Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa việt nam năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 45 trang )

Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói rằng sữa có một thị trường vô cùng rộng lớn cả trên phương diện là
thức uống cần thiết của con người và ở một số nước có dân số đông, với cấu trúc dân
số trẻ thì lượng sữa tiêu thụ trung bình trên đầu người càng cao. Do đó Việt Nam là
một thị trường sữa đầy tìm năng. Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam
hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, các rào cản bảo hộ cho ngành
sản xuất trong nươc nói chung và sữa nói riêng dần được tháo bỏ, thị trường sữa Việt
Nam phát triển nhanh chóng với sự tham gia của các nhà sản xuất trong nước và nhiều
nhất là nhà sản xuất của nước ngoài. Cũng như các ngành khác, ngành sữa là một
chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng từ khâu sản xuất nguyên liệu từ sữa bò đến
khâu chế biến và đưa tới tay người tiêu dùng. Có thể nói thị trường sữa Việt Nam hiện
nay biến động không ngừng, cạnh tranh sữa nội và sữa ngoại, giá sữa leo thang hay
thói quen sử dụng sữa của người tiêu dùng về sữa Việt… đặc biệt là ngành sữa cho trẻ
em. Vì tất cả các lý do đó mà em chọn đề tài “ Lập kế hoạch truyền thông cho ngành
sữa Việt Nam năm 2018”.
Đề tài gồm có 2 phần:
Chương 1: Tổng quan về nghành sữa Việt Nam
Chương 2: Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý thấy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình
của cô Lê Thị Hải Vân – giảng viên bộ môn Lập kế hoạch truyền thông đại chúng đã
giúp em hoàn thành tôt đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
i



Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH SỮA VIỆT NAM.................................1
1.1Tổng quan về Ngành sữa Việt Nam hiện nay....................................................1
1.2Quá trình phát triển............................................................................................2
1.2.1 Giai đoạn 1920 - 1923...................................................................................3
1.2.2 Giai đoạn 1937 - 1942...................................................................................3
1.2.3 Giai đoạn 1954 - 1960...................................................................................3
1.2.4 Giai đoạn Những năm 1970.........................................................................4
1.2.5 Giai đoạn 1985 - 1987...................................................................................4
1.2.6 Giai đoạn 1986 - 1999...................................................................................5
1.2.7 Giai đoạn 2001 đến nay................................................................................5
1.3Phân tích bối cảnh...............................................................................................7
1.3.1 Thị trường sữa Việt Nam..............................................................................7
1.3.2 Tình hình giá sữa tại Việt Nam....................................................................7
1.4Phân tích ma trận SWOT...................................................................................9
1.4.1 Điểm mạnh....................................................................................................9
1.4.2 Điểm yếu.......................................................................................................9
1.4.3 Cơ hội............................................................................................................9
1.4.4 Thách thức..................................................................................................10
1.5Mốc thời gian.....................................................................................................10
1.6Xác định công chúng.........................................................................................10
1.6.1 Công chúng mục tiêu..................................................................................10
1.6.2 Đối tượng công chúng liên quan................................................................11
1.6.2.1. Đơn vị chỉ đạo, giám sát.......................................................................11

1.6.2.2. Đơn vị tổ chức.......................................................................................11
1.6.2.3. Đơn vị bảo trợ truyền thông..................................................................11
1.6.2.4. Đơn vị tài trợ........................................................................................12
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
ii


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

CHƯƠNG II. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHO NGÀNH SỮA VIỆT NAM.
..................................................................................................................................... 13
2.1. Xác định mục tiêu............................................................................................13
2.2 Công chúng mục tiêu........................................................................................13
2.3. Xác định thông điệp.........................................................................................14
2.4. Xây dựng chiến lược........................................................................................14
2.5. Xây dựng chiến thuật......................................................................................15
2.5.1. Giai đoạn 1: Đưa tin lên truyền hình và đăng bài trên báo, tạp chí,
internet.................................................................................................................15
2.5.1.1. Truyền thông trên truyền hình..............................................................15
2.5.1.2. Truyền thông trên Internet....................................................................16
2.5.1.3. Nội dung của bài viết đăng trên Internet..............................................20
2.5.1.4. Truyền thông trên báo từ ngày 01/03- 30/06/2018................................22
2.5.1.5. Ngân sách.............................................................................................25
2.5.2 Giai đoạn 2: Tổ chức Hội thảo “Chiến lược phát triển ngành sữa Việt
Nam” được tổ chức ngày 29/06/2018..................................................................26
2.5.2.1. Mục tiêu:...............................................................................................26
Nội dung cuộc hội thảo......................................................................................27
Truyền thông......................................................................................................28
Lịch trình thực hiện hội thảo “Chiến lược phát triển ngành sữa Việt Nam”.....29
Chuẩn bị cho hội thảo.......................................................................................29

Ngân sách cho hội thảo.....................................................................................31
2.Giai đoạn 3:......................................................................................................32
2.5.3.1. Mục đích:..............................................................................................32
2.5.3.2. Nội dung và chi phí lập website............................................................32
3.Dự phòng rủi ro...................................................................................................35
2.6.1. Đăng bào trên báo, tạp chí, internet..........................................................35
2.6.2. Cho hội thảo:.............................................................................................35
4.Tổng ngân sách:...................................................................................................36
5.Đánh giá...............................................................................................................36
KẾT LUẬN................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................39
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
iii


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
iv


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Ngân sách phát bảng tin trên VTV1, VTV3............................................16
Bảng 2.2. Tần xuất đăng bài trên báo, tạp chí.........................................................24
Bảng 2.3. Ngân sách đăng bài trên báo và website..................................................25
Bảng 2.4. Nội dung cuộc hội thảo.............................................................................27
Bảng 2.5. Phân bổ thời gian chuẩn bị cho hội thảo.................................................29
Bảng 2.6. Ngân sách cho hội thảo.............................................................................31

Bảng 2.7. Ngân sách thiết kế Website.......................................................................33
Bảng2.8: Tổng ngân sách của kế hoạch truyền thông.............................................36

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
v


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Thị trường sữa Việt Nam............................................................................7
Hình 2.1 Logo ngành sữa Việt Nam..........................................................................14
Hình 2.2. Đăng bài trên trang báo dantri.com.vn...................................................17
Hình 2.3. Đăng bài trên trang báo vnexpress.net....................................................18
Hình 2.4. Đăng bài trên trang báo Dinhduong.com.vn...........................................18
Hình 2.5 Fanpage Facebook ngành sữa Việt Nam...................................................19
Hình 2.6. Đăng video “ qui trình sản xuất của ngành sữa Việt nam” trên
youtube.com...............................................................................................................20
Hình 2.7. Backrop cho chương trình hội thảo.........................................................30
Hình 2.8.Khán phòng nơi diễn ra hội thảo..............................................................30
Hình 2.9. Phướn cho hội thảo....................................................................................31

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
vi


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH SỮA VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về Ngành sữa Việt Nam hiện nay

Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu
trung bình trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (EMI 2009). Với một đất nước
đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở Việt Nam, nhu cầu tiêu
thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
Nằm trong xu thế chung của các nước đang phát triển trên thế giới, nhu cầu về
các sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu ngày càng
tăng lên. Có thể thấy qua sự gia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản xuất tại Việt
Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm. Điều này cho
thấy rằng khủng hoảng kinh tế trong 2 năm này không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ
sữa tại Việt Nam. Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ở các thành phố lớn,
với 10% dân số cả nước tại Hà Nội và HCM tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa. Bình
quân mức tiêu thụ hàng năm hiện đạt 9 lít/người/năm, vẫn còn thấp so với các nước
trong khu vực như Thái Lan (23 lít/ người/ năm) hay Trung Quốc (25 lít/ người/ năm);
do đó, theo xu hướng của các nước này, mức tiêu thụ tại Việt Nam sẽ tăng lên cùng với
GDP. Cùng với nhu cầu về các sản phẩm sữa ngày càng tăng lên tại Việt Nam, thị
trường sữa hiện có sự tham gia của nhiều hãng sữa, cả trong nước và nước ngoài, với
nhiều sản phẩm phong phú.Các sản phẩm sữa ở Việt Nam: Bao gồm các loai: Sữa bột
công thức, sữa uống, sữa khác (sữa chua, sữa đặc..), sữa nước, sữa đậu nành. Cạnh
tranh trong một ngành sữa diễn ra mạnh nhất ở mảng sữa bột (bao gồm cả sữa bột
công thức và các loại sữa bột khác). Mảng sữa bột, đặc biệt là các loại sữa bột thuộc
phân khúc cao cấp sẽ là đối tượng cạnh tranh của các hãng, do lợi nhuận của nhà sản
xuất/ giá bán lẻ ở mức rất cao, đạt 40%; và đây cũng là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng doanh thu các mặt hàng sữa. Còn lại các sản phẩm sữa khác như sữa
uống, sữa chua ăn, sữa nước… chủ yếu là cuộc cạnh tranh của các hãng sữa trong
nước.
Diễn biến giá sản phẩm sữa: Giá sữa tăng 10-15% trong năm 2009 và là động
lực chính cho tăng trưởng doanh thu bán sữa. Trong năm 2010, các hãng sữa đã tăng
giá nhiều mặt hàng sữa từ 7%-10%. Theo khảo sát của Ban Bảo vệ người tiêu dùng,
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A

1


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

giá sữa bột nguyên hộp nhập khẩu ở Việt Nam cao hơn từ 20% - 40% so với giá sữa
cùng loại ở các nước trong cùng khu vực. Nguyên nhân:
- Do đồng tiền Việt Nam mất giá so với USD và các đồng tiền ở Châu Âu,
khiến giá đầu vào và thành phẩm nhập khẩu tăng.. Bên cạnh đó, giá sữa nguyên liệu
thế giới đã tăng trở lại từ nửa cuối năm 2009 cũng đã góp phần đẩy chi phí sản xuất
lên cao (70% nguyên vật liệu sản xuất sữa của Việt Nam là nhập từ nước ngoài).
- Chi phí quảng cáo tăng cao, các nhà sản xuất đầu tư rất nhiều vào quảng cáo
và khuyến mãi, đặc biệt là các loại sữa bột công thức trẻ em.
- Giá đường tăng cao (chỉ riêng năm 2009 tăng 99% so với năm 2008).
- Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng các nhà sản xuất tăng giá như một chiến lược
marketing; vì nhiều người tiêu dùng cho rằng giá cao hơn nghĩa là chất lượng cao hơn,
giá tăng có thể tăng doanh thu, ít nhất trong ngắn hạn.
Sữa nằm trong các mặt hàng bị kiểm soát giá: Sữa nằm trong danh sách các mặt
hàng bình ổn giá. Nhưng thông tư 104 hiện tại còn nhiều sơ hở, để các doanh nghiệp
có thể lách được và tiếp tục tăng giá sữa…Ví dụ như mỗi đợt tăng giá sữa phải hơn
20% mới bị coi là vi phạm thông tư này, trong khi các hãng sữa chia nhỏ các đợt tăng
giá, mỗi đợt đều dưới 20%. Ngoài ra, thông tư này không áp dụng với các hãng sữa
nước ngoài. Vì thế, sắp có thông tư mới thay thế, tuy nhiên việc áp dụng rất khó khăn
do vấn đề bóc tách chi phí để tính giá.
1.2 Quá trình phát triển
Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôi trâu bò sữa truyền thống nên không
có các giống trâu bò sữa chuyên dụng đặc thù nào. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt
Nam từ những năm đầu của thế kỷ XX. Trải qua những năm tháng khó khăn của đất
nước, ngành chăn nuôi bò sữa đã đóng góp đáng kể trong việc đảm bảo nhu cầu
lương thực thực phẩm cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên ngành chăn nuôi bò

sữa mới chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa từ những năm 1990 trở lại
đây.
Dưới đây là những mốc lịch sử đáng nhớ của ngành chăn nuôi bò sữa Việt
Nam:

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
2


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

1.2.1 Giai đoạn 1920 - 1923
Người Pháp đã đưa các giống bò chịu nóng như bò Red Sindhi (thường gọi là
bò Sin) và bò Ongle (thường gọi là bò Bô) vào Tân Sơn Nhất, Sài Gòn và Hà Nội để
nuôi thử và lấy sữa phục vụ người Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên số lượng bò sữa thời
đó còn ít (khoảng 300 con) và năng xuất sữa thấp (2-3 kg/con/ngày).
1.2.2 Giai đoạn 1937 - 1942
Ở miền Nam đã hình thành một số trại chăn nuôi bò sữa ở Sài Gòn-Chợ Lớn,
mỗi ngày sản xuất được hàng nghìn lít sữa và tổng sản lượng sữa đạt trên 360
tấn/năm. Có 6 giống bò sữa đã được nhập vào miền Nam là Jersey, Ongole, Red
Sindhi, Tharpara, Sahiwal và Haryana. Cũng ở miền Nam trong giai đoạn này, Chính
phủ Australia đã giúp đỡ xây dựng Trung tâm bò sữa thuần Jersey tại Bến Cát với số
lượng 80 bò cái, nhưng do điều kiện chiến tranh Trung tâm này sau đó đã giải thể. Bò
lai hướng sữa và bò sữa nhiệt đới về sau được nuôi tại Tân Bình, Gò Vấp, Thủ Đức
tại những trại bò sữa do tư nhân quản lý với qui mô nhỏ từ 10-20 con, sản xuất sữa
tươi cung cấp cho các nhà hàng và trực tiếp cho người tiêu dùng là chính.
1.2.3 Giai đoạn 1954 - 1960
Ở miền Bắc, Nhà nước bắt đầu quan tâm đến phát triển chăn nuôi, trong đó có
bò sữa. Các Nông trường quốc doanh được xây dựng như Ba Vì (Hà Tây), Mộc Châu
(Sơn La), Than Uyên (Nghĩa Lộ), Tam Đường (Lào Cai), Hữu Nghị (Quảng Ninh),

Hà Trung (Thanh Hoá)... cùng với các trạm trại nghiên cứu về giống và kỹ thuật chăn
nuôi bò sữa. Năm 1960, giống bò sữa lang trắng đen Bắc Kinh lần đầu tiên đã được
đưa vào Việt Nam nuôi thử nghiệm tại Ba Vì, Sa Pa và Mộc Châu. Đến thập kỷ 70,
Việt Nam đã được Chính phủ Cu Ba viện trợ 1000 con bò sữa Holstein Friesian (HF)
về nuôi thử nghiệm tại Mộc Châu. Đồng thời chính phủ Cu Ba cũng đã giúp ta xây
dựng Trung tâm bò đực giống Moncada để sản xuất tinh bò đông lạnh.

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
3


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

Chủ tịch Fidel Castro - Cuba (phải) trao tặng Chính phủ Việt Nam bò đực HF
thuần tại Trung tâm MONCADA
1.2.4 Giai đoạn Những năm 1970
Việt Nam cũng đã nhập một số trâu sữa Murrah từ Ấn Độ. Số trâu này được
nuôi ở Phùng Thượng, Sông Bé và một số nới khác. Tuy nhiên, chăn nuôi trâu sữa tỏ
ra chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam và vì thế đến nay số lượng trâu Murrah
còn lại không nhiều. Từ năm 1976 một số bò sữa HF được chuyển vào nuôi tại Đức
Trọng (Lâm Đồng). Bên cạnh đó phong trào lai tạo và chăn nuôi bò sữa cũng được
phát triển mạnh thêm ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
cho đến những năm đầu thập kỷ 1980, đàn bò sữa của Việt Nam chỉ được nuôi tại các
nông trường quốc doanh và các cơ sở trực thuộc sở hữu Nhà nước. Quy mô các nông
trường quốc doanh thời đó phổ biến là vài trăm con, quy mô lớn nhất là Nông trường
Mộc Châu với khoảng 1000 con. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm chăn nuôi, cơ
chế quản lý không phù hợp, điều kiện chế biến và tiêu thụ sữa khó khăn nên nhiều
nông trường đã phải giải thể do chăn nuôi bò sữa không có hiệu quả. Đàn bò sữa
cũng vì thế mà giảm sút nhanh chóng.
1.2.5 Giai đoạn 1985 - 1987

Đồng thời với việc nuôi bò thuần nhập nội, chương trình lai tạo bò sữa Hà-Ấn
(HFx Lai Sin) cũng được triển khai song song với chương trình Sin hoá đàn bò Vàng
nội. Trong thời gian 1985-1987 Việt Nam nhập bò Sin (cả bò đực và bò cái) từ
Pakistan về nuôi ở nông trường Hữu nghị Việt Nam-Mông Cổ và Trung tâm tinh
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
4


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

đông lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây). Đồng thời năm 1987, bò Sahiwal cũng đã được
nhập từ Pakistan về nuôi tại Trung tâm tinh đông lạnh Moncada và Nông trường bò
giống miền Trung (Ninh Hoà, Khánh Hoà). Những bò Sin và Sahiwal này đã được
dùng để tham gia chương trình Sin hoá đàn bò Vàng Việt Nam nhằm tạo ra đàn bò
Lai Sin làm nền cho việc gây HF khác nhau tuỳ theo thế hệ lai: F1 (1/2 HF), F2 (3/4
HF), F3 (7/8 HF) hay F2 (5/8 HF).
Trong thời gian trên Việt Nam cũng đã nhập tinh đông lạnh bò Jersey và Nâu
Thuỵ Sĩ dùng để lai với bò cái Lai Sin (LS), bò Vàng và bò cái lai F1, F2 (HF x LS).
Tuy nhiên do năng suất sữa của con lai kém xa so với bò lai với bò Holstein, hơn nữa
do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi, nên việc lai tạo với bò này
không có hướng phát triển thêm.
1.2.6 Giai đoạn 1986 - 1999
Từ năm 1986 Việt Nam bắt đầu phong trào Đổi mới và chỉ sau 3 năm từ một
nước thiếu lương thực Việt Nam đã có lương thực xuất khẩu. Kinh tế phát triển đã tạo
ra nhu cầu dùng sữa ngày càng tăng. Do vậy, đàn bò sữa ở TP HCM, các tỉnh phụ cận
như Bình Dương, Đồng Nai, Long An, ngoại thành Hà Nội và các tỉnh phụ cận cũng
tăng nhanh về số lượng. Từ năm 1986 đến 1999 đàn bò sữa tăng trưởng trung bình
11%/năm. Phong trào chăn nuôi bò sữa tư nhân đã hình thành và tỏ ra có hiệu quả.
1.2.7 Giai đoạn 2001 đến nay
Chính phủ đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với

việc thông qua Quyết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò
sữa trong giai đoạn 2001-2010. Theo chủ trương này từ năm 2001 đến 2004 một số
địa phương (TP Hồ Chí Minh, An Giang, Bình Dương, Thanh Hoá, Tuyên Quang,
Sơn La, Hoà Bình, Hà Nam, …) đã nhập một số lượng khá lớn (trên 10 nghìn con) bò
HF thuần từ Australia, Mỹ, New Zealand về nuôi. Một số bò Jersey cũng được nhập
từ Mỹ và New Zealand trong dịp này.

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
5


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

Nguồn: Cục Nông nghiệp (2005), Cục Chăn nuôi (2006)
Trong tổng đàn bò sữa trong cả nước hiện có, trên 75% tập trung ở TP Hồ Chí
Minh và các tỉnh phụ cận như Đồng Nai, Bình Dương và Long An v.v..., khoảng 20%
ở các tỉnh phía Bắc, dưới 2% ở các tỉnh miền Trung và trên 2% ở Tây Nguyên. Hiện
tại, trong cơ cấu giống đàn bò sữa cả nước bò HF thuần chiếm khoảng 10% và bò lai
chiếm khoảng 90%. Chăn nuôi bò sữa hiện tại chủ yếu là các hộ gia đình (95%),
ngoài ra có một số ít cơ sở chăn nuôi Nhà nước và liên doanh.
Nhìn chung, ngành chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh từ đầu những năm 1990
đến 2004, nhất là từ sau khi có Quyết định 167 nói trên. Tuy nhiên, hiện tại tổng sản
lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-25% lượng sữa
tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sau một số năm phát triển quá nóng,
từ năm 2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng đã chững lại và bộc lộ
một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô ngành
hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi “hiện đại” có quy mô lớn.

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
6



Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

1.3 Phân tích bối cảnh
1.3.1 Thị trường sữa Việt Nam
Tính đến tháng 7/2013, thị phần Sữa uống hiện nay chủ yếu nằm trong tay các
doanh nghiệp sữa nội, trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là
FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và TH True Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk
hiện có 5 thương hiệu sữa uống. FrieslandCampina Việt Nam hiện có 4 dòng sản
phẩm sữa uống trong đó Dutch Lady (Sữa Cô gái Hà Lan) chiếm vị trí chủ lực.

Hình 1.1: Thị trường sữa Việt Nam
1.3.2 Tình hình giá sữa tại Việt Nam
Giá sữa trong nước đang diễn tiến theo chiều ngược với thị trường thế giới.
Các nhà sản xuất và cung ứng không có sự cạnh tranh giảm giá nào, và định giá sữa
dựa trên nhận thức của người tiêu dùng
Giá bán lẻ sữa ở Việt Nam đang ở mức cao nhất thế giới: giá bán lẻ trung bình
là 1,4 USD/lít, trong khi Trung Quốc là 1,1 USD, Ấn Độ: 0,5 USD, các nước Âu Mỹ từ 0,5-0,9 USD/lít. Hiện giá sữa ở Việt Nam cao gấp đôi Malaysia và gấp 1,5 lần
so với Thái Lan. Đó là thông tin từ hội thảo về chất lượng sữa do hội Tiêu chuẩn và
bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam tổ chức tại Hà Nội vừa qua. Hội đang đề nghị đưa
sản phẩm sữa vào danh mục các mặt hàng được Nhà nước bình ổn giá, kiểm soát giá.
Sự bất hợp lý trong tiêu dùng sữa của thị trường Việt Nam thể hiện ở chỗ
người tiêu dùng phải trả số tiền lớn hơn để mua sữa trong khi thu nhập bình quân đầu
người ở Việt Nam lại thấp so với thế giới. Theo ông Hồ Tất Thắng, phó chủ tịch hội
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
7


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018


Tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, từ năm 2007 đến nay, giá sữa ở
trong nước liên tục tăng, trong khi thuế và giá sữa thế giới lại giảm. Ghi nhận từ thị
trường, vào lúc cao điểm giá sữa nguyên liệu lên đến trên 5.000USD/tấn (từ giữa đến
cuối qúi 3.2008), người tiêu dùng đã phải chịu mua sữa giá cao gọi là để chia sẻ khó
khăn (về đầu vào) với doanh nghiệp.
Khi giá sữa nguyên liệu giảm từ các tháng cuối 2008 đến nay, các nhãn sữa
trên thị trường cũng không giảm giá, mà lại tiếp tục tăng! Hiện nay, giá sữa trên thị
trường thế giới ở đã giảm hơn 40% so với cao điểm. Một thuận lợi khác cho sữa nhập
khẩu, là chính phủ đã giảm thuế từ 30% xuống còn 7%. Nhưng giá bán sữa cứ tăng!
Ngay cả sữa tươi dùng nguyên liệu trong nước, người tiêu dùng cũng gánh
chịu giá cao. Như 1 lít sữa tươi 100% nguyên chất (làm từ sữa bò của nông dân), giá
bán lẻ của các công ty sữa có thể lên đến 23.400-23.610 đồng, gấp gần 4 lần so với
giá mua của nông dân chỉ khoảng 6.500- 7.000 đồng.
Giá một kg sữa đạt chuẩn về hạm lượng đạm, béo, đường và có bổ sung đầy
đủ các khoáng chất, vitamin, DHA, Prebiotic… theo tiêu chuẩn của FAO/ WHO
không quá 70.000đ. Nếu cộng thêm bao bì khoảng 7.000 - 8.000đ/lon thiếc, các
khoản thuế và chi phí khác cho kinh doanh thì bán trên 100.000đ/kg là các công ty đã
có lãi.
Theo mức giá trên thị trường hiện nay mà một công ty sản xuất sữa vừa mua
hàng vào đầu tháng 3-2009, giá sữa nguyên liệu đạt chuẩn nhập từ các nhà cung cấp
bán cho các tập đoàn toàn cầu vào khoảng 55.000đ/kg (đã có thuế). Trong các chất bổ
sung, mắc nhất là DHA khoảng 80USD/kg, calcium khoảng 7 USD/kg, vitamine tổng
hợp (6- 10USD/kg)… Tính trên giá thành, mỗi kg sữa có bổ sung tối đa các thành
phần theo công thức tốt nhất mà các hãng sữa nêu, thậm chí có bổ sung DHA đến 4-5
lần, thì giá cũng chỉ vào khoảng 70.000đ/kg (bổ sung DHA lên gấp 4 lần, giá chỉ có
thể tăng thêm khoảng 4.000đ/kg sữa bột).
Thế nhưng hiện nay người tiêu dùng phải trả từ 143.000 - 165.000đ/kg cho sữa
sản xuất trong nước và từ 305.000 - 425.000đ/kg cho sữa nhập khẩu "cao cấp" để
mua niềm tin vào sự ảo tưởng bé sẽ khoẻ hơn, sẽ cao hơn, sẽ ít bệnh hơn…

Ông Phạm Ngọc Châu, phó tổng giám đốc công ty Hancofood, chi phí xăng
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
8


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

dầu tăng làm đội chi phí một chuyến xe tải chở hàng chỉ khoảng 10%, tức mỗi thùng
sữa 24 lon chỉ tăng thêm khoảng 2.000 đồng. Với mức lợi nhuận bình quân là 30%,
còn sữa “hiệu”, sữa “cao cấp” lên đến trên 60%, áp lực chi phí tăng giá xăng dầu, bao
bì chỉ tác động rất nhỏ đối với nhà sản xuất sữa.
1.4 Phân tích ma trận SWOT
1.4.1 Điểm mạnh
- Đây là thương hiệu mạnh, được người tiêu dùng sử dụng rất nhiều, chiếm thị
phần khá lớn trong ngành kinh tế của Việt Nam.
- Sản phẩm rất đa dạng, giá cả rất phù hợp cho từng đối tượng, từng lĩnh vực
kinh tế khác nhau cũng có thể sử dụng được các laoij sản phâm sữa.
- Ngành sữa được sử dụng các dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, nắm
bắt được xu thế của sự phát triển công nghệ.
- Đây là ngành có đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu thị trường giàu kinh nghiệm,
thường xuyên đi khảo sát các nhu cầu của thị tường để cho ra đời các sản phẩm để
đáp ứng người tiêu dùng.
- Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt về mọi mặt.
- Mạng lưới được phân phối rộng khắp trên khắp mọi tỉnh thành.
1.4.2 Điểm yếu
- Chủ yếu tập trung phát triển trong nước, các sản phẩm ra nước ngoài số
lượng vẫn còn ít.
Vẫn còn những dây chuyền sản xuất làm ngi ngờ đối với người tiêu dùng
1.4.3 Cơ hội
- Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa, phê duyệt 2000 tỷ cho

các dự án phát triển về ngành sữa.
- Việt Nam gia nhập WTO: mở rộng thị trương kinh doanh cho các ngành
trong nước, qua đó có cơ hội học hỏi cũng như đúc kết kinh nghiệm cho các công ty
của mình.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, không bị gián đoạn trong quá trình sản
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
9


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

xuất để đảm bảo đầy đủ số lượng cho các sản phẩm của ngành.

1.4.4 Thách thức
- Khi nền kinh tế bị lạm phát, khủng hoảng về kinh tế làm cho việc phts triển
của các ngành kinh tế Việt Nam gặp không ít khó khăn.
-Gia nhập cộng đồng kinh tế asean vào cuối năm 2015.
- Gia nhập WTO là nhiều cơ hội cho ngành sữa nhưng cũng không gặp ít khó
khăn trong việc sự xuất hiện ngày càng nhiều của các đối thủ cạnh tranh.
- Tình hình chính trị trên đất nước bất ổn, cũng là nhân tố hạn chế về sụ phát
triển của ngành sữa nói chung và ngành kinh tế nói riêng.
1.5 Mốc thời gian
Thời gian diễn ra kế hoạch là trong vòng 7 tháng từ: 1/1/2018 – 31/07/2018
1.6 Xác định công chúng
1.6.1 Công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu là đối tượng chính của một chương trình truyền thông
hướng đến. Việc truyền thông có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc
xác định nhóm đối tượng mục tiêu. Xác định được đúng nhóm đối tượng mà chương
trình nhắm đến, cần tác động thì việc truyền thông mới đạt được hiệu quả cao. Đối
tượng mục tiêu của ngành sữa Việt Nam nhắm đến là khách hàng trong nước. Ở đây

khách hàng trong nước là các nhà phân phối (đại lý, các siêu thị bán buôn), nhà bán lẻ
( nhà bán lẻ nhỏ,các siêu thi tự chọn), khách hàng là các tổ chức, người tiêu
dùng.Trong đó:
- Khách hàng là tổ chức, người tiêu dùng đây là nhóm khách hàng mua phuc
vụ cho tổ chức và mục đích cá nhân.
- Khách hàng nhà phân phối đây là nhóm mua về để kinh doanh với mục đích
phân phối khắp khu vực.
- Khách hàng bán lẻ nhỏ siêu thị tự chọn đây là nhóm kinh doanh mục tiêu lợi
nhuận
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
10


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

1.6.2 Đối tượng công chúng liên quan
1.6.2.1. Đơn vị chỉ đạo, giám sát.
 Giới truyền thông: Truyền bá thông điệp và ý nghĩa đến người tiêu dùng.
 Cộng đồng: Bệnh viện Nhi TW, Viện dinh dưỡng quốc gia, Cục quản lý giá
(Bộ tài chính), Bộ y tế, Bộ khoa học và công nghệ, Hiệp hội sữa Việt Nam, Hội bảo
vệ Người tiêu dùng Việt Nam,Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 Nhà phân phối.
1.6.2.2. Đơn vị tổ chức
Ngành sữa Việt Nam là cầu nối, giúp các thành viên tăng cường các mối quan
hệ trao đổi thương mại, khoa học kỹ thuật với các đối tác trong và ngoài nước. Từng
bước nâng cao năng lực sản xuất, thương mại của thành viên nhằm hướng tới sản suất
ra những sản phẩm sữa chất lượng cao cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Việc ra đời
Ngành sữa Việt Nam sẽ mở ra cơ hội cho những ý tưởng lớn, những đóng góp về tài
chính và trí lực của nhiều nguồn lực trong và ngoài nước vào sự phát triển của ngành

một cách tập chung và hiệu quả nhất. Mặc dù sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, nhưng ngành được kỳ vọng sẽ là nơi để những người có tâm huyết thảo
luận sâu sắc những vấn đề của ngành để tìm ra tiếng nói chung, hướng đi chung, giải
quyết những mâu thuẫn nội tại và vươn ra hội nhập, cạnh tranh với thế giới cho
ngành sữa Việt Nam.
1.6.2.3. Đơn vị bảo trợ truyền thông
Để thực hiện được kế hoạch, các đơn vị truyền thông bao gồm:
+ Đài truyền hình Việt Nam VTV1, VTV3: là đài truyền hình quốc gia, là cơ
quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo
dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình
truyền hình. Là những kênh được nhiều người với nhiều nội dung thông tin về mọi
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
11


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

mặt của đời sống như chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.

+ Bộ thông tin và truyền thông
Những đơn vị bảo trợ truyền thông trên sẽ phối hợp với đơn vị tổ chức để đưa
những thông tin về truyền thông cho ngành sữa Việt trên toàn quốc.
1.6.2.4. Đơn vị tài trợ
Đơn vị tổ chức sẽ gởi thư mời tài trợ đến các tổ chức có liên và các công ty
sữa quan tâm đến chương trình và nêu rõ những quyền lợi mà họ nhận được khi tài
trợ cho cho kế truyền thông lần này như nhận được thư cảm ơn của đơn vị tổ chức,
được nêu tên trong các chương trình được tổ chức với vai trò là nhà tài trợ, logo của
các tổ chức, công ty được in trên các băng rôn, tờ rơi và backdrop chương trình, được
bố trí thời gian để giới thiệu về doanh nghiệp đến công chúng, được sử dụng các hình

ảnh hoạt động làm hình ảnh quảng cáo cho đơn vị mình… Các đơn vị tài trợ bao
gồm:
+ Công ty sữa Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục
sản phẩm của Vinamilk bao gồm các sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột. Cung
cấp cho thị trường một danh mục sản phẩm, hương vị bao bì và qui cách bao bì nhiều
lựa chọn nhất.
+ Ngoài ra, để chương trình diễn ra đạt hiệu quả cao hơn, đơn vị tổ chức sẽ
tiến hành xin hỗ trợ từ phía có quan nhà nước, các doanh nghiệp trên cả nước.

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
12


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

CHƯƠNG II. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHO NGÀNH SỮA
VIỆT NAM.
2.1. Xác định mục tiêu
Chương trình diễn ra nhằm nâng cao nhận thức góp phần thay đổi thái độ và
hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng về sữa Việt trên cả nước. Thông qua chương
trình thực tế sẽ góp phần tạo nên thành công của các mục tiêu trong ngành sữa.
Tạo ra một mạng lưới liên kết các tổ chức cũng như các cá nhân hoạt động
trong ngành sữa tại Việt Nam để trao đổi các thông tin liên quan đến việc phát triển,
đào tạo, lập dự án, nghiên cứu …
Không chỉ vậy, trong chương trình này nhằm truyền bá kiến thức về sữa nội và
sữa ngoại cho người tiêu dùng hiểu sự tương đương về chất lượng.
Cung cấp đẩy đủ hơn thông tin về dinh dưỡng trong sữa cho người tiêu dùng
hiểu.
Quảng bá các sản phẩm sữa Việt Nam tới công chúng. Khuyến khích người tiêu
dùng Việt Nam tin dùng hàng Việt.

Nâng cao vị thế của Ngành sữa Việt Nam ở trong nước cũng như quốc tế.
Cải thiện mối liên hệ giữa những người sản xuất sữa, chế biến sữa và người tiêu
dùng tại Việt Nam.
2.2 Công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu là đối tượng chính của một chương trình truyền thông
hướng đến. Việc truyền thông có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc xác
định nhóm đối tượng mục tiêu. Xác định được đúng nhóm đối tượng mà chương trình
nhắm đến, cần tác động thì việc truyền thông mới đạt được hiệu quả cao. Đối tượng
mục tiêu của ngành sữa Việt Nam nhắm đến là khách hàng trong nước. Ở đây khách
hàng trong nước là các nhà phân phối (đại lý, các siêu thị bán buôn), nhà bán lẻ ( nhà
bán lẻ nhỏ,các siêu thi tự chọn), khách hàng là các tổ chức, người tiêu dùng.Trong đó:
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
13


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

- Khách hàng là tổ chức, người tiêu dùng đây là nhóm khách hàng mua phuc vụ
cho tổ chức và mục đích cá nhân.
- Khách hàng nhà phân phối đây là nhóm mua về để kinh doanh với mục đích
phân phối khắp khu vực.
- Khách hàng bán lẻ nhỏ siêu thị tự chọn đây là nhóm kinh doanh mục tiêu lợi
nhuận
2.3. Xác định thông điệp

Hình 2.1 Logo ngành sữa Việt Nam
Một khi kinh tế đã phát triển thì đời sống người dân sẽ được cải thiện, kéo theo
đó là những nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần như ăn ở, đi lại và đặc biệt la chăm lo
cho sức khỏe nhiều hơn. Ngày nay, có rất nhiều loại sữa trên thị trường Việt Nam, đặc
biệt là sữa ngoại và sữa ngoại được người dân chọn mua nhiều hơn với giá cao hơn

sữa nội, nhưng chất lượng sữa là tương đương nhau, người tiêu dùng chưa có nhiều
thông tin và hiểu biết về sữa. Thông điệp của kế hoạch truyền thông lần này là “Sữa
Việt Nam vì một tương lai tốt đẹp hơn cho người Việt nam”. Chính vì vậy mà chủ
đề xuyến suốt của kế hoạch lần này tạo niềm tin cho người tiêu dùng về sữa Việt.
2.4. Xây dựng chiến lược
Để đạt mục đích đưa ra là thay đổi nhận thức và tạo niềm tin về chất lượng sữa
nội cho người tiêu dùng, trong giai đoạn 1, tập trung vào các hoạt động nhằm cung cấp
thông tin xoay quanh các chủ đề về chất lượng sữa, các chỉ số thành phần dinh dưỡng
phù hợp với sự phát triển của thể chất của người Việt Nam và những vấn đề liên quan
đến chi phí cấu thành giá sản phẩm. Tất cả các hoạt động này đều được triển khai trên
cơ sở hưởng ứng chiến dịch “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ
Chính trị.
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
14


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

Hoạt động sẽ tiếp cận với người dân bằng những chương trình thiết thực, cách
thức tiếp cận của chương trình phải tác động đến nhận thức và hành động của người
tiêu dùng.
Để chương trình thành công thì không thể thể thiếu các phương tiện truyền
thông: truyền hình, báo chí và đặc biệt là internet. Nhằm mục đích viết bài và đưa
thông tin về các sự kiện được tổ chức, các chương trình và các vấn đề liên quan đến
sữa như giá, chất lượng, thành phần dinh dưỡng,…
Chương trình sẽ truyền thông cho ngành sữa Việt Nam sẽ kéo dài trong vòng 7
tháng, từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/07/2018 với thông điệp xuyên suốt là “Sữa
Việt Nam vì một tương lai tốt đẹp hơn cho người Việt nam”. Kế hoạch được chia
làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đưa tin lên truyền hình và đăng bài trên báo, tạp chí, internet với

các chuyên mục liên quan dinh dưỡng, giá cả, quy trình sản xuất của sữa việt nam bắt
đầu từ 01/01/2018 đến 31/07/2018.
Giai đoạn 2: Tổ chức Hội thảo “Chiến lược phát triển ngành sữa Việt Nam”
được tổ chức ngày 29/06/2018.
Giai đoạn 3: Thành lập trang Website: www.nganhsuavietnam.com.vn
2.5. Xây dựng chiến thuật
2.5.1. Giai đoạn 1: Đưa tin lên truyền hình và đăng bài trên báo, tạp chí, internet.
2.5.1.1. Truyền thông trên truyền hình
Ngày nay, nhờ vào sự phát triển và cải tiến khoa học công nghệ mà các phương
tiện truyền thông cũng ngày càng trở nên phong phú hơn, giúp cho việc truyền tải
thông tin đến các đối tượng công chúng mục tiêu được nhanh chóng và kịp thời. và
truyền hình là phương tiện có thể đáp ứng được yêu cầu đó do tính hấp dẫn, tiện lợi và
thu hút bởi tính đa chức năng của nó.
Thực hiện kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam cũng là để hướng
ứng chương trình của bộ chính trị. Mỗi địa phương thực hiện một chương trình khác
nhau và có những ảnh hưởng nhất định đến công chúng nhưng làm sao để thông điệp
đó đến được với công chúng mục tiêu một cách hiệu quả nhất thì cần phải có sự trợ
giúp của các cơ quan chức năng thông tin, truyền thông trong đó có đài truyền hình.
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
15


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

• Thời gian: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/01/2018
• Hình thức: Phát bản tin về ngành sữa Việt Nam
• Nội dung:
Đài truyền hình VTV1, VTV3 là kênh truyền hình được phát sóng trên toàn
quốc và được đông đảo người dân theo dõi giúp chuyển tải thông điệp với ánh sáng,
âm thanh và cảm xúc, có thể tạo sự tín nhiệm đối với ngành sữa. Để chương trình được

phổ biến rộng rãi đến với công chúng mục tiêu thì các hoạt động, tin tức về kế hoạch
sẽ đươc phát trên hai đài này.
Nội dung bản tin nói về tình hình sữa, giá, chất lượng và đưa tin về kế hoạch
truyền thông. Qua đây các hình ảnh về kế hoạch cũng được trình chiếu để mọi người
nắm bắt được rõ rằng, cụ thể hơn và dễ dàng hình dung được thức tế.
Khung giờ phát sóng, bản tin về kế hoạch truyền thông sẽ được phát sóng trong
khung giờ từ 18h50 – 19h00 trên đài VTV3 và từ 11h50 đến 12h00 trên VTV1. Bản tin
sẽ kéo dài 5 phút và được phát liên tục trong vòng một tháng tính từ này 01/0131/01/2018, sẽ phát cả tuần. Sỡ dĩ chọn khung giờ này là vì đây là thời gian trước khi
thời sự diễn ra, cũng là khoảng thời gian hầu hết các thành viên trong gia đình tụ họp
đông đủ, do đó thông tin sẽ được chuyển tải đến nhiều đối tượng và tạo sức ảnh hưởng
nhiều hơn đến với công chúng.
Bảng 2.1. Ngân sách phát bảng tin trên VTV1, VTV3
(ĐVT: VNĐ)
Thời

Thời

Kênh

gian

điểm

phát sóng

Thời gian
Giá

tồn tại


Tổng ngân sách

clip (tuần)

11h50 – 12h00 Cả tuần VTV1

30.000.000

4

120.000.000

18h50 – 19h00 Cả tuần VTV3

75.000.000

4

300.000.000

Tống cộng

420.000.000

2.5.1.2. Truyền thông trên Internet
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
16


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018


Từ năm 2010 đến nay, Việt Nam đã liên tục đứng trong top 20 quốc gia có số
người dùng Internet lớn nhất thế giới với tỷ lệ hơn 30% dân số. Theo thống kê của
Trung tâm số liệu Internet quốc tế, Việt Nam xếp hạng 18 trên 20 quốc gia có số người
dùng Internet lớn nhất thế giới trong quý I/2012. Theo các chuyên gia, với giá cước
Internet ngày càng rẻ, số lượng người dùng Internet sẽ còn tăng mạnh hơn nữa.. Đây là
một lợi thế rất lớn trong việc đăng thông tin trên các website và thu hút lượng người
truy cập.
a. Đăng tin trên website:
+ Vnexpress.net, dan tri.com.vn đây là các trang báo điện tử cung cấp các thông
tin cập nhật được từ kinh tế, văn hóa, xã hội cho đến các tin tức giải trí khác trong mọi
mặt của đời sống. Thông tin được đưa lên một cách nhanh chóng, đáp ứng được nhu
cầu về thông tin của người truy cập. Những sự kiện trong ngày đều được cập nhập kịp
thời. Hiện nay có khoảng 80% đến 85% độc giả trong nước truy cập trang web này.
Chính vì những lý do đó mà 2 trang web này được chọn để đăng bài. Thông tin và các
vấn đề về sữa được đăng trong chuyên mục sức khỏe.

Hình 2.2. Đăng bài trên trang báo dantri.com.vn

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
17


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

Hình 2.3. Đăng bài trên trang báo vnexpress.net
+ Dinhduong.com.vn và phunu.net. Đây là những trang web đươc nhiều phụ nữ
quan tâm nhất là những người đang tìm các thông tin về dinh dưỡng để nuôi dưỡng
con cái và các lĩnh vực khác. Bài được đăng trong các chuyên mục Kiến thức dinh
dưỡng, Hỏi & Đáp. Thời gian đăng bài trên các


Hình 2.4. Đăng bài trên trang báo Dinhduong.com.vn
 Đăng tin lên mạng xã hội
+ Facebook.com càng ngày càng phổ biến và trở thành một phần trong đời sống
của đại đa số khách hàng chúng ta . Thế giới có khoảng 2 tỷ người sử dụng internet và
có khoảng 900 triệu người sử dụng Facebook . Còn tại Việt Nam hàng tháng có
SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
18


Lập kế hoạch truyền thông cho ngành sữa Việt Nam năm 2018

khoảng 5,43 triệu người dùng Facebook, đáng chú ý trong đó có 3,55 triệu người dùng
Facebook thông qua thiết bị di động. Mỗi ngày có 3,04 triệu người dùng đăng nhập
vào mạng xã hội . Đó là con số rất lớn , và Facebook hiện tại đang là kênh tiếp quảng
bá truyền thông rất hiệu quả .

Hình 2.5 Fanpage Facebook ngành sữa Việt Nam
+ Youtube.com trang tìm kiếm lớn thứ 2 thế giới sau Google, Với hơn 400 triệu
lượt truy cập mỗi tháng trên toàn thế giới, và hơn 1 triệu truy cập mỗi tháng tại Việt
Nam. Vì thế nên ngành sẽ quay những video về chu trình sản xuất từ khâu chọn giống
bò sữa cho đến thành phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng.

SVTH: Lê Quốc Khánh_Lớp: CCQC06A
19


×