Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 137 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THANH HƯƠNG

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THANH HƯƠNG

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM


TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Niên khóa
Hệ đào tạo

: Nguyễn Thanh Hương
: DH00300458
: 3 (2013 - 2017)
: CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2017


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAC

Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán

AASC

Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

BCKT

Báo cáo kiểm toán


BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT
CPA

Cân đối kế toán
Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội

DN
KSNB

Doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

LNTT
TGNH

Lợi nhuận trước thuế.
Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản


TM

Tiền mặt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

PNT

Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT

SXKD

Sản xuất kinh doanh


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tiền mặt……………...32
Bảng 2.2: Các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng……………..35
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán quốc
tế PNT………………………………………………………………………..43
Bảng 3.2.1: Xác định mức rủi ro kiểm toán đối với Công ty TNHH A…….58

Bảng 3.2.2: Xác định mức rủi ro kiểm toán đối với Công tyTNHH B……...58
Bảng 3.2.3: Đánh giá trọng yếu và xác lập mức trọng yếu đối với công ty
TNHH A…………………………………………………………………….59
Bảng 3.2.4: Đánh giá trọng yếu và xác lập mức trọng yếu đối với Công ty
TNHH B……………………………………………………………………..59


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa khoản mục vốn bằng tiền với các khoản mục
khác………………………………………………………………………….17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ………………………………...19
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng……………………………...20
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển………………………………20
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty PNT………………………44


6

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi , những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận . Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thanh Hương


7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta
-một nền kinh tế nhỏ đang có nhiều biến chuyển to lớn.Từ nền kinh tế quan liêu
bao cấp, trì trệ bị bao vây cấm vận, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, đến hôm
nay, sau những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đã được hình thành, nền kinh tế có những bước tiến
vững vàng, tạo đà cho thế kỷ phát triển mới của đất nước.Theo sự phát triển đó, các
thông tin kế toán cũng ngày càng được mở rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng
không ít rủi ro. Để cho hoạt động kinh tế có hiệu quả, yêu cầu đặt ra là thông tin kế
toán phải trung thực, hợp lý. Muốn vậy các thông tin này phải được thẩm định qua
hoạt động kiểm toán. Và kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu,
khách quan. Kiểm toán là một ngành khoa học rất non trẻ, tuy nhiên chỉ trong một
thời gian ngắn phát triển mạnh mẽ những đóng góp của Kiểm toán đã được thể hiện
trên rất nhiều mặt. Nhưng phải đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1932 người ta
mới nhận thức được tấm quan trọng của Kiểm toán một cách đầy đủ trong lĩnh vực
tài chính mà trong toàn bộ nền kinh tế thị trường. Kiểm toán thực sự được coi là “
Vị quan tòa công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và là người cố vấn
sáng suốt cho tương lai”. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng
dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.Ở nước ta, hoạt động kiểm toán nói
chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng tuy mới ra đời, nhưng đã và đang
khẳng định vai trò của mình.Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm

toán độc lập trong những năm qua ở Việt Nam đã chứng minh sự cần thiết của
hoạt động kiểm toán.Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa
học chuyên ngành, là trọng tài đo lường uy tín hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung


8
cấp cho khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính.Thông qua hoạt động kiểm toán
nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng, các thông tin kế toán trở nên minh
bạch,tạo sự tin tưởng trong kinh doanh cũng như tạo ra một môi trường kinh doanh
tin cậy, lành mạnh và có hiệu quả. Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh
doanh.Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng
sẽđược phản ánh thành các bộphận, các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy,
để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
cần phải xem xét, kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng. Tiền và các khoản
tương đương tiền là một trong những yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ doanh
nghiệp nào và đồng thời là một bộ phận quan trọng của báo cáo tài chính, chiếm
giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó khoản mục này cũng chứa đựng nhiểu rủi ro kiểm
toán. Mỗi sai sót đối với khoản mục này có thể gây ra những ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy mà việc đưa ra kết luận kiểm toán
về tiền và các khoản tương đương tiền có ảnh hưởng lớn đến kết luận kiểm toán
báo cáo tài chính. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán quốc tế
PNT em đã được tiếp xúc và tìm hiểu được những vấn đề liên quan đến khoản mục
tiền cùng với những đặc điểm của tiền em đã quyết định chọn đề tài “ Kiểm toán
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện” để nghiên cứu và
hoàn thành luận văn của mình.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu:



Về mặt lý luận:
Khóa luận tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính và đặc điểm
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ đối với công tác
kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền.



Về mặt thực tiễn:
Khóa luận nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT trong điều kiện kinh


9
doanh hiện tại của Công ty, qua đó vận dụng những đặc điểm của ngành sản xuất
kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm tằng cường hơn công tác kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được
trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện
công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty.
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm toán báo cáo tài chính khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện tại Công ty TNHH
A và công ty TNHH B.
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: 26/12/2016- 26/02/2017
- Số liệu nghiên cứu: Số liệu tài chính năm 2016

1.4: Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề
tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng
nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu (còn gọi là phương phápnghiên
cứu lí thuyết), người nghiên cứu cần hướng vào thu thập và xử lý những thông tin
sau:
+ Cơ sở lí thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình.
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.
+
+
+
+

Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm.
Số liệu thống kê
Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Nguồn tài liệu.


10
Vì vậy để phục vụ cho khóa luận em đã tham khảo các tài liệu về kiểm toán,
chuẩn mực kế toán và kiêm toán , chế độ kế toán hiện hành , sử dụng tài liệu, hồ sơ
kiểm toán của công ty PNT để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
hoàn thành đề tài nghiên cứu.



Phương pháp duy vật biện chứng :
Tìm hiểu mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hiện quy trình kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền của công ty PNT.



Phương pháp thống kê , phân tích, tổng hợp tài liệu:
Thống kê những thông tin , dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích ,
đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp ,
khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm , tìm ra nguyên nhân và giải pháp
khắc phục.



Phương pháp quan sát và phỏng vấn:
Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty
trong quá trình đi thực tế để thu thập số liệu và trực tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm
toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan.



Phương pháp kiểm toán hệ thống .
Khái niệm: là phương pháp kiểm toán trong đó , các thủ tục, các kỹ thuật
kiểm toán , được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng về tính thích hợp hay tính
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được kiểm toán . Hay nói
cách khác kiểm toán viên dựa theo kiểm toán nội bộ để xây dựng các thủ tục , các
kỹ thuật kiểm toán , thông qua hai khâu :
a. Phân tích hệ thống : là đánh gía tính hiệu quả hay thích hợp của kiểm soát
nội bộ thông qua việc mô tả hay mô hình hoá .

b.Xác nhận hệ thống : Là việc kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế đối với các
quy định về quy trình nghiệp vụ



Phương pháp kiểm toán cơ bản hay riêng lẻ :
Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục các kỹ thuật kiểm toán được
thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng có liên quan đến giữ liệu trong hệ thông kế
toán và sử lý thông tin cung cấp


11
- Đặc trưng của phương pháp này là tiến hành các thử nghiệm , các đánh giá
đều dựa trên hệ thống thông tin , dựa trên các báo cáo tàichính , vì vậy là phương
pháp thử nghiệm theo số liệu và những thử nghiệm theo phương pháp này là
phương pháp cơ bản
a. Phân tích các báo cáo tài chính :
- Ngay trước khi nhận được báo cáo chuẩn kiểm toán chuyển bị kiểm toán .
- Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm toán cũng phải kiểm tra báo cáo tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn tổng
quát về tình hình tài chính , tình hình hoạt động thông qua quy mô hoạt động , thông
qua cơ cấu tài sản nợ , tài sản có, thấy được những điều không hợp lý , những điều
bất bình thường , những biến động lớn , những vùng rủi ro , những trọng tâm , trọng
yếu cần kiểm toán .
b. Kiểm tra chi tiết vào ngiệp vụ và số dư tài khoản .
- Kiểm toán viên có thể kiểm tra trực tiếp hoặc toàn bộ và chon mẫu ngiệp vụ
kinh tế , để xác định tính chính xác hợp pháp , hợp lệ của từng ngiệp vụ .
- Mục tiêu của kiểm tra nghiệp vụ :
+ Để đảm bảo la nghiệp vụ được phê chuẩn đúng đắn , từng nghiệp vụ đều
có cấp phê chuẩn .

+ Để xem xét việc hạch toán có chính xác hay không . về tài khoản hạch toán
chính như thế nào .
Chính xác về tài khoản số học .
- Cách tiến hành :
+ Chọn nghiệp vụ theo phương pháp chọn mẫu , kiểm tra chứng từ có hợp lệ
hay không
+ Tính toán về số học .
+Xác định tài khoản đối ứng .
+ Kiểm tra quá trình ghi sổ có đảm bảo đúng đắn .
c. Kiểm tra số dư tài khoản hết sức quan trọng .
- Mục tiêu để xác định số dư có thật hay không , chính xác như thế nào
- Cách tiến hành :


12
+ Chọn tài khoản cần kiểm tra: chọn mẫu , đối với các tài khoản liên quan
đến bên ngoài .
+ Kiểm tra độ chính xác của số dư : Số dư là kết quả của một loạt các phép
toán và một loạt một nghiệp vụ khác nhau . Do đó các nghiệp vụ đúng thì số dư
đúng .
1.5: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
1) “ Kiểm toán vốn bằng tiền do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
thực hiện”
Tác giả: Trương Văn Minh
Trường: Luận văn tốt nghiệp trường ĐH Kinh tế quốc dân
Khóa luận đã nêu được những mặt hạn chế của chương trình kiểm toán như:
chương trình kiểm toán không có những hướng dẫn cụ thể về việc tìm hiểu và đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục vốn bằng tiền , việc thực hiện các thủ
tục kiểm soát từ đó đánh giá rủi ro với từng khoản mục. Thủ tục phân tích ít được
sử dụng trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, trong khi đó thủ

tục phân tích có thể giúp cho kiểm toán viên có một cái nhìn tổng quát về khoản
mục này , cho những đánh giá sơ bộ về khoản mục này để từ đó có kế hoạch kiểm
toán chi tiết phù hợp với đặc điểm của đơn vị , giúp cho kiểm toán viên giảm các
thử nghiệm chi tiết , tiết kiệm thời gian và tang hiệu quả cuộc kiểm toán. Đây có thể
xem là một điểm yếu trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của
công ty AAC. Ngoài ra, việc lập kế hoạch đối với khoản mục vốn bằng tiền của
công ty chưa được chú trọng lắm. Trong giai đoạn lập kế hoạch này việc thực hiện
thủ tục phân tích cũng chưa được chú trọng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
công ty không sử dụng bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ mà chủ yếu kiểm
toán viện thực hiện qua điều tra , phỏng vấn , kết hợp thu thập tài liệu rồi kiểm toán
viên thực hiện tóm tắt trên giấy tờ làm việc. Việc làm này đơn giản , gọn nhẹ nhưng
hiệu quả không cao. Trong giai đoạn này còn tồn tại một số hạn chế đó là việc chọn
mẫu của kiểm toán viên chưa đảm bảo tính khách quan, việc vhojn mẫu chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm, và tính xét đoán của người kiểm toán, điều này có thể làm
cho khách hàng dễ nắm bắt được phương pháp tiến hành kiểm toán của công ty.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán,


13
để hình thành nên ý kiến kiểm toán viên về khoản mục vốn bằng tiền , kiểm toán
viên thực hiện rà soát lại giấy tờ làm việc và đánh giá lại các sai sót đã nêu ra trên
kết luận kiểm toán xem nó có ảnh hưởng đến báo cáo tổng hợp hay không rồi từ đó
đưa ra biên bản thay đổi, sửa chữa. Báo cáo kiểm toán trước khi gửi tới khách hàng
sẽ được kiểm tra lại bởi chủ nhiệm kiểm toán, thông qua ban giám đốc rồi mới phát
hành. Nhìn chung đây là giai đoạn mà công ty thực hiện tương đối tốt, nó đảm bảo
báo cáo được phát hành trung thực, hợp lí về tình hình của đơn vị khách hàng. Nói
tóm lại , qua ba giai đoạn kiểm toán mà công ty AAC thực hiện đúng theo những
quy định của chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn còn tồn tại những yếu điểm vốn có
của nó về kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích, chọn mẫu phân tích.
2)” Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán(AASC)”
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Ưu điểm:
Khóa luận đi sâu vào thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty. Tác giả đánh giá được nhừng kết quả đạt được và
những tồn tại cần khắc phục trong chương trình kiểm toán khoản mục tiền. Khóa
luận này cho người đọc thấy rõ ưu điểm , nhược điểm: cấu trúc bộ máy quản lý của
AASCC khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của giám đốc và đội ngũ nhân viên
công ty, bộ máy công ty ngày càng hoàn thiện. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ
chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh của các
phòng ban. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách
hàng, các kiể toán viên của công ty thường sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, bảng
tường thuật và bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng tường thuật
là một dạng văn bản mô tả về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng phân
tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các câu hỏi được soạn thảo theo
mẫu căn cứ theo mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ . Việc sử dụng bảng này sẽ
giúp kiểm toán viên tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng


14
nhưng do thiết kế chung cho mọi loại hình doanh nghiệp nên không phù hợp với
từng loại hình công ty.
Nhược điểm:
Những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ thường không được lưu trong
hồ sơ kiểm toán. Kiểm toán viên chỉ lưu lại một số giấy tờ liên quan đến khách hàng
như giấy phép thành lập, quy chế tài chính, quy chế kiểm soát và các chế độ kế
toán. Tại công ty thì chương trình kiểm toán được lập chung nhất cho mọi cuộc
kiêm toán mà chưa có sự linh hoạt theo từng khách hàng. Điều này làm cho hiệu
quả của việc thực hiện kiểm toán là chưa cao vì với mỗi khách hàng đều có đặc thù

riêng của mình, do đó cần thiết có sự điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù
hợp với từng khách hàng. Các khách hàng của công ty cũng khá đa dạng nên việc
áp dụng một chương trình kiểm toán chung nhất cho tất cả các khách hàng với quy
mô kinh doanh khác nhau là chưa hợp lí và cần có sự điều chỉnh chương trình kiểm
toán cho phù hợp với từng khách hàng để có được chất lượng kiểm toán tốt nhất.
3)” Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội ( CPA Hà Nội) thực hiện.”
Tác giả: Hoàng Thị Mỹ Anh
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Ngoại thương- 2010.
Ưu điểm:
Khóa luận tốt nghiệp đã đi sâu tìm hiểu phương pháp kiểm toán vốn bằng
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của CPA Hà nội và đạt được những nội dung :
lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán vốn bằng tiền, đi sâu tìm
hiểu thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công
ty kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện. Hơn nữa , khóa luận đã đưa ra được bài
học kinh nghiệm cho CPA Hà nội và tìm giải pháp.
Khóa luận tốt nghiệp được trình bày với một bố cục hợp lí, giấy tờ làm việc
được dựng lại dễ nhìn, dễ hiểu. Sơ đồ bảng biểu được trình bày khoa học , đẹp mắt.
Nhược điểm:
Trong phần lí luận chung tác giả sử dụng các triết lí của Mac về tiền và lịch
sử ra đời của đồng tiền để dẫn dắt khá dài , bên cạnh đó không phù hợp với nội


15
dung khóa luận. Phần dẫn dắt này nên ngắn gọn súc tích và nên đẩy lên phần lời mở
đầu.
Phần thực trạng tác giả thiên về trình bày câu chữ nhiều , nên sơ đồ hóa câu
chữ thành bảng hay sơ đồ cho khóa luận được sinh động và thuận lợi cho việc theo
dõi hơn.
4) “ Công tác kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính

do chi nhánh công ty TNHH Vũ Hồng tại Đà Nẵng thực hiện”
Tác giả: Hoàng Thị Lan Chi
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thăng Long -2010.
Ưu điểm:
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và đã hoàn
thành được những nội dung: nêu được một số cơ sở lí luận về kiểm toán tiền để từ
đó làm cơ sở cho việc phân tích, vận dụng làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đi sâu nghiên
cứu thực tiễn công tác kiểm toán khoản mục tiền tại chi nhánh công ty TNHH Vũ
Hồng tại Đà nẵng thực hiện từ đó tìm ra những ưu nhược điểm và đã đề xuất được
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán khoản mục tiền chi
nhánh công ty TNHH Vũ Hồng tại Đà Nẵng.. Bố cũ bài luận hợp lí dễ hiểu , dễ nhìn
nhận và đánh giá.
5) “ Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện”
Tác giả: Trần Bảo Trọng
Trường:Khóa luận thực tập tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân
-2011.
Ưu điểm :
Khóa luận thực tập đã đi sâu và làm rõ được quy trình kiểm toán khoản mục
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF thực hiện,
đã đửa ra được nhận xét và nêu giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tán khoản mục
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF thực hiện.
Bố cục bài luận hợp lý, các mục các ý thống nhất kí hiệu đầu mục, đầu
dòng., giấy tờ làm việc được dựng lại chi tiết , đẹp mắt.
Nhược điểm:


16
Phần thực trạng tác giả mang khá nhiều lí thuyết vào, trong khi thực trạng
chính của công ty thì chỉ nói qua vài dòng., phần giải pháp có chút sơ sài.

Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty, quy trình kiểm toán tiền lập không đẹp, nhiều
font chữ trong bài, đặc biệt là ở phần giấy tờ làm việc. Phụ lục không đề tên.
6) “ Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực
hiện”.
Tác giả: Đỗ Bích Hạnh
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân-2012.
Ưu điểm:
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và đã hoàn
thành một số nội dung như tóm lược một số cơ sở lí luận về kiểm toán tiền để từ đó
làm cơ sở cho việc phân tích , vận dụng , làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đi sâu nghiên
cứu thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại công ty dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán AASC và từ đó tìm ra những ưu nhược điểm. Tác giả
cũng đã đưa ra đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán khoản mục
tiền của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC. Khóa luận
được trình bày với một bố cụ hợp lí , dễ theo dõi, sơ đồ chi tiết , có chú thích.
Nhược điểm:
Phần giải pháp còn sơ sài , các biện pháp đưa ra mang tính lí thuyết nhiều.
Sơ đồ bộ máy và sơ đồ hạch toán tuy chi tiết nhưng do chi tiết quá dẫn đến nhiều
chữ cùng với cỡ chữ to nhỏ khác nhau nhiều trên cùng một sơ đồ. Điều này khiến
người đọc khó theo dõi.
7) “ Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện”
Tác giả: Đỗ Thị Lan Phương
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân -2013.
Ưu điểm:
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và nêu
được lí luận chung về kiểm toán khoản mục tiền, thực trạng về kiểm toán khoản
mục tiền do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện. Khóa luận



17
đã nhận xét và đưa ra ý kiến hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền do công
ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện. Đặc biệt khóa luận là sự tìm
hiểu và phân tích kỹ quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục tiền
nói riêng.. Về hình thức : bố cục hợp lí, rõ ràng, các mục , các ý thống nhất kí hiệu
đầu mục, đầu dòng.
8) “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam
(AVA) thực hiện”
Tác giả: Hoàng Linh Chi
Trường: Khóa luận tốt nghiệp trường Học viện tài chính-2014.
Ưu điểm:
Khóa luận đã đi sấu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
và đã hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản
mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính, làm rõ được thực trạng quy
trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam ( AVA) . Thông qua lí luận và thực
trạng quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán
và thẩm định giá Việt Nam ( AVA) để đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính cho công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam( AVA). Ưu điểm
lớn nhất của khóa luận là tác giả thực hiện có sự tìm hiểu sâu sắc về các giải pháp
hoàn thiện quy trình về nhiều khía cạnh, nhiều đối tượng.. Khóa luận có bố cục hợp
lí , giấy tờ làm việc được dựng lại dễ nhìn, dễ hiểu. Các sơ đồ được trình bày khoa
học, đẹp mắt.
Nhược điểm:
Tác giả nêu chưa rõ về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và
khaorn mục tiền công ty khách hàng của AVA, tuy nhiên lại đưa ra biện pháp khá
chặt chẽ cho vấn đề này. Điều này dẫn đến người đọc bị hẫng và tính không chặt

chẽ của khóa luận. Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền xây dựng còn sơ sài , để
thoáng và thừa nhiều chỗ trống., chia quá nhiều ý nhỏ, các kí hiệu của các ý nhỏ
không thống nhất.


18
9) “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tỏng kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán quốc gia VIA”
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Huyền
Trường: : Khóa luận tốt nghiệp Học viện tài chính -2014.
Ưu điểm:
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
và đẫ hoàn thiện được những nội dung như hệ thống hóa lí luận căn bản về quy
trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tỏng kiểm toán báo cáo tài chính, tìm hiểu
thực tế về quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán quốc gia VIA. Từ đó , nhận thức rõ ràng , chính
chính xác và đầy đủ hơn về kiến thức đã được học trên lí thuyết. Khóa luận đã đưa
ra được ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền , từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện. Bố cục khóa luận hợp
lý, đầy đủ, các sơ đồ được trình bày khoa học, đẹp mắt.
Nhược điêm:
Đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán nhưng tác giả chưa đi sâu vào các
giải pháp , đặc biệt là giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán vốn bằng tiền. Sơ đồ
hạch toán kế toán vốn bằng tiền xây dựng còn sơ sài , để thoáng, và thừa nhiều chỗ
trống., giấy tờ dựng lại chưa đẹp , bên cạnh đó số liệu lấy khá cũ so với thời điểm
tác giả làm khóa luận, Chia quá nhiều ý nhỏ , các kí hiệu của các ý nhỏ không thông
nhất.
10) “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ”
Tác giả: Đinh Thị Hương Thảo

Trường:: Khóa luận tốt nghiệp trường Học viên tài chính -2014.
Ưu điểm:
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền
và đã hệ thống hóa được những lí luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC. Tìm hiểu thực tế về quy trình thực hiện kiểm
toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty AA- Hanoi nói
riêng. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy


19
trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại công ty AA- Hanoi. Ưu điểm lớn nhất
của khóa luận là đã chỉ ra cái nhìn tỉ mỉ các thủ tục kiểm toán khoản mục vốn bằng
tiền , khóa luận cũng chỉ ra mục tiêu kiểm toán khi thực hiện các thủ tục ấy và đo
lường các rủi ro có thể xảy ra. Bố cục khóa luận hợp li, giấy tờ làm việc được dựng
lại dễ nhìn, dễ hiểu.
Nhược điểm:
Nội dung của khóa luận mới chỉ đưa ra trường hợp chấp nhận khách hàng cũ,
nên có them mục so sánh với kiểm toán khách hàng mới. Đề tài là “ Hoàn thiện quy
trình..” nhưng chưa nêu được giải pháp nhằm hoàn thiện, các điều kiện để thực hiện
giải pháp nên bổ sung thêm về phía công ty khách hàng..
1.6: Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm có 4 chương
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Cơ sở lí luận về kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương III: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế
PNT thực hiện
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các

khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm
toán quốc tế PNT thực hiện.
Trong quá trình viết luận văn do vốn kiến thức chưa sâu , tài liệu nghiên cứu
còn hạn chế do đó báo cáo chắc hẳn còn nhiều thiếu sót em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy TS.Hoàng Đình Hương và các thầy cô trong khoa Kinh tế
để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.


20
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN.
2.1: Khái quát đặc điểm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
2.1.1: Đặc điểm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền ảnh hưởng đến
kiểm toán.
2.1.1.1: Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính.


Định nghĩa kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200( VSA 200) thì: “ Kiểm toán báo cáo tài
chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các kiểm toán viên
để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo
cáo tài chính.”



Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Theo luật kế toán hiện hành thì báo cáo tài chính bắt buộc của đơn vị là
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các bảng kê khai có

tính pháp lí khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng
dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.


-

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 thì :” Mục tiêu tổng quát của
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến nhận xét rằng báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng báo cáo tài chính của một đơn vị có được lập trên
cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành , có tuân thủ luật pháp liên quan,
có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh
trọng yếu hay không”.

-

Mục tiêu chung:
+ Tính có thật của các thông tin
+ Tính trọn vẹn của thông tin


21
+ Tính đúng đắn của việc tính giá
+ Tính chính xác về cơ học
+ Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày
+ Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
-


Mục tiêu đặc thù:
Được xác định trên cơ sở đặc điểm riêng của khoản mục trong chu trình
dược kiểm toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát. Tương
ứng với mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù.


-

Cách tiếp cận báo cáo tài chính
Kiểm toán theo khoản mục :
Là cách phân chia từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong
các báo cáo tài chính vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản , song không
có hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên quan
chặt chẽ nhau.

-

Kiểm toán theo chu trình:
Là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục.
Cách phân chia này thường được thực hiện dựa vào cách ghi các nghiệp vụ kinh tế
vào sổ sách kế toán.


-

Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
Phương pháp kiểm toán chứng từ:
+ Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế toán
và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan
hệ cân đối đó.

+ Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác
nhau.
+ Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với
nhau.

-

Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:
+ Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán.
+ Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng
kiểm toán.


22
+ Trắc nghiệm : là việc tái diễn các hoạt động , nghiệp vụ để xác minh lại kết
quả của một quá trình, một sự việc đã qua.
2.1.1.2: Khoản mục tiền đối với vấn đề kiểm toán.


Khái niệm
Tiền là tài sản tồn tại dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim cương..)
Tiền là khoản mục được trình bày tại chỉ tiêu “ Tiền và các khoản tương
đương tiền “ trên bảng cân đối kế toán. Đây là một khoản mục trọng yếu vì các
nghiệp vụ về tiền phát sinh hàng ngày với số lượng lớn . chứa đựng nhiều khả năng
sai phạm , kể cả gian lận và sai sót. Hơn nữa, khoản mục này có ảnh hưởng đến
nhiều khoản mục quan trọng như chi phí , doanh thu, công nợ và hấu hết các tài sản
khác của doanh nghiệp. Do đó , những sai phạm ở khoản mục này sẽ tác động đến
khoản mục khác và ngược lại.

Mối quan hệ của khoản mục tiền và các khoản mục khác được thể hiện
qua sơ đồ 2.1.



Phân loại
Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí đá quý. Số
liệu được sử dụng để trình bày trên báo cáo tài chính của khoản mục này là số dư
của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ.
Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam , ngoại tệ và vàng bạc kim khí
đá quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên báo cáo tài
chính của khoản mục này chính là số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời
điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt nam và các ngoại tệ mà
doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện
để chuyển qua ngân hàng, hay thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng đẻ trả nợ
cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận
được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng , hoặc giấy báo có của kho bạc.



Nguyên tắc hạch toán tiền:


23
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất, được quy định là tiền Việt Nam đồng(
VNĐ). Điều này có nghĩa là các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải quy đổi
theo tiền Việt Nam đồng theo tỉ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.

Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: Các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều
phải cập nhật , ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi
chép hạch toán nghiệp vụ.

-

Hạch toán kế toán tiền :
Hạch toán kế toán tiền mặt:
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, biên bản kiểm kê quỹ, giấy thanh toán tạm
ứng , hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tang, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,
bảng kê chi tiết.
+ Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp chi tiết TK111
Sổ cái TK111
+ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 111” Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK111 như sau:
Bên nợ TK111:
Số dư đầu kì phản ánh số hiện còn tại quỹ.
Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý
đá quý nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê chênh lệch tỉ giá
ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có TK111:
Phát sinh trong kì : các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí
quý, đá quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỉ giá giảm khi điều
chỉnh.



24
Dư cuối kì : các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc , kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK111 có 3 tài khoản cấp 2:
_ TK1111: Tiền Việt Nam
_ TK1112: Ngoại tệ
_ TK1113: Vàng bạc , kim khí quý, đá quý.
Sơ đồ hạch toán tiền mặt được thể hiện qua sơ đò 2.2.
-

Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
+ Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ, giấy báo có , ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại séc , hóa đơn
giá trị gia tang, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ.
+ Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK112
Sổ cái TK112
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 112” Tiền gửi ngân hàng” để hạch toán.
Kết cấu TK112 như sau:
Bên nợ TK112
Số dư đầu kì : phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng.
Số phát sinh trong kì: các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có TK112: các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Dư cuối kì: phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
TK 112- TGNH có 3 tài khoản cấp II
_ TK1121: Tiền Việt Nam
_ TK1122: Ngoại tệ
_ TK1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng được thể hiện qua sơ đò 2.3


-

-

-

Hạch toán kế toán tiền gửi đang chuyển.
Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nộp tiền
Bảng kê nộp séc
Các chứng từ gốc kèm theo như : séc các loại, ủy nhiệm chi , ủy nhiệm thu
Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK113
Sổ cái TK113
Tài khoản sử dụng:


25
Kế toán sử dụng tài khoản 113” Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK113 như sau:
Bên nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
Số dư bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển.
Bên có : Sổ kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp II:
+ TK 1131: Tiền Việt Nam
+ TK 1132: Ngoại tệ

Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển được thể hiện qua sơ đồ 2.4.

-

Đặc điểm nội dung của tiền tệ
Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh
toán các khoản nợ của DN, mua sắm vật tư, hàng hóa;
Là kết quả của việc mua bán, thu hồi các khoản nợ.
Quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của DN và là
một bộ phận quan trọng của vốn lưu động.

-

Đối với kiểm toán, tiền có thể cố tình bị trình bày sai lệch, thể hiện khả năng thanh
toán tốt của DN đó.
Tiền có liên quan tới nhiều chu trình như doanh thu, chi phí, công nợ và hầu
hết các tài sản khác của DN. Do đó, những sai sót và gian lận trong các khoản mục
khác thường có liên quan đến tài khoản tiền và ngược lại
Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết các
tài khoản khác.
Những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng
xảy ra và khó bị phát hiện.
Khả năng xảy ra gian lận, biển thủ tiền thường cao hơn các tài sản khác.
Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và được che giấu tinh vi để hệ thống kiểm
soát nội bộ hay các thủ tục kiểm toán không thể ngăn chặn hay phát hiện ra được.
Bên cạnh khả năng số dư tiền trên Bảng cân đối kế toán bị sai lệch, còn có
những trường hợp sai lệch diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh . Làm ảnh hưởng
đến các khoản mục khác có liên quan.
2.1.2: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền.
2.1.2.1: Yêu cầu của kiểm soát nội bộ:



×