Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.1 KB, 67 trang )

“Kiểm toán khoản mục tiền trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán và dịch
vụ tư vấn Hà Nội thực hiện ”.
Ng« ThÞ T©m
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các doanh nghiệp, tiền luôn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó
là phương tiện, huyết mạch cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp. Khoản mục
tiền là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, được trình bày đầu tiên trên
Bảng Cân đối kế toán. Tiền có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau:
mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền, tiền lương và nhân viên… Mặt khác, tiền
rất gọn nhẹ, dễ vận chuyển, linh hoạt và có tính thanh khoản cao nên khoản mục
tiền thường xuyên là đối tượng của sai sót, tham ô, lợi dụng, mất mát. Vì vậy, kiểm
toán tiền nhằm tăng cường công tác quản lý, cung cấp các thông tin chính xác về
thực trạng các nguồn thu cũng như sự chi tiêu của doanh nghiệp, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền là điều hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ
tư vấn Hà Nội em đã có cơ hội được tiếp xúc, tìm hiểu và thực hiện kiểm toán
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền ở một số cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính. Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục tiền trên báo cáo tài chính và
trong mỗi cuộc kiểm toán, em đã chọn Đề tài :
“Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội thực hiện ”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội
(HanoiAC);
Chương 2: Nhận xét và một số đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục
tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty HanoiAC thực hiện.
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ


của TS. Phan Trung Kiên, các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư
vấn Hà Nội. Tuy nhiên do vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn
chưa nhiều, do đó bài chuyên đề chắc hẳn còn những thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của TS. Phan Trung Kiên, các thầy cô trong
Bộ môn Kiểm toán và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư
vấn Hà Nội để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ng« ThÞ T©m
2
Chương 1
Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tư vấn
Hà nội thực hiện
1.1 Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại Công ty Hà Nội AC
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi Công ty thu nhận một khách hàng. Trước
hết, Công ty sẽ gửi thư chào hàng hay các hồ sơ dự thầu tới tất cả các khách hàng
thường niên và các khách hàng tiềm năng vào thời gian thích hợp, thường là vào
tháng 10 và tháng 11 hàng năm và KTV phải tiến hành khảo sát, thu thập những
thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu,
tình hình hoạt động, tổ chức bộ máy quản lí của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng
tìm kiếm các thông tin về tình hình kinh doanh của công ty khách hàng để kết luận
có chấp nhận cuộc kiểm toán hay không và thực hiện kí hợp đồng kiểm toán. Đối
với Công ty HanoiAC, công việc này do chính chủ nhiệm kiểm toán thực hiện.
Hợp đồng kiểm toán sẽ được soạn thảo dựa trên mục đích của cả cuộc kiểm
toán. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty và khách
hàng về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công
ty, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi
bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về
xử lí khi tranh chấp hợp đồng.
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ liên hệ với khách hàng về thời

gian kiểm kê, thời gian thực hiện kiểm toán đồng thời cũng phải gửi trước cho
khách hàng danh sách tài liệu cần cung cấp để khách hàng chuẩn bị trước, nhằm
giảm thiểu thời gian thừa, giảm thiểu chi phí kiểm toán.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán: Một kế hoạch kiểm toán được lập trong
đó nêu rõ đối tượng, phạm vi cuộc kiểm toán và thời gian thực hiện. Giám đốc chỉ
định đoàn kiểm toán. Đoàn kiểm toán được tổ chức khác nhau trong từng cuộc kiểm
toán, tùy thuộc vào quy mô, mức độ và độ dài mỗi cuộc kiểm toán mà ban Giám
đốc sẽ quyết định quy mô và thành phần của đoàn kiểm toán cho phù hợp, đảm bảo
chất lượng của cuộc kiểm toán.
Một đoàn kiểm toán thường gồm 5 người, có thể nhiều hoặc ít hơn nhưng tối
thiểu là 3 người bao gồm đầy đủ các thành phần: 1 chủ nhiệm kiểm toán là trưởng
Ng« ThÞ T©m
3
đoàn cũng là người chỉ đạo chung cho cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chính và trợ
lí KTV. Chủ nhiệm kiểm toán phổ biến cho từng KTV nắm rõ những nội dung,
phần hành kiểm toán được phân công.
Các công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch như: Thu thập
hiểu biết chung về khách hàng; thực hiện thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu
và rủi ro; nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này: Chủ nhiệm sẽ là người trực tiếp
giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn
vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các
giấy tờ làm việc phục vụ cho công việc giai đoạn này của KTV được nhóm trưởng
kiểm tra, soát xét một cách chặt chẽ để nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng
quy định, thông tin thu thập được là đầy đủ, chính xác, các công việc được tiến
hành đúng chuẩn mực, đúng tiến độ, đúng quy trình kiểm toán.
Bước 2: Thiết kế chương trình kiểm toán trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã
được thiết lập là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán, các thủ tục kiểm toán cần
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán là quá trình kiểm toán viên áp dụng các

phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ theo chương trình cụ thể đối
với từng khoản mục đã được quy định theo chương trình kiểm toán của công ty
(theo HLBi) để thu thập bằng chứng tin cậy nhằm đưa ra kết luận về Báo cáo tài
chính của khách hàng. Việc thực hiện kiểm toán gồm hai giai đoạn là: giai đoạn
kiểm tra chi tiết tại trụ sở khách hàng và giai đoạn rà soát tổng hợp tại văn phòng
công ty kiểm toán.
Một số công việc mà KTV tiến hành:
- Tổng hợp số liệu trên sổ cái, BCTC của đơn vị
- Thu thập các tài liệu liên quan như: Sổ sách, chứng từ, hợp đồng…
- Kiểm tra chi tiết, đối chiếu số liệu, phát hiện những chênh lệch, sai sót
- Kiểm tra chứng từ gốc nhằm xác minh lại tính phát sinh, có thật của
nghiệp vụ được ghi nhận
- Phỏng vấn khách hàng, thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết khác
như: gửi thư xác nhận, quan sát, bút toán điều chỉnh…
Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong giai đoạn
này chủ nhiệm kiểm toán tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ
tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán KTV đã áp dụng. Đồng thời nhóm
Ng« ThÞ T©m
4
trưởng cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và
giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của KTV… Trong giai đoạn này, nhóm
trưởng cũng có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng
kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi
tới các quyết định chính xác.
Vào ngày cuối cùng của đợt kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ làm việc
cùng nhóm kiểm toán để tổng hợp lại các nội dung tồn tại, các bút toán điều chỉnh
đồng thời soát xét lại toàn bộ kết quả kiểm toán trước khi báo cáo kết quả kiểm toán
với khách hàng; thực hiện soát xét các phát sinh sau ngày kết thúc niên độ; xem xét
tính hoạt động liên tục.
Cuối mỗi cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán bao gồm cả chủ nhiệm kiểm toán

sẽ họp công bố kết quả kiểm toán với khách hàng. Cuộc họp phải có mặt Ban giám
đốc, bộ phận kế toán và đại diện các phòng ban của khách hàng. Cuộc họp nhằm
mục đích báo cáo kết quả kiểm toán, nêu lên những vấn đề tồn tại, đề xuất các xử
lý, các điều chỉnh cũng như các biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ,…
của khách hàng. Kiểm toán viên phải thống nhất với khách hàng về các bút toán
điều chỉnh.
Bước 4: Kết thúc kiểm toán: Bước cuối cùng là tổng hợp, lập báo cáo kiểm
toán được thực hiện hoàn toàn tại văn phòng công ty kiểm toán. Nhóm trưởng nhóm
kiểm toán sẽ là người đọc lại hồ sơ kiểm toán, ghi nhận các vấn đề tồn tại và hướng
xử lý. Nhóm trưởng cũng chính là người lập Báo cáo kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng: Chủ nhiệm kiểm toán sẽ soát xét và gửi lên Giám đốc
xét duyệt lần cuối trước khi gửi cho khách hàng.
Bước 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán
Thực hiện nhằm mục đích giúp KTV rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng
công việc kiểm toán trong những lần kiểm toán sau. Trong bước công việc này
KTV cần thực hiện các công việc như đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán và giữ
mối quan hệ thường xuyên với khách hàng.
1.1.2 Tổ chức các phần hành và mối quan hệ giữa các phần hành kiểm
toán trong một cuộc kiểm toán của Công ty Hà Nội AC
Việc thực hiện kiểm toán ở Công ty HanoiAC được chia theo từng khoản
mục trên bảng cân đối phát sinh. Đó là cách phân chia máy móc từng khoản mục
hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai tài chính vào một phần hành. Các
khoản mục có thể cùng nằm trong một chu trình nghiệp vụ, có mối liên hệ chặt chẽ
Ng« ThÞ T©m
5
lẫn nhau. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản về
thu tiền bán hàng và các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng thu
tiền… Việc phát sinh một nghiệp vụ sẽ cùng lúc ảnh hưởng đến nhiều khoản mục
khác nhau, dẫn đến những ảnh hưởng của các sai phạm từ những khoản mục đó đến
nhau. Do vậy trong quá trình kiểm toán, kết quả kiểm toán của khoản mục này có

thể làm bằng chứng cho kiểm toán khoản mục khác.
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính
Mỗi thành viên theo phân công sẽ thực hiện kiểm toán các khoản mục mà
mình chịu trách nhiệm bên cạnh đó cũng sẽ liên hệ với các thành viên khác cùng đối
chiếu, kiểm tra các khoản mục có liên quan với nhau.
Tuy nhiên, việc phân chia theo khoản mục sẽ dẫn đến việc nhiều người đảm
nhận việc kiểm toán các khoản mục khác nhau thực hiện các công việc trùng lắp và
khó khăn trong việc thu gom đầu mối của các mối liên hệ.
1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty Hà Nội AC
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết được các khía cạnh
trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ
Ng« ThÞ T©m
Tiền
Bán hàng
- Thu tiền
Huy động
- Hoàn trả
Mua hàng
- Thanh toán
Tiền lương
và nhân viên
Hàng tồn kho
6
giúp cho KTV phân công công việc cho trợ lí kiểm toán và phối hợp với KTV và

chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được Công ty Hà nội AC xây dựng theo trình
tự bao gồm:
Một là, kế hoạch phục vụ khách hàng: dự kiến về thời gian của cuộc kiểm
toán, bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán, phân công nhiệm vụ.
Hai là, hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm
cung cấp một sự hiểu biết chi tiết hơn về hoạt động của khách hàng.
Ba là, hiểu biết về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát: Đây là
phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán để
lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Bốn là, phân tích sơ bộ: chủ yếu là phân tích dọc và phân tích ngang các
chỉ tiêu trên BCTC của khách hàng. Trong Kế hoạch tổng quát chung của Công ty,
công việc phân tích được thực hiện như: Phân tích tỷ trọng, sự tăng giảm của các
chỉ tiêu trên BCTC, các tỷ suất tài chính, hiệu quả kinh doanh.
Năm là, xác định mức độ trọng yếu kế hoạch: KTV đánh giá mức độ
trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ
đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. Ở đây, KTV
sẽ đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng
khoản mục trên BCTC.
Sáu là, đánh giá rủi ro kiểm toán: Trên cơ sở mức độ trọng yếu được xác
định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá rủi ro
tức đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như
đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây
dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục. Đánh giá rủi ro kiểm toán là
KTV xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho từng khoản mục
Bảy là, phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục (chọn mẫu hoặc
kiểm tra toàn bộ).
1.2.2. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty Hà
Nội AC

1.2.2.1. Công việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch liên quan đến
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Ng« ThÞ T©m
7
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, cũng như các khoản mục khác tiền và
các khoản tương đương tiền cũng nằm trong kế hoạch chung cho một cuộc kiểm toán.
Các công việc thực hiện trong giai đoạn này liên quan đến khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền gồm:
Thứ nhất, thu thập hiểu biết về tình hình kinh doanh, hiểu chính xác ngành nghề
kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để đánh giá sự hợp lí của cơ cấu tài sản trên
BCTC của khách hàng, trong đó có cơ cấu của khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền
Thứ hai, xem xét các chính sách kế toán áp dụng đối với tiền và các khoản
tương đương tiền
Thứ ba, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền và các khoản tương
đương tiền bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn (Bảng câu hỏi sẽ
được thể hiện cụ thể ở phần thực tế kiểm toán đối với một khách hàng).
Các câu hỏi đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho nhóm kiểm toán trong việc thu
thập sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ đối với những khoản mục cụ thể và nó không
yêu cầu phải được hoàn tất cho mỗi cuộc kiểm toán. Bảng câu hỏi này giúp nhóm
kiểm toán đánh giá phạm vi sự tin tưởng mà có thể dựa vào các kiểm soát nội bộ
như là một phần của đánh giá sơ bộ về rủi ro và cũng giúp đưa ra các cải tiến trong
kiểm soát nội bộ cho khách hàng. Khi dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ, cần phải
kiểm tra cụ thể trước khi đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trả lời các câu hỏi sử dụng “Có” hoặc “Không” với những giải thích thích hợp.
Tham chiếu đến các giấy tờ làm việc thực hiện kiểm tra walk-through. Copy một bản
để mang sang sử dụng cho các cuộc kiểm toán trong tương lai.
Thứ tư, thủ tục phân tích sơ bộ đối với tiền và các khoản tương đương tiền
là: so sánh số dư của năm nay và năm ngoái, tìm hiểu các nguyên nhân nếu có
biến động lớn

Thứ năm, ước tính mức trọng yếu
Thứ sáu, đánh giá rủi ro đối với khoản mục tiền
Giữa kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán các khoản mục có mối
liên hệ với nhau. Kế hoạch kiểm toán là cơ sở, tiền đề phục vụ cho việc thiết kế các
thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục. Đối với
khoản mục vốn bằng tiền cũng vậy.
Bằng các thủ tục phân tích như phân tích ngang tức so sánh số dư cuối kì
năm nay so với năm trước, số phát sinh năm nay so với số phát sinh năm trước
Ng« ThÞ T©m
8
nhằm tìm ra xu hướng tăng giảm của khoản mục trên cơ sở điều kiện khách quan
của năm tài chính đó; hay phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán
hoặc tính hệ số quay vòng của tiền để đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tiền của
doanh nghiệp…từ đó xác định cơ sở dẫn liệu về tiền có thể bị vi phạm và thiết kế
các thủ tục kiểm toán phù hợp để xác minh.
Qua việc nghiên cứu hệ thống KSNB, đánh giá trọng yếu và rủi ro phục vụ
cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho
từng khoản mục trong đó có khoản mục tiền.
1.2.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền tại Công ty kiểm toán Hà Nội AC
Chương trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền được Công ty
kiểm toán Hà Nội AC xây dựng thành mẫu chuẩn chung như bảng dưới đây.
Chương trình kiểm toán tiền được đánh dấu tham chiếu là 5130.
Ng« ThÞ T©m
9
Bảng 1.2.1: Chương trình kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty HanoiAC
Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,
HN

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI

Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng: Tham chiếu: 5130
Niên độ kế toán:
TIỀN
Mục tiêu: - Tiền và tương đương tiền là có thực và thực sự có thể cho phép khách
hàng thực hiện các cam kết của mình
- Tất cả các nghiệp vụ thu chi tiền và tương đương tiền được ghi nhận có cơ
sở và được đánh đánh giá đúng đắn (tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đánh giá, quyền
sở hữu).
- Các khoản nhập xuất quỹ được phân loại, ghi chép đúng đắn và việc chia
cắt niên độ là chính xác (tính chính xác và tính trình bày).
Thủ tục kiểm toán Tham
chiếu
Thực
hiện
Ngày
A. Thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra đối chiếu số dư các tài khoản tiền
2. Kiểm tra việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ
3. Kiểm tra các tài khoản tiền có số dư ngoại tệ trọng
yếu
4. Kiểm tra các tài khoản tiền có số dư ngoại tệ liên
quan
Ng« ThÞ T©m
10
B. Thủ tục kiểm toán chi tiết
1. Kiểm tra đối chiếu số dư các tài khoản tiền.
1.1. Tổng hợp số dư tiền mặt của từng quỹ (Các xí nghiệp và
văn phòng công ty)
- Đối chiếu số dư với các biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt của

từng đơn vị
- Tìm hiểu, phân tích nguyên nhân (nếu có chênh lệch)
1.2. KTV hoặc khách hàng lập thư xác nhận số dư tiền gửi
ngân hàng, sau đó thực hiện các bước sau:
- Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV, lập bảng
theo dõi Thư xác nhận và so sánh kết quả xác nhận với số
hạch toán trên sổ kế toán.
- So sánh số dư được ngân hàng xác nhận với số dư trên sổ
sách thông qua bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng.
- Trong trường hợp chưa nhận được thư xác nhận ngân hàng,
có thể lấy giấy thông báo số dư, sổ phụ của ngân hàng để đối
chiếu.
1.3 Thu thập số dư đầu kì, số phát sinh, số dư cuối kì các tài
khoản tiền trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu giữa bảng
CĐPS, CĐKT, NKC và tìm nguyên nhân chênh lệch (nếu
có).
1.4. Chọn một số tài khoản TGNH phản ánh các khoản tiền
gửi với các tổ chức tài chính. Lập bảng đối chiếu nghiệp vụ
phát sinh với sổ cái.
1.5 Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các khoản
đang chuyển với số dư trên bảng cân đối và kiểm tra việc kết
toán các tài khoản tiền đanh chuyển với chứng từ ngân hàng
của tháng tiếp theo của năm sau.
1 1.6. Đánh giá kết quả kiểm tra
2. Kiểm tra việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ tiền
Ng« ThÞ T©m
11
2.1 Chọn mẫu nghiệp vụ phát sinh trong kì để kiểm tra
chứng từ bằng cách đối chiếu chứng từ với sổ kế toán.
2.2 Xác định xem các nghiệp vụ tiền có được ghi chép, phân

loại và phản ánh hợp lí như: Các khoản rút quá số dư, gửi
tiền, đặt cọc, lãi tiền gửi, tiền vay, tiền đang chuyển, các
khoản đầu tư chứng khoán:
- Có chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, người giữ
sổ không?
- Có đánh dấu giáp lai giữa các trang sổ không?
2.3. Thu thập các hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ thanh
toán của phòng ngân quỹ, đánh giá tính hợp lí của các
phương pháp kế toán áp dụng để phản ánh các nghiệp vụ thu
chi tiền (đặc biệt lưu ý đến các bước xử lí trung gian khi
phản ánh các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ)
2.4. Kiểm tra việc phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn có thời hạn đầu tư < 3 tháng. Xem xét việc phản
ánh vào khoản mục tương đương tiền.
2.5. Kiểm tra quy trình hạch toán thu chi tiền mặt, tiền gửi,
phân tích số dư các tài khoản trung gian để chuyển đổi ngoại
tệ thanh toán thu chi và kiểm tra việc xử lí các số dư này tại
thời điểm 31/12.
3. Kiểm tra các tài khoản tiền ngoại tệ có số dư trọng yếu
3.1. Thu thập bảng tỷ giá hạch toán do công ty áp dụng để
hạch toán các loại ngoại tệ khác nhau:
- Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền
hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền
ngoại tệ, đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch
toán chênh lệch tỷ giá.
- Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với
Ng« ThÞ T©m
12
các nghiệp vụ phát sinh trong kì. Kiểm tra việc ghi chép và
hạch toán các nghiệp vụ đó trong kì.

3.2. Kiểm tra việc đánh giá lại tỷ giá của các khoản tiền
ngoại tệ của từng tài khoản, từng loại tiền, đánh giá chênh
lệch giữa tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng với tỷ giá
được áp dụng để đánh giá lại của Công ty.
3.3. Đánh giá lại kết quả kiểm tra
4. Kiểm tra các tài khoản tiền có nghiệp vụ liên quan đến
bên thứ ba.
4.1. Nếu có thể, xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các
bằng chứng đối với các nghiệp vụ tiền có liên quan đến bên
thứ ba. Lập bảng kê các nghiệp vụ phát sinh có liên quan rồi
đối chiếu với sổ cái và bảng cân đối phát sinh tài khoản.
4.2. Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh việc
ghi chép các nghiệp vụ đó.
4.3. Đánh giá tính hợp lí của việc trình bày hoặc ghi chú cho
các nghiệp vụ nói trên
4.4. Xem xét việc gửi thư xác nhận đối với các số dư trọng
yếu với bên thứ ba.
C. Kết luận
1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề
cập trong Thư quản lí.
2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc
đã thực hiện
KTV thực hiện các bước theo hướng dẫn của chương trình này. Trong quá
trình kiểm toán, tùy theo tình hình của khách hàng, KTV có thể bổ sung hay lược bỏ
bớt một số thủ tục.
1.2.2.3. Mối liên hệ giữa kiểm toán khoản mục tiền với kiểm toán các phần
hành khác trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Hà
Nội AC thực hiện
Ng« ThÞ T©m
13

Tiền là một trong những khoản mục có tính độc lập tương đối và bản thân nó
đã chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng và phong phú, do đó phù hợp để kiểm toán
theo một phần hành độc lập.
Mặt khác tiền cũng có liên quan tới nhiều chu trình nghiệp vụ khác nhau và
điều này dẫn tới những ảnh hưởng của những sai phạm từ các khoản mục liên quan
trong một chu trình nào đó và ngược lại.
Có 3 chu trình chính thường liên quan đến tài khoản tiền là: chu trình bán
hàng – thu tiền; chu trình tiền lương nhân viên và chu trình mua hàng thanh toán.
Theo đó các khoản mục có liên quan bao gồm: TK 131, TK 511, TK 334, TK331,
TK 152,153,156… Nên trong quá trình kiểm toán KTV cần có sự liên hệ các khoản
mục với nhau.
Mối quan hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ khác có liên quan có thể
khái quát thông qua sơ đồ dưới đây:
Ng« ThÞ T©m
14
Tiền

Phải trả CNV

TK loại 6
Phải thu

CP phải trả


DT, TN Giảm trừ DT
Chu trình tiền lương nhân viên

PTNB HTK, DV
Chu trình bán hàng - thu tiền


TSCĐ



Chu trình mua hàng thanh toán

Sơ đồ 1.2.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ khác
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Hà Nội AC thực hiện tại công ty
khách hàng ABC
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát Công ty ABC
Sau khi thực hiện các công việc trước kiểm toán và nhận thấy Công ty ABC
là có thể kiểm toán được, Công ty HanoiAC và Công ty ABC chính thức đi đến kí
kết hợp đồng kiểm toán. Theo đó, Công ty HanoiAC sẽ cung cấp dịch vụ kiểm
toán cho Công ty ABC - một công ty kinh doanh dịch vụ trực tuyến và nội dung số
trên điện thoại di động.
Ng« ThÞ T©m
15
Đối tượng kiểm toán là toàn bộ BCTC của Công ty ABC cho năm tài chính
kết thúc ngày 31.12.2009.
Phạm vi công việc: Kiểm toán BCTC của Công ty ABC cho năm tài chính
kết thúc 31/12/2009 phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các quy định hiện hành. Ngoài ra cũng tiến hành soát xét hệ thống
KSNB của công ty.
Những dự kiến về tư liệu khách hàng cần cung cấp cũng như kế hoạch phục
vụ khách hàng sẽ được gửi tới cho khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán. Khi
thực hiện kiểm toán tại khách hàng, những tài liệu thu thập được sẽ được KTV
đánh dấu vào giấy tờ làm việc số 1120 – Dự kiến tài liệu cần cung cấp. Việc chuẩn
bị giấy tờ làm việc này sẽ giúp cho BGĐ khi tiến hành soát xét cuộc kiểm toán sẽ

đánh giá được khách hàng có lưu tài liệu kế toán cũng như tài liệu quản lí một
cách đầy đủ hay không, thái độ hợp tác của khách hàng với KTV ra sao… từ đó
nêu ý kiến trong thư quản lý. Đối với khoản mục vốn bằng tiền, các tài liệu yêu
cầu khách hàng chuẩn bị sẽ được trình bày cụ thể trong bảng 1.3.1 – Dự kiến tài
liệu cần cung cấp
KTV đề nghị khách hàng cung cấp các tài liệu về các BCTC năm 2009,
BCKT năm 2008, các sổ sách chứng từ cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Bảng 1.3.1: Dự kiến tài liệu cần cung cấp
STT Tài liệu
KH cung
cấp
KTV thu
thập
Ngày
nhận
1 Tài liệu chung cần cung cấp
… … …
2 Tài liệu cần cung cấp về tiền
- Quy chế phân cấp, thanh toán, chi tiêu X
- Sổ cái các TK 111, 112 năm 2009 X
- Sổ Quỹ X
- Sổ chi tiết TM, TGNH năm 2009 X
- Hồ sơ kiểm kê TM cuối kì, BBKK, sổ phụ
Ngân hàng, đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi
NH tại 31/12/2009
X
- Các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ biến
động vốn bằng tiền như: phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ, giấy báo có…
X

… … …
Ng« ThÞ T©m
16
Các thông tin về chính sách kế toán như sau:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hàng theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam do bộ tài chính ban hành cùng các văn bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn
thực hiện kèm theo. Công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức kế toán
máy dựa trên cơ sở hình thức sổ nhật kí chung.
Chính sách kế toán áp dụng đối với tiền ở Công ty ABC
- Tiền và các khoản tương đương tiền gồm: Tiền mặt, tiền đang chuyển,
tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành lượng tiền xác định
cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch vụ thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời
điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá
bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt nam công bố vào ngày kết
thúc niên độ kế toán.
+ Chênh lệch giữa tỷ giá ngoại tệ thực tế phát sinh được hạch toán trong kì và
tỷ giá do đánh giá lại số dư khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí trong năm tài chính.
- Công ty Cổ phần ABC mở tài khoản tại Ngân hàng Techcombank,
Vietcombank và Kho bạc Nhà nước chi nhánh Cầu Giấy.
Bên cạnh đó, thu thập chính sách kế toán về các phần hành khác được công
ty áp dụng.
Tiếp theo đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ lên kế hoạch phục vụ khách hàng
như sau:

Kế hoạch phục vụ khách hàng nêu chi thiết thời gian của cuộc kiểm toán,
thành phần đoàn kiểm toán tham gia và việc phân nhiệm vụ cụ thể cho từng người.
Ng« ThÞ T©m
17
Bảng 1.3.1: Kế hoạch phục vụ khách hàng
Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu
Giấy, HN

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
KẾ HOẠCH PHỤC VỤ KHÁCH HÀNời
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: 1120
Niên độ kế toán: năm 2009 Trang:
Người lập: NTL Soát xét:
Ngày: 18/01/2010 Ngày:
A.Thời gian: Từ ngày 20/01/2010 đến ngày 28/01/2010
Bắt đầu Kéo dài:
Thời gian bắt đầu thực hiện 20/01/2010 9 ngày
Lập kế hoạch 20/01/2010 1 ngày
Kiểm tra tại trụ sở KH 21-23/01/10 3 ngày
TH và lập dự thảo BCKT 24-26/01/10 3 ngày
Thảo luận 27/01/2010 1 ngày
Phát hành chính thức 28/01/2010 1 ngày
B. Nhóm kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán 1.NTL
KTV 1.NTL
2.NBD (trưởng nhóm)
Trợ lí kiểm toán 1.NTT
2.TTD
Ng« ThÞ T©m
18

C. Phân công nhiệm vụ
Lập kế hoạch kiểm toán NTL, NBD
Kiểm tra chi tiết
Tiền NBD
Phải thu NTT
HTK TTD
TSCĐ NTL
BĐSĐT NBD
Đầu tư NBD
Phải trả người bán TTD
Thuế TTD
Phải trả khác NTT
Nợ vay NTL
Vốn CSH NBD
Doanh thu NBD
Giá vốn NTT
Chi phí hoạt động TTD
Chi phí khác TTD
Thu nhập khác NTT
Tổng hợp và lập BC NBD
Trong các cuộc kiểm toán, các thông tin chi tiết về khách hàng nên thu thập
được trong giai đoạn này thì chủ yếu lại được thu thập trong khi thực hiện kiểm toán,
chủ yếu là tiến hành phỏng vấn khách hàng trong quá trình kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và KSNB:
“KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lên kế
hoạch kiểm toán và cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Chính vì vậy nên nội
dung chính quan trọng tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của Công
ty HanoiAC chính là đánh giá hệ thống KSNB.
Ng« ThÞ T©m
19

Bước công việc trong giai đoạn này liên quan đến nghiệp vụ tiền đó là KTV
tiến hành đánh giá hệ thống KSNB đối với hệ thống nhân sự kế toán và đối với
tiền mặt, TGNH tại Công ty ABC thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Qua
bảng khảo sát, KTV tiến hành đánh giá HTKSNB đối với khoản mục tiền.
Bảng 1.3.2: Đánh giá hệ thống kiểm soát về bộ máy nhân sự kế toán Công ty ABC
Công ty ABC Niên độ: 2009
Bước công việc Có Không Không
áp dụng
Ghi chú
1. Việc phân công công việc cho các
nhân viên kế toán có được cập nhật
thường xuyên không?
X
2. Có các văn bản quy định chức năng
của các nhân viên kế toán không?

X
3. Các nhân viên kế toán có được đào
tạo qua trường lớp chính quy hay
không?
X
4. Các nhân viên kế toán có làm việc
trong ngày nghỉ không? X
5. Hoạt động của bộ máy kế toán có
được ghi trong quy chế KSNB của
công ty không?
X
6. Trong công ty có bộ phận kiểm toán
nội bộ hay ban kiểm soát không? X
Nhận xét: Không có bộ phận kiểm toán nội bộ hay ban kiểm soát nên dễ

xảy ra sai phạm.
Ng« ThÞ T©m
20
Bảng 1.3.3: KSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền Công ty ABC
Niên độ: 2009
Bước công việc Có Không Không
áp dụng
Ghi chú
1. Công việc thủ quỹ và kế toán tiền
mặt có do một người đảm nhận không? X
2. Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối
chiếu với thủ quỹ không? X
3. Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được
thực hiện thường xuyên không? X
4. Các khoản tiền thu về có gửi ngay
vào NH không? X
5. Việc đối chiếu với NH có được thực
hiện hàng tháng, hàng quỹ không? X
6. Các khoản tiền ngoại tệ có được
theo dõi riêng không? X
7. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi chép dựa trên chứng từ
không?
X
8. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi sổ đúng kì không? X
9. Có lập kế hoạch ngân quỹ? Kế
hoạch chi tiêu? Định mức tồn quỹ? X
10. Quy định về lập báo cáo quỹ theo
ngày, tháng, năm như thế nào? BGĐ

có soát xét?
X
Kết luận: HTKSNB đối với khoản mục tiền:
TB
Nhận xét:
- Không có định mức tồn quỹ tối đa cho quỹ tiền mặt, dẫn đến tiền mặt tại
một thời điểm nào đấy có thể có số dư quá lớn dẫn đến rủi ro cao, hiệu quả sử
dụng tiền mặt không cao
-Tiền mặt không được kiểm kê thường xuyên
Ng« ThÞ T©m
21
Đề xuất hoàn thiện:
- Cần phải có quy định về số dư tiền mặt tồn quỹ.
- Tiền mặt nên được kiểm kê thường xuyên và đột xuất.
Tổng hợp kết quả câu trả lời của hai bảng câu hỏi, KTV đưa ra kết luận
HTKSNB đối với khoản mục tiền tại công ty ABC đạt mức TB. Vì vậy, đối với
khoản mục tiền của khách hàng ABC, KTV cho rằng không thể dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ để thu hẹp phạm vi thử nghiệm cơ bản được nên không áp dụng
thủ tục này.
Sau khi đã có được những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng,
KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính để
hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm
toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Khi áp dụng vào một cuộc kiểm toán ở một khách hàng cụ thể, các thủ tục
phân tích thường chỉ tập chung ở các phân tích đơn giản như so sánh sự tăng giảm
tương đối, tuyệt đối mà ít thực hiện các phân tích phức tạp hơn như phân tích các
tỷ suất tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh…Từ số liệu của các năm tài chính
2008 và năm 2009, KTV tiến hành so sánh đối chiếu xem có sự biến đổi bất
thường không? Từ đó lí giải nguyên nhân của sự thay đổi bất thường đó. Khi
nghiên cứu những bất thường xảy ra, KTV thường chú ý tới khoản chênh lệch quá

lớn giữa các chỉ tiêu mà đôi khi đó là sự tăng đột biến hoặc giảm đột biến tạo nên
số chênh lệch âm.
Qua phân tích với chỉ tiêu tiền trên báo cáo tài chính của Công ty ABC,
KTV nhận thấy số dư khoản mục tiền tăng đáng kể trong đó chủ yếu là tăng tiền
mặt. KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân để giải thích cho sự thay đổi đó.
Ng« ThÞ T©m
22
Bảng 1.3.4: Bảng phân tích tổng quát tình hình tài chính Công ty ABC (trích
khoản mục tiền)
Tầng 8, tòa nhà V.E.T, số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu
Giấy, HN

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
Tên khách hàng: Tham chiếu:1500
Niên độ kế toán: Trang:
Người thực hiện: Soát xét:
Ngày: Ngày:
Cuối năm Đầu năm Tăng (giảm)
A. BCĐKT (trích) TĐ TgĐ
Tiền 2.818.920.265 1.165.581.171 1.531.224.310 131.4%
* Tiền mặt 2.241.122.867 820.598.876 1.420.524.000 173%
* TGNH 577.797.448 344.982.295 232.815.153 67.5%
* Tiền đang chuyển 0 0 0
Ghi chú: - Số dư tiền mặt cuối năm tăng 173% so với đầu năm, tăng đáng kể.
Nguyên nhân là do một số lượng lớn khách hàng thanh toán vào thời điểm cuối
năm. Công ty không quy định định mức tồn quỹ.
- Số dư tiền gửi ngân hàng tăng 67,5% so với đầu năm, nhưng chỉ tăng
232.815.153. Tỷ trọng tiền gửi ngân hàng so với tổng lượng tiền tồn quỹ của
doanh nghiệp cả đầu năm và cuối năm đều ở mức thấp dưới 30% là một dấu hiệu
không tốt cho hệ thống KSNB của Công ty ABC.

- Tăng kiểm tra chi tiết đối với khoản mục tiền mặt, giảm bớt công việc
kiểm tra chi tiết đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng.
Ng« ThÞ T©m
23
Sau khi thực hiện xong thủ tục phân tích, KTV đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác
định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán.
Việc ước lượng mức ban đầu về tính trọng yếu là xét đoán nghề nghiệp
hoàn toàn mang tính chủ quan của KTV ở Công ty Hà Nội AC.
Mức độ trọng yếu mà KTV lựa chọn đưa ra đối với Công ty ABC cho năm
tài chính 2009 là 2% vốn CSH tương đương với số tiền 588,571,641 khi xem xét
đối với BCĐKT và 0,5% khi xem xét đối với BCKQKD tương đương với số tiền
53,000,000. Trong đó mức độ trọng yếu sẽ được tiến hành phân bổ cho các khoản
mục chính thể hiện trong bảng dưới đây. Mức trọng yếu tính cho khoản mục tiền
là 0,48% giá trị tiền trên bảng cân đối kê toán. Có nghĩa với khoản mục tiền có sai
phạm với số tiền từ 13,484,027 trở lên là sẽ được coi là trọng yếu.
Bảng 1.3.5: Ước lượng trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho các khoản
mục (trích khoản mục tài sản)
Tầng 8, tòa nhà V.E.T, đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN HÀ NỘI
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU KẾ HOẠCH
Tên khách hàng: Tham chiếu:1600
Niên độ kế toán: năm 2009 Trang:
Người lập: NTL Soát xét:
Ngày: Ngày:
A. Chỉ dẫn chung
B. Xác định
Cơ sở để xem xét đối với BCĐKT là: Vốn CSH

Giá trị của cơ sở: 29,428,582,055
Ng« ThÞ T©m
24
Tỷ lệ: 2%
Mức trọng yếu đối với BCĐKT là: 588.571.641
Cơ sở để xem xét đối với báo cáo lãi lỗ là: Doanh thu thuần
Giá trị của cơ sở: 10.675.938.411
Tỷ lệ: 0,5%
Mức trọng yếu đối với báo cáo lãi lỗ: 53.000.000
Phân bổ mức trọng yếu:
Giá trị Trọng yếu chia nhỏ
Tiền 2.808.920.315 13.484.027
Phải thu 4.424.619.561 66.369.293
HTK 2.124.849.344 11.99.156
TSLĐ Khác 15.040.000 15.040
TSCĐ 27.119.144.201 164.342.014
Nợ ngắn hạn 2.317.292.177 69.518.765
Nợ dài hạn 4.634.584.355 115.864.609
Vốn CSH 29.428.582.055 147.142.910
Tổng 588.571.641
Doanh thu 10.675.938.411 38.433.378
Thu nhập tài chính 16.245.326 3.249
Thu nhập khác 1.030.081 103
Giá vốn 6.472.520.294 14.550.226
Chi phí tài chính 13.567.824 17.502
Chi phí khác 4.500.000 5.400
Tổng 53.000.000
Trên cơ sở mức độ trọn yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức
độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục.

Ng« ThÞ T©m
25

×