Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG HÓA KỸ THUẬT MT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.86 KB, 16 trang )

HÓA KỸ THUẬT MT


-

-

-

-

Câu 1:
Tác nhân hóa học và nguồn gây ô nhiễm khí quyển:
Các hợp chất của N:
Các oxit N: NOx
+ Nguồn gốc tự nhiên: cháy rừng, phân hủy kị khí trong đất,
hoạt động của VSV trong đất…
+ Nguồn gốc nhân tạo: đốt cháy nhiên liệu.
+ Ảnh hưởng:
NOx gây mưa axit.
NO tạo liên kết với hemoglobin và làm giảm hiệu suất vận
chuyển oxi.
NO2ảnh hưởng đến cng: gây viêm phổi, phá hủy khí quản…
NH3:
+ Nguồn gốc tự nhiên: quá trình phân hủy xác động thực vật.
+ Nguồn gốc nhân tạo: khí thải của các nhà máy sản xuất hóa
chất, phân đạm, từ các hệ thống làm lạnh có sử dụng NH3.
+ Ảnh hưởng:
Đối với cng: gây viêm da, viêm đường hô hấp.
Đối với thực vật: đốm lá, giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt giống.
Các hợp chất của S:


Các oxit S: SOx
+ Nguồn gốc tự nhiên: các hoạt động của núi lửa, chuyển hóa
chất do VSV.
+ Nguồn gốc nhân tạo: đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, sự phân
hủy và đốt cháy các hợp chất hữu cơ có chứa S.
+ Ảnh hưởng:
Gây mưa axit.
SO2 gây khó thở, đau khí quản và bệnh phổi mãn tính.
SO3 phá hủy hoặc làm sưng tấy các bộ phận cơ thể như mắt,
da, đường hô hấp.
H2S:


-

-

-

-

+ Nguồn gốc tự nhiên: phân hủy xác động, thực vật.
+ Nguồn gốc nhân tạo: khí thải của quá trình sản xuất từ
nguyên liệu hữu cơ có chứa lưu huỳnh, tinh chế dầu mỏ, tái
sinh sợi, chế biến thực phẩm.
+ Ảnh hưởng: Làm chảy nước mắt, viêm mắt, hít phải khí này
gây xuất tiết nước nhầy và viêm toàn bộ tuyến hô hấp, có thể
gây tê liệt cơ quan khứu giác.
Các hợp chất của C:
CO:

+ Nguồn gốc tự nhiên: phân hủy yếm khí xác động thực vật.
+ Nguồn gốc nhân tạo: đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu
hóa thạch (sinh hoạt, công nghiệp, hoạt động GTVT..)
+ Ảnh hưởng: cng hít phải có thể gây chóng mặt, buồn nôn,
giảm oxi trong máu, tổn thương hệ thần kinh và có thể gay tử
vong.
CO2:
+ Nguồn gốc tự nhiên: có trong thành phần của không khí
sạch, hô hấp của động thực vật, cháy rừng.
+ Nguồn gốc nhân tạo: đốt cháy hoàn toàn nguyên liệu chứa C.
+ Ảnh hưởng: gây nên hiện tượng gia tăng hiệu ứng nhà kính.
CH4:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Thành phần của khí thiên nhiên, dầu
mỏ, khí bùn ao., đầm lầy, phân hủy xác sinh vật.
+ Nguồn gốc nhân tạo: chất thải chăn nuôi, dạ dày các loài
nhai lại, đốt các nhiên liệu hóa thạch, sự phân hủy kị khí ở các
vùng ngập nước.
+ Ảnh hưởng: gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: (VOCs)
+ Nguồn gốc tự nhiên: phát sinh từ thực vật.
+ Nguồn gốc nhân tạo: vật liệu xây dựng như sơn, keo dán
tường…, các thiết bị văn phòng, công nghiệp có sử dụng nhiên
liệu hóa thạch, GTVT, nước hoa, mĩ phẩm…
+ Ảnh hưởng:


-

-


-

-

-

Làm cay mắt, mũi, cổ họng, nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt,
và các vấn đề về da. Nồng độ cao có thể gây tấy phổi, hư gan,
thận, or hệ thống thần kinh trung ương.
1 số VOCs có thể gây ung thư.
Chất hữu cơ đa vòng thơm: (PAHs)
+ Nguồn gốc tự nhiên: có trong thành phần của dầu mỏ, than
đá, là sản phẩm của quá trình đốt cháy không hoàn toàn các
hợp chất hữu cơ trong tự nhiên như cháy rừng, núi lửa..
+ Nguồn gốc nhân tạo: sản phẩm phụ của quá trình đốt cháy
nguyên liệu hóa thạch, đốt cháy chất thải hữu cơ, khí thải công
nghiệp chế biến và xử lý thực phẩm.
+ Ảnh hưởng:
Làm tăng lượng CO2 – nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.
Làm giảm năng lực trí tuệ ở trẻ em, đồng thời xuất hiện các rối
loạn ở dạng tự kỉ.
Có thể gây ung thư ở mức độ ít hoặc nhiều.
Các chất hữu cơ độc hại khác: PCBs, dioxin furan
+ Nguồn gốc nhân tạo: phát sinh không chủ định trong quá
trình nông nghiệp, công nghiệp và các lò đốt rác.
+ Ảnh hưởng: khó phân hủy trong mt, độc tính cao, có khả
năng và nguy cơ gây ung thư.
Bụi:
Nguồn gốc tự nhiên: Bão cát, cháy rừng, núi lửa.
Nguồn gốc nhân tạo: đốt cháy nhiên liệu trong động cơ đốt

trong của các phương tiện GTVT, nhà máy nhiệt điện, từ các
hoạt động xây dựng.
Ảnh hưởng: gây thương tổn đối với mắt, da or hệ tiêu hóa và
nghiêm trọng nhất là sự xâm nhập của bụi vào phổi, gây các
bệnh lên quan đến hô hấp.
Tiếng ồn:
Nguồn gốc: tiếng nói thầm, nói chuyện, trẻ khóc, các phương
tiện GTVT ( ô tô, xe máy, ô tô, xe lửu, máy bay…) , tiếng hát
bên tai, tiếng ồn đường phố…


-

-

-


-

-

Ảnh hưởng:
+ Có lợi: cng không thể sống trong điều kiện yên tĩnh tuyệt
đối.
+ Có hại: làm giảm sự chú ý, gây mệt mỏi, tăng cường ức chế
thần kinh trung ương, gây mạch chậm, âm thanh lớn có thể gây
rách màng nhĩ, chảy máu tai.
Phóng xạ:
Nguồn gốc:

+ Từ quá trình khai thác quặng tự nhiên.
+ Khí dung phóng xạ từ lớp trên vũ trụ và khí quyển.
+ Sử dụng đồng vị phóng xạ cho chữa bệnh và NCKH, NN,
CN…
+ Lò phản ứng hạt nhân.
Ảnh hưởng: tăng xác suất mắc bệnh ung thư và những bệnh
lien quan đến gen di truyền.
Câu 2:
Phản ứng quang hóa:
Khái niệm: là những phản ứng hóa học mà trong đó năng
lượng cần thiết cho phản ứng là năng lượng mặt trời (bức xạ
điện từ).
Các giai đoạn của phản ứng quang hóa:
+ Giai đoạn 1: Khơi mào (hình thành gốc tự do)
Chất tham gia phản ứng hấp thụ bức xạ điện từ thích hợp,
chuyển lên trạng thái kích hoạt, là trạng thái có khả năng tham
gia phản ứng mạnh mẽ.
A hv A*
+ Giai đoạn 2: A* tham gia vào các phản ứng tiếp theo.
A* dễ tham gia vào các phản ứng hóa học tạo thành những hợp
chất mới trong khí quyển.
Tỏa nhiệt: A* = A + E
Phát xạ: A* = A + hv
Trao đổi NL liên phân tử: A* + M = A + M*


-

-






-

-

Trao đổi NL nội phân tử: A* = A*’
Ion hóa: A* = A+ + ePhản ứng hóa học: A* + B = C + D + …
A* = B1 + B2 + …
A* = B (đồng phân của A)
Ảnh hưởng của phản ứng quang hóa: là 1 trong những nguyên
nhân hàng đầu trong việc hình thành chất gây ô nhiễm môi
trường không khí. Vì sản phẩm của chúng (các gốc tự do) có
khả năng khơi mào or tham gia vào 1 số lớn các phản ứng
khác.
Các bức xạ tham gia phản ứng quang hóa ở tầng đối lưu:
+ Các bức xạ có λ < 290nm : không tham gia các phản ứng
quang hóa ở tầng đối lưu.
+ Các bức xạ có 300nm < λ < 800nm : tham gia các phản ứng
quang hóa ở tầng đối lưu nhưng có rất ít các chất ở tầng đối
lưu hấp thụ bức xạ này. (NO2 là chất hấp thụ chính các bức xạ
mặt trời ở tầng đối lưu).
Câu 3:
Cơ sở hóa học của công nghệ xử lý SO2 theo đường ướt sử
dụng dung dịch Ca(OH)2, SO2 theo đường khô sử dụng
Ca(OH)2 khan, huyền phù CaCO3; NOx theo đường ướt sử
dụng dung dịch Ca(OH)2 (nguyên tắc, mô tả sơ đồ quy trình xử
lý)

Câu 4:
QCVN 08-MT:2015/BTNMT: QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất
lượng nước mặt.
Quy chuẩn này áp dụng:
+ Đánh giá và quản lý chất lượng của nguồn nước mặt, làm
căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp.




-

-

-


-

-

+ Làm căn cứ để lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng nước theo
các mục đích sử dụng xác định.
+ Đánh giá sự phù hợp của chất lượng nước mặt đối với quy
hoạch sử dụng nước đã được phê duyệt.
+ Làm căn cứ để kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp
nhận, đảm bảo nguồn nước mặt luôn phù hợp với mục đích sử
dụng.

+ Làm căn cứ để thực hiện các biện pháp cải thiện, phục hồi
chất lượng nước.
Nước mặt là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất, sông,
suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm.
QCVN 05/2013/BTNMT: QUY CHUẨN KĨ THUẬT QUỐC
GIA VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản,
gồm lưu huỳnh dioxit, cacbon monoxit, nito dioxit, ozon, tổng
bụi lơ lửng (TSP), bụi PM10, PM2.5, và chì trong không khí xung
quanh.
Quy chuẩn này áp dụng để giám sát, đánh giá chất lượng
không khí xung quanh.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với không khí trong phạm
vi cơ sở sản xuất và không khí trong nhà.
Câu 6:
Thành phần của nước tự nhiên:
pH
Hợp chất vô cơ: amoni, clorua, florua, nitrit, nitrat, photphat,
xyanua, asen, cadimi, chì, crom VI, tổng crom, đồng, kẽm,
niken, mangan, thủy ngân, sắt…
Hợp chất hữu cơ: phenol, tổng cacbon hữu cơ,…
Các khí hòa tan: O2, CO2, NH3, H2S, N2, H2 …
Tổng chất rắn lơ lửng.
Chất hoạt động bề mặt: dầu, mỡ
Chất phóng xạ.




-



-


-


-

-

-

Thành phần sinh học: vi khuẩn, vi trùng, nấm, tảo…
Nhóm hợp chất POP ( HCHC khó phân hủy)
Hợp chất bảo vệ thưc vật: cơ clo, cơ photpho.
VSV: E.coli, coliform
DO: số mg O2 hòa tan trong 1 lít nước.
COD: nhu cầu oxi hóa học.
Nhu cầu oxi hóa học là lượng oxi cần thiết để oxi hóa hoàn
toàn các hợp chất hóa học trong 1 đơn vị thể tích nước nhất
định 1000ml bằng phương pháp hóa học.
BOD: nhu cầu oxi sinh hóa.
Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi cần thiết để VSV phân hủy
các chất hữu cơ trong 1 đơn vị thể tích nước nhất định 1000ml
trong 1 đơn vị thời gian nhất định, trong điều kiện nhiệt độ là
20 oC và không có ánh sáng.
TS = TSS + TDS
TS: tổng chất rắn.

TDS: chất rắn hòa tan.
TSS: chất rắn lơ lửng.
Câu 7:
Khả năng tự làm sạch của nước:
Tự làm sạch là tổ hợp các quá trình tự nhiên như: vật lý, hóa
học, sinh học,... diễn ra trong nguồn nước tự nhiên bị nhiễm
bẩn từ các nguồn ô nhiễm và từ đó nguồn nước có thể phục hồi
trạng thái ban đầu.
Khả năng tiếp nhận chất thải của nguồn nước là khả năng
nguồn nước có thể tiếp nhận được thêm một tải lượng ô nhiễm
nhất định mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm trong
nguồn nước không vượt quá giá trị giới hạn được quy định
trong các quy chuẩn tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục đích
sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
Các quá trình xảy ra khi nước tự làm sạch:


-

-


-

-

+ Các quá trình oxy hóa sinh hoá các chất bẩn (chủ yếu là chất
hữu cơ) trong nước, trong cặn lơ lửng và trong cặn đáy.
+ Các quá trình trực tiếp oxy hóa chất ô nhiễm nhờ oxy hoà tan
trong nước hoặc oxy hóa quang hoá.

+ Các quá trình hoá lý: hấp thụ, keo tụ, lắng, tạo các chất khó
hoà tan, bay hơi, tạo váng bọt…
+ Các quá trình dinh dưỡng để tích tụ các chất bẩn và chất độc
hại trong chuỗi thức ăn hoặc bài tiết chúng thành cặn lắng.
+ Các quá trình cạnh tranh sinh học dẫn đến việc tiêu diệt các
loại vi khuẩn gây bệnh và vi sinh vật có hại trong nước.
Ý nghĩa:
+ Giảm được nồng độ chất ô nhiễm tại các điểm cục bộ trong
sông hồ.
+ Phân bố đều tải trọng chất ô nhiễm trong toàn bộ dung tích
nước nên tăng cường được quá trình tự làm sạch (phân bố tải
trọng chất ô nhiễm cho vi sinh vật).
+ Do giảm được tải lượng chất bẩn cục bộ, phù hợp với khả
năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái vực nước nên độ ổn định
của hệ được bảo đảm.
+ Dựa vào số lần pha loãng nước nguồn với nước thải, chúng
ta có thể xác định được mức độ xử lý nước thải cần thiết và
thiết lập được các biện pháp bảo vệ sông hồ khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của nước:
Câu 8:
Các khái niệm:
Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng
nguồn nước có thể tiếp nhận được thêm một tải lượng ô nhiễm
nhất định mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm trong
nguồn nước không vượt quá giá trị giới hạn được quy định
trong các quy chuẩn tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục đích
sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
Lưu lượng nước:



-

-

-

-





Tải lượng ô nhiễm: là khối lượng chất ô nhiễm có trong nước
thải hoặc nguồn nước trong một đơn vị thời gian xác định.
Tải lượng ô nhiễm tối đa là khối lượng lớn nhất của chất ô
nhiễm có thể có trong nguồn nước tiếp nhận mà không làm ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng mục tiêu chất lượng nước của
nguồn nước tiếp nhận.
Mục tiêu chất lượng nước là mức độ chất lượng nước của
nguồn nước tiếp nhận cần phải duy trì để bảo đảm mục đích sử
dụng của nguồn nước tiếp nhận.
Hệ số an toàn là hệ số dùng để bảo đảm mục tiêu chất lượng
nước của nguồn nước tiếp nhận và việc sử dụng nước dưới hạ
lưu khi đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
mà do nhiều yếu tố tác động không chắc chắn trong quá trình
tính toán.
Câu 9:
Khái niệm đất và phẫu diện đất:
- Đất là một lớp mỏng khoáng vật trên bề mặt Trái đất.
- Phẫu diện đất: là mặt cắt thẳng đứng từ bề mặt đất xuống

tầng đá mẹ.
- Các loại đất khác nhau có độ dày và đặc trưng phẫu diện
khác nhau.
Phẫu diện đất:
Phẫu diện đất là hình thái biểu hiện bên ngoài phản ánh quá
trình hình thành, phát triển và tính chất của đất.
Mục đích: phân loại đất (soil classification), bản đồ đất (soil
map), phân vùng quy hoạch (planning), sử dụng cải tạo.
Kí hiệu các tầng đất: tầng chủ yếu
Tầng H : tầng hữu cơ, bão hòa nước
Tầng O : tầng hữu cơ, không bão hòa nước
Tầng A : tầng mặt
Tầng E : tầng rửa trôi
Tầng B : tầng tích tụ


-

-

-

-

-


-

Tầng C : tầng mẫu chất

Tầng R : tầng đá mẹ
Lớp đất mặt/ hay tầng mặt ( top soil ): thường được ký hiệu là
tầng A, thường chứa nhiều chất hữu cơ, các rễ cây, vi khuẩn,
nấm, các động vật nhỏ ( trùng, dế, …) và có màu tối do sự tập
trung chất hữu cơ. Đất tơi xốp, thoáng khí. Rễ cây phát triển
chủ yếu trong tầng đất này, nhất là những cây có bộ rễ cạn, lớp
này được gọi là tầng canh tác.
Lớp đất bên dưới (sub soil): thường được ký hiệu là tầng B,
thường cứng hơn tầng mặt, chứa nhiều sét và ít chất hữu cơ
hơn. Ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, lớp này thường chia làm 2
tầng: (a) tầng chuyển tiếp nằm phía trên, bị rửa trôi các muối
khoáng và tập trung ít chất hữu cơ, và (b) tầng tích tụ nằm phía
bên dưới, có sự tập trung các oxid sắt và nhôm, sét,… nên đất
khá cứng rắn.
Lớp mẫu chất/ hay đá mẹ đã bị phân hóa phần nào, được ký
hiệu là tầng C. –
Lớp đá mẹ ( bed rock): cứng, chưa phân hóa, được ký hiệu là
tầng D.
Độ dày đất: Độ dày của đất được xác định từ tầng mặt đến tầng
mẫu chất hình thành đất (tầng C). Độ dày phẫu diện đất thay
đổi từ 40-50 đến 100-150 cm, có nơi dày 10m hay hơn.
Câu 10:
Các thành phần cơ bản của đất tự nhiên:
Đất là một vật xốp, bao gồm 3 thành phần (hay còn gọi là pha):
rắn, lỏng và khí. Các thành phần rắn được kết dính lại với nhau
hình thành các hạt, keo đất. Giữa chúng là các lỗ hổng (còn gọi
là các tế khổng – spore) chứa không khí và nước.
+ Thành phần rắn - bao gồm tất cả các vật liệu vô cơ (khoáng
sét) và hữu cơ (mùn). Thành phần này thường chiếm 50% thể
tích đất.



-

-

+ Thành phần lỏng - bao gồm nước trong đất hoặc dung dịch
đất, trong một môi trường lý tưởng, thành phần nước sẽ chiếm
25% thể tích.
+ Thành phần hơi / khí - phần không khí trong đất sẽ chiếm
khoảng 25% thể tích còn lại, bao gồm tất cả các loại khí chủ
yếu như cacbonic (CO2), oxy và nitơ (N2), trong các đất bùn
có thêm khí metan và H2S. Không khí trong đất chứa nhiều
CO2 (do sự phân giải các chất hữu cơ, sự hô hấp của rễ cây
thải ra) và ít O2. Lượng CO2 trong đất phụ thuộc vào trạng
thái của đất. Đất chặt lượng CO2 nhiều hơn đất tơi xốp . Càng
xuống sâu lượng CO2 càng tăng lên. Trong đất nhiều CO2 và
ít O2 thì bất lợi cho sự nảy mầm của hạt giống, cho sự hô hấp
và sinh trưởng bình thường của cây trồng và các vi sinh vật.
Các nguyên tố hóa học:
+ Nhóm 1: gồm Si và O chiếm hàm lượng cao nhất, có thể tới
vài chục phần trăm. Khối lượng cả nhóm chiếm 80 – 90% khối
lượng đất.
+ Nhóm 2: bao gồm các nguyên tố có hàm lượng ở trong đất
dao động từ 0.1 đến vài % như các nguyên tố: Al, Fe, Ca, Mg,
K, Na, C.
+ Nhóm 3: bao gồm các ng tố có hàm lượng trong đất dao
động từ vài % đến vài phần nghìn như: Ti, Mn, P, S, H.
+ Nhóm 4: bao gồm các ng tố có hàm lượng trong đất dao
động từ n * 10-10 đến n * 10-3 % như: Ba, Sr, B, Rb, Cu, Co,

Ni…
Các nguyên tố nhóm 1 và nhóm 2: Đa lượng.
Các nguyên tố nhóm 3: Chuyển tiếp.
Các nguyên tố nhóm 4: Vi lượng và siêu vi lượng.
Thành phần hữu cơ:
+ Chất hữu cơ:
Khái niệm: Toàn bộ các hợp chất hữu cơ có trong đất được gọi
là chất hữu cơ của đất. Chất hữu cơ của đất là chỉ tiêu số một
về độ phì và ảnh hưởng đến nhiều tính chất của đất: khả năng


(1)

(2)

(3)

-

cung cấp chất dinh dưỡng, khả năng hấp thụ, giữ nhiệt và kích
thích sinh trưởng cây trồng.
Thành phần: Gồm các axit mùn đặc trưng và các hợp chất
không đặc trưng: lignin, flavonoit, protit, gluxit, lipit, sáp,
nhựa, các axit nucleic, các sản phẩm chuyển hoá và phân giải
của các hợp chất kể trên và nhiều chất có phân tử nhỏ:
hydrocacbon, rượu, axit...
+ Tàn dư hữu cơ bao gồm xác sinh vật chưa bị phân huỷ cấu
tạo ban đầu của mình; ở các tầng A - C phần này chủ yếu là tàn
dư của rễ thực vật. Chính thành phần này trong đất tham gia
vào quá trình mùn hoá để tạo thành các chất mùn đặc trưng.

+ Axit mùn là các axit hữu cơ cao phân tử chứa N có mầu nâu
thẫm hoặc nâu hơi đỏ. Hai axit mùn đặc trưng là Humic và
fulvic.
Quá trình hình thành các axit mùn: 3 giai đoạn
Từ các hợp chất hữu cơ như protit, lipit, lignin, tanin,... (của
xác sinh vật hoặc sản phẩm tổng hợp của vi sinh vật), chúng
được các vi sinh vật phân giải thành các sản phẩm hữu cơ
trung gian.
Dưới tác động của các vi sinh vật tổng hợp, các hợp chất hữu
cơ trung gian tạo thành các liên kết hợp chất, đó là các hợp
chất phức tạp như: các chất tạo nhân vòng, các chất tạo mạch
nhánh và các chất tạo nhóm định chức cho hợp chất mùn.
Trùng hợp các liên kết hợp chất phức tạp đó thành hợp chất
mùn.
Thành phần vô cơ: cát, đất sét, đất thịt là những thành phần vô
cơ chính của đất.
+ Đất cát gồm những hạt có đường kính từ 50 – 2000 um màu
sang, có khả năng thấm nước và các muối hòa tan, ít có khả
năng hấp phụ.
+ Đất thịt gồm các hạt có đường kính 2 – 50 um.
+ Đất sét gồm các hạt có đường kính < 2 um, đó là những hạt
silicat, aluminosilicat đc tạo nên do quá trình phong hóa.


-

-


-


-

Thành phần sinh học:
+ Trong đất hiện diện nhiều nhóm sinh vật khác nhau bao gồm:
động vật nhỏ, thực vật và vi sinh vật có thể có ích hay có hại
cho nông nghiệp.
+ Trong các nhóm vi sinh vật chính cư trú trong đất, vi khuẩn
chiếm nhiều nhất về số lượng. Thường trong các loại đất vi
khuẩn chiếm tỷ lệ trung bình từ 80-90% tổng số vi sinh vật.
+ Quần thể vi sinh vật thường phân bố ở 0 – 20cm. Tầng đất
này là nơi có điều kiện môi trường thích hợp nhất cho vi sinh
vật phát triển như: độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, độ thông thoáng.
Vai trò của vi sinh vật trong đất:
Phân hủy chất hữu cơ..
Quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ.
Cố định đạm.
Hỗ trợ cho sự hữu dụng và hấp thụ của một số chất dinh dưỡng
của cây trồng.
Câu 11:
Keo đất:
Khái niệm: keo đất là những hạt rất ít tan trong nước, có đường
kính rất nhỏ từ 10-6 – 10-4 mm.
Cấu tạo:
+ Nhân keo: là 1 tập hợp phân tử không mang điện. Có thể là
chất vô cơ, chất hữu cơ, or phức chất hữu-vô cơ, có thể ở trạng
thái vô định hình hay tinh thể.
+ Tầng ion quyết định điện thế: nằm sát nhân keo. Tầng ion
này quyết định diện thể của hạt keo: nếu là cation thì cho keo
dương, nếu là anion thì cho keo âm.

+ Tầng ion bù: là tầng ion bao bọc tầng ion quyết định điện
thế, có điện lượng = điện lượng của tầng ion quyết định điện
thế nhưng ngược dấu. Tầng ion bù này chia làm 2 lớp:
Lớp ion không di chuyển: nằm sát tầng ion quyết định điện
thế.


-

-


-

-

Lớp ion khuếch tán ( lớp ion trao đổi): do xa tầng ion quyết
định điện thế, nên linh động hơn, sự trao đổi ion của hạt keo
với môi trường xảy ra ở lớp ion này.
Tính chất:
+ Diện tích bề mặt lớn.
+ Có năng lượng bề mặt.
+ Có điện tích.
+ Có khả năng ngưng tụ.
Tác dụng: keo đất giữ vai trò rất quan trọng vì chúng quyết
định nhiều tính chất cơ bản của đất về mặt lý học, hóa học, đặc
biệt là đặc tính hấp phụ của đất.
Câu 12:
Khả năng hấp phụ của đất:
Khái niệm: hấp phụ là đặc tính của các hạt keo đấtcó thể hút

được chất rắn, lỏng, khí hoặc làm tăng nồng độ các chất đó
trên bề mặt.
Các dạng hấp phụ của đất:
+ Hấp phụ sinh học: khả năng sinh vật ( thực vật và VSV) hút
đc cation và anion trong đất.
+ Hấp phụ cơ học: là đặc tính của đất có thể giữ lại những vật
chất nhỏ ở trong khe hở của đất. VD: những hạt sét, xác hữu
cơ, VSV… Đây là dạng hấp phụ phổ biến trong đất.
+ Hấp phụ lý học: sự thay đổi nồng độ của các phân tử chất tan
trên bề mặt.
+ Hấp phụ hóa học: sự tạo thành trong đất những muối không
tan từ những muối dễ tan.
VD: Na2SO4 + CaCl2 = (tự viết)
Na2SO4 + Ca(HCO3)2 = (tự viết)
+ Hấp phụ hóa lý (hấp phụ trao đổi): là đặc tính của đất có thể
trao đổi ion trong phức hệ hấp phụ với ion của dd đất tiếp xúc.
Khi dd đất tác động với keo đất, keo đất không những chỉ hấp
phụ các phân tử (hấp phụ lý học) mà còn hấp phụ cả ion nữa.


Hấp phụ hóa lý (hấp phụ trao đổi): có 2 dạng là hấp phụ trao
đổi cation và hấp phụ trao đổi anion. Hấp phụ cation xảy ra ở
những keo âm vì tầng ion trao đổi của keo chứa cation nên có
thể trao đổi với những cation trong dung dịch tiếp xúc với nó.
Keo âm chiếm đa số trong đất nên tác dụng hấp phụ cation là
chủ yếu.


-


-

-

-

Câu 13:
Khả năng trao đổi cation của đất:
Keo đất âm có khả năng trao đổi cation với những cation trong
dung dịch tiếp xúc với nó.
Ví dụ: khi bón đạm, NH4 + được hấp phụ theo phản ứng sau:
[KÐ]Ca2+ + (NH4)2SO4 ⇄ [KÐ]2NH4 + + CaSO4
Tuy nhiên, một phần cation hấp phụ có thể không trao đổi
được do nhiều nguyên nhân → khả năng trao đổi cation của
đất.
Khái niệm: CEC là số mili đương lượng cation mang điện
tích+1 có thể trao đổi với 100 g đất khô. CEC diễn tả tổng số
các cation mà một loại đất có thể hấp thu và trao đổi ( với cây
trồng).
Quá trình trao đổi cation xảy ra rất nhanh và là quá trình thuận
nghịch: các phản ứng trao đổi cation trong đất tiến hành rất
nhanh, có khi chỉ sau 5 phút đã thực hiện xong. Điều này có ý
nghĩa thực tiễn khi bón phân chứa cation và bón vôi khử chua.
Cần chú ý là phải tạo điều kiện cho tiếp xúc đều giữa cation
với đất bằng cách bừa kỹ, sục bùn để trộn đều, hoặc bón phân
kết hợp với vun gốc cho cây.
Vai trò của khả năng trao đổi cation với biện pháp cải tạo đất:
+ Phản ứng trao đổi cation của keo đất là cơ sở khoa học của
biện pháp hoá học cải tao đất. Trên cơ sở các phản ứng này có
thể sử dụng vôi để cải tạo các đất chua, hoặc sử dụng thạch cao

để cải tạo các đất mặn, chua, phèn [KÐ]2H+ + Ca(OH)2 →
[KÐ]Ca2+ + H2O


[KÐ]2Na+ + CaSO4 → [KÐ]Ca2+ + Na2SO4
+ Sử dụng nước ngọt để cải tạo các đất mặn (rửa Cl- , SO4 2-).
Khi sử dụng nước tưới, nước rửa mặn, chú ý hàm lượng Na+
trong nước để tránh nguy cơ kiềm hoá đất.



×