Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập tại phòng tài chính- kế toán của công ty xuất nhập khẩu tổng hơp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.31 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của
đất nớc và đây cũng chính là hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà
Nội.
Tôi may mắn đợc thực tập tại phòng tài chính- kế toán của công ty xuất
nhập khẩu tổng hơpHà Nội-đây là một công ty xuất nhập khẩu nhà nớc trực
thuộc Bộ Thơng Mại có uy tín nhất hiện nay.
Trong quá trình thực tập ,tôi đã cố gắng khảo sát tìm hiểu mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty để hoàn thành Báo Cáo Thực Tập Tổng
Hợp này với mong muốn có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do thời gian và trình độ có hạn nên chắc
chắn bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi xin ghi nhận và cảm ơn
những ý kiến góp ý phê bình của các độc giả.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là PGS.TS Nguyễn
Thị Hờng cùng toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty Xuất
Nhập Khẩu tổng hợp Hà Nội đã góp ý và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
viết bài.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.

SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng I
Quá trình hình thành và phát triển của
công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp hà nội
I. lịch sử hình thành của công ty xuất nhập khẩu xuất
nhập khẩu hà nội
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội,tên giao dịch là genial


erport import company.,ltd (viết tắt là GELEXIMCO)
Trụ sở chính đặt tại Số 64 Nguyễn Lơng Bằng- quận Đống Đa- thành phố
Hà Nội.
Là công ty trách nhiệm hữu hạn trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội, đợc thành lập vào ngày 09/01/1993. Đây đợc coi là trung tâm xuất nhập khẩu
của ngành Nội Thơng ,có nhiệm vụ thông qua xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quĩ
hàng hoá do ngành Nội Thơng quản lý ,đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu.
Để điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ Nội Thơng ,ngày
22/10/1985 Hội Đồng Bộ Trởng ra Ngị Định số 225/HĐBT chuyển công ty xuất
nhập khẩu Nội Thơng thành công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thơng và Hợp Tác Xã .
Ngày 08/03/1993,căn cứ vào Nghị Định 38/HĐBT và theo đề nghị của Tổng
Giám Đốc tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thơng và Hợp Tác Xã ,Bộ Thơng
Mại đã ra quyết định tổ chức lại tổng công ty thành hai công ty trực thuộc Bộ là:
Công ty Xuất Nhập Khẩu Hàng Nội Thơng và Hợp Tác Xã Hà Nội .
Công ty Xuất Nhập Khẩu Hàng Nội Thơng và Hợp Tác Xã TP.Hồ Chí
Minh.
Ngày 20/03/1995, Bộ Trởng Bộ Thơng Mại đã quyết định hợp nhất công ty
Thơng Mại Dịch Vụ Phục Vụ Việt Kiều và công ty Xuất Nhập Khẩu Hàng Nội
Thơng và Hợp Tác Xã Hà Nội thành công ty Xuất Nhập Khẩu Hàng Nội Thơng và
Hợp Tác Xã Hà Nội trực thuộc Bộ.
Ngày 22/03/1995,Bộ Trởng Bộ Thơng Mại ra quyết định số 496/ T M-
TCCB đổi tên công ty Xuất Nhập Khẩu Hàng Nội Thơng và Hợp Tác Xã Hà Nội
thành công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ Thơng Mại ,tên giao dịch là Intimex.
Việc đổi tên công ty đã phản ánh đợc tình hình hoạt động kinh doanh theo cơ chế
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
thị trờng và nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó ,căn cứ Nghị Định 95/CP
ngày 04/12/1993 của chính phủ ,ngày 24/06/1995.Bộ Trởng Bộ Thơng Mại chính
thức ra quyết định phê duyệt tổ chức và hoạt động của công ty Xuất Nhập Khẩu

Dịch Vụ Thơng Mại ,công nhận công ty là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ
Thơng Mại có tên giao dịch đối ngoại là Foreign Trade Enterprise Intimex (viết tắt
là Intimex ).
Công ty Intimex đợc thành lập từ ba công ty :
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thơng
Hợp Tác Xã Hà Nội
Công ty Hữu Nghị trực thuộc Bộ Thơng Mại .
Ngày 24/06/1995,Bộ Thơng Mại ra quyết định số 540 TNM ,quyết định sáp
nhập công ty Gevina vào công ty Intimex .
Tháng 06/1999,Bộ Thơng Mại quyết định sáp nhập công ty Nông Thổ Sản 3
vào công ty Intimex .
Ngày 01/08/2000,Bộ Thơng Mại ra quyết định số 1018/2000/QĐ-BTM
quyết định đổi tên công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thơng mại thành công ty xuất
nhập khẩu Intimex nh hiện nay.
II. quá trình phát triển của công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp hà nội
Tính đến nay công ty đã đi vào hoạt động đợc 12 năm. Tuy gặp nhiều khó
khăn do là một công ty mới tham gia thị trờng XNK, nhng đến nay Công ty đã vợt
qua đợc những trở ngại ban đầu và ngày càng phát triển. Uy tín trên thị trờng của
Công ty đã đợc nâng cao rõ rệt, thể hiện qua viêc công ty ngày càng nhận đợc
nhiều hợp đồng XNK hơn, nhận XNK uỷ thác cho doanh nghiệp khác. Công ty
xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (GELEXIMCO) đợc thành lập theo giấy phép số
84 QĐ-UB ngày 09/01/1993 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nộivới số vốn
điều lệ 2,5 tỷđồng. Qua nhiều lần bổ sung nghành nghề kinh doanh, vốn điều lệ
của Công ty đến ngày 30/7/2004 đã tăng lên 150 tỷ đồng.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp đợc phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, đầu t, sản xuất và các đại lý dịch vụ. Trong 7 năm,
tổng doanh thu của công ty liên tục tăng: năm 1997 tổng doanh thu của Công ty
đạt 245,7 tỷ đồng, năm 1998 đạt 665,8 tỷ đồng, năm 1999 đạt 699 tỷ đồng, năm
2000 đạt 919,1 tỷ đồng, năm 2001 đạt 438,9 tỷ đồng, năm 2002 đạt 349,1 tỷ đồng,

năm 2003 đạt 437,4 tỷ đồng, dự kiến năm 2004 tổng doanh thu sẽ đạt 545 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trởng doanh thu bình quân trong 7 năm (từ 1997 đến 2003) là
26,65%/ năm, nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng, đảm bảo vợt mức kế hoạch sản
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất kinh doanh do Công ty đề ra. Đến nay, công ty đã có trên 3000 lao độngvới
các chi nhánh tại Hng Yên, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Bình, TP
Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Hiện tại, Công ty đang quản lý và khai thác một khu nuôi trồng và chế biến
thuỷ hải sản xuất khẩu (120ha tại Tiền Hải Thái bình); Nhà máy sản xuất bao bì
PP tại Nh Quỳnh, Hng Yên; Khách sạn Thái Bình Dream; Đầu t xây dựng các khu
đô thị Cái Dăn(Quảng Ninh), Hoàng An(Tuyên Quang)
Bên cạnh đó, Công ty còn đangg sở hữu nhiều cổ phần tại khách sạn Hạ
Long Dream, khách sạn Sao Đỏ Đà Nẵng, nhà máy sản xuất phụ ting ôtô xe máy
GMN(Hng Yên), nhà máy xi măng Thăng Long(Quảng Ninh), nhà máy giấy An
Hoà(Tuyên Quang), khu đô thị Thành phố giao lu Hà Nội, khu đô thị Đầm
Và(Vĩnh Phúc)
Trong 6 năm qua, Công ty đã kết hợp tác kinh doanh với hàng chục công ty
nhà nớc, nớc ngoài nhằm đầu t thiết bị và công nghệ hiện đại đa dạng hoá sản
phẩm, triển khai 7 đề tài cấp Công ty và đem lại hiệu quả cao, làm lợi cho công ty
hàng chục tỷ đồng; một số sản phẩm của Công ty đã đợc xuất khẩu sang thị trờng
EU, Nhật, Hoa Kỳv.v. Các sản phẩm này luôn đáp ứng đợc nhu cầu khắt khe nhất
về chất lợng của nhiều khách hàng.
Công ty luôn áp dụng những thành tựu về khoa học công nghệ, môi trờng,
quản lý và điều hành, các cơ sở sản xuất không kể tự đầu t hay liên kết, liên doanh
đều dựa vào các thành tựu mới nhất về công nghệ chế biến, sản xuất; Gắn liền việc
sản xuất sản phẩm với bảo vệ môi trờng, môi sinh cũng nh các điều kiện làm việc
cho ngời lao động.
Công ty cũng đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm tới từng ngời, từng

nhómngời nhằm nâng cao năng suất, tinh thần trách nhiệm và kỷ luật trong lao
động. Kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ trẻ năng động, có năng lực, nâng cao
trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của tiến bộ kỹ thuật đợc thực
hiện thờng xuyên. Đồng thời giảm tối thiểu cán bộ quản lý, gắn cán bộ quản lý với
các đội sản xuất nên không có sự phân biệt lớn giữa lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp. Do đó tỷ lệ lao động gián tiếp trên toàn công ty chỉ chiếm 3%.
Công ty luôn quan tâm cải thiện đời sống, đảm bảo thực hiện tốt mọi chế độ
đối với cán bộ công nhân viên nh bồi dỡng độc hại, khám sức khoẻ định kỳ, chế
độ thai sản, ốm đau, lên ngạch nâng lợng, quy chế dân chủ cơ sở luôn đợc thực
hiện nghiêm túc.



Gđ1:Trớc 1985-giai đoạn xây dựng và trởng thành.
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong giai đoạn này công ty kết hợp với ngành Ngoại Thơng để thực hiện
việcgiao hàng xuất khẩu và đã nhanh chóng đạt đợc thành công. Chỉ trong vòng 5
năm đi vào hoạt động công ty đã làm tăng kim ngạch xuất khẩu từ 1 triệu Rúp
chuyển nhợng năm 1980 lên 10 triệu Rúp -Đô la 1985. Từ một cơ sở nhỏ ở Minh
Khai với cơ sở vật chất lạc hậu thì chỉ sau vài năm hoạt động công ty đã thêm đợc
một số chi nhánh mới tại Hải Phòng ,Đà Nẵng,TP.Hồ Chí Minh và trở thành tổng
công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thơng và Hợp Tác Xã .Từ chỗ chỉ có hai hay ba đối
tác nớc ngoài,công ty đã trở thành bạn hàng có uy tín của nhiều doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc ,công ty đã mở rộng thị trờng của mình vợt ra
khỏi phạm vi Liên Xô cũ và Đông Âu sang một số nớc trong khu vực Châu á khác.
đồng thời công ty đã thực sự trở thành trung tâm xuất nhập khẩu của ngành Nội
Thơng và Hợp Tác Xã Việt Nam .
Gđ2:giai đoạn phát triển 1986-1990.

Trong giai đoạn này,công ty đã đạt đợc tốc độ tăng trởng vợt bậc đặc biệt là sau
khi công ty Hữu Nghị đợc sáp nhập vào công ty Intimex .Năm 1990 ,kim ngạch
xuất khẩu của công ty đạt 33 triệu Rúp bằng 300% so với 1985. Hoạt động kinh
doanh nội địa của công ty cũng có bớc tăng trởng đáng kể đánh dấu bằng sự xuất
hiện một số sản phẩm mới của công ty nh xà phòng kem,bột giặt,diêm và một số
sản phẩm khác. Mặc dù chất lợng còn cha cao nhng nó đã đợc ngời tiêu dùng đón
nhận và phần nào làm giảm bớt sự khan hiếm hàng hoá trong nớc lúc bấy giờ.
Gđ3:từ 1990 đến nay.
Đây là giai đoạn có nhiều biến đổi và thách thức mới .Bớc vào thập kỷ 90,công ty
phải đối đầu với nhiều khó khăn thách thức mới. Thị trờng truyền thống của công
ty là Liên Xô cũ và Đông Âu bị thu hẹp và hầu nh không còn,do những tác động
của tình hình chính trị của Liên Xô cũ nhất là sau khi Liên Xô sụp đổ năm 1991
thì thị trờng của công ty bị giảm sút nghiêm trọng. Kim ngạch xuất khẩu năm
1991 chỉ đạt 7.5 triệu rúp giảm 77.3% so với năm 1990. Trong khi đó nền kinh tế
trong nớc cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc do đó công ty không tránh khỏi những lúng túng trong môi trờng
mới. Bản thân công ty cũng có những thay đổi về mặt tổ chức : Năm 1993 tách ra
thành hai công ty là công ty Intimex Hà Nội và Intimex TP.Hồ Chí Minh do đó
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
các nguồn lực :vốn,cơ sở vật chất kể cả thị trờng đều bị phân chia gây khó khăn
lớn cho công ty trong việc tìm kiếm thị trờng mới. Tuy nhiên với sự nỗ lực chung
của toàn thể công ty,năm 1995 công ty đã đạt đợc các kết quả đáng khích lệ. Kim
ngạch xuất khẩu đạt 17.5 triệu USD ,kinh doanh nội địa đạt 250 tỷ đồng. Trong
năm 1995 công ty bắt đầu kinh doanh thêm mặt hàng mới nh đá quí,máy móc thiết
bị ,kho vận,thuốc lá ,rợu...đặc biệt đến năm 2000 với việc khôi phục lại thị trờng
Đông Âu thì hiệu quả kinh doanh của công ty đã đợc cải thiện rất nhiều. Điều này
có thể thấy qua bảng số liệu sau:
Bảng1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex .

Đơn vị :USD
Năm
kim ngạch
2000 2001 2002
Xuất khẩu 50185784 56672415 63106201
Nhập khẩu 22786541 22874642 31079909
Nguồn :báo cáo xuất nhập khẩu .
Hình 1: Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu
Intimex
III. chức năng nhiệm vụ quyền hạn của công ty geleximco
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là một Công ty TNHH hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực XNK, có t cách pháp nhân, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ
theo luật doanh nghiệp.
Công ty có các chức năng chính sau:
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
6
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
70000000
Kim ngạch (USD)
2000 2001 2002
năm
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Kinh doanh XNK các mặt hàng nông, lâm, hải sản, các sản phẩm công
nghiệp thực phẩm, hàng tiểu thủ công nghiệp và công nghệ phẩm, hàng công
nghiệp sựa vào điều kiện và khả năng thu gom hàng của mình.
- Nhập khẩu vật t, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, máy
móc, thiết bị văn phòng, phơng tiện vận chuyển, hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ
sản xuất tiêu dùng trong nớc.
- Quản lý nguồn vốn và tài sản theo chế độ quản lý tài chính do nhà nớc quy
định; quản lý tốt cán bộ, nhân viên của công ty, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp
vụ của cán bộ, nhân viên để giúp việc kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Góp phần phát triển sản xuất của đất nớc thông qua liên doanh, liên kết
tạo thên thị trờng xuất khẩu thu ngoại tệ, nhập khẩu thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất trong nớc, đẩy mạnh Quốc tế công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện tốt các chức năng của mình, Công ty phải thực hiện đợc các
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các kế hoạch liên doanh liên kết để sản xuất khai thác phục vụ
cho các kế hoạch trên.
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động của công ty, đảm bảo tự trang trải các chi
phí, thu lợi nhuận, đổi mới TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngày càng tốt
hơn.
- Tuôn thủ các chính sách, pháp luật của nhà nớc về quản lý kinh tế tài
chính, quản lý hoạt động kinh doanh XNK và giao dịch đối ngoại, thực hiện các
cam kết mà công ty đã ký. Quản lý sử dụng có hiệu quả đúng mục đích các nguồn
vốn của mình.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, lao động tiền lơng để cán bộ, nhân viên
làm việc có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho công ty.
- Tổ chức tốt công tác kho vận và dịch vụ, khai thác nguồn hàng đảm bảo
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
IV. Đặc điểm hoạt động của công ty XNK Tổng hợp Hà Nội.
Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực XNK.
Công ty tiến hành các hoạt động XNK trực tiếp cũng nh XNK uỷ thác cho các đơn

vị kinh doanh khác tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể.
Là loại hình công ty TNHH nên trong hoạt động kinh doanh của mình công
ty phải tuôn theo những quy định của pháp luật cho loại hình doanh nghiệp này.
Trong hoạt động kinh doanh XNK của mình đối với các đối tác làm ăn khác nhau,
công ty đều ký kết các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật Việt
Nam, đàm phán quyết định giá mua, bán một cách độc lập tự chủ với các tổ chức
trong và ngoài nớc.
Hiện nay tuy kinh doanh hàng hoá XNK vẫn là lĩnh vực kinh doanh chính
nhng công ty có mở rộng việc kinh doanh một số hớng khác nh liên doanh sản
xuất xe máy, đầu t vào một số dự án xây dựng cơ bản theo phạm vi đ ợc nhà nớc
cho phép.
V. Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tổng hợp Hà Nội:
Là một công ty TNHH có số thành viên góp vốn <7 ngời nên công ty XNK
Tổng hợp Hà Nội có mô hình tổ chức khá đơn giản nh sau:
Ban lãnh đạo: Gồm hai thành viên
-Tổng giám đốc: Ông Vũ Văn Tiền
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Mạnh Đan
Các phòng: Gồm có 03 phòng
- Phòng kinh doanh: gồm 04 thành viên
Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ là trực tiếp tiến hành các thơng
vụ kinh doanh của công ty; đại diện cho công ty đàm phán với các đối tác nớc
ngoài cũng nh giao dịch kinh doanh XNK; quản lý và theo dõi tình hình kinh
doanh của các chi nhánh.
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc và Phó Tổng
giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: có 02 thành viên
Phòng tổ chức hành chính có chức năng, nhiệm vụ quản lý, sắp xếp nhân

sự; ban hành nội quy, ấn định chế độ lơng thởng theo sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
giám đốc; tuyển nhân viên mới theo yêu cầu của các phòng ban; trực tiếp quản lý
tổ bảo vệ; trực tiếp giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nớc (nh UBND
Quận, huyện, tỉnh, thành phố )
- Phòng kế toán tài chính: Gồm 02 thành viên.
Phòng kế toán tài chính có chức năng nhiệm vụ là thực hiện công tác kế
toán sổ sách chứng từ theo luật định: Quản lý các hoạt động tài chính của công ty;
quản lý các tài khoản ngân quỹ; tiến hành nghiệp vụ thanh toán, thu, chi của công
ty; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính.
Phòng kế toán tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc và Phó
Tổng giám đốc.
- Các chi nhánh:
Công ty có 04 chi nhánh tại các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Cạn, Quảng Ninh và
Thành phố HCM.
+ Chi nhánh Lạng Sơn: có nhiệm vụ kinh doanh XNK trực tiếp, thực hiện
các thơng vụ kinh doanh nh uỷ thác XNK, quá cảnh chủ yếu là với các bạn hàng là
Trung Quốc. Ngoài ra công ty còn có 01 liên doanh lắp ráp xe máy ở đâ và cũng
thuộc sự quản lý của chi nhánh Lạng Sơn.
+ Chi nhánh Bắc Cạn: nhận đặt hàng uỷ thác XNK, có cơ sở khai thác, chế
biến quặng để xuất khẩu.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: Có nhiệm vụ kinh doanh XNK trực tiếp, uỷ thác
với bạn hàng chính là Trung Quốc.
+ Chi nhánh Thành phố HCM, có nhiệm vụ thu gom hàng XK ở các tỉnh
phía nam, xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác qua cảng Sài Gòn.
Các chi nhánh đều hạch toán độc lập với công ty và nộp một phần lợi nhuận
về cho công ty.
Ta có thể khái quát cách tổ chức bộ máy của công ty qua sơ đồ sau :
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp

III. chức năng nhiệm vụ quyền hạn của công ty Intimex .
1.Chức năng.
Theo điều lệ của công ty thì công ty có 4 chức năng cơ bản sau:
Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
hải sản, thực phẩm chế biến ,tạp phẩm,thủ công mỹ nghệ và các mặt
hàng khác do công ty sản xuất gia công chế biến hoặc liên doanh liên
kết tạo ra.
Trực tiếp nhập khẩu và uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật t,nguyên liệu
, hàng tiêu dùng,phơng tiện vận tải kể cả tạm nhập tái xuất hàng hoá .
Tổ chức sản xuất ,lắp ráp ,gia công liên doanh liên kết hợp tác đầu t với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất hàng xuất khẩu và
tiêu dùng.
Dịch vụ phục vụ ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài(chi trả kiều hối),kinh
doanh nhà hàng ,khách sạn và du lịch ,bán buôn,bán lẻ các mặt hàng
thuộc phạm vi công ty kinh doanh sản xuất ,gia công lắp ráp.
2. Nhiệm vụ.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn ,ngắn hạn về sản
xuất kinh doanh thơng mại dịch vụ thơng mại kinh doanh khách sạn ,du
lịch ,liên doanh đầu t trong và ngoài nớc,phục vụ ngời Việt Nam định c ở
nớc ngoài,kinh doanh ăn uống...theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà
nớc và hớng dẫn của Bộ Thơng Mại
Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động ,áp dụng tiến bộ kỹ
thuật cải tiến nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm phù hợp với thị
hiếu của khách hàng.
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xây dựng các phơng án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển theo
kế hoạch và mục tiêu của công ty
Chấp hành pháp luật của Nhà nớc ,thực hiện các chế độ chính sách về

quản lý và sử dụng tiền vốn,vật t,tài sản,nguồn lực,thực hiện hạch toán
kinh tế ,bảo toàn và phát triển vốn,thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc .
Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc.
Quản lý toàn diện và đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức theo pháp luật và chính sách của Nhà nớc và sự phân cấp quản lý
của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty .
Chăm lo đời sống tạo điều kiện lao động cho ngời lao động và thực hiện
vệ sinh môi trờng,giữ gìn trật an ninh chính trị an toàn xã hội theo qui
định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của công ty
3. Quyền hạn.
Kinh doanh theo mục đích thành lập doanh nghiệp và theo ngành nghề
đã đămg ký kinh doanh
Chủ động trong sản xuất kinh doanh,trong ký kết các hợp đồng kinh tế
với các bạn hàng trong và ngoài nớc về kinh doanh hợp tác đầu t,về
nghiên cứu,ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
đúng chế độ của nhà nớc.
Đợc giao và quản lý,sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn,tài sản ,nguồn
lực,đợc huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nớc theo luật pháp
hiện hành để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Đợc tiếp thị ,tham gia triển lãm hội thảo của các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc và mời các đoàn nớc ngoaì vào Việt Nam để đàm phán ký kết
hợp đồng theo qui định của nhà nớc.
Đợc quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lới sản xuất kinh
doanh,phục vụ phù hợp với nhiệm vụ đợc giao và có hiệu quả.
Quản lý và sử dụng đội ngũ lao động theo đúng pháp luật và chế độ của
nhà nớc,qui định và sự phân cấp quản lý của Bộ.
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp

Đợc quyền tố tụng ,khiếu nại trớc cơ quan pháp luật về vụ việc vi phạm
chế độ chính sách của nhà nớcđể bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và của
nhà nớc
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng II
Thực trạng hoạt động sản suất kinh doanh của
công ty xuất nhập khẩu intimex
I. đánh giá mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty xuất nhập khẩu Intimex .
1. Sản phẩm và thị trờng
Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
tổng hợp, các mặt hàng và thị trờng kinh doanh của công ty rất phong phú và đa
dạng bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, hàng nông lâm
thuỷ hải sản, các mặt hàng điện máy tiêu dùng... Ngoài ra công ty còn có các hoạt
động dịch vụ nh: dịch vụ quá cảnh , gia công sản xuất, xuất khẩu hàng hoá, thu
gom ngoại tệ của ngời lao động nớc ngoài để chuyển hoặc đổi thành hàng hoá trả
cho nhân thân họ. Hiện nay công ty đang theo đuổi chính sách đa dạng hoá sản
phẩm, đa dạng hoá thị trờng, do đó ngoài các sản phẩm truyền thống thì công ty
còn tích cực tìm kiếm thị trờng và bạn hàng để mở rộng sang kinh doanh một số
mặt hàng mới nh năm 1995 công ty kinh doanh thêm mặt hàng: đá quý, thuốc lá
điếu, rợu ngoại. Năm 2000 kinh doanh thêm mặt hàng thuỷ hải sản nhằm tăng c-
ờng các hoạt động kinh doanh cả trong nớc và nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu phát
triển ngày càng mạnh của công ty.
1.1. Mặt hàng và thị trờng nhập khẩu.
a. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty rất đa dạng với khoảng 60 mặt
hàng khác nhau có thể chia thành 4 nhóm sau: ôtô, xe máy , hoá chất, máy móc
thiết bị, hàng tiêu dùng, trong đó nhóm hàng vật t máy móc thiết bị là mặt hàng

nhập khẩu chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu mặt hàng
nhập khẩu của công ty.
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Các mặt hàng nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex
Đơn vị:USD
Stt Nhóm hàng
2000 2001 2002
Gt Tt(%) Gt Tt(%) Gt Tt(%)
1 ôtô,xemáy
Trung quốc
Nhật bản
Thái lan
Lào
Hàn quốc
Thị trờng #
2114380
0
172280
644800
0
455300
842000
9.28 2216553
581885
0
0
678942
114600

841126
9.69 3978228
289570
123000
250000
774956
235750
2304952
12.8
2 Mm,tb,vt,nvl
Singapo
Trung quốc
Mỹ
Hàn quốc
Nhật bản
Đài loan
thị trờng #
10650429
2040528
1009444
2035753
1161211
375238
677913
3350342
46.74 10780819
1954763
952750
759683
1720380

852875
975380
3564988
47.13 15446714
2640528
1227710
1218672
1935305
1204655
1553600
5666244
49.7
3 Hàngtiêudùng
Singapo
Hàn quốc
Nhật bản
Thái lan
Malaysia
Thị trờng
6364281
925441
1230127
146325
532875
706687
2882826
27.93 6329413
1021669
1083749
157000

1182461
797637
2086897
27.67 6588941
482240
566233
348195
1123012
799478
3269783
21.2
4 Hoá chất
Nhật bản
Trung quốc
Thị trờng
3657239
120000
1240087
3197152
16.05 3547856
0
956444
2591412
15.51 5066025
536000
939461
3590564
16.3
5 Tổng 22786541 100 22874642 100 31079909 100
Hình 2: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu theo nhóm hàng của Công ty XNK

Intimex
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy kim ngạch nhập khẩu các nhóm
hàng nhìn chung có xu hớng tăng qua các năm nhng không đồng đều giữa các
nhóm hàng. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị, vật t, nguyên vật
liệu tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
của công ty: năm 2000, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này là 10650429 USD,
chiếm tỷ trọng 46,74%. Năm 2001 là 10780819 USD, chiếm tỷ trọng là 27,67%.
Năm 2002 tăng lên 15446714 USD chiếm tỷ trọng 49,7% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của công ty.
Trong khi đó mặt hàng tiêu dùng này có xu hớng giảm dần tỷ trọng trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Điều này phản ánh tình hình kinh tế nớc ta
đang trong giai đoạn tăng trởng mạnh và đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc, nên nhu cầu về các mặt hàng máy móc thiết bị vật t
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất xây dựng tăng mạnh, bên cạnh đó nhà nớc
có chính sách khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng này để thúc đẩy phát triển
nền kinh tế thông qua chính sách thuế u đãi nên mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty là điều dễ hiểu, còn các mặt hàng
tiêu dùng thì sản xuất trong nớc đã dần đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng nội địa, bên
cạnh đó công ty phải cạnh tranh gay gắt với nhiều doanh nghiệp khác nên thị phần
bị giảm sút đồng thời nhà nớc đánh thuế cao các mặt hàng này để bảo hộ sản xuất
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
14
0
2000000
4000000
6000000
8000000

10000000
12000000
14000000
16000000
18000000
2000 2001 2002
Năm
USD
Ô tô, xe máy
Máy móc, hiết bị,
vật tư, nguyên liệu
Hàng tiêu dùng
Hoá chất
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong nớc nên giá cả còn khá cao khiến cho nhu cầu các mặt hàng này có xu hớng
giảm. Do đó tỷ trọng mặt hàng này trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty
giảm.
A1. Ôtô-xe máy.
Đây là một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty trong
nhiều năm qua. Cùng với các đơn vị xuất nhập khẩu khác hàng năm công ty nhập
khẩu trung bình từ 3000-4000 chiếc xe máy. Ô tô thì ít hơn chỉ có 50 chiếc công
ty nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu từ Thái lan, Lào, Nhật, Hàn Quốc và Trung
Quốc.
Xe máy: Nhập dới nhiều hình thc nh: nguyên chiếc, CKD, IKD trong đó CKD
chiếm tỷ trọng cao nhất
Mặt hàng này đợc nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch nên bộ phân bổ bao
nhiêu thì công ty nhập khẩu bấy nhiêu. Năm 1995 hạn ngạch xe máy đợc cấp là
5000 chiếc, 1996 là 3000 chiếc, từ 1997 đến nay mỗi năm đợc cấp 1000 chiếc.
Năm 1993 công ty xây dựng một xởng lắp ráp xe máy ở láng hạ đống đa Hà Nội
để lắp ráp xe máy dới dạng CKD có công xuất 9000 đến 10000 một năm và đi vào

hoạt động từ cuối tháng 5 năm 1994.
Các chủng loại xe máy nhập khẩu gồm: DreamII,DreamIII, hon daC70,
Viva, Dealim vv... trong đó tiêu thụ mạnh nhất là Dream các loại.
Hiện nay nhà nớc đang khuyến khích phát triển sản xuất xe máy trong nớc
thông qua chính sách thuế u đãi nhập khẩu xe máy và bộ linh kiện theo các loại
hình lắp ráp nhằm khuyến khích thực hiện nhanh chóng chơng trình chuyển giao
công nghệ, từng bớc nội địa hoá sản xuất xe máy nên sang năm 2003 và các năm
tới kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của công ty sẽ giảm mạnh.
A2. Máy móc thiết bị vật t , nguyên liệu.
Nhu cầu máy móc, thiết bị vật t nguyên vật liệu trong nớc cha đáp ứng đợc
nhu cầu nên việc nhập khẩu nhóm mặt hàng này đang đợc nhà nớc khuyến khích.
Sớm nhận biết đợc xu hớng này của thị trờng trong nớc và định hớng của
nhà nớc, công ty đã và đang cố gắng tìm kiếm khách hàng và nguồn hàng để đẩy
mạnh nhập khẩu các mặt hàng này.
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu mặt hàng này rất đa dạng các thiết bị bao gồm các loại thiết bị giáo
dục, văn phòng, điện, xây dựng vật t nguyên liệu chủ yếu là vật liệu xây dựng: sắt,
thép , xi măng...
Thiết bị vật t nguyên vật liệu mà công ty nhập khẩu chủ yếu là những loại
mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc nếu có nhng chất lợng cha cao.
Kim ngạch mặt hàng này có xu hớng tăng qua các năm và ngày càng chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty. Năm 1999, kim ngạch
nhập khẩu mặt hàng này là 6093147USD chiếm 43,42%, năm 2000 là 10650429
USD chiếm 46,74% và bằng 174,8% so với năm 1999 , năm 2001 là 10780819
USD chiếm 47,13% và bằng 101,12% so năm 2000, năm 2002 là 15446714USD
chiếm 49,7% và 143,3% so với 2001. Trong đó thiết bị cho giáo dục, thiết bị máy
móc và thiết bị điện cao thế có kim ngạch cao nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu nhóm hàng này.

SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3: Các máy móc thiết bị ,vật t,nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu của
công ty Intimex
Đơn vị:USD
stt Mặt hàng/TT
2000 2001 2002
Kn Tt(%) Kn Tt(%) Kn Tt(%)
1 Thiết bị máymóc
Mỹ
Nhật
Hàn quốc
Đài loan
Trung quốc
Thị trờng #
2722936
271971
205780
742560
428233
594000
480392
25.56 2730849
195670
355630
950765
507636
432748
288400

25.33 3584050
331961
499732
977650
950740
527670
296297
23.2
2
Thiết bị PTN
Mỹ
ITalya
Thị trờng khác
1939696
1270798
140028
528870
18.21 1599435
264300
358960
976175
14.84 1630050
534670
206742
888638
10.55
3
Vật liệu xâydựng
Singapo
Trung quốc

Nhật
Thị trờng #
1075680
305550
325630
151458
293042
10.1 1782440
270775
556320
214850
740495
16.53 2995370
490756
732450
395065
1377099
19.4
4
Thiết bị điện
Mỹ
Đức
Pháp
Thị trờng khác
2415651
492984
551731
374179
996757
22.68 1938565

299713
1102260
266172
270420
17.98 2015641
536710
732257
107749
638925
13
5
Nguyên liệu SX
Singapo
Hàn quốc
Thị trờng khác
1932550
1301240
298651
332659
19.14 1955320
1256723
321516
377081
18.14 2230946
1573560
432560
224826
14.44
6
Các loại khác 563916 5.29 774210 7.18 2990657 19.36

7
Tổng 10650429 100 10780819 100 15446714 100
Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty XNK Intimex
Trong những năm tới, công ty dự kiến khai thác hơn nữa các nguồn hàng
này từ thị trờng các nớc nh: Nics, ASEAN. Vì trình độ phát triển của các nớc này
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
khá cao, ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất hơn
nữa, gía cả và chất lợng khá phù hợp với điều kiện của nớc ta.
A3. Hàng tiêu dùng
Trớc đây, mặt hàng này có kim ngạch và tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu mặt
hàng nhập khẩu của công ty. Cơ cấu mặt hàng trong nhóm hàng này có xu hớng
giảm dần tỷ trọng trong tổng kim ngạch của công ty. Cơ cấu mặt hàng này cũng
có sự thay đổi. Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu là mặt hàng trong nớc cha sản xuất
đợc hoặc cha đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc nh: Bàn là, Tủ lạnh, máy giặt...thay vì
nhập khẩu từ cái "kim "nh trớc đây
Bảng 4: Các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu chủ yếu
stt Mặt hàng /TT 2000 2001 2002
Kn Tt(%) Kn Tt(%) Kn Tt(%)
1 Tủ lạnh,máy lạnh
Nhật
Singapo
Thái lan
Hàn quốc
Thị trờng khác
1638500
107330
560485
236192

675650
58843
25,75 2065730
75000
597660
565000
470600
357470
32,64 2300781
125000
235070
632540
212818
1095353
34,92
2 Bếp ga
Nhật
Hàn quốc
Thị trờng khác
1107456
85000
554477
0
17,4 950478
32000
558172
360306
15 532260
96375
353415

82470
8,08
3 Máy giặt
Italya
Singapo
Thái lan
Malaysia
Thị trờng khác
738338
180338
134956
16800
120350
285894
11,6 598830
0
209750
0
259997
129083
9,46 653840
0
101550
0
358400
193890
9,92
4 Máy điều hoà
Malaysia
Singapo

Nhật
Thái lan
Thị trờng khác
1479800
560500
197000
53995
196498
417812
23,25 1297800
537640
251434
50000
356170
102556
20,5 1315678
145620
126820
490472
552766
1786382
19,97
5 Các mặt hàng # 1400187 22 1416575 22,4 1786382 27,11
6 Tổng 6364281 100 6329413 100 6588941 100
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 1999 kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đạt 3995535 USD chiếm
28,4% năm 2002 đạt 6588941USD chiếm 2,2% tổng kim ngạch nhập khẩu , tăng
4,1%.

Nhìn chung kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng tính đến năm 2002 thì vẫn
có xu hớng tăng nhng tốc độ và tỷ trọng giảm dần. Đó là do nhu cầu trong nớc về
các mặt hàng này vẫn tăng do thu nhập của ngời dân ngày càng đợc cải thiện, nh-
ng do cạnh tranh của hàng hóa trong nớc và hàng hóa nớc ngoài và do nhà nớc
đánh thuế cao để bảo hộ sản xuất trong nớc nên công ty cũng phải hạn chế nhập
khẩu mặt hàng này.
A4. Hoá chất
Công ty chỉ có nhập khẩu hoá chất là chất thơm và sút ăn da phục vụ cho sản
xuất của hai nhà máy: nhà máy hoá chất Đức Giang và nhà máy hoá chất Việt Trì.
Đây là hai đối tác công ty hợp tác kinh doanh. Nguồn nhập khẩu mặt hàng này
chủ yếu là từ các nớc đông á và Asean.
b. Thị trờng nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu
intimex.
Hiện nay công ty nhập khẩu hàng hoá từ khoảng 30 nuớc khác nhau trên thế
giới trong đó chủ yếu là từ các nớc trong khu vực : ASEAN, Đông á, Tây âu, và
Đông âu.
Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trờng
Đơn vị:USD
stt Thị trờng
2000 2001 2002
Kn Tt(%) Kn Tt(%) Kn Tt(%)
1 Đông á 7701851 33.8 7859726 34.36 9431671 30.3
2 Asean 8811555 38.67 8884511 38.84 9074637 29.2
3 Đông âu 963871 4.23 908124 3.97 909725 2.93
4 Tây âu 1604172 7.04 1505151 6.58 1549723 4.98
5 Thị trờng# 3705092 16.26 3717129 16.25 10114153 32.54
6 Tổng 22786541 100 22874642 100 31079909 100
Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex
Hình 3: Biểu đồ Kim ngạch nhập khẩu theo thị trờng
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A

19
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
2000 2001 2002
Đông âu
Tây âu
Thị trường#
Đông á
Asean
Kim ngạch (USD)
Năm
Báo cáo thực tập tổng hợp
Từ bảng và biểu đồ trên ta thấy thị trờng nhập khẩu chủ yếu của công ty là Asean
và Đông á,trong đó thị trờng Asean là thị trờng lớn nhất với giá trị kim ngạch nhập
khẩu chiếm khoảng 35,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty sau đó là thị tr-
ờng đông á với giá trị kim ngạch nhập khẩu chiếm khoảng 32,69% tổng kim
ngạch nhập khẩu của công ty.
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Asean.
Đơn vị:USD
stt Thị truờng
2000 2001 2002
Gt tt (%) gt tt(%) Gt Tt(%)
1
2
3

4
5
6
Singapo
Mm,tb,vt,nvl
Hàng tiêu dùng
Inđônêsia
Thái lan
ôtô,xemáy
hàng tiêu dùng
hàng khác
Lào
+ôtô,xemáy
+hàngkhác
Malaysia
+hàng td
Philipin
2965969
2040528
925441
2706909
1277675
644800
532875
100000
801852
0
801852
706687
706687

352462
33.66
30.72
14.5
9.1
8.02
4
2976432
1954763
1021669
2757972
1382461
0
1182461
200000
877942
678942
199000
797637
797637
92067
33.5
31.1
15.6
9.88
8.98
1.04
3122768
2640528
482240

2674241
1473121
250000
1123012
100109
774956
774956
0
799478
799478
230073
34.4
29.5
16.2
8.5
8.8
2.5
7 Tổng 8811555 100 8884511 100 9074637 100
Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
B1. Asean.
Là thị trờng quan trọng của công ty.tốc độ phát triển của các thị trờng này
khá cao.Nằm trong khu vực Châu á cùng với các nớc nics và Đông á.Các nớc
Asean đã đóng góp nhiều trong việc phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế thế
giới.Đây là các quốc gia giầu tài nguyên,điều kiện địa lý thuận lợi.Sự ra đời các
tuyến hàng không nối liền các nớc với nhau và với việt nam đã thúc đẩy sự giao lu
giữa các nớc.Mặc dù năm 1997 ,các nớc Asean phải trải qua cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ đã làm cho thị trờng này có nhiêù biến động mạnh gây khó khăn rất

nhiều cho công ty trong việc duy trì thị trờng . Tuy nhiên các nớc này đã nhanh
chóng vợt qua khó khăn và nhanh chóng phục hồi nền kinh tế do đó công ty đã
nhanh chóng khôi phục lại đợc lại khu vực thị trờng quan trọng này.Qua bảng số
liệu trên cho ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty qua khu vực thị trờng này
nhìn chung là có tăng trởng ,trong đó tăng trởng đều và nhanh nhất là thị trờng
Singapo.Đây là thị trờng cung cấp các mặt hàng đa dạng nhất cho công ty nh-
:ôtô,vải,bếp ga và linh kiên,thép,tủ lạnh,thiết bị điện,máy vi tính,rợu ,thuốc lá
...trong đó chủ yếu là chuyển khẩu và tái xuất khẩu chỉ có một số ít mặt hàng do
Singapo tự sản xuất.
Tiếp theo là các thị trờng :Inđônêsia,Thái lan,Malaysia.Các thị trờng nàychủ
yếu cung cấp cho công ty các mặt hàng điện tử và điện máy tiêu dùng nh:máy vi
tính ,linh kiện máy tính,ôtô,xe máy.
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
B2. Đông á
Bảng 7:Kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Đông á.
Đơn vị:USD.
stt Thị trờng
2000 2001 2002
gt Tt(%) gt Tt(%) gt Tt(%)
1
2
3
4
5
Trung quốc
ôtô,xe máy
mm,tb,vt,nvl
hoá chất

hàng khác
Nhật
ôtô,xe máy
mm,tb,vt,nvl
hàngtiêu dùng
hoá chất
Hồng kông
Đài loan
mm,tb,vt,nvl
hàng khác
Hàn quốc
ôtô,xe máy
mm,tb,vt,nvl
hàng tiêu dùng
hàng khác
2549531
0
1009444
1240087
0
841563
172280
375238
146325
147720
137984
1326135
677913
648222
2846638

455300
1611211
1230127
0
31.1
10.93
1.79
17.22
36.96
2600522
581885
952750
956444
109443
1009875
0
852875
157000
0
151782
1057668
975380
82288
3039879
114600
1720380
1083749
121150
33.1
12.85

1.93
13.45
38.68
2516741
289570
1227710
939461
60000
2211850
123000
1204655
348195
536000
179437
1786355
1553600
232755
2737288
235750
1935305
566233
0
26.68
23.45
1.9
18.94
29
6 Tổng 7701851 100 7859726 100 9431671 100
Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex
Đây là khu vực thị trờng lớn thứ hai của công ty sau Asean,trong đó Trung

quốc là thị trờng lớn nhất tiếp đến là Đài loan,Nhật bản.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ các thị trờn này là ôtô,xe máy ,máy
móc thiết bị,các mặt hàng điện máy tiêu dùng ...
Qua bảng số liệu trên có thể thấy kim ngạch nhập khẩu từ các thị trờng này
có xu hớng tăng .Năm 2002,đạt kim ngạch nhập khẩu là 9431671 USD tăng
100.93% so với năm 1999.Trong đó thị trờng trung quốc tăng 41.18%,nhật tăng
190%,đài loan tăng 81.76% ,hàn quốc tăng 162.57%.Nguyên nhân là do thị trơng
ôtô xe máy trong nớc vẫn tiếp tục tăng trởng ,các mặt hàng điện máy tiêu dùng
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
cao cấp tăng do thu nhập của ngời tiêu dùng tăng ngoài ra còn phải kể đến tác
động của phim ảnh của các nớc này ví dụ nh hàn quốc đã tác động đến tâm lý của
ngời tiêu dùng làm họ có xu hớng tiêu dùng hàng hoá của các nớc này nhiều hơn
đặc biệt là hàng thời trang ,điện thoại di động và một một số đồ điện tử khác.
* Trung quốc
Với chính sách cải cách kinh tế mời năm,Trung quốc đã phát triển với topóc
độ nhanh chóng ,bỏ xa nhiều nớc trong đó có việt nam. Nền công nghiệp của trung
quốc đạt đợc những kết quả khả quan.giá trị sản lợng của ngành công nghiệp tăng
với tốc độ trung bình 20% mỗi năm . Dân số khoảng 1.3 tỷ ngời, Trung quốc vừa
là thị trờng tiêu thụ rộng lớn vừa là nguồn cung cấp dồi dào các loại hàng
hoá.Trong những năm gần đây,mối quan hệ giữa việt nam và trung quốc đợc cải
thiện rất nhiều điều này đã góp phần tăng kim ngạch buôn bán giữa hai nớc.Công
ty xuất nhập khẩu intimex nhập khẩu từ Trung quốc chủ yếu là các mặt hàng tiêu
dùng ,máy công nghiệp nhỏ,xe máy ,động cơ ...
Việc nhập khẩu hàng hoá từ thị trờng này có nhiều thuận lợi so với các thị
trờng khác nhờ sự tong đồng về văn hoá và chi phí vận chuyển thấp.
Kim ngach nhập khẩu của công ty từ thị trờng này tăng chậm dần và có xu
hớng giảm .năm 2000,tăng 43.02%.Năm 2001,tăng 2%. Năm 2002,tăng trởng âm
3.22%.

Sở dĩ năm 2000,kim ngạch nhập khẩu của công ty từ Trung quốc tăng mạnh
vì mặt hàng xe máy ,hàng tiêu dùng... tiêu thụ mạnh tại thị trờng nội địa,đặc biệt
là mặt hàng xe máy nhờ u thế về giá cả. nhng sang năm 2001 thì thị trờng mặt
hàng này của công ty có xu hớng bớc sang giai đoạn bão hoà do sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp khác đặc biệt là sự cạnh tranh của xe máy nhật nhất là khi hãng
Honda tung ra thị trờng loại xe wave mới thì hàng xe máy của Trung quốc đã
mất hẳn u thế do đó năm 2002 kim ngạch nhập khẩu của công ty từ Trung quốc có
sự tăng trởng âm.Tuy nhiên hàng hoá của Trung quốc có khả năng thích ứng rất
nhanh với những biến động của thị trờng nhờ mẫu mã đẹp,giá cả thấp nên rất phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của những ngời có mức thu nhập trung bình và thấp,mà
thị trờng này của việt nam có qui mô khá lớn nên kim ngạch nhập khẩu từ thị tr-
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
ờng này trong tơng lai có thể sẽ lại tăng. Nhng vấn đề đặt ra cho công ty là việc
tiêu thụ hàng hoá rất khó khăn,thậm chí công ty bị lỗ vốn do hàng nhập lậu qua đ-
ờng tiểu ngạch mạnh khiến giá bán ra của hàng nhập khẩu từ Trung quốc giảm
nhiều .
* Nhật bản.
Là một quốc gia có tốc độ phát triển công nghiệp cao ,áp dụng nhanh chóng
và triệt để các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó đây thực sự là
nhà cung cấp đáng tin cậy và đầy tiềm năng của công ty về các loại vật t , máy
móc thiết bị , hiện đại nhất bảo đảm thoả mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng
.vì vậy công ty luôn duy trì và phát triển nguồn hàng này .
Xu hớng tiêu dùng của ngời việt nam vẫn sính đồ ngoại đặc biệt là các hàng
hoá đợc nhập khẩu tù nhật bản nh đồ điện tử gia dụng ,ôtô,xe máy thì Nhật đứng
đầu về chất lợng .Ngòi việt nam vẫn thích dùng các sản phẩm có chất lợng cao
,bền .trong cuộc cạnh tranh giá cả ở thị trờng việt nam thì hàng hoá của nhật bản
đã chiếm đợc thị phần đáng kể trong những năm gần đây.
Công ty Intimex nhập khẩu từ thị trờng nhật bản chủ yếu các loại máy móc

thiết bị,phơng tiện vân tải ,vật t và đồ điện gia dụng .
* Hồng kông ,đài loan, hàn quốc .
Đây cũng là những thị trờng cung cấp đầy tiềm năng. Là ba trong bốn nớc
Nics Châu á có tốc độ phát triển kinh tế cao và các nớc này đều là những nuức
công nghiệp mới có nền công nghiệp rất phát triển đặc biệt là phơng tiện vận tải
đồ điện tử,máy móc ...
Hiện công ty nhập khẩu từ thị trờng này chủ yếu là các mặt hàng :máy
móc , xe máy ,thiết bị điện cao thế ,vật t ,hàng tiêu dùng. Những mặt hàng này
tuy hàm lợng và chất lợng không cao bằng hàng hoá của Mỹ và Tây âu hay nhật
bản nhng phù hơp với trình độ cuả ngời việt nam. Đây là một nguồn hàng gần ,có
chất lợng tốt ,chi phí vận tải phù hợp ,giá cả phải chăng và tơng đối thuận lợi trong
việc tiếp cận thông tin thị trờng .
B3. Đông âu .
Đây là thị trờng truyền thống của công ty ,trớc 1990 công ty chỉ làm hàng
đổi hàng với các nớc này .Lúc đó mặt hàng nhập khẩu của công ty do các thị trờng
đó quyết định nên công ty có nhiều khách hàng quen ở các thị trờng này.Nhng sau
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng các công ty xuất nhập khẩu có nhiều
sự lựa chọn hơn và nhất là sau năm 1990 kim ngạch nhập khẩu từ các thị trờng này
giảm mạnh đặc biệt là sau khi liên xô sụp đổ năm 1991 thì công ty hầu nh đã mất
hẳn nguồn hàng này .Tuy nhiên những năm gàn đây nền kinh tế của các nớc này
đang dần đợc phục hồi ,quan hệ giữa việt nam và các nớc này dần trở lại nh xa nên
công ty cũng bắt đầu khôi phục lại nguồn hàng này .Năm 1995 kim ngạch nhập
khẩu từ thị trờng này là 188000 USD ,năm 1996 là 1367000 USD ,năm 2002 là
909725 USD,trong đó các mặt hàng nhập khẩu từ thị trờng này chủ yếu là thiết bị
điện và hàng tiêu dùng.
Ngoài các thị trờng trên công ty còn nhập hàng hoá từ nhiều nớc và khu vực
khác nhau trên thế giới theo phơng châm đâu có mặt hàng tốt và rẻ thì nhập. Nhng

đây chỉ là một nhân tố ảnh hởng trong nhiều nhân tố khác đối với quyết định nhập
khẩu của công ty luôn bám sát tình hình thị trờng trong nớc và trú trọng nguyên
tắc "bán cho khách hàng cái họ cần chứ không bán cho họ cái họ có "
c . phơngthức nhập khẩu
Bảng 8: Phơng thức nhập khẩu của công ty
Đơn vị:USD
stt Hình thức
2000 2001 2002
gt Tt gt tt gt tt
1
2
Uỷ thác
Trực tiếp
13421491
9365420
58.9
41.1
13477739
9396903
85.92
41.08
20139781
14048119
64.8
45.2
3 Tổng 22786541 100 22874642 100 31079909 100
Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex
C.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển khiến cho nhu cầu về
hàng hoá để kinh doanh của các đơn vị kinh tế tăng mạnh .nhiều doanh nghiệp có

vốn nhng không đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc không có hạn ngạch
nên họ phải thông qua các doanh nghiệp ngoại thơng .tính từ năm 1999 đến nay
,công ty Intimex đã nhập khẩu uỷ thác cho nhiều đơn vị trong nớc với tổng trị giá
khá lớn và chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty
SV: Vũ Thị Thảo-TCC43A
25

×