việt Nam. Ngày 21/04/2011, CPA VIETNAM trở thành
thành viên chính thức của Hãng kiểm toán Moore Stephens International (MSI).
01/10/2015, công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán CPA VIETNAM được
chuyển đổi hình thức sở hữu từ Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam,
theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101917917 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tp.Hà Nội cấp.
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty
Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển
của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan,
chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng
chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm
tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Phương châm
hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một trong những Công ty
kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên
sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty.


6

Với sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam,
kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ
chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế,
CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp
các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách

hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên
nghành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng .
Với mong muốn tạo thế đứng ngày càng vững chắc trong thị trường kiểm
toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cung cấp
các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay, các loại dịch
vụ do CPA VIETNAM cung cấp cho khách hàng gồm :
- Kiểm toán báo cáo tài chính : Gồm kiểm toán báo cáo tài chính vì mục
đích thuế và dịch vụ kiểm toán thuế, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành ( kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên
cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
- Tư vấn tài chính : tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho
việc chuyển đổi hình thức sở hưu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp
vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh
nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành.
- Tư vấn nguồn nhân lực : Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân
lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin : Công ty có một đội ngũ nhân viên
nhiều năng lực trong lĩnh vự công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động kế toán.
- Tư vấn quản lý : Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây
dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh
doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả


7

thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu , tư vấn đầu tư lựa chọn phương án
kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Dịch vụ kế toán : Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế
toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
- Dịch vụ định giá tài sản : Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về
tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị
doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiếm thức tài chính, kế toán, kiểm toán và
cấp chứng chỉ đào tạo : Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ
chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị
kinh doanh, thuế… Tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật
kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào
tạo cho người tham gia khoá học.
- Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính : Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp
doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời.
Ngay từ khi vừa thành lập, trong quy chế của công ty đã xác định các dịch
vụ mà công ty sẽ cung cấp cho thị trường bao gồm:
o

Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;

o

Kiểm toán hoạt động;

o

Kiểm toán tuân thủ;

o


Kiểm toán nội bộ;

o

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;

o

Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;

o

Kiểm toán thông tin tài chính;

o

Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước.

o

Tư vấn tài chính;

o

Thúê;


8


o

Nguồn nhân lực;

o

Ứng dụng công nghệ thông tin;

o

Quản lý;

o

Cung cấp dịch vụ kế toán;

o

Định giá tài sản;

o

Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán kiểm toán;

o

Các dịch vụ khác liên quan về tài chính, kế toán;

o


Thuế theo quy định của pháp luật;

o

Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
Tuy nhiên cho đến hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu là từ dịch vụ
kiểm toán Báo cáo tài chính, và một phần là quyết toán vốn đầu tư và xác định
giá trị doanh nghiệp và một số ít dịch vụ từ vốn. Đối với CPA VIETNAM thì
dịch vụ nào mà công ty xác định cung cấp thì đều được đảm bảo chất lượng một
cách chắc chắn . Do cơ cấu các loại hình dịch vụ chưa cân đối nó sẽ ảnh hưởng
đến các hoạt động tổ chức quản lý khác của công ty như việc bố trí thời gian làm
việc của các nhân viên; của các phòng ban … Đây là một trong các vấn đề mà
ban giám đốc luôn tìm biện pháp để khắc phục. Và xu hướng trong thời gian tới;
để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, công ty sẽ phát triển dịch vụ tư vấn
về thuế.
Cho đến nay thị trường của CPA VIETNAM đã mở rộng cả nước. Công
ty đã thực hiện kiểm toán và cung cấp một số dịch vụ khác như xác định giá trị
doanh nghiệp cho các công ty ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy
nhiên chủ yếu là các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung. Xu hướng là
công ty sẽ mở rộng thị trường ở miền Nam mà tập trung là TP Hồ Chí Minh vì
đây là 1 thị trường đầy tiềm năng, số lượng doanh nghiệp rất lớn và nhu cầu
kiểm toán rất nhiều. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các công ty, các doanh
nghiệp nhà nước đăc biệt là các tổng công ty. Hiện nay CPA VIETNAM đã thực
hiện kiểm toán cho khoảng 50 tổng công ty ở nhiều bộ như bộ giao thông vận
tải, bộ xây dựng, bộ Bưu chính viễn thông… Như vậy khác hàng thường xuyên


9

của công ty là các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty có nhiều đơn vị, xí

nghiệp trực thuộc.
Các khách hàng là Tổng Công ty và khối Tổng Công ty thực hiện Kiểm
toán Báo cáo Tài chính:
o

Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Việt Nam (IDICO)
và các đơn vị thành viên, phụ thuộc

o

Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam
(CONSTREXIM HOLDINGS) và các đơn vị phụ thuộc

o

Tổng Công ty Xây dựng Đường thủy (VINAWACO) và các đơn vị trực thuộc

o

Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng Số 1 (FICO) và các đơn vị thành viên

o

Tổng Công ty Xây dựng số 1 - CC1 và các đơn vị thành viên

o

Tổng Công ty Xây dựng Thành An - Binh đoàn 11 và các đơn vị thành viên

o


Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 - CIENCO 8 và các đơn vị
thành viên

o

Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Việt Nam - VINAINCON và các
đơn vị thành viên

o

Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị - Bộ Quốc phòng

o

Tổng Công ty Rau quả, nông sản - VEGETEXCO VIETNAM và các đơn vị phụ
thuộc

o

Các Công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam - VINASHIN

o

Các Công ty thuộc Tổng Công ty Đƣờng sắt Việt Nam - VNR

o

Các Công ty thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN


o

Các Công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PETROVIETNAM

o

Các Công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(VINACOMIN)
.............
Các Khách hàng là Tổng Công ty và khối Tổng Công ty thực hiện xác
định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá


10

o

Công ty Mẹ - Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng

o

Công ty Mẹ - Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng - LICOGI

o

Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam - VINAINCON

o

Công ty Mẹ - Tổng Công ty Vận tải thủy


o

Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng - COMA

o

Công ty Mẹ - Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam

o

Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Phà Rừng

o

Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy Bạch Đằng

o

Công ty Mẹ - Tổng Công ty Chè Việt Nam

o

Tổng Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp
……………..
Các Khách hàng mà CPA VIETNAM đã định giá cổ phiếu để thoái vốn
Nhà nước:

o


Tổng Công ty Vận tải Thuỷ;

o

Công ty Cổ phần Tôn Vinashin;

o

Công ty Cổ phần Cảng Quảng Ninh;

o

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thủ Đô;

o

Công ty Cổ phần Cảng Nha Trang;

o

Công ty Cổ phần Đầu tư và Khai thác kinh doanh Hà Nội;

o

Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội;

o

Công ty Cổ phần Đầu tư Bắc Trường Tiền;


o

Công ty Cổ phần Vinafor Quy Nhơn;

o

Công ty Cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc;
……………


11

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH CPA VIETNAM
1.3.1 Bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
+ Hội đồng thành viên;
+ Ban giám đốc (Gồm có 1 tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc);
+ Hội đồng khoa học;
+ Phòng hành chính tổng hợp;
+ Phòng đào tạo;
+ Phòng tư vấn;
+ Phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6;
+ Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản (ĐTXDCB);
+ Phòng thẩm định giá.
Sơ đồ 1.1:

Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty CPA

Việt Nam ( phụ lục)
Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên bao gồm 8 thành viên có trình độ

chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ
Tài chính cấp. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Trong quá trình hoạt động, các thành viên phân công nhau đảm nhiệm các chức
trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ
đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng
thành viên do Hội đồng quyết định.
Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong công ty.
o
o
o
o

Trong đó :
1 phó tổng giám đốc phụ trách Đảng, đoàn thể;
1 phó tổng giám đốc quản lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản;
1 phó tổng giám đốc quản lý về nghiệp vụ;
1 phó tổng giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính.
Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh
nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang


12

tranh luận trong Ban giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do công ty mời
tham gia.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
o
o
o

o

- Phòng hành chính tổng hợp: Phụ trách:
về tổ chức;
về tài chính;
về quản trị;
về văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại.
- Phòng đào tạo: Với đội ngũ chuyên gia đào tạo của trung tâm đào tạo
CPA VIETNAM bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng
dạy, nghiên cứu và thực hành kế toán, kiểm toán ở Việt Nam phối hợp chặt chẽ
với các chuyên gia nước ngoài. Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường
xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán , tài chính, kiểm toán quốc tế,
quản trị kinh doanh, thuế… tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm
cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp
chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học.Với đặc thù ngành, đặc thù loại
hình doanh nghiệp của khách hàng, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM sẽ tổ
chức các chương trình đào tạo phù hợp và theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài
ra, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức các hội thảo
chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được các thông tin
vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết.
- Phòng tư vấn: CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức
quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư
vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại
hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư
vấn thuế giàu kinh nghiệm vủa CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và
mật thiết với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thuế địa phương. CPA
VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán
một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm



13

hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hàng giảm
ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh.
CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống
kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác. CPA VIETNAM
trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam về các thủ tục cần thiết
như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của nhà nước, tuyển dụng nhân sự và thiết
lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng khác nhau. Ngoài việc tư vấn
thuế, Phòng tư vấn còn trợ giúp các vấn đề về tư vấn kế hoạch tài chính công ty,
tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý doanh nghiệp và tư vấn ứng dụng công
nghệ thông tin, đặc biệt về vấn đề cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán.
- Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6: trực tiếp tiến hành các hoạt động
cung cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này có 1
trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác.
- Phòng thẩm định giá: cung cấp dịch vụ thẩm định giá trị doanh nghiệp,
định giá cổ phiếu, ........
Do đặc điểm chung của loại hình công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là kế
toán các phần hành khá đơn giản, chỉ tập trung và một số nghiệp vụ về lương, về
tạm ứng, ghi nhận doanh thu hợp đồng, chi phí công tác, phương pháp quản lí
hơn nữa CPA Việt Nam lại có quy mô chưa lớn, số loại hình dịch vụ cung cấp
trên thực tế chưa nhiều nên khối lượng công việc kế toán còn ít và không phức
tạp. Đặc biệt công ty còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ kế toán nên nhân
viên trong công ty có thể tự thực hiện được công việc kế toán . Vì vậy công ty
hiện nay chỉ có hai nhân viên làm công tác kế toán và cả hai đều thuộc phòng
hành chính tổng hợp. Hai nhân viên kế toán được phân công công việc, một
người thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế còn một người làm thủ
quỹ. Tuy nhiên do khối lượng công việc ít và đơn giản nên hai nhân viên kế toán
còn hỗ trợ cho công ty trong các lĩnh vực khác như văn thư, lưu trữ …

Theo quy chế của công ty :


14

- Chế độ kế toán áp dụng: hiện nay công ty áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 15-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Kế toán viên có nhiệm vụ :
o

Tiếp nhận, xử lí chứng từ gốc ;

o

Lập phiếu thu, chi và trình duyệt;

o

Phát hành hoá đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ;

o

Giao dịch ngân hàng, kê khai nộp thuế;

o

Tính và trích nộp BHXH, BHYT, kinh doanh và đoàn phí công đoàn;


o

Lập và quản lý sổ tài sản;

o

Sổ công cụ lao động của công ty;

o

Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ , điện nước điện thoại cá nhân , tiền
thuê nhà;

o

Lập bảng thanh toán lương ,thu nhập và thuế thu nhập cá nhân;

o

Thực hiện kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp;

o

Kê khai lập báo cáo tài chính , cung cấp các thông tin kinh tế hàng tháng và định
kì theo quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý của ban giám đốc và các
cơ quan hữu quan;

o

Lập báo cáo kê khai thuế;


o

Kiểm tra, thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng không còn sử dụng được và
những tài sản không cần dung;

o

Công việc hành chính khác.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ:

o

Chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty và trước pháp luật Việt Nam về
quản lý an toàn tiền và các trái phiếu có giá trị như tiền cùng vàng bạc , kim khí
quý , đá quý (nếu có) của công ty để tại két;

o

Thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo chứng từ được duyệt;

o

Nộp tiền, séc vào ngân hàng hoặc rút tiền từ ngân hàng về quỹ;


15

o


Lập và ghi sổ quỹ và tiền mặt;

o

Rút số dư tiền mặt theo tuần và lập báo cáo chi tiêu tiền mặt theo tháng gửi cho
kế toán trưởng và giám đốc;

o

Luôn luôn đảm bảo đủ số lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tuần;

o

Không để tồn quỹ tiền mặt quá 30 triệu đồng;

o

Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho vay tiền đòi tiền hoặc nhận gửi tiền vào két mà
không có chứng từ theo quy định;

o

Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về tiền;

o

Tham gia các công việc khác khi được huy động.
CPA VIETNAM là một công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các dịch
vụ tài chính kế toán khác vì vậy việc cập nhật các chế độ kế toán , tài chính là
một yêu cầu tất yếu. Công ty luôn nhanh chóng áp dụng các chế độ kế toán mới

nhất của bộ tài chính. Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định số 15 của Bộ
Tài chính về việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp.
Với đặc điểm của loại hình công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán , tư
vấn và do quy mô công ty còn nhỏ nên công ty sử dụng hình thức sổ kế toán
nhật kí chung. Hình thức này đặc biệt có nhiều thuận lợi do công ty sử dụng hệ
thống máy tính để xử lý kế toán. Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí , mà trọng tâm là sổ nhật kí
chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,
sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ứng với hình thức này, bộ sổ kế toán của công ty gồm có:

o

Sổ nhật kí chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái.

o

Sổ Cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một
số trang liên tiếp trên Sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán .


16

o

Một số sổ, thẻ chi tiết dung để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải

theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,tổng hợp,phân
tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được như Sổ tài
sản cố định, sổ chi tiết các văn phòng phẩm,…
Ở công ty, các phần hành kế toán chủ yếu tập trung vào phần hành về thanh
toán với công nhân viên, ghi nhận doanh thu,ngoài ra còn hạch toán một số
nghiệp vụ về tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm,…Vì vậy các loại chứng
từ, các tài khoản mà công ty sử dụng không nhiều, không phức tạp và đều theo
quy định của Bộ Tài chính.Cụ thể một số chứng từ mà công ty sử dụng là:

o

Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.

o

Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng.

o

Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ............

o

Một số tài khoản mà công ty thường sử dụng: 111, 112, 131, 141, 153, 211, 331,
334, 338, 411, 421, 431, 511, 642, 911,…
Cuối các tháng, các quý, năm, kế toán sau khi hạch toán sẽ lên các báo cáo
tài chính trình Ban giám đốc.Do công ty là loại hình cung cấp dịch vụ nên các
báo cáo khá đơn giản, số lượng không nhiều.
Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tại CPA VIETNAM (phụ lục)



17

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
1.4.1 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đvt: đồng
ST
T
1
2
3
4

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tổng tài sản
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2.885.292.278
2.645.875.265

794.339.859
619.585.090

3.105.694.364
2.856.751.652
887.345.467
692.129.464

3.300.657.895
3.002.354.145
994.256.854
775.520.346,1

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ở trên thấy được tình hình doanh thu của
công ty năm 2015 tăng so với năm 2013 và năm 2014 lần lượt là 356.478.880 đồng và
145.602.493 đồng kéo theo lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận kế toán sau thuế
tăng liên tục trong 3 năm. Trong đó doanh thu của dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng
cao nhất (gần 70% trong tổng doanh thu). Đặc biệt là doanh thu của hoạt động kiểm
toán BCTC vì kiểm toán BCTC là điểm mạnh của công ty.
1.4.2 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
- Tiếp tục cập nhật chuẩn mực kiểm toán quốc tế, đảm bảo tuân thủ chuẩn
mực kiểm toán quốc tế
- Đổi mới và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời kết hợp
giữa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo chuyên ngành và đào tạo nâng cao học
vấn nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Nâng cao chất lượng KTV, chất
lượng dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức theo
các hình thức phù hợp.


18


Chương 2: Tổ chức hoạt động kiểm toán của công ty TNHH CPA
VIETNAM
2.1 Tổ chức hệ thống kiểm toán của công ty TNHH CPA VIETNAM
2.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán
Hoạt động kiểm toán, tư vấn của CPA VIETNAM được thực hiện theo quy
trình phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế, bảo đảm kiểm soát
được hoạt động kiểm toán, tư vấn và chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách
hàng.
Quy trình luôn có sự tham gia kiểm soát và chỉ đạo của lãnh đạo công ty
trước, trong và sau quá trình kiểm toán và tư vấn. Hệ thống quy trình luôn được
cập nhật, cải tiến, hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của ngành kiểm toán Việt
Nam và xu thế phát triển kinh tế của thị trường.
Các phòng nghiệp vụ tại công ty được phân công rõ ràng:
 Ban kiểm toán BCTC
 Ban kiểm toán ĐTXDCB

Tuy nhiên, đối với từng cuộc kiểm toán khác nhau mà trong các ban nhân
sự có thể trao đổi, trợ giúp lẫn nhau.
Hàng năm, công ty đều tổ chức họp ban giám đốc để quyết định nhân sự và
lên kế hoạch kiểm toán cho cả năm cũng như các chính sách khác của công ty.
Nhân sự được chia thành các nhóm kiểm toán, trong mỗi nhóm kiểm toán đều có
các kiểm toán viên chuyên nghiệp để đảm bảo chất lượng và kiểm tra giám sát
các trợ lý kiểm toán.
2.1.2 Hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp và đào tạo kiểm toán viên của công
ty TNHH CPA VIETNAM


19


2.1.2.1 Hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp
Công ty TNHH CPA VIETNAM tuân thủ theo hệ thống 42 chuẩn mực
kiểm toán hiện hành:
1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: kiểm soát chất lượng doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các
dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
2. Chuẩn mực số 200: mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
3. Chuẩn mực số 210: hợp đồng kiểm toán
4. Chuẩn mực số 220: kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo
tài chính
5. Chuẩn mực số 230: tài liệu, hồ sơ kiểm toán
6. Chuẩn mực số 240: trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian
lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính
7. Chuẩn mực số 250: xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định
trong kiểm toán báo cáo tài chính
8. Chuẩn mực số 260: trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán
9. Chuẩn mực số 265: trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội
bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
10. Chuẩn mực số 300: lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
11. Chuẩn mực số 315: xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
12. Chuẩn mực số 320: mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán
13. Chuẩn mực số 330: biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã
đánh giá


20


14. Chuẩn mực số 402: các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài.
15. Chuẩn mực số 450: đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán
16. Chuẩn mực số 500: bằng chứng kiểm toán
17. Chuẩn mực số 501: bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự
kiện đặc biệt
18. Chuẩn mực số 505: thông tin xác nhận từ bên ngoài
19. Chuẩn mực số 510: kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ
20. Chuẩn mực số 520: thủ tục phân tích
21. Chuẩn mực số 530: lấy mẫu kiểm toán
22. Chuẩn mực số 540: kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính
kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan)
23. Chuẩn mực số 550: các bên liên quan
24. Chuẩn mực số 560: các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
25. Chuẩn mực số 570: hoạt động liên tục
26. Chuẩn mực số 580: giải trình bằng văn bản
27. Chuẩn mực số 600: lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể
cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên)
28. Chuẩn mực số 610: sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
29. Chuẩn mực số 620: sử dụng công việc của chuyên gia
30. Chuẩn mực số 700: hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính
31. Chuẩn mực số 705: ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần
32. Chuẩn mực số 706: đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
33. Chuẩn mực số 710: thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài
chính so sánh



21

34. Chuẩn mực số 720: các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài
chính đã được kiểm toán
35. Chuẩn mực số 800: lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
36. Chuẩn mực số 805: lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và
khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính
37. Chuẩn mực số 810: dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
38. Chuẩn mực số 1000: kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành
39. Chuẩn mực số 930: dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
40. Chuẩn mực số 910: công tác soát xét báo cáo tài chính
41. Chuẩn mực số 920: kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục
thoả thuận trước
42. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp: chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
2.1.2.2 Hoạt động đào tạo kiểm toán viên
- Công ty tuyển dụng và đào tạo các nhân sự mới, không ngừng trẻ hóa đội
ngũ nhân viên và nâng cao chất lượng, đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn nhân
lực với trình độ chuyên môn cần thiết
- KTV được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục
- Ngoài ra, hàng năm các kiểm toán viên của công ty còn tham gia các
chương trình đào tạo, cập nhập kiến thức, các khóa học đào tạo thực hành do
VACPA tổ chức
2.1.3 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Thành viên đoàn kiểm toán sẽ do chủ nhiệm kiểm toán quyết định tùy theo
đặc điểm của từng cuộc kiểm toán và năng lực của các cá nhân. Thông thường,
một đoàn kiểm toán bao gồm: Giám đốc kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán,

trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán. Số lượng các KTV tham gia trong


22

một cuộc kiểm toán là tùy thuộc vào mức độ phức tạp và khối lượng công việc
đặt ra.
Trong nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ là người tiến hành họp với
khách hàng và trao đổi những công việc cơ bản. Sau đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ
giao công việc cho trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách
nhiệm phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm tùy theo mức độ
phức tạp của công việc. Các KTV cấp dưới thường được giao các phần hành đơn
giản hơn và được sự hướng dẫn, giám sát của KTV cấp trên liền kề. Sau khi
hoàn thành công việc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ báo cáo lên chủ
nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán. Giám đốc kiểm toán sẽ là người chịu
trách nhiệm cuối cùng và cao nhất đối với báo cáo kiểm toán phát hành.
2.2 Tổ chức quy trình kiểm toán của công ty TNHH CPA VIETNAM
2.2.1 Nội dung triển khai quy trình kiểm toán
Công ty sẽ tiến hành công việc kiểm toán nói trên ngay sau khi công ty
được khách hàng chỉ định là KTV cho họ. Các công việc cụ thể của các phần
việc đó thường bao gồm:
Công tác chuẩn bị:


Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng;



Xác định phạm vi công việc và kế hoạch của khách hàng;




Tập hợp các thông tin chung của khách hàng;



Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị;



Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của
khách hàng;



Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể;



Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên;



Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết;



Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hàng và giới thiệu nhóm kiểm toán.
Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ:




Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho việc kiểm


23

toán;


Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điểm khác của khách
hàng (nếu có);



Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các
mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và
thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán tại khách hàng:



Soát xét việc quản lý thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và thanh toán các công
trinh xây dựng dở dang;



Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với các quy
định hiện hành của pháp luật;




Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của khách hàng; Soát xét các
Báo cáo tài chính của khách hàng;



Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng;



Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phải trả;



Đối chiếu các khoản thu- phải trả với các công ty liên kết hoặc khách hàng;



Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của Công ty khách hàng và
kiểm tra việc phản ánh các tài sản cố định chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài
chính;



Công ty cũng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty
khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định có đầy đủ không để khẳng dịnh về tính
hiện hữu, tính sở hữu và việc đánh giá đối với tiền, các tài sản cố định chủ yếu;




Phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và năng
tài chính của Công ty khách hàng;



Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong
các trường hợp cần thiết.
Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý:



Tổng hợp kết quả kiểm toán tại công ty khách hàng;



Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán;


24



Thảo luận với Công ty khách hàng về kết quả kiểm toán;



Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo;




Gửi báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho Công ty khách hàng;



Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo
cáo tài đã được kiểm toán và Thư quản lý.
Các vấn đề khác: Sau khi kiểm và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và
việc ghi chép kế toán của Công ty khách hàng, công ty sẽ tiến hành các bước
sau:



Hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách nhiệm liên quan hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo phù hợp với các quy định nội bộ, hệ
thống kiểm toán Việt Nam, luật pháp Việt Nam và phù hợp với các hoạt động
của Công ty khách hàng;



Đưa ra các khuyến nghị về bộ máy kế toán hay hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty khách hàng.
2.2.2 Cách thức thu thập bằng chứng kiểm toán
2.2.2.1 Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán:

-

Kiểm tra vật chất.
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản có

dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh
toán có giá trị.
Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao
nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách
quan. Hơn nữa cách thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù họp với chức năng xác
minh của kiểm toán.
Tuy nhiên kỹ thuật kiểm kê bao giờ cũng có những hạn chế nhất định:
• Đối với một số tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị,...

kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở
hữu của đơn vị đối với tài sản đó; hoặc tài snr hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê


25

ngoài hay đã đem thế chấp.
• Đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho biết

lượng thực tế về số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp
dánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện.
Kiểm tra vật chất đối với vật tự do đó cần đi kèm với bằng chứng khác để
chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó. Bằng chứng kiểm toán thu
được từ kỹ thuật kiểm tra vật chất gọi là kiểu mẫu bằng chứng vật chất.
-

Gửi thư xác nhận:
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh
tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Phạm vi sử dụng tương
đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có qui mô lớn, quan hệ rộng, đa
quốc gia... Hơn nữa kiểm toán viên cũng cần quan tâm đến khả năng các xác

nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán.
Kỹ thuật lấy xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức
gửi thư xác nhận phủ định và thư xác nhận dạng khẳng định. Theo hình thức thứ
nhất, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có sai khác
giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận. Theo hình thức thứ hai,
kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác
nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm. Hình
thức thứ hai do đó đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận, nhưng chi phí
cũng cao hơn. Vì thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan
tâm, kiểm toán viên sẽ lựa chọn hình thức phù họp.

-

Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan
sẵn có trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: Hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán... Phương pháp này
thường được tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ
sở cho kết luận mà kiểm toán viên cần khẳng định. Ví dụ: kiểm toán viên kiểm


×