Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Ứng dụng mạng xã hội vào công tác quảng bá thương hiệu của công ty vietravel chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.64 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cám ơn chân thành
nhất đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong ngành Tổ Chức Sự Kiện Và Truyền
Thông Dịch Vụ Du Lịch của Khoa Du lịch – Đại học Huế. Đặc biệt, là cô PGS.TS
Bùi Thị Tám – Trưởng bộ môn EM&M đã hết lòng giảng dạy, trang bị kiến thức
cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô Th.S Nguyễn Thị Thanh
Thảo – người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt
quá trình làm khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cám ơn đến các cô, chú, anh, chị, đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn anh Học – người hướng dẫn trực tiếp cho em tại công ty cổ phần
truyền thông và du lịch, đã tạo điều kiện cho em thực tập, điều tra, thu thập số liệu,
tài liệu phục vụ cho viêc nghiên cứu đề tài khóa luận.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ, động viên của toàn thể bạn bè, người
thân trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Mặc dù đã có những cố gắng song khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Ngày…tháng…năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Thanh Thúy


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày … tháng … năm 2017


Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

3

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

4


K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mạng Internet phát triển với tốc độ bùng nổ như hiện nay, việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch đã trở thành tất yếu. Hàng loạt
các trang web, cổng thông tin điện tử, trang thông tin du lịch trực tuyến... phục vụ
cho du lịch Việt Nam đã được thành lập. Tuy nhiên, có một loại hình trang web
mang tính quảng bá rất cao lại chưa được chú trọng khai thác trong du lịch, đó là
các mạng xã hội. Với số lượng người dùng rất lớn và đang tăng lên từng ngày,
lượng tài nguyên thông tin chia sẻ và lưu trữ khổng lồ, kho ứng dụng hỗ trợ tích hợp
phong phú, cách thức sử dụng không quá phức tạp trong khi chi phí đầu tư không
cao... mạng xã hội đã được rất nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng như một kênh giao
tiếp - kinh doanh hỗn hợp hiệu quả.
Trong khi đó, Vietravel Huế là chi nhánh trực thuộc Công ty Vietravel với bề
dày sau 22 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần tiếp thị giao thông vận tải
Vietravel là công ty lữ hành hàng đầu Việt Nam và đã vươn lên trở thành Top 10
công ty lữ hành hàng đầu châu Á. Cùng với bước đà đi lên và phát triển của công ty,
Vietravel Huế cũng đã liên tiếp nâng cao chất lượng dịch vu, chất lượng tour –
tuyến trong các chương trình tham quan của mình. Thế nhưng tình hình phát triển
về mạng xã hội còn chưa cao, chủ yếu tập trung vào mảng Facebook, lượt like thì
nhiều thế nhưng lượt tương tác tương đối ít, đó là lý do tôi chọn đề tài này “Ứng
dụng mạng xã hội vào công tác quảng bá thương hiệu của công ty Vietravel chi

nhánh Huế” nhằm đưa ra các nghiên cứu rõ hơn về tình hình cũng như tìm ra giải
pháp nâng cao thương hiệu của công ty thông qua mạng xã hội đầy tiềm năng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu ý kiến đánh giá của khách hàng về
công tác quảng bá thương hiệu thông qua ứng dụng mạng xã hội của công ty
Vietravel chi nhánh Huế, đề xuất các giải phát nâng cao ứng dụng mạng xã hội
nhằm tăng lượng khách đặt hàng và nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.
- Mục tiêu cụ thể:

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

5

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Marketing Online, Xúc tiến hỗn
hợp, công tác quảng bá thương hiệu.
+ Mô tả thực trạng ứng dụng mạng xã hội vào công tác quảng bá thương hiệu
của công ty vietravel Huế
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quảng bá thương hiệu
của công ty Vietravel Huế thông qua mạng xã hội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quảng bá thương hiệu thông qua ứng dụng
mạng xã hội của ông ty Vietravel chi nhánh Huế

- Đối tượng điều tra: Khách hàng của Vietravel Huế
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại trụ sở của công ty, số 17 Lê Quý Đôn Thành phố Huế
+ Thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ ngày 6/2/2017 đến 6/4/2017
- Số liệu kinh doanh của doanh nghiệp được thu thập trong khoảng thời gian từ
năm 2014- 2016
4. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả Nghiên cứu
Chương I: Cơ sở khoa học về cấn đề nghiên cứu
Chương II: Tổng quan về công ty cổ phần tiếp thị giao thông vận tải
Vietravel
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng ứng dụng mạng xã hội vào hoạt động quảng bá
thương hiệu của công ty Vietravel chi nhánh Huế.
Chương V: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng quảng bá thương hiệu của
công ty Vietravel Huế thông qua mạng xã hội
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

6

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm về thương hiệu
Theo Aaker (2000), những liệt kê sau đây là những khái niệm phù hợp cho
thương hiệu:
Thương hiệu như là một thứ hữu hình tốt đẹp mà chúng ta mang lại cho cuộc
sống, ví dụ như văn hóa thương hiệu
Thương hiệu là một biểu tượng (Logo và từ ngữ kèm theo)
Thương hiệu là một hình dạng, một khuôn mẫu như chai Heineken
Thương hiệu là một người phát ngôn (Lipice sử dụng hình ảnh ca sĩ Mỹ Tâm
để thuyết phục khách hàng)
Thương hiệu là âm thanh như nhạc hiệu Ajinomoto
Thương hiệu là một sản phẩm hay một dịch vụ thực
Theo Knapp (2000), thương hiệu là sự tổng hợp tất cả những ấn tượng, được
cảm nhận bởi khách hàng và người tiêu dùng, đúc kết từ sự định vị khác biệt bằng
ánh nhìn, tinh thần dựa trên những cảm xúc và những lợi ích chức năng được cảm
nhận.
1.1.2. Công tác quảng bá thương hiệu
1.1.2.1. Xây dựng thương hiệu
Những nội dung cần thực hiện để xây dựng thương hiệu:
- Nghiên cứu thị trường: Đây là hoạt động cơ bản nhằm nắm thông tin thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, hệ thống phân phối, nội bộ doanh nghiệp,
làm cơ sở cho các bước tiếp theo. Do vậy khi xây dựng thương hiệu phải thực hiện
bước này trước tiên.

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

7


K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

- Thấu hiểu khách hàng: Xây dựng thương hiệu không chỉ hiểu nhu cầu mà
còn phải hiểu sâu sắc về tính cách, tâm lý (nhận thức, cảm xúc), những yếu tố mang
tính trừu tượng, vô hình của khách hàng.
- Xác định tầm nhìn thương hiệu: Đây là bước định hướng mang tính chiến
lược dài hạn. Dựa trên nghiên cứu thông tin thị trường và thấu hiểu khách hàng,
công ty sử dụng các nguồn lực hiệu quả, thực hiện định vị, xây dựng hệ thống nhận
diện và quảng bá thương hiệu phù hợp.
- Định vị thương hiệu: Thông qua bước này công ty xác định vị trí thương hiệu
trong tâm trí khách hàng. Do khách hàng luôn thay đổi về nhu cầu tiêu dùng nên
việc định vị và tái định vị thương hiệu phải dựa trên biến động thị trường và tình
hình doanh nghiệp.
- Thiết kế kiến trúc thương hiệu: Kiến trúc thương hiệu tốt sẽ hỗ trợ qua lại
thương hiệu mẹ, thương hiệu con vã dãy sản phẩm, giúp tiêu thụ thuận lợi, tiết kiệm
chi phí marketing.
- Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu: Để khách hàng nhận biết thương
hiệu tốt, công ty phải tạo ra hệ thống nhận diện thương hiệu (hay còn gọi là nhận
dạng/ đặc tính/ bản sắc thương hiệu)
- Thực hiện truyền thông thương hiệu: Thực hiện giao tiếp Marketing bằng các
hình thức quảng cáo, xúc tiến thương mại, qua đó giúp công ty quảng bá thương
hiệu đến với khách hàng.
- Đánh giá sức khỏe thương hiệu: hoạt động này cũng là một nguồn thu thập

thông tin thường xuyên nhằm biết được việc xây dựng thương hiệu thành công hay
không và điều chỉnh lại các bước xây dựng thương hiệu phù hợp hơn.
- Quản lý thương hiệu: Việc quản lý thương hiệu thông qua phối hợp các hoạt
động này có mối lien hệ, hỗ trợ qua lại lẫn nhau, trong đó, nguồn thông tin quan
trọng cần phải thu thập thường xuyên, giúp thực hiện và điều chỉnh các hoạt động.
1.1.2.2. Chiêu thị và công cụ chiêu thị

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

8

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

- Chiêu thị là gì: Chiêu thị là hoạt động nhằm truyền nhận thông tin từ doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, tìm các cách phù hợp để thông đạt và thuyết phục thu
hút khách hàng đến với doanh nghiệp thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến
mãi, tuyên truyền, chào hàng trực tiếp cá nhân. Chiêu thị vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật đòi hỏi phái có sáng tạo khéo léo nhằm đạt được mục tiêu bán hàng với
chi phí thấp nhất.
- Các công cụ của chiêu thị
Một sản phẩm mới khi xuất hiện trên thị trường cần làm gì ? Một sản phẩm đã
được coi là quen thuộc với người tiêu dùng cần làm gì để khi cần khách hàng luôn
nhớ về nó như là sự lựa chọn hàng đầu cho mình?
Như vậy tuỳ theo từng loại sản phẩm khác nhau nhắm đến các đối tượng

khách hàng khác nhau, phương pháp và cách thức lựa chọn phương tiện để tiếp thị
cũng rất khác nhau. Ví dụ, với những đối tượng khách hàng chưa từng sử dụng sản
phẩm/dịch vụ của bạn, có thể thích hợp với loại hình quảng cáo bằng bưu thiếp,
quảng cáo trên báo chí hoặc sử dụng PR. Trong khi đó, với những khách hàng đã
từng dùng sản phẩm/dịch vụ của bạn, có thể sử dụng thư tay trực tiếp, thư điện tử.
Bằng cách lựa chọn chiến lược quảng bá tích hợp, áp dụng nhiều hình thức
quảng bá khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của mọi đối tượng
khách hàng, bạn có thể duy trì và mở rộng đối tượng khách hàng mà không khiến
họ bị nhàm chán, buồn tẻ và có cảm giác bị làm phiền.
Một cách tổng quát, marketing đã phân chia các công cụ quảng bá ra làm năm
nhóm chính bao gồm:
+ Quảng cáo:
Quảng cáo là dạng thông tin những ý tưởng, thương hiệu tới thị trường mục
tiêu thông qua một kênh trung gian. Phương thức truyền tin này gián tiếp (thông qua
các phương tiện truyền thông), có nhiều kênh quảng cáo như TV, báo chí, radio,…
Theo quan điểm của kinh tế học, quảng cáo không chỉ nhằm cung cấp thông tin về
sản phẩm cho người tiêu dùng mà đó còn là tín hiệu về chất lượng sản phẩm. Một
SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

9

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

nhà sản xuất phải tin chắc sản phẩm của họ có chất lượng cao, đáp ứng được nhu

cầu thị trường thì họ mới có thể tung ra một chiến dịch quảng cáo tốn kém.
+ Khuyến mãi bán hàng:
Đây là một công cụ hữu hiệu để tăng doanh số mà hiện nay rất được ưa
chuộng do đặc tính hiệu quả tức khắc của nó trong đó 2 phương thức chính được sử
dụng chủ yếu là khuyến mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mãi cho các
đại lý bán hàng.
Đối với người tiêu dùng hình thức khuyến mãi thường được sử dụng là quà
tặng thêm, mua một tặng một, sổ xô, bốc thăm trúng thưởng, giảm giá trực tiếp hay
phát sản phẩm dùng thử.
Còn đối với các đại lý bán hàng bao gồm chiếu khấu, quà tặng đi kèm với
khách hàng… Và cả 2 phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi
khi được nhấn mạnh các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược của từng thời
đoạn.
+ Chào hàng cá nhân:
Chào hàng cá nhân là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp
xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng của công ty và khách hàng mục tiêu.
Tiếp cận đúng đối tượng để thuyết phục, không lãng phí thời gian
Dễ dẫn đến kết quả bán hàng thật sự (tận mắt, kích thích trực tiếp)
Nắm bắt thông tin, thái độ người tiêu dùng
+ Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là dạng chiêu thị sử dụng thư, e-mail, fax để chuyển tải
thông tin đến từng đối tượng khách hàng
Marketing bằng thư trực tiếp: thư chào hàng, tờ bướm quảng cáo, băng ghi
âm, ghi hình và cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng (thỏa mãn có chọn lọc
thị trường mục tiêu

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

10


K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động, phát thông điệp
đã ghi hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn phí cho khách
hàng đặt mua hàng, làm giảm bớt số nhân viên bán hàng, lập danh sách người mua
để theo dõi, phục vụ các khách hàng ở xa)
Marketing đáp ứng trực tiếp trên TV, radio, tạp chí báo chí: có kênh truyền
hình riêng để giới thiệu sản phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất cả các loại sản phẩm.
Mua hàng qua hệ thống điện tử: Videotex mạng máy thu hình có bàn phím của
khách hàng và ngân hàng dữ liệu của người bán qua cable hay computer có modem.
Mua hàng bằng máy tự động: “máy đặt hàng cho khách” đặt ở các địa điểm
tập trung thuận lợi. (Khách hàng xem giới thiệu trên màn hình, sờ vào màn hình để
chọn lựa và cho địa chỉ nơi nhận để giao hàng).
+ Quan hệ cộng đồng
Đây là dạng quảng bá thương hiệu thông qua các chương trình tài trợ như thể
thao, thời trang, từ thiện, các hoạt đồng cộng đồng,…có thể nôm na, PR là một chức
năng quản trị nhằm thiết lập sự thông tin 2 chiều, sự hiểu biết, chấp nhận, hợp tác
giữa một tổ chức và “cộng đồng” của họ. PR bắt đầu được thực hành ở Mỹ từ
những năm đầu thế kỷ. Các lĩnh vực hoạt động của PR gồm có:
Tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty
Quan hệ với báo chí: tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo chí, thu xếp
các buổi phỏng vấn,…
Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, khánh thành,…
Đối phó với các rủi ro hoặc các lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của doanh

nghiệp
Các hoạt động tài trợ cộng đồng
Các hoạt động phi thương mại trực tiếp tiếp xúc với khách hang
Các hoạt động PR đối nội

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

11

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Tư vấn cho các yếu nhân trong vấn đề giao tế, phát ngôn
1.1.2.3. Thiết kế chương trình quảng bá:
- Xác định thị trường mục tiêu: Đây là khâu đầu tiên quan trọng trong quá
trình quảng bá thương hiệu. Khâu này thực sự đã thực hiện trong phần chọn thị
trường mục tiêu cho thương hiệu. Thiết kế chương trình quảng bá thương hiệu phải
cho thị trường mục tiêu đã chọn. Đối tượng quảng bá không chỉ là những người sử
dụng hiện có và tiềm năng mà còn là nhóm quyết định, nhóm ảnh hưởng…và kể cả
công chúng vì họ có thể gây ảnh hưởng đến quyết định mua hàng cũng như gây ấn
tượng đến thương hiệu
- Xác định mục tiêu quảng bá
Phải luôn luôn gắn liền với mục tiêu marketing, và cuối cùng vẫn là mục tiêu
doanh thu cho thương hiệu. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà mục tiêu quảng bá
khác nhau.

Theo vị trí tiêu dùng của khách hàng đối với thương hiệu (stage of consumer
development): khách hàng hiện có, khách hàng của đối thủ cạnh tranh, người chưa
từng sử dụng sản phẩm trong ngành.
Theo quy trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng: nhận dạng nhu cầu,
tìm kiếm thông tin, đánh giá thay thế, mua hàng và hành vi sau khi mua
Theo mô hình thang hiệu ứng
- Thiết kế thông điệp quảng bá
Sau khi đã xác định được mục tiêu thì công việc tiếp theo là thiết kế thông
điệp quảng bá.Trong quảng cáo người ta còn gọi là câu khẩu hiệu (slogan).
SLOGAN: “Slogan - khẩu hiệu thương mại, nguyên nghĩa cổ là tiếng hô trước
khi xung trận của những chiến binh Scotland. Ngày nay trong thương mại, slogan
được hiểu như là khẩu hiệu thương mại của một công ty. Slogan thường được coi là
một phần tài sản vô hình của công ty dù rằng nó chỉ là một câu nói”.

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

12

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Slogan đóng vai trò quan trọng trong việc thông đạt vị trí của thương hiệu cho
thị trường mục tiêu, đặc biệt là nhân cách của thương hiệu. Chính vì vậy, khi có
được một slogan đứng được trong tâm trí khách hàng, slogan đó đã trở thành một tài
sản vô giá được vun đắp bằng thời gian, tiền bạc và uy tín của công ty. Để có được

một slogan hay, ngoài việc đầu tư về chất xám còn phải có sự đầu tư về quảng cáo
liên tục với những chiến lược dài hạn
- Chọn lựa hỗn hợp công cụ
Sau khi có thông điệp, nhà marketing phải chọn lựa và phối hợp các công cụ
quảng bá- hoạch định chương trình truyền thông tích hợp IMC.
“Truyền thông marketing tích hợp là một quy trình chiến lược để tạo ra một
thông điệp thương hiệu phù hợp tại mỗi điểm tiếp xúc khách hàng. Mục tiêu của
truyền thông tích hợp là dùng nhiều phương tiện giao tiếp để tăng cường sự nhận
thức về sản phẩm hay dịch vụ của công ty, thông báo cho khách hàng về các đặc
tính và ích lợi, đồng thời thôi thúc khách hàng mua sắm”.
Khi thiết kế IMC cần chú ý đến nhiều yếu tố như: dạng sản phẩm - thị trường,
mục tiêu, giai đoạn sẵn sàng của khách hàng (buyer readiness), giai đoạn của chu kỳ
sản phẩm, chiến lược chiêu thị đẩy (push) hay kéo (pull) hay phối hợp, ưu nhược
chi phí cho từng công cụ, vv…
- Chuẩn bị ngân sách
Thật sự quảng cáo rất tốn kém. Hiện nay phải mất khoảng 2 triệu đô la để
mua 30 giây quảng cáo trong chương trình Super Bowl. Và xét về phương diện tiền
bạc, các đoạn quảng cáo thuộc loại xịn vào giờ cao điểm đều đắt kinh khủng.
Theo Giám đốc đối ngoại của hãng Gloria Jeans, chi phí dành cho quảng cáo
không phải là khoản tiền bỏ phí, thậm chí cả trong trường hợp khoản tiền đó không
quay trở về két của bạn.
Thật vậy, ngân sách dành cho các hoạt động quảng bá thương hiệu đóng vai
trò quan trọng trong hoạch định chương trình IMC

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

13

K47 TT&Marketing



Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

- Quản lí và đánh giá hiệu quả
Muốn đánh giá hiệu quả của chương trình quảng bá, trước tiên cần biết rõ
doanh nghiệp cần đạt những mục tiêu gì. Tất cả kết quả mong muốn đều phải được
thể hiện bằng con số cụ thể. Nếu mục tiêu là thúc đẩy bán hàng thì cần xác định,
tăng bao nhiêu phần trăm, trong giai đoạn nào, ở những mục nào; quảng cáo nào có
thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng; ảnh hưởng thế nào đến thương hiệu. Nếu
không trả lời những câu hỏi này, doanh nghiệp sẽ không thể đánh giá quảng cáo đạt
hiệu quả đến đâu. Như vậy, biết đâu chừng quảng cáo sẽ trở thành “lỗ đen” mà bao
nhiêu tiền đổ vào cũng bị nó hút hết.
1.1.3. Khái niệm về Marketing
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì
họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm
có giá trị với những người khác.
Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu,
mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch
và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Những
khái niệm này được minh hoạ trong hình sau:

Giá trị, chi phí vàTrao
sự hài
đổilòng
giao dịch và các mối quan hệ
Thị trường

Marketing và người làm Marketi
Nhu cầu mong muốn và yêu Sản
cầu phẩm

Sơ đồ 1.1.1.1.

Những vấn đề cốt lõi của Marketing

1.1.4. Khái niệm về Marketing Mix
Tập hợp bốn biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng) cấu thành
kế hoạch marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn hợp (marketing
mix). Bốn yếu tố của marketing mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

14

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

Sơ đồ 1.1.1.2.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Bốn "P" của MARKETING MIX:


Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch
và phát triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.
Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm
Phân phối (Placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để sản
phẩm chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống
logistic và vận chuyển sản phẩm.
Xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường dùng sản
phẩm của doanh nghiệp
1.1.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
1.1.5.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn hợp, được
xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và
chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Khi
xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Quản lý chất lượng tổng hợp
Phát triển nhãn hiệu và bao bì sản phẩm
Quyết định lựa chọn bao gói sản phẩm:
1.1.5.2. Chính sách giá
SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

15

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh


Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn
được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở
những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm
mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi
những mục tiêu cơ bản sau đây:
Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)
Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt
Để tăng thị phần
Để thu hồi vốn nhanh
Để dẫn đầu về chất lượng
Các mục tiêu khác: một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số
mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chăn cạnh
tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có
thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các hãng buôn hay để tránh
sự can thiệp của Chính phủ.
Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể dựa vào ý muốn chủ quan của mình để
định giá. Bạn cần phải tuân thủ những ràng buộc nhất định. Hãy tham khảo..
Ngoài ra trong chính sách giá còn có các chính sách:
- Chính sách giá hớt váng (Skimming) và giá thâm nhập thị trường
(Penetration)
- Chiết khấu và hoa hồng
1.1.5.3. Chính sách phân phối sản phẩm
Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong marketing sản phẩm mới là
thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản
phẩm ra thị trường.
SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

16


K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể
khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản
xuất đến các khách hàng một cách thành công.Việc thiết kế và quản lý các kênh bán
hàng hoá mới của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:
Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua
sản phẩm một cách dễ dàng.
Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập
mối quan hệ bền vững với các trung gian.
Có ba loại kênh phân phối chính:
Phân phối đặc quyền
Hạn chế số nhà phân phối trung gian
Nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh;
Doanh nghiệp hy vọng khách hàng có đủ kiến thức và năng động để mua sản
phẩm
Tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao
Chọn một địa điểm để bán sản phẩm.
Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất
nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để
kiểm soát các địa điểm bán hàng.

Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi
cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán
hàng
1.1.5.4. Các phương pháp xúc tiến bán hàng?
- Bán hàng trực tiếp:

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

17

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Ưu điểm: Độ linh hoạt lớn, nhằm thẳng vào khách hàng mục tiêu, tạo ra doanh
số bán thực tế
Khó khăn: Chi phí cao
- Quảng cáo:
Ưu điểm: Hỗ trợ hoạt động bán hàng trực tiếpo Thu hút những khách hàng mà
đội ngũ bán hàng chưa thể tiếp thị được, cải thiện mối quan hệ với các nhà bán
buôno Thâm nhập vào một thị trường (địa lý) mới hay thu hút một phân đoạn thị
trường mới, giới thiệu sản phẩm mới, mở rộng khả năng sử dụng của một sản phẩm,
tăng doanh số bán hàng công nghiệp, chống lại các sản phẩm thay thế, xây dựng
thiện chí của công chúng đối với doanh nghiệp
- Hỗ trợ bán hàng:
Hãy xem xét hai chính sách sau:

Chính sách "kéo": Chính sách này được sử dụng khi mục tiêu của doanh
nghiệp là tăng lượng bán và đòi hỏi phải thâm nhập vào một thị trường mới. Để
khuyến khích khách hàng dùng thử sản phẩm mới và thuyết phục họ không dùng
các sản phẩm khác, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp như coupon, chiết
khấu thanh toán, phát hàng thử, và các loại tiền thưởng.
Chính sách "đẩy": Chính sách này góp phần hỗ trợ hoạt động bán lẻ và thiện
chí của các đại lý. Các hoạt động hỗ trợ trong chính sách này có thể là đào tạo cho
đội ngũ bán hàng của nhà đại lý bán lẻ, trình bày các điểm bán hàng, và trợ cấp
quảng cáo.
- Tài liệu quảng cáo:
Ưu điểm: Chi phí thấp hơn quảng cáo và bán trực tiếp, đem đến cho khách
hàng một nội dung quảng cáo đáng tin cậy hơn so với quảng cáo trên các phương
tin truyền thông thu hút được sự chú ý của nhiều người hơn, khách hàng có thể có
được nhiều thông tin hơn, đúng lúc hơn
- Quan hệ đối ngoại:

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

18

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Những hoạt động này được tổ chức nhằm xây dựng và phát triển một hình ảnh
hay một mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và công chúng - khách hàng, những

nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ. Các phương tiện truyền thông có thể
sử dụng trong các chiến dịch quảng cáo:
Báo chí
Vô tuyến truyền hình
Thư trực tiếp
Truyền thanh
Tạp chí
Quảng cáo ngoài trời
1.1.6. Khái niệm Marketing Online
Thuật ngữ “Internet marketing” có xu hướng đề cập việc làm thế nào Internet
có thể được sử dụng kết hợp với các phương tiện truyền thông truyền thống để thu
thập và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Một thuật ngữ khác là “ tiếp thị điện tử
do McDonald và Wilson (1999) đề cập có thể được xem xét để có một phạm vi rộng
lớn hơn vì nó liên quan đến việc sử dụng công nghệ để đạt được mục tiêu tiếp thị
trên quan điểm ngoài và nội bộ. Điều này phù hợp hơn với các khái niệm về kinh
doanh điện tử trong đó bao gồm cả quản lý thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài.
Tóm lại, E-marketing là cách thức để đạt được mục tiêu tiếp thị thông qua sử
dụng công nghệ thông tin điện tử, đặc biệt là Internet.
* Chiến lược Marketing Mix của Internet Marketing
Các yếu tố Marketing Mix
- Sản phẩm liên quan đến: Chất lượng, hính ảnh, xây dựng thương hiệu, tính
năng, các biến thể, hỗ trợ, dịch vụ khách hàng, sự sẵn có, bảo đảm…
- Giá: định vị giá, phương pháp thanh toán, giảm giá, các giá trị gia tăng…
- Phân phối: kênh phân phối, hỗ trợ mua hàng, các phân đoạn kênh…
- Xúc tiến: Truyền thông tiếp thị, khuyến mãi cá nhân, quảng cáo, PR…
SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

19

K47 TT&Marketing



Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

- Nhân lực: hoạt động tiếp thị, xúc tiến với khách hàng, văn hóa/hình ảnh, đào
tạo kỹ năng…
- Quy trình: khách hàng, hỗ trợ bởi CNTT, doanh nghiệp dẫn đầu, tính năng
thiết kế, nghiên cứu và phát triển…
- Vật lý: kinh nghiệm mua hàng trực tuyến, bào bì sản phẩm…

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

20

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng hoạt động marketing online ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng của
Internet. Tại Châu Á, Việt nam xếp vào một trong những quốc gia có tốc độ và số
lượng người sử dụng thuộc loại cao, nằm ở vị trí thứ 6 trong Top 10 quốc gia, sau

Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc và Indonexia… Theo IWS. 20,2% dân số
Việt nam sử dụng Internet, người dùng Internet là quá trẻ, với khoảng 80% người
dùng ở dưới độ tuổi 30(và 70% trong đó dưới 24 tuổi). Cùng với đó là các hình thức
xã hội ảo forum và blog như: myspace.com; facebook.com; zing.vn; tamtay.vn ngày
càng nhiều thành viên tham gia. Đây là công cụ mới để doanh nghiệp và những
người làm tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu thông qua các
hình thức Marketing trực tuyến (E – Marketing)
Con số thực tế:- 64% doanh nghiệp nhỏ bán hàng qua mạng đã tăng lợi nhuận
và doanh thu. - 48% thấy Internet đã giúp họ mở rộng phạm vi hoạt động xét về mặt
địa lý. - 73% tiết kiệm được nhờ giảm chi phí điều hành.Theo ước tính, năm 2010 tỷ
trọng đầu tư vào Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục được dự
báo tăng tại nhiều quốc gia phát triển. Riêng doanh nghiệp Việt nam có thể đầu tư từ
7-10% ngân sách Marketing trên Internet. Do internet có tốc độ phát triển cao nên
các doanh nghiệp tiêu dùng cũng đẩy mạnh các hình thức tiếp thị qua Internet với
nhóm khách hàng tiềm năng là giới trẻ và nhân viên văn phòng.
1.2.2. Tình hình khách du lịch đến Huế năm 2016
Đánh giá tình hình khách du lịch đến Huế để biết thêm về tiềm năng phát triển
du lịch tăng mạnh trong những năm gần đây. Huế là địa điểm thu hút lượng khách
tăng lên không ngừng.
1

Số lượng khách du lịch nội địa đến Huế giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2016
Năm
2000
2001

Khách nội địa(nghìn lượt khách)
11.200
11.700


SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

21

Tốc độ tăng trưởng (%)
4,5

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

13.000
13.500
14.500
16.100
17.500
19.200
20.500
25.000
28.000
30.000
32.500
35.000
38.500
57.000
62.000

11,1
3,8
7,4
11,0
8,7
9,7
6,8
22,0
12,0
7,1
8,3
7,7
10,0
48,0

8,8
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)

Bảng 1.2.

Tổng thu từ khách du lịch đến Huế trong giai đoạn 2000- 2016

Năm

Tổng thu từ khách du lịch
(nghìn tỷ đồng)

2000

17,40

2001

20,50

17,8

2002

23,00

12,2

2003


22,00

-4,3

2004

26,00

18,2

2005

30,00

15,4

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

22

Tốc độ tăng trưởng
(%)

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh


2006

51,00

70,0

2007

56,00

9,8

2008

60,00

7,1

2009

68,00

13,3

2010

96,00

41,2


2011

130,00

35,4

2012

160,00

23,1

2013

200,00

25,0

2014

230,00

15,0

2015

337,83

*


2016

400,00

18,4

(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Kết luận: số lượng khách du lịch cũng như tổng thu từ khách du lịch đem lại
cho Thừa Thiên Huế tăng lên đáng kể từ năm 2000 đến năm 2016. Chính vì vậy
việc thực hiện các chính sách nhằm tăng khả năng quản bá thương hiệu của công ty
là một phần không thể thiếu đối với mỗi công ty lữ hành nói chung và với Vietravel
chi nhánh Huế nói riêng, để có thể tiếp tục duy trì vị trí doanh nghiệp lữ hành đứng
đầu Việt Nam.
SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

23

K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

24


K47 TT&Marketing


Chuyên đề tốt nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ nguồn fanpage facebook của công ty
Vietravel chi nhánh Huế giai đoạn năm 2014 – năm 2016.
Loại số liệu

Nguồn
Thông tin công ty
Trang web của công ty
Những thành tích đạt được
Trang web của công ty
Lượt View
Công ty Vietravel Huế
Lượt truy cập
Công ty Vietravel Huế
Số lượng khách hàng đặt hàng
Công ty Vietravel Huế
Số lượng khách hàng tương tác thông qua tin nhắn riêng Công ty Vietravel Huế
Lượt Phản hồi
Công ty Vietravel Huế
Tỷ lệ đánh giá
Công ty Vietravel Huế`

+ Số liệu sơ cấp: Nhận thức của khách hàng đối với thương hiệu Vietravel chi
nhánh Huế với mạng xã hội thông qua công tác quảng bá của công ty trên mạng xã
hội.
2.2. Phương pháp phỏng vấn:
+ Đối tượng: khách tương tác và khách hàng trực tiếp.
+ Phương pháp: Phát bảng hỏi trực tiếp
2.3. Phương Pháp xây dựng bảng hỏi:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đây là điều cần thiết mà người nghiên cứu cần biết để đảm bảo rằng tất cả các
câu hỏi được đưa ra trong bảng hỏi phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và giúp tác giả
trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Đảm bảo rằng tất cả các câu hỏi trong survey
sẽ thu được những dữ liệu phù hợp; tránh trường hợp thiếu dữ liệu cần thiết hoặc
thừa dữ liệu không cần thiết.
+ Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
Mỗi nghiên cứu sẽ có đối tượng nghiên cứu riêng, do đó bảng hỏi không phải
chuyển cho đối tượng nào cũng được. Chính vì vậy, xác định đối tượng khảo sát
mục tiêu là nhóm khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty, và có kết nối với
trang fanpage facebook của công ty để có thể khảo sát được hạt động quảng bá
thương hiệu của công ty trên fanpage facebook.

SVTH: Phan Thị Thanh Thúy

25

K47 TT&Marketing


×