Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

CD - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại tương lai mới - CQ502259 - Lưu Văn Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.62 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
*************

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI

Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
Thương mại tương lai mới
Họ và tên sinh viên
Lớp
Mã số sinh viên
Giáo viên hướng dẫn

: Lưu Văn Tài
: Kế toán 50C
: CQ502259
: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Hà Nội, tháng 5 năm 2012

SV: Lưu Văn Tài
50C


Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

MỤC LỤC

SV: Lưu Văn Tài
50C

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SV: Lưu Văn Tài
50C

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trị phân phối, lưu
thơng hàng hóa, thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp
thương mại diễn ra theo chu kỳ T – H – T’ ( Tiền – Hàng – Tiền’ ) hay nói cách
khác, nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa diễn ra nối tiếp nhau và khơng
ngừng nghỉ. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là hoạt
động kinh doanh cơ bản, giữ vai trị chi phối các hoạt động khác. Các chu kì kinh
doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khấu bán hàng được tổ chức nhằm
quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ
hội, vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ
chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại
và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động
kinh doanh sẽ dần đánh mất những lợi thế kinh doanh, đi tới bờ vực phá sản. Thực
tế nền kinh tế nước ta đang cho thấy rõ điều đó.
Bước sang năm 2012, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp tồn quốc
phải đối mặt với khơng ít khó khăn và thử thách.
Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình
kinh doanh ngày càng đa dạng làm cho sự cạnh trang ngày càng gay gắt.
Hai là, cùng với chính sách ngày càng mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế
giới, doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngoại. Những doanh nghiệp ngoại phần lớn đều là các cơng ty có tiềm lực tài chính
lớn mạnh, cùng với các cơng nghệ tiên tiền. Chính vì vậy, đây là một đối thủ mạnh
ngay trên sân nhà của các doanh nghiệp nội.
Ba là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều những bất cập, gây khơng ít khó

khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp.
Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp thương
mại phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược thích hợp cho phép doanh
nghiệp chủ động thích ứng với mơi trường và nắm bắt được các cơ hội, huy động,
quay vịng có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo tồn và phát triển,
SV: Lưu Văn Tài
50C

1

Lớp: Kế tốn tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh giữ một vai trị hết
sức quan trọng, bởi vì nó phản ánh toàn bộ quá trinh bán hàng của doanh nghiệp
cũng như xác định kết quả kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có
được những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai
Mới đã sử dụng kế tốn như một cơng cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh
doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, Cơng ty đặc biệt
quan tâm đến cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Những
nhân viên kế toán được chọn lựa phụ trách kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng đều là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong cơng tác kế tốn và
có thời gian lâu dài gắn bó với các hoạt động của Công ty. Không chỉ đặt dưới sự

quan tâm và giám sát chặt chẽ của kế toán trường, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh còn trực tiếp nhận sự chỉ đạo, đốc thúc của giám đốc, thường xuyên
có cơ hội được tham gia gặp gỡ khách hàng, đối tác cũng như được Cơng ty tạo
điều kiện tham gia các khóa học để nâng cao nghiệp vụ, kiến thức Vì vậy, việc tổ
chức cơng tác kế tốn và xác đinh kết quả bán hàng ở Công ty đạt hiệu quả cao.
Tuy vậy, trong cơng tác Kế tốn bán hàng của Cơng ty vẫn còn tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục.
Một là, chính sách sử dụng tiền mặt. Hiện nay, Cơng ty vẫn sử dụng một
phần rất lớn tiền mặt cho thanh toán và các giao dịch khác. Việc này vừa gây tốn
kém cho cất trữ, bảo quản, vừa dễ làm mất mát. Các giao dịch mua hàng trên 10
triệu đồng nếu thanh toán bằng tiền mặt bị cơ quan thuế phát hiện sẽ không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hai là, việc thực hàng kế tốn khơng đúng với chế độ kế toán hiện hành, biểu
hiện trong khâu hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ( giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, chiếu khấu thương mại ) và chiết khấu thanh toán. Kế toán đã thực
hiện ghi giảm trực tiếp doanh thu khi phát sinh những nghiệp vụ này.
Ba là, thiếu hẳn bộ phận kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Trong giai
đoạn hiện nay, kế toán quản trị là công cụ rất quan trọng, giúp việc cho ban quản trị
doanh nghiệp lập cá dự tốn, phân tích tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết
SV: Lưu Văn Tài
50C

2

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương


GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

định của ban giám đốc. Nhưng Công ty đã thiếu sự quan tâm vào bỏ qua bộ phận
quan trọng này.
Bốn là,điều kiện về chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại của cơng
ty đặt ra ở mức cao ( thanh tốn dưới 10 ngày và mức áp dụng chiết khấu thương
mại là trên 2 tỷ hay số lượng mua trên 1000 đơn vị hàng/ tháng ) khiến cho tác dụng
thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và tri trả của các chính sách này giảm hiệu quả.
Năm là, khơng trích lập các khoản dự phòng cần thiết như dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới, thấy
rõ được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng kế tốn của Cơng
ty, và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập, em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu thực tế qua đề tài:
“ Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần thương mại tương lai mới ”.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương :
Chương 1:Đặc điểm và tổ chức quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần
thương mại Tương Lai Mới.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới.
Chương 3:Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới.

SV: Lưu Văn Tài
50C

3


Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TƯƠNG
LAI MỚI
1.1. Đặc điểm bán hàng của Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có
mối quan hệ qua lại, khăng khít với nhau.
Q trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị
trường, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện việc bán hàng ở trong nước và
bán ra nước ngồi (xuất khẩu). Vì vậy, kế tốn phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng
nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng trong nước, …)
Đối với cơng ty, q trình bán hàng có vai trò hết sức quan trọng, bán hàng
quyết định sự tồn tại phát triển của cơng ty. Với hình thức là một Công ty Cổ phần
thương mại, phần lớn nguồn thu nhập của Công ty đều bắt nguồn từ hoạt động bán
hàng hóa. Bán hàng có hiệu quả vừa là mục tiêu và động lực cho tất cả các hoạt
động của cơng ty. Chỉ có bán hàng tốt, cơng ty mới có thể tồn tại, có điều kiện phát
triển, mở rộng sản xuất để ngày càng lớn mạnh. Có thể nói bán hàng là hoạt động
chính, quan trọng nhất trong Công ty.

Hoạt động bán hàng của công ty thực sự diễn ra ngay từ bước đầu tiên, khi
công ty ký đơn mua hàng và nhập hàng hóa về kho. Bởi vì hàng hóa mua vào chính
là yếu tố quan trọng quyết định đến giá cả, chất lượng và khả năng tiêu thụ, ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình bán hàng. Sau quá trình mua hàng là hoạt động tiêu
thụ, bao gồm việc ký kết các hợp đồng bán hàng, xuất kho hàng hóa đem bán, giao
hàng. Đi kèm với các hoạt động trên là các thủ tục giấy tờ, ghi sổ để đánh dấu, xác

SV: Lưu Văn Tài
50C

4

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

nhận cho hoạt động đã được thực hiện, đồng thời xác nhận trách nhiệm, quyền lợi
của các cá nhân, đối tượng có liên quan tới các hoạt động đó.
1.1.1. Danh mục hàng hố của Cơng ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới.
Suốt thời gian gần 7 năm phát triển, từ bước đầu chỉ kinh doanh một số ít các
mặt hàng, đến nay, Cơng ty đã đa dạng hóa chủng loại hàng hóa kinh doanh lên con
số hơn 50 loại, trong đó chủ yếu là các mặt hàng gồm: bộ sản phẩm máy hút mùi,
bộ sản phẩm gương kính, cung cấp các loại bếp gas, bình gas, sản phẩm máy lọc
nước, xe đạp các loại. Đi kèm các mặt hàng trên, Công ty cũng cấp các loại phụ
kiện tưng ứng như nước lau, chùi gương kính các loại, phụ kiện thay thế cho xe đạp,
máy lọc nước, cũng như dây, van, bình ga…

Danh mục mặt hàng chính của Cơng ty được đánh số thứ tự và mã ký hiệu để
tiện theo dõi và quản lý.
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Thứ tự
18
19
20
21
22
23
24
25


Tên hàng hóa
Máy hút mùi hiệu BenZa
Máy hút mùi hiệu Sunhouse
Máy hút mùi hiệu Sena
Máy hút mùi hiệu Sevilla
Máy hút mùi hiệu Goldsun
Máy hút mùi hiệu Kangaroo
Máy hút mùi hiệu Family
Máy hút mùi hiệu Fagor
Các sản phẩm gương kính vệ sinh GVS
Các sản phẩm gương kính trang trí GTT
Bếp gas Rinnai
Bếp gas Paloma
Bếp gas Canzy
Bếp gas Sevilla
Bếp gas Binova
Bếp gas Abbaka
Máy lọc nước Nikol
Tên hàng hóa
Máy lọc nước Htech
Máy lọc nước Makxim
Máy lọc nươc Kemflo
Máy lọc nước Ptech
Máy lọc nước Watt
Máy lọc nước Green-line
Máy lọc nước Durastar
Máy lọc nước Kangaroo

SV: Lưu Văn Tài
50C


5

Mã ký hiệu
HM-B
HM-Su
HM-Se
HM-Sv
HM-G
HM-K
HM-Fa
HM-Fg
GVS(01-10)
GTT (01-14)
BG-R
BG-P
BG-C
BG-S
BG-B
BG-A
LN-Ni
Mã ký hiệu
LN-H
LN-M
LN-Ke
LN-P
LN-W
LN-G
LN-D
LN-Ko

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương
26
27
28
29
30
31

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

Máy lọc nước Nasa
Xe đạp hiệu Asama
Xe đạp hiệu Honda
Xe đạp hiệu Yamaha
Xe đạp hiệu Thống nhất
Xe đạp địa hình Cannaondale

LN-Na
XD-A
XD-H
XD-Y
XD-T
XD-C

1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới.
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản
phẩm,hàng hóa, dịch vụ nhất định theo các thơng lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Thực chất, thị trường là
tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được
đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là
một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả
năng trao đổi. Thị trường giúp cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu
dùng thông qua các biến động của nhu cầu xã hội về chất lượng, số lượng, chủng
loại cơ cấu các loại hàng hóa giá cả, và tình hình cung cầu về các loại hàng hóa, từ
đó kích thích sản xuất hoặc tiêu dùng. Thị trường là nơi thừa nhận cơng dụng của
hàng hóa, thơng qua việc hàng hóa có bán được hay khơng và bán với giá như thế
nào.
Từ khi Công ty được thành lập từ năm 2005 cho đến nay, Công ty không
những nâng cao chất lượng bán hàng, mà liên tục mở rộng thị trường. Hiện tại, với
hai vùng thị trường chính là Hà Nội và Thanh Hóa, Cơng ty đã có 20 đại lý bán
hàng chính thức (15 đại lý trên tồn địa bàn Hà Nội và 5 đại lý trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa) đáp ứng nhu cầu mua hàng ngày càng cao của khách hàng.
Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới đã và đang ngày càng tạo được
niềm tin đối với các bạn hàng và khách hàng với phương châm trung thực, chữ tín
q hơn vàng.
1.1.3.Phương thức bán hàng của Cơng ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới
Hiện nay có rất nhiều phương thức bán hàng được các doanh nghiệp sử dụng
như bán hàng quá đại lý, ký gửi, bán hàng trực tiếp, bán hàng theo phương thức đổi

SV: Lưu Văn Tài
50C

6

Lớp: Kế toán tổng hợp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

hàng…Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới sử dụng hai phương pháp bán
hàng như sau:
-Công ty bán hàng theo phương pháp đại lý.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản
kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa đồng thời có tính quyết định đối với
việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi
phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Kế tốn bán hàng theo phương thức gửi đại lý là phương thức mà bên chủ
hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên
đại lý, phải bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng.
Cơng ty sẽ phân phối các loại hàng hóa cho các đại lý. Công ty tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế với các bên nhận làm đại lý. Đại lý sẽ được hưởng các chế độ
chiết khấu, khuyến mại theo quy định đối với từng đại lý.
- Công ty bán hàng theo phương pháp trực tiếp .
Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp là phương thức giao
hàng cho người mua giao hàng trực tiếp từ kho, hay trực tiếp tại của hàng phân phối
doanh nghiệp. Số hàng này giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc được chấp
nhận thanh toán. Sản phẩm xuất bán coi như đã bán hoàn thành.Theo phương thức
này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi
ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là đã bán
(hàng đã được chuyển quyền sở hữu). Trong phương thức này có các trường hợp

như:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp thu tiền ngay sau khi giao hàng, khi
đó lượng hàng hóa xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trong trường hợp này, doanh thu bán hàng được ghi
nhận ngay, nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần òn lại sẽ
được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi), theo hợp đồng ký
kết giữa các bên.

SV: Lưu Văn Tài
50C

7

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

+ Bán hàng cho khách hàng mua chịu: Người mua chấp nhận thanh toán
nhưng chưa trả tiền ngay, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưn
doanh nghiệp chưa thu được tiền.
+ Trường hợp khách hàng đã trả tiền hàng trước, khi đó thì thời điểm ghi
nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận tiền. Hàng kỳ khi giao hàng cho khách,
doanh nghiệp tính tốn phân bổ số doanh thu bán hàng tương ứng cho kỳ đó.
Cơng ty có tỷ trọng hàng bán trực tiếp nhỏ bởi vì điều kiện hạn chế về địa
điểm bán hàng, cũng như hạn chế về nguồn nhân lực trong khâu bán lẻ trực tiếp.
1.2. Tổ chức quản lý bán hàng của Công ty Cổ phần thương mại Tương Lai

Mới.
Tổ chức quản lý bán hàng là một công việc chủ yếu của Công ty, việc quản
lý bao gồm rất nhiều các phòng ban, đội ngũ cơng nhân viên. Mỗi phịng ban chịu
trách nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau trong quá trình bán
hàng, nhưng đều đảm bảo quá trình bán hàng được thực hiện một cách nhanh
chóng, hiệu quả, và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Cơng ty.
1.2.1.Phịng kinh doanh.
Phòng kinh doanh là một bộ phận trực thuộc của Công ty, trực tiếp chịu trách
nhiệm thực hiện các hoạt động ký kết hợp đồng với khách hàng để đạt được mục
tiêu lợi nhuận, thị phần.
* Chức năng của phòng kinh doanh.
- Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Hàng tháng, phòng
kinh doanh sẽ lập kế hoạch bán hàng trong tháng, ví dụ như chỉ tiêu doanh thu bán
hàng từng loại sản phẩm, chỉ tiêu tiêu thụ số lượng sản phẩm… Sau đó trình Giám
đốc xét duyệt và phân bổ đến các đại lý.
- Thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, và hệ thống nhà phân
phối. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa của Cơng ty, phịng kinh doanh giao
dịch, thương thảo trực tiếp với khách hàng về số lượng sản phẩm, giá bán sản
phẩm…..
- Thực hiện các hoạt động chiết khấu bán hàng tới khách hàng nhằm mang
lại doanh thu cho doanh nghiệp. Ví dụ, khách hàng đặt hàng mua xe đạp số lượng
lớn đạt trên 1000 xe/tháng sẽ được hưởng chiết khấu 3%.
SV: Lưu Văn Tài
50C

8

Lớp: Kế toán tổng hợp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

* Nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Xây
dựng phương án tiêu thụ và mạng lưới bán hàng trình Giám đốc phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán hàng hóa trình
Giám đốc quyết định. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các các công ty khác
cạnh trạnh gay gắt về giá cả, cũng như các dịch vụ về bán hàng. Phịng kinh doanh
cần xây dựng đề xuất các chính sách bán hàng, chính sách mua hàng trình phù hợp,
đủ sức cạnh tranh trên thị trường trình Giám đốc quyết định, để có những điều chỉnh
kịp thời.
- Khi khách hàng đã quyết định mua hàng của Cơng ty, phịng kinh doanh sẽ
dự thảo các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa, bảo đảm quyền lợi của Công ty và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Thực hiện thanh lý hợp đồng kinh
tế theo quy định.
- Đồng thời tổ chức theo dõi hợp đồng ký kết với khách hàng, thực hiện các
quy định về công tác giao nhận hàng hoá do Giám đốc ban hành.
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động chiết khấu bán hàng.
* Quyền hạn của phòng kinh doanh.
-Theo dõi, tổng hợp tình hình bán hàng của Chi nhánh.
- Kết hợp với các phịng ban thực hiện kiểm tra q trình trong hợp đồng.
Xem số lượng có chính xác như trong hợp đồng, hay thời gian giao hàng, nhận hàng
có đúng ko.
1.2.2.Bộ phận bán hàng.
* Chức năng bộ phận bán hàng.
- Quản trị hàng hóa. Nhập xuất hàng hóa, điều phối hàng hóa cho các đại lý.

- Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu ban giám đốc
đưa ra.
- Tham mưu đề xuất cho Giám đốc để xử lý các cơng tác có liên quan đến
họat động kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra giám sát công việc của nhân viên thuộc bộ phận mình, quyết định
khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc bộ phận.
SV: Lưu Văn Tài
50C

9

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

- Tham gia tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn nhân sự thuộc bộ phận mình phụ
trách. Cơng ty đang khơng ngừng phát triển và mở rộng thị trường, việc tuyển đào
tạo nhân sự tăng tính chun nghiệp cho Cơng ty.
- Tiếp thị cho khách hàng về hàng hóa của Cơng ty. Giới thiệu chức năng,
cơng dụng của các loại hàng hóa. Giới thiệu các hàng hóa mới, đa dạng để khách
hàng có lựa chọn đúng đắn.
* Nhiệm vụ của bộ phận bán hàng.
- Lập kế họach cho chương trình quảng cáo và khuyến mãi thúc đẩy việc bán
hàng. Để tăng doanh thu bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập kế hoạch quảng cáo
khuyến mãi hấp đẫn. Ví dụ: mua 2 bình lọc nước sẽ được khuyến mãi thêm hai lõi
lọc nước thay thế.

- Kiểm tra giám sát công việc của quản lý, nhân viên. Đảm bảo nhân viên
làm việc trung thực, tích cực.
- Theo dõi hàng hóa xuất nhập, điều phối hàng trong tuần, tháng. Lập sổ
sách theo dõi số lượng tồn hằng ngày.
- Tham mưu cho giám đốc về việc phát triển hình ảnh cơng ty thơng qua
cung cấp các loại sản phẩm.
- Tham mưu cho giám đốc về việc phát triển kênh phân phối. Từ việc nắm
bắt thị trường, đối tượng mua hàng chủ yếu, bộ phận bán hàng có thể có những ý
kiến, đề xuất mới về tiếp cận, đưa thông tin sản phẩm tới khách hàng.
* Quyền hạn của bộ phận bán hàng.
- Kiểm tra giám sát công việc và quản lý công nhân viên.
- Tham gia tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự của bộ phận, quyết định khen
thưởng lỷ luật nhân viên.
- Thực hiện chỉ tiêu doanh thu hàng tháng, phân bổ cho các đại lý bán hàng.
1.2.3. Bộ phận kỹ thuật.
* Chức năng của phịng kỹ thuật.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Bảo hành, sửa chữa, thay thế thế, lắp đặt hàng hóa tiêu thụ.
* Nhiệm vụ của phịng kỹ thuật.

SV: Lưu Văn Tài
50C

10

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương


GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

- Trước khi hàng hóa xuất kho nhập đại lý, phịng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm
tra xem hàng hóa xuất kho có đủ tiêu chuẩn so với quy định hay khơng.
- Khi khách hàng có những vấn đề liên quan đến hàng hóa như : hàng hóa
khơng tốt nhanh hỏng, khơng đúng như trên bao bì đã ghi. Phịng kỹ thuật có nhiệm
vụ xem xét vấn đề hàng hóa có đúng như những gì khách hàng phản ánh hay khơng,
nếu đúng thì phịng kỹ thuật có thể u cầu bộ phận bán hàng đổi hàng khác cho
khách hàng.
*Quyền hạn của phòng kỹ thuật.
- Quyết định hàng hóa có đủ diều kiện xuất kho đến đại lý hoặc đến khách
hàng hay không.
-Quyết định khách hàng có được hưởng chế độ bảo hành theo quy định của
Công ty.
1.2.4. Bộ phận vận chuyển.
Bộ phận vận chuyển bao gồm các lái xe, người phụ trách quản lý, có chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Chức năng bộ phận vận chuyển.
- Vận chuyển hàng hóa đến khách hàng.
-Vận chuyển hàng hóa từ kho đến các đại lý.
-Quản lý bảo quản hàng hóa trong q trình vận chuyển
* Nhiệm vụ của bộ phận vận chuyện.
- Hàng tháng, khi các đại lý có nhu cầu nhập hàng từ kho Cơng ty, bộ phận
vận chuyển sẽ có nhiệm vụ vận chuyển.
- Trong quá trình mua hàng của khách hàng, nếu khách hàng mua hàng với
số lượng lớn, vận chuyển hàng hóa đến nơi cần thiết. Bộ phận vận chuyển sẽ thực
hiện vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng.
- Việc kiểm sốt hàng hóa cũng là một vấn đề rất quan trọng, đảm bảo hàng
hóa khơng bị thất thốt, hư hỏng trong q trình vận chuyển. Người phụ trách quản

lý sẽ có trách nhiệm thơng kê số lượng hàng hóa xuất kho, đảm bảo lượng hàng hóa
đến khách hàng đầy đủ.
1.2.5. Bộ phận kế toán.

SV: Lưu Văn Tài
50C

11

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

Bộ phận kế tốn khơng tham gia trực tiếp trong q trình bán hàng của Công
ty, nhưng là bộ phận quan trọng khơng thế thiếu. Cụ thể trong bộ phận kế tốn đó là
kế tốn cơng nợ - bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
* Chức năng Kế tốn cơng nợ - bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
- Theo dõi tình hình nhập hàng hóa và các chính sách bán hàng tại Cơng ty,
xuất hóa đơn và lên các bảng tính chiết khấu bán hàng…
- Thanh tốn cơng nợ với khách hàng.
- Nhận chứng từ của cơ sở chuyển (bản sao hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho…) để thánh tốn.
- Theo dõi tình hình ghi nhận doanh thu, kiểm sốt các chi phí phát sinh.
-Thực hiện chức năng của kiểm soát viên nội bộ: kiểm tra độ tin cậy, tính
trung thực, khách quan và chính xác của các khoản chi phí, của q trình bán hàng.
* Nhiệm vụ của Kế tốn cơng nợ - bán hàng.

- Lập phiếu thu chi theo biểu mẫu, để làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền
theo đúng quy định đảm bảo kịp thời chính xác.
- Giao hóa đơn chưa sử dụng cho các cơ sở đại lý của Chi nhánh, tự lập hóa
đơn giao khách hàng , kiểm tra hóa đơn cơ sở trả lại, lập phiếu theo dõi.
- Hằng tháng đối chiếu với kế tốn cơ sở tình hình cơng nợ nội bộ ,công nợ
khách hàng.
- Cuối mỗi quý, đánh giá tình hình kinh doanh, tập hợp doanh thu, chi phí để
xác định kết quả bán hàng trong quý, năm.
- Lập các phiếu kế toán để thực hiện kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định
kết quả bán hàng
- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.
*Quyền hạn của Kế tốn cơng nợ- bán hàng.
- Đề xuất mức thanh tốn và lịch thanh tốn cơng nợ cho khách hàng.
- Chủ động nhắc nhở thanh tốn cơng nợ.
- Đề xuất biện pháp thu cơng nợ hiệu quả.
- Đề xuất khi có sửa đổi, điều chỉnh, thanh hủy hóa đơn.
- Khi chứng từ thanh tốn chưa hồn chỉnh chủ động trao đổi với khách hàng
, đểhoàn thành nghiệp vụ thu ,chi.
SV: Lưu Văn Tài
50C

12

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh


- Đánh giá mức doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng cho từng quý, năm,
so sánh với kế hoạch đặt ra, đưa ra các kiến nghị điều chỉnh thích hợp.
1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm hàng hóa và tổ chức quản lý tiêu thụ hàng hóa
tới tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Cơng ty.
1.3.1. Đặc điểm hàng hóa của Cơng ty.
Hàng hóa tiêu thụ của công ty bao gồm năm chủng loại mặt hàng rất rõ ràng
và riêng biệt: máy hút mùi, các sản phẩm gương kính vệ sinh, bếp gas, máy lọc
nước, và xe đạp. Đi kèm các loại mặt hàng trên là các phụ tùng thay thế đi kèm như
các bộ lõi lọc nước, bộ vành xe đạp… Có thể thấy, nhìn tổng quát chung thì chủng
loại mặt hàng của cơng ty là ít và đơn giản.
Tuy nhiên, trong mỗi chủng loại mặt hàng thì lại có nhiều nhãn hiệu và trong
mỗi nhãn hiệu lại có nhiều những mẫu mã khác nhau. Ví dụ: trong mặt hàng bình
lọc nước có tất cả 9 nhãn hiệu bình lọc nước khác nhau, trong mỗi loại nhãn hiệu lại
có các mẫu bình khác nhau như bình lọc có 3 lõi, 6 lõi hay 9 lõi. Như vậy, đi sâu
vào quản lý chi tiết, thì số hàng hóa mua bán của cơng ty rất đa dạng, nhiều mẫu mã
phong phú. Điều này là phù hợp với xu hướng phát triển chung, tạo điều kiện thỏa
mãn hết các thị hiếu khách hàng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp khác
nhau trong xã hội. Nhưng sự đa dạng này tạo thêm nhiều khó khăn, phức tạp cho
cơng tác quản lý, kế tốn.
1.3.2. u cầu đối với tổ chức quản lý, tiêu thụ hàng hóa trong Cơng ty.
Hàng hóa trong Cơng ty được biểu hiện qua ba mặt: số lượng, chất lượng và
chất lượng. trong yêu cầu về quản lý, công ty đặt mục tiêu giám sát chặt chẽ tất cả
các mặt trên của hàng hóa.
Chất lượng hàng hóa được kiểm sốt ngay từ khâu mua, nhập, đảm bảo cho
hàng hóa khơng bị hỏng hóc trong q trình lưu kho, di chuyển. Giám sát chất
lượng hàng hóa chỉ ngừng lại khi hàng hóa được xác định tiêu thụ và chuyển giao
quyền sở hữu. Đây là yêu cầu quản lý quan trọng đặt ra đối với bộ phận kỹ thuật và
bộ phận kho bãi.
Đối với việc quản lý về số lượng, Công ty đặt yêu cầu nắm bắt số lượng của

từng loại nhãn hiệu hàng hóa. Ví dụ đối với các mặt hàng bình lọc nước, Ban giám
đốc yêu cầu đối với thủ kho và kế toán kho, khi cần cung cấp số liệu, phải nắm bắt
SV: Lưu Văn Tài
50C

13

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

từng loại nhãn hiệu bình lọc nước với số lượng là bao nhiêu, số lượng tổng cộng của
tất cả các loại nhãn hiệu bình lọc nước. Như vậy, cơng ty vừa nắm bắt được số
lượng tổng thể từng loại mặt hàng kinh doanh, đồng thời hiểu rõ chi tiết cơ cấu
trong từng loại mặt hàng.
Tương tự như đối với yêu cầu về quản lý số lượng, đối với giá trị, Công ty
cũng có chính sách quản lý đến từng loại mặt hàng, từng nhãn hiệu trong mỗi mặt
hàng. Hơn nữa, công ty còn yêu cầu tổng hợp số liệu về giá trị của tất cả các mặt
hàng trong kho, cũng như những mặt hàng gửi đại lý.
Để nắm bắt số liệu kịp thời và chính xác, hàng tháng, kế tốn đều phải lập
báo cáo chi tiết đến từng loại nhãn hiệu hàng về cả số lượng và giá trị.
1.3.3. Ảnh hưởng của đặc điểm hàng hóa và tổ chức quản lý tiêu thụ hàng hóa
tới tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty.
Đặc điểm của hàng hóa cùng với yêu cầu đặt ra đối việc tổ chức quản lý tiêu
thụ hàng hóa đã có nhiều ảnh tới tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty.

*Đối với tổ chức hệ thống hóa đơn, chứng từ:
Do tính đa dạng của nhãn hiệu mặt hàng và yêu cầu quản lý chi tiết nên hệ
thống chứng từ của công ty cũng có những đặc trưng riêng phù hợp với yêu cầu
quản lý.
Ví dụ như ở cách đánh số hiệu phiếu nhập hoặc xuất kho. Phiếu nhập hoặc
xuất được đánh theo thứ tự: loại phiếu, loại mặt hàng, nhãn hiệu mặt hàng và cuối
cùng là số của phiếu nhập xuất.
Ngày 10 tháng 3 năm 2011, phiếu xuất kho số 434, bán bình lọc nước
Kangaroo RO104 7 lõi, phiếu xuất kho có số hiệu: XK-LN-Ka00434…
Số liên của một hóa đơn, chứng từ kế tốn trong cơng ty cũng được áp dụng
linh hoạt.
Ví dụ về nghiệp vụ xuất kho bình lọc nước Kangaroo, ngày 10 tháng 3 năm
2011 trên, công ty xuất in thành 4 liên. Liên 1 được lưu tại kho, để thủ kho ghi thẻ
kho, liên 2 được giao cho kế toán giá vốn dùng xác định để ghi giá vốn., liên 3 giao
cho kế toán ghi sổ nhật ký chung, liên thứ 4 giao cho người ký nhận hàng. Tương tự
như vậy, khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng, cơng ty cũng tiến hành in thành 4 liên…
SV: Lưu Văn Tài
50C

14

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

Như vậy, việc áp dụng số liên hóa đơn linh hoạt, Cơng ty khắc phục tình

trạng lưu chuyển hóa đơn chậm giữa các bộ phận kế toán, đồng thời, mỗi liên kế
toán được lưu giữ thành các bộ riêng, tương ứng việc ghi sổ của từng hóa đơn. Việc
này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu hay kiểm tra việc ghi sổ. Ví dụ khi kiểm tra
việc ghi sổ doanh thu, kiểm sốt viên chỉ cần lật mở bộ hóa đơn chứng từ ghi sổ
doanh thu riêng.
*Đối với tổ chức hệ thống tài khoản:
Do yêu cầu quản lý chi tiết hàng hóa, theo dõi đến từng nhãn hiệu hàng hóa,
nên các tài khoản hàng hóa (TK 156) được chi tiết đến tài khoản cấp 3. Theo đó, tài
khoản cấp 1 là tên loại tài khoản TK156, tài khoản cấp 2 được đánh số tương ứng
với loại mặt hàng:
-

TK 1561: máy hút mùi.

-

TK 1562: các sản phẩm gương kính.

-

TK 1563: bếp gas.

-

TK 1564: máy lọc nước.

-

TK 1565: xe đạp


-

TK 1568: hàng hóa khác ( dành cho một số mặt hàng công ty nhập bất
chợt )

Tài khoản cấp 3 được đánh số tương ứng với từng nhãn hiệu trong mỗi loại
mặt hàng.
Ví dụ bình lọc nươc Kangaroo sẽ có số hiệu tài khoản tương ứng: TK 15649
Đối với các tài khoản khác tài khoản doanh thu và tài khoản giá vốn, Công ty
chỉ theo dõi doanh thu theo từng loại mặt hàng nên hệ thống tài khoản doanh thu,
tài khoản giá vốn được thiết kế đến tài khoản cấp 2 tương ứng cho từng loại mặt
hàng.( số của tài khoản cấp 2 được đánh như của tài khoản hàng hóa )
Tài khoản phải thu khách hàng cũng được thiết kế đến tài khoản cấp 2 và
theo dõi theo từng đối tượng khách hàng.
*Đối với tổ chức hệ thống sổ.
Do hệ thống kế toán của Cơng ty sử dụng phần mềm kế tốn và sử dụng máy
tính điện tử ghi sổ, nên Cơng ty dễ dàng lập các sổ chi tiết đối với tất cả các tài
khoản cấp 2 và tài khoản cấp 3. Hình thức mẫu sổ được thiết kế theo đúng chuẩn
SV: Lưu Văn Tài
50C

15

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh


của Bộ Tài chính ban hành. Khi cần thiết in các sổ kế toán phục vụ kiểm tra, theo
dõi, kế toán thực hiện xuất sổ chi tiết đến đối tượng được yêu cầu.
Hình thức sổ trực tiếp trên máy vừa đảm bảo tính bảo mật, gọn nhẹ, dễ dàng
lưu trữ, cất giữ, vừa tiết kiệm nguồn lực và chi phí trong ghi chép, tính tốn…
*Đối với tổ chức hệ thống báo cáo.
Để phục vụ theo dõi và đánh giá tình hình kinh doanh, đồng thời đưa ra các
kế hoạch, các điều chỉnh, hàng tháng, các bộ phận kế tốn về hàng hóa, doanh thu,
giá vốn đều phải lập các bảng tổng hợp số liệu, chi tiết đến từng nhãn hiệu, mặt
hàng và tổng hợp chung để trình lên ban giám đốc. hàng q, ngồi việc trình các
bảng tổng hợp trên cho q, kế tốn các bộ phận cịn phải trình bày so sánh, đánh
giá kết quả so với cùng kỳ năm trước và so với các quý trước cũng như so với kế
hoạch đặt ra, tính tỉ trọng từng nhãn hiệu, mặt hàng trong tổng thể các mặt hàng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI TƯƠNG LAI MỚI
2.1. Thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần thương mại Tương Lai
Mới.
2.1.1. Kế tốn doanh thu tại Cơng ty Cổ phần thương mại Tương Lai Mới.
* Đặc điểm doanh thu bán hàng trong Công ty:
Doanh thu bán hàng trong công ty chỉ gồm các khoản doanh thu bán hàng
nội địa, thông qua bán hàng trực tiếp hoặc bán qua đại lý.
Cơng ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng trong công ty là khoản thu sau khi lấy giá bán
trừ đi số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Cơng ty có sử dụng chính sách chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh
toán, tuy nhiên, khoản triết khấu đó khơng được hạch tốn riêng mà cơng ty hạch
SV: Lưu Văn Tài
50C


16

Lớp: Kế tốn tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

toán trực tiếp giảm trừ doanh thu bán hàng. Cách làm trên được cơng ty giải thích
để giảm bớt số tài khoản cũng như việc thiết kế thuê các sổ chi tiết., sổ cái.
Tương tự như trên đối với các trường hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại, giá trị hàng bán bị trả lại hoặc và giảm giá hàng bán cũng được hạch toán
trực tiếp giảm trừ doanh thu.
* Các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh bán hàng, thu hồi nhanh chóng tiền
bán hàng, doanh nghiệp cần có chế đội khuyến khích đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua với só lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp chiết khẩu thương
mại. Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, doanh nghiệp sẽ áp dụng tính chiết
khẩu thanh toán trên giá trị tiền hàng thanh toán sớm. Trong trường hợp lỗi thuộc về
phía doanh nghiệp như: hàng hóa bị lỗi, khơng đúng quy cách phẩm chất,… thì
khách hàng có quyền khơng chấp nhận thanh tốn, u cầu đổi trả hàng hoặc giảm
giá lơ hàng bị lỗi đó.
* Chiết khấu thương mại: được áp dụng cho các khách hàng trong thời gian 1
quý có tổng số tiền hàng tiêu thụ cho doanh nghiệp đạt trên hai tỷ đồng
( 2.000.000.000 đ ) thì được hưởng triết khấu thương mại là 3% tính trên tổng số
tiền mua hàng trong quý
* Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền khách hàng được doanh nghiệp chiết

khấu theo giá trị lô hàng mà khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, trước thời hạn
trong hợp đồng thương mại hoặc thỏa thuận thì được hưởng chiết khấu 0,5% tính
trên tổng số tiền thanh tốn.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa bị kém
phẩm chất, khơng đúng quy cách bao gói, mẫu mã theo quy định. Giá trị khoản
giảm giá được Công ty và khách hàng thỏa thuận tùy thuộc vào mức độ sai biệt của
hàng hóa so với hàng chuẩn.
* Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán, nhưng do chất lượng quá
kém , khách hàng không chấp nhận mua hàng và yêu cầu được trả lại hàng.
* Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:hiện tại tất cả hàng hóa cơng
ty mua vào và bán ra đều áp dụng mức thuế 10% giá trị hàng bán chưa có thuế.
SV: Lưu Văn Tài
50C

17

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

2.1.1.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho.
- Hố đơn bán hàng. ( hóa đơn GTGT )
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.

- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
Sau khi ký kết hợp đồng và xuất hàng bán cho khách hàng, thủ kho xuất ra
phiếu xuất kho, đồng thời kế toán bán hàng in hóa đơn bán hàng GTGT. Các liên
hóa đơn được chuyển cho các bộ phận có liên quan để tiến hàng hạch toán. Khi
khách hàng thanh toán, kế toán tiền mặt viết phiếu thu, hoặc nhận giấy báo có của
ngân hàng; hai loại chứng từ trên sẽ được in hoặc sao lại làm 2 bản, lần lượt chuyển
cho thủ quỷ và kế tốn cơng nợ. Dựa trên các chứng từ kế toán, kế toán ghi vào sổ
chi tiết doanh thu, sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khác hàng đồng thời phản
ánh lên sổ Nhật ký chung và dựa trên cơ sở Nhật ký chung kế toán vào sổ cái tài
khoản doanh thu.
Ví dụ: Ngày 10/3, Cơng ty bán hàng cho đại lý Bình Cườngtheo hóa đơn số
BH03256, số lượng là: 300 bình lọc nước Kangaroo RO 7 lõi lọc KG104, giá bán là
3.520.000 đ/bình.
Khi xuất kho giao hàng cho khách hàng, thủ kho ghi phiếu xuất kho.
Mẫu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CP TM Tương Lai Mới

Mẫu số:02-VT

Địa chỉ:58/72 Nguyễ Trãi-Thanh Xuân-HN

QĐ:15/2006/QĐ-BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 3 năm 2011
SH: XK-LN-Ka00434
Họ và tên người nhận hàng: Đại lý bán bn bán lẻ Bình Cường
Địa chỉ: 144 D4, KĐT mới Đại Kim, Q.Hoàng Mai, Hà Nội
Lý do: Xuất bán cho khách hàng.
Xuất tại kho (ngăn, lô): Kho HN.

Địa điểm: Hà Đông – Hà Nội
TT

Nhãn hiệu

SV: Lưu Văn Tài
50C

ĐVT

Số lượng
18

Đơn giá

Thành

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

Yêu cầu
A
1

B

Bình lọc

C
Chiếc

Thực

1
300

xuất
2
300

300

300

tiền
3

4

nước
Kangaroo
RO104 7
lõi lọc
Cộng
Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên)

*Tác dụng:

Phụ trách cung

Người nhận

Thủ kho

tiêu
( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

- Theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
- Là căn cứ để ghi vào thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa, số chi tiết giá vốn
- Phiếu xuất kho do bộ phận phụ trách sử dụng lập.
*Nội dung, kết cấu.
Phiếu xuất kho gồm có 2 phần:
- Phần 1: ghi STT, tên hàng hóa, mã số, đơn vị tính của hàng hóa xuất kho.
- Phần 2: Ghi số lượng, đơn giá, thành tiền của dược phẩm xuất ko.
* Cơ sở lập:
Căn cứ vào yêu cầu xuất kho cho bộ phận sử dụng và số lượng hàng hóa cịn
tồn trong kho.
Phiếu xuất kho phải có đủ chữ ký của :
+ Phụ trách bộ phận sử dụng
+ Phụ trách cung tiêu
+ Người nhận và thủ kho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, Thủ kho ghi vào thẻ kho. Trong hạch toán tiêu

thụ sản phẩm, hàng hóa, thẻ kho dùng cho thủ kho theo dõi về mặt số lượng nhập,
xuất, tồn kho từng loại hàng hóa. Thẻ kho dùng để làm căn cứ xác định trách nhiệm
vật chất của thủ kho.
*Phương pháp ghi:
SV: Lưu Văn Tài
50C

19

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

- Cột A : đánh số thứ tự cho từng mặt hàng trong lần xuất kho.
- Cột B : tên hàng hóa xuất, chi tiết để phân biệt đến các mặt hàng cùng loại,
cùng nhãn hiệu.
- Cột C : đơn vị tính cho mặt hàng xuất ( chiếc, cái…)
- Cột 1 : số lượng yêu cầu xuất trong đơn đặt hàng hoặc hợp đồng ký với
khách hàng.
- Cột 2 : Số lượng thực xuất trong lần xuất của từng mặt hàng.
Dựa vào phiếu xuất kho trên, thủ kho tiến hàng ghi thẻ kho tương ứng với
hàng hóa được xuất.

SV: Lưu Văn Tài
50C


20

Lớp: Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Mẫu 2.2: Thẻ kho
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/3/2011. Tờ số:……
Tên nhãn hiệu: Bình lọc nước Kangaroo

đơn vị: Chiếc.

Mã số : BL-Ka.
TT

NT ghi
thẻ
A

SH-CT
Nhập
B

10/3
26/3
27/3


Xuất
C
XK-LN-Ka00434

Diễn giải
D
Tồn đầu tháng
Xuất bán cho đại lý Bình Cường
Xuất
Xuất
…….
Cộng

Ngày
N-X
E
10/3

Số lượng
Xác
Nhập Xuất Tồn nhận
1
2
3
F
500
300
200

Sổ này có …trang, đánh số từ 01 đến trang….

Ngày mở sổ 1/3/2011
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Thủ kho
(ký, họ tên)

SV: Lưu Văn Tài

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

21

Giám đốc
(ký, họ tên)

Lớp: Kế toán tổng hợp 50C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh

* Tác dụng:
Thẻ kho được thủ kho sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho về
mặt số lượng để từ đó đối chiếu với sổ chi tiết hàng hóa.
Dùng để xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
* Cơ sở lập:
Phiếu xuất kho và phiếu nhập kho.
Thẻ kho của tháng trước.

* Kết cấu:
Thẻ kho có thể là tờ dời hoặc đóng thành quyển.
Thẻ kho sau khi sử dụng phải đóng thành quyển và có chữ ký của giám đốc.
* Phương pháp lập:
Cũng ví dụ bán hàng trên vào thẻ kho của bình lọc nước Kangaroo.
- Cột A: Ghi ngày tháng của từng nghiệp vụ phát sinh là: 10/3
- Cột B,C: Ghi số hiệu phiếu xuất, nhập kho. Trong ví dụ này là số phiếu xuất
kho là: XK-LN-Ka
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ. Trong ví dụ bán hàng này là bán
cho đại lý Bình Cường
- Cơt E: ghi ngày thực xuất, và thực nhập của dược phẩm.Trong ví dụ là
ngày: 10/3
- Cột 1,2: Ghi số lượng hàng hóa thực nhập và thực xuất kho căn cứ vào cột
2 của phiếu Nhập và Phiếu Xuất kho. Lấy theo ví dụ là: 300 chiếc.
- Cột 3: Ghi số tồn sau mỗi lần nhập, xuất kho.
Cột 3 = Tồn ĐK + cột 1 – cột 2
Theo ví dụ đây là lần đầu xuất trong tháng 3 của Bình lọc nước Kangaroo ra
ngồi và chưa có nghiệp vụ nhập kho nào nên tính bằng: tồn đầu kỳ (2.000)
cộng(+) nhập (0) trừ đi (-) xuất (300) =1.700 chiếc.
-Cột 4: Ký xác nhận của kế toán sau ký đối chiếu kiểm tra.
-Dịng đầu: Ghi số lượng hàng hóa, vật tư tồn đầu kỳ, dòng này được lấy từ
dòng tổng cộng cột 3 của thẻ kho tháng trước. Tháng trước còn tồn 2.000 chiếc.
- Dòng tổng cộng: Ghi số lượng hàng nhập, xuất, tồn cuối kỳ, Sổ kho này
được lập từ đầu năm của mỗi năm và được theo dõi theo từng loại vật tư, hàng hóa.
SV: Lưu Văn Tài
50C

22

Lớp: Kế toán tổng hợp



×