Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

tiểu luận quản trị kinh điều hành sản xuất ứng dụng lý thuyết jit vào công ty cổ phần giấy an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.16 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
o0o





Tiểu luận: Quản trị kinh điều hành sản xuất
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT JIT VÀO CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY AN BÌNH


GVHD: PGS. TS. Hồ Tiến Dũng
Lớp : QTKD Đêm 2 – K22
Nhóm thực hiện: 4
1. Nguyễn Tài Xuân
2. Nguyễn Chí Vinh
3. Nguyễn Trường Giang
4. Lê Thiện Tâm
5. Nguyễn Thị Thắm
6. Nguyễn Thị Diễm Hương
7. Nguyễn Duy Nam
8. Nguyễn Thị Bích Liên


TP.HCM, tháng 12/2013
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ JIT 5
1.

Khái niệm 5

2.

Mục đích của JIT 5

3.

Các yếu tố chính của JIT 5

3.1. Mức độ sản xuất đều và cố định 5
3.2. Tồn kho thấp 5
3.3. Kích thước lô hàng nhỏ 6
3.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh 6
3.5. Bố trí mặt bằng hợp lý 6
3.6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ 7
3.7. Sử dụng công nhân đa năng 7
3.8. Đảm bảo mức chất lượng cao 8
3.9. Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ
thống 9
3.10. Sử dụng hệ thống “kéo” 9
3.12. Liên tục cải tiến 12
4.


Lợi ích áp dụng Just in time 13

5.

Nhược điểm của phương thức Just in time 14

6. JIT thành công nhờ một số yếu tố then chốt: 14
7.

Điều kiện áp dụng 15

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CÔNG T Y CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH 16
1.

Giới thiệu sơ lược về công ty 16

1.1. Thông tin công ty 16
1.2. Sơ đồ tố chức công ty 18
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 19
1.4. Dây chuyền sản xuất: 21
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG JIT VÀO AN BÌNH 26
1.

Phân tích hiện trạng công ty Cổ Phần Giấy An Bình. 26

2.

Ứng dụng JIT vào An Bình 31

2.1. Vận dụng quản điểm tồn kho thấp của JIT giải quyết vấn đề về tồn kho. 32

2.2. Vận dụng quan điểm bố trí mặt bằng hợp lý giải quyết vấn đề mặt bằng kho 35
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

2.3. Kích cỡ lô hàng nhỏ 38
2.4. Dùng hệ thống kéo 39
2.5. Điều chỉnh tốt mức độ sản xuất đều và cố định 40
2.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm và độ tin cậy 40
2.7. Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp 41
2.8. Đào tạo công nhân theo hướng đa năng 41
2.9. Sửa chữa và bảo trì định kỳ 42
2.10. Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình sản xuất 42
2.11. Liên tục cải tiến 43
KẾT LUẬN 43


















GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố tất yếu không thể tránh
khỏi. Để tồn tại mọi doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình về mọi mặt.
Trong đó yếu tố giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm được xem là quan trọng nhất.
Để làm được điều này doanh nghiệp phải cải tiến hệ thống sản xuất cũng như quy trình làm
việc của mình sao cho có hiệu quả nhất. Loại bỏ khỏi dây chuyền sản xuất những công đoạn
không hợp lý, những công đoạn thừa từ đó sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất tạo điều kiện
giảm giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Một điều quan trọng nữa góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp đó là tạo được niềm
tin của khách hàng về sản phẩm từ chất lượng và dịch vụ của doanh nghiệp. Đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng đồng nghĩa với việc ta đã bước chân được vào cánh cửa của thành
công.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tạo ra lợi nhận và làm sao lợi nhuận đó là tối ưu.
Để làm được điều này thì ta phải thực hiện những công việc đã nêu trên. Nhưng thực hiện nó
như thế nào? Dựa vào yếu tố hay mô hình nào để thực hiện? Và phải thực hiện như thế nào?
Hệ thống sản xuất Just In Time là một trong những phương pháp giúp doanh nghiệp giải
quyết được các vẫn đề này. Đây cũng chính là lý do nhóm chọn JIT phương pháp áp dụng
vào giải quyết những vấn đề tồn đọng của công ty Cổ Phần Giấy An Bình nhằm giúp công ty
nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần vào thành công của doanh nghiệp.







GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ JIT
1. Khái niệm
Sản xuất Just-In-Time, hay JIT, là một triết học quản lý tập trung vào loại trừ những hao phí
trong sản xuất bằng việc chỉ sản xuất đúng số lượng và kết hợp các thành phần tại đúng chỗ
vào đúng thời điểm.
2. Mục đích của JIT
Nhằm giảm thiểu các những hoạt động không gia tăng giá trị và không di chuyển hàng tồn
trong khu vực dây chuyền sản xuất.
Điều này sẽ dẫn đến thời gian sản xuất nhanh hơn, thời gian giao hàng ngắn hơn, sử dụng
thiết bị hiệu quả hơn, yêu cầu không gian nhỏ hơn, tỷ lệ lỗi sản phẩm thấp hơn, chi phí thấp
hơn, và lợi nhuận cao hơn.
3. Các yếu tố chính của JIT
3.1. Mức độ sản xuất đều và cố định
Một hệ thống sản xuất JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi qua một hệ thống thì
các hoạt động khác nhau sẽ thích ứng với nhau và để nguyên vât liệu và sản phẩm có thể
chuyển từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng. Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi
các hệ thống này rất chặt chẽ. Do đó, lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng
thời gian để có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất. Rõ ràng là luôn có áp lực lớn để
có được những dự báo tốt và phải xây dựng được lịch trình thực tế bởi vì không có nhiều tồn
kho để bù đắp những thiếu hụt hàng trong hệ thống.
3.2. Tồn kho thấp
Một trong những dấu hiệu để nhận biết hệ thống JIT là lượng tồn kho thấp. Lượng tồn kho
bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở dang và thành phẩm chưa
tiêu thụ. Lượng tồn kho thấp có hai lợi ích quan trọng. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho

thấp là tiết kiệm được không gian và tiết kiệm chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

sản phẩm còn tồn đọng trong kho. Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh
then chốt của triết lý JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc phục những mất cân
đối trong quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố
gắng khắc phục những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao. Phương pháp JIT
làm giảm dần dần lượng tồn kho, từ đó người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết những khó
khăn phát sinh.
3.3. Kích thước lô hàng nhỏ
Đặc điểm của hệ thống JIT là kích thước lô hàng nhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân
phối từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng nhỏ sẽ tạo ra một số lợi ích cho hệ thống JIT hoạt
động một cách có hiệu quả như sau:
- Với lô hàng có kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với lô
hàng có kích thước lớn. Điều này sẽ giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi.
- Lô hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.
- Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi phí sửa lại lô hàng sẽ thấp
hơn lô hàng có kích thước lớn.
3.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh
Theo phương pháp này, người ta sử dụng các chương trình làm giảm thời gian và chi phí lắp
đặt để đạt kết quả mong muốn, những công nhân thường được huấn luyện để làm những công
việc lắp đặt cho riêng họ, công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt
được tiêu chuẩn hóa, thiết bị và đồ gá đa năng có thể giúp giảm thời gian lắp đặt. Hơn nữa,
người ta có thể sử dụng nhóm công nghệ để giảm chi phí và thời gian lắp đặt nhờ tận dụng sự
giống nhau trong những thao tác có tính lặp lại. Quá trình xử lý một loạt các chi tiết tương tự
nhau trên những thiết bị giống nhau có thể làm giảm yêu cầu thay đổi việc lắp đặt, sự tinh
chỉnh trong trường hợp này là cần thiết.
3.5. Bố trí mặt bằng hợp lý

GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

Theo lý thuyết sản xuất cổ điển, mặt bằng của các phân xưởng thường được bố trí theo nhu
cầu xử lý gia công. Hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng dựa trên nhu cầu sản phẩm.
Thiết bị được sắp xếp để điều khiển những dòng sản phẩm giống nhau, có nhu cầu lắp ráp
hay xử lý giống nhau. Để tránh việc di chuyển một khối lượng chi tiết lớn trong khu vực thì
người ta đưa những lô nhỏ chi tiết từ trung tâm làm việc này đến trung tâm làm việc kế tiếp,
như vậy thời gian chờ đợi và lượng sản phẩm dở dang sẽ được giảm đến mức tối thiểu. Mặt
khác, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu sẽ giảm đáng kể và không gian cho đầu ra cũng
giảm. Các nhà máy có khuynh hướng nhỏ lại nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có
thể sắp xếp gần nhau hơn, từ đó tăng cường sự giao tiếp trong công nhân.
3.6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ
Do hệ thống JIT có rất ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng có thể gây ra nhiều rắc rối. Để
giảm thiểu việc hỏng hóc, doanh nghiệp sử dụng các chương trình bảo trì định kỳ, trong đó
nhấn mạnh vào việc duy trì thiết bị trong điều kiện hoạt động tốt nhất và vào việc thay thế
những cụm chi tiết có dấu hiệu hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những công nhân thường có
trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc của mình.
Mặc dù có bảo trì định kỳ, đôi khi thiết bị cũng hư hỏng. Vì vậy, cần thiết phải chuẩn bị cho
điều này và phải có khả năng sửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản xuất một các nhanh
chóng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần có những chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa
nhỏ hoặc huấn luyện công nhân tự mình sửa chữa những hư hỏng đột xuất có thể xảy ra.
3.7. Sử dụng công nhân đa năng
Trong hệ thống cổ điển, công nhân thường được đào tạo trong phạm vi hẹp mà thôi. Hệ thống
JIT dành vai trò nổi bật cho công nhân đa năng được huấn luyện để điều khiển tất cả những
công việc từ việc điều khiển quy trình sản xuất, vận hành máy đến việc bảo trì, sửa
chữa…Người ta mong muốn công nhân có thể điều chỉnh và sửa chữa nhỏ cũng như thực
hiện việc lắp đặt. Hãy nhớ rằng trong hệ thống JIT người ta đẩy mạnh đơn giản hóa việc lắp
đặt, làm thuận lợi cho người vận hành. Trong hệ thống JIT, công nhân không chuyên môn

hóa mà được huấn luyện để thực hiện nhiều thao tác, do vậy họ có thể giúp những công nhân
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

không theo kịp tiến độ. Người công nhân không những có trách nhiệm trong việc kiểm tra
chất lượng công việc của mình mà còn quan sát kiểm tra chất lượng công việc của những
công nhân ở khâu trước họ. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là mất nhiều thời gian và
chi phí đào tạo những công nhân đa năng để đáp ứng yêu cầu của hệ thống.
3.8. Đảm bảo mức chất lượng cao
Những hệ thống JIT đòi hỏi các mức chất lượng cao. Những hệ thống này được gài vào một
dòng công việc liên tục, nên sự xuất hiện của những trục trặc do chất lượng kém sẽ tạo sự phá
vỡ trên dòng công việc này. Thực tế, do kích thước các lô hàng nhỏ, lượng hàng tồn kho để
đề phòng mọi bất trắc thấp, nên khi sự cố xảy ra, việc sản xuất phải ngừng lại cho đến khi sự
cố được khắc phục. Vì vậy, phải tránh bất cứ sự ngừng việc nào hoặc nhanh chóng giải quyết
trục trặc khi chúng xuất hiện.
Hệ thống JIT dùng ba giải pháp mũi nhọn để xử lý vấn đề chất lượng:
Một là, thiết kế chất lượng cho sản phẩm và quá trình sản xuất. Thực tế cho thấy hệ thống JIT
sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hóa sẽ dẫn đến tiêu chuẩn hóa các phương pháp làm việc,
các công nhân rất quen thuộc với công việc của họ và sử dụng các thiết bị tiêu chuẩn hóa, tất
cả những vấn đề trên sẽ đóng góp làm tăng chất lượng sản phẩm ở các khâu của quá trình sản
xuất.
Hai là, yêu cầu các nhà cung cấp giao nguyên liệu và các bộ phận sản phẩm có chất lượng
cao để giảm thiểu trục trặc do hàng hóa đem tới. Nếu đạt được yêu cầu này, thời gian và chi
phí kiểm tra hàng hóa có thể được loại bỏ.
Ba là, làm cho công nhân có trách nhiệm sản xuất những hàng hóa có chất lượng cao. Điều
này đòi hỏi phải cung cấp thiết bị và công cụ làm việc phù hợp, huấn luyện phương thức làm
việc thích hợp cho công nhân, huấn luyện trong đo lường chất lượng và phát hiện lỗi, động
viên công nhân cải tiến chất lượng sản phẩm và khi có sự cố xảy ra thì tranh thủ sự cộng tác
của công nhân.

GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

3.9. Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các
thành viên trong hệ thống
Hầu hết hệ thống JIT mở rộng về phía người bán, người bán được yêu cầu giao hàng hóa có
chất lượng cao, các lô hàng nhỏ và thời điểm giao hàng tương đối chính xác.
Theo truyền thống, người mua đóng vai trò kiểm tra chất lượng và số lượng hàng mang đến,
và khi hàng hóa kém phẩm chất thì trả cho người bán để sản xuất lại. Trong hệ thống JIT,
hàng hóa kém phẩm chất sẽ đình trệ sự liên tục của dòng công việc. Việc kiểm tra chất lượng
hàng hóa đưa đến được xem là không hiệu quả vì nó không được tính vào giá trị sản phẩm.
Do đó việc đảm bảo chất lượng được chuyển sang người bán. Người mua sẽ làm việc với
người bán để giúp họ đạt được chất lượng hàng hóa mong muốn. Mục tiêu cơ bản của người
mua là có thể công nhận người bán như một nhà sản xuất hàng hóa chất lương cao, do vậy
không cần có sự kiểm tra của người mua.
Ngoài ra, hệ thống JIT đòi hỏi tinh thần hợp tác giữa các công nhân, quản lý và người cung
cấp. Nếu không đạt được điều này thì khó có thể có một hệ thống JIT thật sự hiệu quả.
3.10. Sử dụng hệ thống “kéo”
Thuật ngữ “đẩy” và “kéo” dùng để mô tả hai hệ thống khác nhau nhằm chuyển dịch công
việc thông qua quá trình sản xuất. Trong hệ thống đẩy, khi công việc kết thúc tại một khâu,
sản phẩm đầu ra được đẩy tới khâu kế tiếp, ở khâu cuối cùng, sản phẩm được đẩy vào kho
thành phẩm. Ngược lại, trong hệ thống kéo, việc kiểm soát sự chuyển dời của công việc tùy
thuộc vào hoạt động đi kèm theo, mỗi khâu công việc sẽ kéo sản phẩm từ khâu phía trước nếu
cần. Đầu ra của hoạt động sau cùng được kéo bởi nhu cầu khách hàng hoặc bởi lịch trình sản
xuất chính. Như vậy, trong hệ thống kéo, công việc được luân chuyển để đáp ứng yêu cầu của
công đoạn kế tiếp theo của quá trình sản xuất. Trái lại, trong hệ thống đẩy, công việc được
đẩy ra khi nó hoàn thành mà không cần quan tâm đến khâu kế tiếp theo đã sẳn sàng chuẩn bị
cho công việc hay chưa. Vì vậy công việc có thể bị chất đống tại khâu chậm tiến độ do thiết
bị hỏng hóc hoặc phát hiện có vấn đề về chất lượng.

GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc sẽ gắn đầu
ra với nhu cầu của khâu kế tiếp. Trong hệ thống JIT, có sự thông tin ngược từ khâu này sang
khâu khác, do đó công việc được di chuyển “đúng lúc” tới khâu kế tiếp, theo đó dòng công
việc được kết nối nhau, và sự tích lũy thừa tồn kho giữa các công đoạn sẽ được tránh khỏi.
Có rất nhiều cách để truyền tin giữa các công đoạn, một trong những cách thông thường nhất
là dùng công cụ Kanban.
Định nghĩa về KANBAN.
KANBAN là một công cụ để vận hành hệ thống JIT. Đó một chiếc nhãn, thường được bọc
bên trong một bao bì nhựa. Trên KANBAN, thường chứa những thông tin sau:
Tên chi tiết, sản phẩm được sản xuất.
Sức chứa container.
Địa chỉ, ký hiệu của quy trình làm việc trước.
Địa chỉ, ký hiệu của quy trình sau.
Ngoài các thông tin chủ yếu đó, thì tuỳ vào loạI KANBAN và tuỳ vào tình hình cụ thể của
mỗI doanh nghiệp mà có thể có thêm những thông tin khác.
Chức năng của KANBAN.
Hướng dẫn: là công cụ hướng dẫn sản xuất và vận chuyển.(sản xuất chi tiết, sản phẩm nào,
vận chuyển bao nhiêu…)
Tự kiểm tra: để ngăn ngừa sản xuất thừa. Mỗi công đoạn tự kiểm tra để đảm bảo chỉ sản xuất
những chi tiết, sản phẩm với số lượng cần thiết, tại thời điểm cần thiết.
Kiểm tra bằng mắt: thẻ KANBAN không chỉ chứa thông tin bằng số mà còn chứa thông tin
vật lý. ( Ví dụ: các thẻ KANBAN màu trắng, xanh lá, và vàng: màu trắng hoặc xanh thì chưa
cần sản xuất ngay, màu vàng là tín hiệu việc sản xuất phảI được bắt đầu)
Cải tiến hoạt động: KANBANduy trì mức tồn kho tốI thiểu, giảm chi phí sản xuất, nhờ vậy
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH


Nhóm thực hiện: nhóm 4

Giảm chi phí quản lý: Hệ thống KANBAN cũng giúp giảm chi phí quản lý do hoạch định
ngắn hạn không cần nữa, bởi bản chất kéo của hệ thống.
Các nguyên tắc sử dụng KANBAN:
Nguyên tắc 1: Quá trình sau chỉ lấy đi các sản phẩm cần thiết từ quá trình trước với số lượng
cần thiết ở thời điểm cần thiết.
Nguyên tắc 2: Quá trình phải sản xuất số lượng bằng số lượng đã lấy đi.
Nguyên tắc 3: Những chi tiết sản phẩm bị lỗi không được chuyển đến quá trình sau.
Nguyên tắc 4: Tối thiểu số KANBAN.
Nguyên tắc 5: KANBAN được sử dụng để hiệu chỉnh đối với sự thay đổi nhỏ trong nhu cầu.
Nguyên tắc 6: Số lượng các bộ phận chi tiết sản phẩm thực tế chứa trong hộp hoặc đóng gói
phải bằng với số lượng ghi trên KANBAN.
Điều kiện áp dụng hệ thống KANBAN
1.Hệ thống thông tin phải rõ ràng, minh bạch.
2.Dòng sản xuất linh hoạt và thông suốt.
3.Thiết bị, máy móc phải được bố trí một cách hợp lý.
4.Các sản phẩm có thời gian thay đổi ngắn.
5.Các biến động ngẫu nhiên cần được loại bỏ.
6.Mối quan hệ với nhà cung cấp phải được củng cố và phát triển.
7.Lao động đa năng, có khả năng thay đổi chổ làm việc, có thể điều chỉnh và bảo dưỡng máy
móc.
8.Tiêu chuẩn hóa các bộ phận và đơn vị lắp ráp sản phẩm.
Ý nghĩa của KANBAN đốI vớI hệ thống JIT
1.Ưu điểm:-Cho thấy được vấn đề lớn cần giải quyết của phân xưởng.
-Giúp nắm được tình hình máy móc thiết bị, phế phẩm phát sinh dựa vào dòng di chuyển
thông tin nhanh giữa các chỗ làm việc.
-Phối hợp chặc chẽ giữa các chỗ làm việc.
-Thích ứng quá trình sản xuất và nhu cầu.

GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

-Số lượng tồn kho là ít nhất.
-Không cần lập kế hoạch hàng ngày.
-Cho phép dao động 10% so với nhu cầu.
-Trong phân xưởng, hệ thống kiểm tra KANBAN là then chốt.
-Có khả năng hiệu chỉnh chính xác kế hoạch được lập trên MRP II.
2.Nhược điểm: ( khắc phục bằng cách sử dụng kết hợp MRPII)
-Khi áp dụng hệ thống KANBAN, xưởng sẽ không có tồn kho, vì vậy không đáp ứng được
dao động lớn.
-Sự rối loạn của một công đoạn sẽ làm ảnh hưởng đến tòan hệ thống.
3.11. Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình sản xuất
Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ thống JIT nào. Mối quan tâm là những trục
trặc cản trở hay có khả năng cản trở vào dòng công việc qua hệ thống. Khi những sự cố như
vậy xuất hiện thì cần phải giải quyết một cách nhanh chóng. Điều này có thể buộc phải gia
tăng tạm thời lượng tồn kho, tuy nhiên mục tiêu của hệ thống JIT là loại bỏ càng nhiều sự cố
thì hiệu quả càng cao.
Để xử lý nhanh những trục trặc trong quá trình sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã dùng hệ
thống đèn để báo hiệu. Ở Nhật, một hệ thống như vậy được gọi là ANDON. Mỗi một khâu
công việc được trang bị một bộ ba bóng đèn, đèn xanh biểu hiện cho mọi việc đều trôi chảy,
đèn vàng biểu hiện có công nhân sa sút cần chấn chỉnh, đèn đỏ báo hiệu có sự cố nghiêm
trọng cần nhanh chóng khắc phục. Điểm mấu chốt của hệ thống đèn là cho những người khác
trong hệ thống phát hiện được sự cố và cho phép công nhân và quản đốc sửa chữa kịp thời sự
cố xãy ra.
3.12. Liên tục cải tiến
Một trong những vấn đề cơ bản của phương pháp JIT là hướng về sự cải tiến liên tục trong hệ
thống như: giảm lượng tồn kho, giảm chi phí lắp đặt, giảm thời gian sản xuất, cải tiến chất
lượng, tăng năng suất, cắt giảm lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Sự cải tiến liên tục

GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

này trở thành mục tiêu phấn đấu của tất cả thành viên trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hệ
thống.
Với những đặc trưng trên, hệ thống JIT có một số lợi ích quan trọng như sau:
- Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
- Giảm nhu cầu về mặt bằng.
- Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và lượng sản phẩm làm lại.
- Giảm thời gian phân phối trong sản xuất.
- Có tính linh động cao trong phối hợp sản xuất.
- Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, do các công nhân có nhiều
kỹ năng nên họ có thể giúp đở lẫn nhau và thay thế trong trường hợp vắng mặt.
- Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị.
- Có sự tham gia của công nhân trong việc khắc phục các sự cố của quá trình sản xuất, từ đó
nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân.
- Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
- Giảm nhu cầu lao động gián tiếp, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Lợi ích áp dụng Just in time
- Giảm tối đa hiện tượng tồn kho, ứ đọng vốn.
- Giảm diện tích kho bãi.
- Tăng chất lượng sản phẩm.
- Giảm phế liệu, sản phẩm lỗi.
- Tăng năng suất nhờ giảm thời gian chờ đợi.
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4


- Linh hoạt trong thay đổi qui trình sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm.
- Công nhân được tham gia sâu trong việc cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Giảm lao động gián tiếp.
- Giảm áp lực của khách hàng
5. Nhược điểm của phương thức Just in time
Đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng của xã hội tốt, hoàn hảo.
Đòi hỏi phải có một hệ thống nhân viên và kỹ thuật viên có trình độ và kiến thức cao,ý thức
kỷ luật lao động cao, bởi vì chỉ cần một nhân viên của công ty vệ tinh vô kỷ luật kiểm tra một
con ốc không kỹ thì cả hệ thống phải ngưng làm việc.
Đòi hỏi phải có một lịch sản xuất cố định trong một thời gian dài.
Có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu hệ thống
6. JIT thành công nhờ một số yếu tố then chốt:
Tập trung vào chất lượng: JIT luôn đi đôi với hệ thống quản lý chất lượng tổng hợp (TQC)
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công nhân tay nghề cao với độ sai sót bằng không sẽ giảm
được các chi phí không gia tăng giá trị như kiểm soát viên hay sửa chữa sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất ngắn: chu kỳ sản xuất ngắn giúp tăng tốc độ đáp ứng đơn đặt hàng tức thời
và giảm mức độ tồn kho.
Chu trình sản xuất trôi chảy: JIT đơn giản hoá chu trình sản xuất để giảm độ trệ, phát triển
mối quan hệ với nhà cung cấp để có được nguyên vật liệu ngay khi cần với chất lượng đảm
bảo. JIT duy trì tay nghề đều đặn theo nhóm để tránh chi phí ngắt quãng và chi phí chuyển
giao bán thành phẩm bằng cách phân bố máy móc cùng một nhóm công việc càng gần nhau
càng tốt, công nhân được huấn luyện để sử dụng được toàn bộ các máy móc cùng nhóm. Đây
là hình thức sản xuất theo ô (cell). Mỗi ô có thể được coi như một nhà máy thu nhỏ với các
nhóm máy thường được sắp xếp theo hình chữ "U".
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

Vận hành sản xuất linh hoạt: máy móc cần linh hoạt trong khả năng tạo ra các linh kiện và
sản phẩm để tăng thêm sản lượng nếu sản phẩm có mức cầu vượt bậc hoặc tránh cho việc

đình trệ sản xuất vì một máy móc nào đó bị hỏng. Thời gian cài đặt và thay đổi hệ thống máy
móc cũng phải đủ ngắn. Nhân viên cũng cần được đào tạo đa năng nhằm thế chỗ và kiêm
nhiệm, giảm được chi phí lao động bất thường.
7. Điều kiện áp dụng
Mô hình Just In Time tỏ ra hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp có những hoạt động
sản xuất lặp đi lặp lại. Một đặc trưng quan trọng của mô hình Just In Time là kích thước lô
hàng nhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân phối từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng
nhỏ sẽ tạo ra một số thuận lợi cho doanh nghiệp như: lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang
sẽ ít hơn so với lô hàng có kích thước lớn, điều này sẽ giảm được chi phí lưu kho và tiết kiệm
được diện tích kho bãi. Lô hàng có kích thước nhỏ hơn sẽ ít cản trở hon tai nơi làm việc. Dễ
kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện sai soát thì chi phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn lô
hàng có ích thước lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình Just-In-Time đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà
sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào cũng có thể gây thiệt hại cho
nhà sản xuất vì sẽ phải chịu những tổn thất phát sinh do việc ngừng sản xuất.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản
phẩm luân chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho. Các lợi
ích của JIT đã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài thập niên trở lại đây, và việc áp
dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là biện pháp không thể thiếu được nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay.




GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4













CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH
1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Với ý thức phát triển bền vững nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường
sống của cộng đồng, Công ty cổ phần giấy An Bình có sản phẩm chính là giấy bao bì công
nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế chủ yếu là giấy thải, giấy thu hồi các loại. Qua 17
năm họat động công ty luôn tự hào đã có nhiều đóng góp to lớn cho ngành công nghiệp giấy
và bột giấy Việt Nam. An Bình luôn nỗ lực cải tiến đầu tư ứng dụng thiết bị công nghệ tiên
tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao
của thị trường.
1.1. Thông tin công ty
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH.
Tên tiếng Anh: AN BINH PAPER CORPORATION
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

Tên viết tắt: ABPAPER
Trụ sở: 27/5A Đường Kha Vạn Cân - Xã An Bình - Huyện Dĩ An - Tỉnh Bình Dương
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4603000314 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bình
Dương cấp ngày 12/02/2007 (chuyển đổi từ công ty TNHH An Bình, GCN ĐKKD số 048564
ngày 25/08/1992). Ngày 06/11/2007, nhận được Giấy phép đăng ký kinh doanh điều chỉnh

lần hai.
Website: www.anbinhpaper.com
Mã số thuế: 3700149681
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Tổng Giám Đốc: Ông Hàn Vinh Quang
Vốn điều lệ: 145.000.000.000 đồng
Vốn do cổ đông sáng lập đã góp: 145.000.000.000 đồng
Logo công ty:





Tiêu chí họat động của doanh nghiệp là “Chất lượng tạo nên sự phát triển bền vững”
Chính sách hợp tác, liên kết
Hiện tại công ty đang là thành viên của các tố chức, hiệp hội về ngành giấy, bao bì và tái chế
của Việt Nam, đang có những hoạt động tích cực đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội.
Công ty có chính sách hợp tác, liên kết phát triển khá tốt với các doanh nghiệp cùng ngành.
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

Công ty luôn có kế hoạch hợp tác nghiên cứu về công nghệ tái chế với các phòng nghiên cứu,
thí nghiệm khoa học. Công ty thường xuyên tham gia các hội thảo, hội chợ triển lảm, báo cáo
khoa học chuyên về ngành công nghiệp tái chế.
Hiện công ty đang là thành viên của:




1.2. Sơ đồ tố chức công ty


Tổng Giám Đố c
Ban Thư Kí
Ban Cố Vấn
Phó Tổng GĐ
Thường Trực
Phó Tổng GĐ
Dự Án-Hành
Chính NS
Phó Tổng GĐ
Sản Xuất
Phó Tổng GĐ
Xây Dựng,
Vật Tư Thiết
Bị
- Tài Chính Kế
Toán
- K inh Doanh
- Chất Lượng
Sản Phẩm
- Dự án đầu tư
- Quan hệ đối
ngoại
- Hành chính
nhân sự
- PX Xeo
- PX Ló hơi
- PX Bột
- PX Điện
-Xây dựng cơ

bản
- Vật tư, bảo trì

GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

1.3. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Năm 1992, công ty được hình thành theo Luật Công Ty của chính phủ. Là một cơ sở tư nhân
nhỏ của gia đình, khởi sự sản xuất mặt hàng bột giấy bán hoá từ nguyên liệu tre nứa nhằm
cung cấp cho các nhà máy giấy quốc doanh trong nước. Sau đó, tiếp tục đầu tư sản xuất giấy
và bao bì carton với doanh thu năm đầu tiên 5 tỷ đồng. Cho đến năm 2003, doanh thu đă tăng
trưởng 109.9 tỷ đồng, công suất 30.000 tấn/năm.
Mặt hàng bột giấy do sử dụng hoá chất gây ảnh hưởng môi trường và khó khăn trong khâu
xử lý nước thải, đồng thời nguồn nguyên liệu tre nứa ngày càng cạn kiệt và chủ trương của
chính phủ hạn chế nạn phá rừng nên mỗi năm, công ty thu hẹp dần sản lượng, cho đến năm
2000, chấm dứt sản xuất hoạt động của phân xưởng này. Hiện nay hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của công ty tập trung 2 mặt hàng chủ yếu là: sản xuất giấy bao bì các loại từ
nguyên liệu giấy thu hồi và bao bì carton.
Kế hoạch mục tiêu của công ty đến năm 2015 sẽ xây dựng một nhà máy mới, nhằm đưa công
suất lên khoảng 100.000 tấn/năm giấy bao bì các loại, hầu thay thế hàng nhập khẩu mà các
doanh nghiệp bao bì đang mua của nước ngoài.
Từ một doanh nghiệp nhỏ của gia đình, trải qua 21 năm hoạt động với số vốn nhỏ đóng góp
của các cổ đông 39 tỷ đồng, và mặt bằng 18.000 mét vuông, máy móc thiết bị đa số tự chế tạo
trong nước & một phần nhập khẩu, với số lượng 350 cán bộ, công nhân viên. Đến nay, công
ty đă là một nhà sản xuất mặt hàng giấy bao bì có sản lượng cao nhất trong cả nước với công
suất 75.000 tấn/năm, và xếp loại hạng 4 hay 5 về sản lượng trong ngành công nghiệp giấy
Việt Nam.
Hiện tại, chúng ta đang đi trên con đường hội nhập toàn cầu hoá với nền kinh tế thế giới. Nếu
so sánh với các nhà máy sản xuất giấy thuộc loại nhỏ & trung bình của các nước trong khu

vực lân cận thì công ty không đáng kể gì đối với họ. Vì vậy, công ty phải cố gắng thật nhiều
hơn nữa để đến năm 2015 đạt được sản lượng 100.000 tấn/năm và chất lượng sản phẩm
không hề thua kém nguồn giấy nhập khẩu.
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

Sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu thu hồi của công ty phù hợp với xu thế của thế giới
hiện nay mà nhiều nước đang áp dụng và khuyên khích, nhằm giảm thiểu nạn phá rừng và xử
lý hoá chất từ nguyên liệu gỗ.
Cứ sản xuất 1 tấn giấy phải tiêu tốn từ 4-5 khối gỗ rừng tự nhiên hay rừng trồng (chu kỳ rừng
khai thác nhanh nhất cũng phải mất thời gian tối thiểu là 5 năm) và khoảng 300 kg hoá chất
các loại (nếu không có biện pháp xử lý thu hồi các loại hoá chất này, sẽ gây ô nhiễm nguồn
nước, nguồn đất, tác hại lớn đến môi trường sống của cộng đồng), và chưa kể đến điện năng,
nhiên liệu, nguồn lực và các chi phí khác cho một đơn vị sản phẩm.
Quy trình sản xuất từ nguồn nguyên liệu thu hồi sẽ tiết kiệm hơn nhiều so với sử dụng
nguyên liệu gỗ hay tre nứa, giúp tiết kiệm cho doanh nghiệp về vốn đầu tư, chi phí sản xuất
và cho cả xă hội.
Như vậy, sản lượng 75.000 tấn/năm của công ty đă giúp tiết kiệm được 250.000 cho đến
300.000 mét khối gỗ, tương đương với việc khai thác trắng khoảng 6000 hecta rừng trồng
(bình quân sinh khối 50 mét khối/hecta)
Song song đó, công ty cũng đă tạo được công ăn việc làm thường xuyên cho 400 cán bộ công
nhân viên của công ty, và nhiều việc làm khác cho các đơn vị dịch vụ cung ứng. Thông qua
việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm, công ty đă đóng góp cho ngân sách các loại thuế trên dưới 7
tỷ đồng, cũng như tiết kiệm ngoại tệ khoảng 10 triệu USD cho việc thay thế hàng nhập khẩu.
Công ty cổ phần giấy An Bình là một trong những đơn vị thường xuyên hoàn thành tốt nghĩa
vụ nộp thuế của tỉnh Bình Dương và đă nhận được nhiều bằng khen từ Sở Tài Chính.
Công ty CP Giấy An Bình là một trong những doanh nghiệp tái chế giấy hàng đầu ở VN
chuyên sản xuất giấy cactông làm bao bì từ nguyên liệu giấy vụn, giấy thải… nhập khẩu và
nội địa. Nhờ sớm nhận thức được giá trị môi trường và kinh tế to lớn của tái chế mà An Bình

đã đạt được sự tăng trưởng ngọan mục, liên tục trong 21 năm qua như sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

 Sản xuất giấy bao bì, công suất (75.000tấn/năm), bao gồm:
Giấy carton sóng (corrugating medium)
Giấy carton lớp mặt (testliner)
 Kinh doanh:
Mua bán các loại giấy phế thải, giấy thu hồi (theo tiêu chuẩn của Học viện Công
nghiệp Tái chế Phế liệu Hoa kỳ, INC Paper Stock)
Thu gom giấy thải nội địa: OCC,BBC,HWS; Giấy Bao Bì; Giấy hỗn hợp theo tiêu
chuẩn Mỹ.
1.4. Dây chuyền sản xuất:



Đi lên từ quy mô nhỏ, công ty tập trung sản xuất trên 7 dây chuyền xeo giấy có công suất
180-200 tấn/ngày, từ máy móc tự lắp đặt đến máy tiên tiến nhập từ Nhật Bản, Đài Loan,
Trung Quốc, Korea, Thụy Điển, v.v. Đây là một lợi điểm rất lớn giúp An Bình có thể thoả
mãn mọi yêu cầu của khách hàng từ những đơn đặt hàng số lượng nhỏ đến lớn. Đồng thời,
công ty có thể dễ dàng cho ra các sản phẩm đa dạng về khổ giấy, định lượng, màu sắc với
chất lượng được kiểm soát chặt chẽ trên từng công đoạn sản xuất, đảm bảo sự thành công và
lợi ích của khách hàng khi dùng sản phẩm giấy An Bình.
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4





Tất cả các sản phẩm đầu ra được kiểm tra chất lượng thường xuyên tại nhà xưởng và tại
phòng thí nghiệm.
Công ty không ngừng nỗ lực nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn và
giảm giá thành, vì lợi ích công ty và khách hàng. Ngoài ra công ty chúng tôi được sự hỗ trợ
kỹ thuật tích cực từ phía khách hàng, như Ojitex, Vinatoyo, Gia Phú, Minh Phú , sản xuất
trên các dây chuyền thiết bị hiện đại, với yêu cầu kỹ thuật cao về độ chịu bục, độ chịu nén
vòng, chịu nén phẳng và mức độ đồng đều của định lượng cho giấy bao bì làm nguyên liệu
được cung cấp từ An Bình.


Không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm, An Bình còn chú trọng đến việc xử lý chất
thải, hạn chế tối đa tác động đến môi trường khu vực sản xuất và các vùng lân cận. Công ty
đang từng bước đầu tư cho các thiết bị xử lý nước thải với công nghệ hiện đại từ Châu Âu
(xử lý sinh học dùng suspended carriers là phát minh mới của Purac AB, Thụy Điển) nhằm
tái sử dụng nước sản xuất, giảm thiểu giá thành sản phẩm, đảm bảo nước thải ra môi trường
đạt tiêu chuẩn quy định.
Các sản phẩm chính
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4

a) Giấy chạy sóng ( Medium )

Tác dụng : Cung ứng cho ngành công nghiệp bao bì giấy carton
Tính năng: Chất lượng thay thế hàng ngoại nhập
Đặc điểm : Dùng nguyên liệu giấy thu hồi ngoại nhập, chủ yếu được sản xuất từ xơ sợi
nguyên thủy, sợi dài, được xử lý cẩn thận trên quy trình, cùng với tỉ lệ bột nguyên thủy cao
và các chất phụ gia phù hợp nên sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt.

Định lượng giấy ổn định trên suốt chiều ngang và chiều dài cuộn giấy.
Sản phẩm giấy được chia thành cuộn theo nhiều kích cỡ khác nhau, thùng carton 3 - 5 lớp
Thông số kỹ thuật
Mã hiệ
u
sản phẩm
Định lượ
ng
(g/m2)
Độ chịu bụ
c
(kgf/cm2)
Độ chị
u
nén phẳ
ng
(kgf)
Độ ẩm (%)
CM1 110 1.6 14.0 7±2
CM2 120 1.8 16.0 7±2
CM3 135 2.0 18.0 7±2
… … … … …
b) Giấy carton lớp mặt –Testliner:
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4


Tác dụng : Cung ứng cho ngành công nghiệp bao bì giấy carton
Tính năng: Chất lượng thay thế hàng ngoại nhập

Đặc điểm : Dùng nguyên liệu giấy thu hồi ngoại nhập, chủ yếu được sản xuất từ xơ sợi
nguyên thủy, sợi dài, được xử lý cẩn thận trên quy trình, cùng với tỉ lệ bột nguyên thủy cao
và các chất phụ gia phù hợp nên sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt.
Định lượng giấy ổn định trên suốt chiều ngang và chiều dài cuộn giấy.
Sản phẩm giấy được chia thành cuộn theo nhiều kích cỡ khác nhau, thùng carton 3 - 5 lớp
Thông số kỹ thuật
Mã hiệ
u
sản phẩm
Định lượ
ng
(g/m2)
Độ chịu bụ
c
(kgf/cm2)
Độ chị
u
nén phẳ
ng
(kgf)
Độ ẩm (%)
KT7-VT 140 2.0 20.0 7±2
DQ-AC 160 3.2 24.0 7±2
K-LB 165 3.0 26.0 7±2
B3 170 3.2 26.0 7±2


GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng JIT – AN BÌNH

Nhóm thực hiện: nhóm 4


c) Giấy Duplex-Whiteliner:

Tác dụng : Cung ứng cho ngành công nghiệp bao bì giấy carton
Tính năng: Chất lượng thay thế hàng ngoại nhập
Đặc điểm : Dùng nguyên liệu giấy thu hồi ngoại nhập, chủ yếu được sản xuất từ xơ sợi
nguyên thủy, sợi dài, được xử lý cẩn thận trên quy trình, cùng với tỉ lệ bột nguyên thủy cao
và các chất phụ gia phù hợp nên sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt.
Định lượng giấy ổn định trên suốt chiều ngang và chiều dài cuộn giấy.
Độ trắng cao, ổn định màu theo thời gian.
Sản phẩm giấy được chia thành cuộn theo nhiều kích cỡ khác nhau, thùng carton 3 - 5 lớp
Thông số kỹ thuật
Mã hiệ
u
sản phẩm
Định lượ
ng
(g/m2)
Độ chịu bụ
c
(kgf/cm2)
Độ chị
u
nén phẳ
ng
(kgf)
Độ ẩm (%)
D1 160 3.0 24.0 7±2
D2 170 3.2 26.0 7±2
D3 180 3.4 28.0 7±2


×