Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động về sản phẩm sữa tươi cho công ty cổ phần Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường
kinh doanh luôn biến động, mọi chủng loại hàng hóa đều có tính cạnh tranh quyết liệt.
Một trong những khó khăn của các doanh nghiệp hiện nay là Việt Nam đã gia nhập tổ
chức WTO, sản phẩm nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam khá đa dạng. Do
vậy, để khách hàng nhận biết về sản phẩm, để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
kịp thời và đặc biệt là duy trì lòng trung thành của khách hàng, các doanh nghiệp phải
thực hiện tốt các chiến lược truyền thông cổ động của mình trong lòng người tiêu dùng
trong và ngoài nước và hướng theo khách hàng thì mới tồn tại và phát triển. Cụ thể các
doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu về sự biết đến của khách hàng, sự tiêu thụ trong
hàng hóa nhằm đối phó, theo kịp với những biến động trên thị trường.
Ngày nay, môi trường kinh doanh ngày trở nên khắc nghiệt với nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn. Vì vậy các doanh nghiệp phải có những chiến lược nhằm giúp cho
doanh nghiệp mình có chỗ đứng, gây dựng được hình ảnh trên thị trường, nhằm đảm
bảo hàng hóa luân chuyển một cách có hiệu quả. Với công ty Cổ Phần Vinamilk là nhà
sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam cũng vậy, nhất là đối với dòng sản phẩm sữa tươi
vinamilk doanh nghiệp cần phải thiết lập một chương trình “ Truyền Thông Cổ Động”
mang tính chiến lược. Chính vì điều này, em đã chọn đề tài “Xây dựng chương trình
truyền thông cổ động về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk” cho đồ án
môn học truyền thông cổ động, với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc đưa hình
ảnh công ty đến khách hàng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với tầm hiểu
biết có hạn của sinh viên nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định về mặt
chuyên môn. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp của cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn cô Ngô Thị Hiền Trang đã có những đóng góp hết sức tận tình về chuyên
môn để chúng em có thể hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

i



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................I
MỤC LỤC................................................................................................................... II
DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................IV
PHẦN I: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA SẢN PHẨM SỮA
TƯƠI VINAMILK TỪ NĂM 2012-2014...................................................................1
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK

1

1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.............................................1
1.1.2.Tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh, chiến lược phát triển, ngành
nghề kinh doanh...................................................................................................2
1.1.2.1.Tầm nhìn................................................................................................2
1.1.2.2.Sứ mệnh.................................................................................................2
1.1.2.3.Triết lý kinh doanh.................................................................................2
1.1.2.4.Chiến lược phát triển.............................................................................3
1.1.2.5.Ngành nghề kinh doanh.........................................................................3
1.1.3.Giới thiệu tổng quan về sản phẩm sữa tươi Vinamilk................................4
1.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA SẢN PHẨM SỮA
TƯƠI VINAMILK TẠI VIỆT

NAM TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2014

7

1.2.1.Xác định khán thính giả mục tiêu...............................................................7
1.2.2.Xác định mục tiêu truyền thông..................................................................7
1.2.3.Thiết kế thông điệp......................................................................................8
1.2.4.Lựa chọn phương tiện truyền thông...........................................................8

1.2.5.Ngân sách..................................................................................................16
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

18

1.3.1.Môi trường vĩ mô.......................................................................................18
1.3.1.1.Môi trường kinh tế...............................................................................18
1.3.1.2.Môi trường văn hóa - xã hội................................................................21
1.3.1.3.Môi trường nhân khẩu học...................................................................21
1.3.1.4.Môi trường chính trị và pháp luật........................................................22
1.3.1.5.Môi trường công nghệ.........................................................................22
1.3.1.6.Môi trường tự nhiên:...........................................................................23
1.3.1.7.Môi trường toàn cầu hóa:....................................................................23
ii


1.3.2.Môi trường vi mô.......................................................................................24
1.3.2.1.Khách hàng..........................................................................................24
1.3.2.2.Đối thủ cạnh tranh...............................................................................24
1.3.2.3.Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng...............................................................24
1.3.2.4.Sản phẩm thay thế................................................................................25
1.3.2.5.Nhà cung ứng.......................................................................................25
1.4.MÔ HÌNH SWOT

26

PHẦN II: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG VỀ
SỮA TƯƠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK............................................27
2.1.XÁC ĐỊNH KHÁN THÍNH GIẢ MỤC TIÊU


27

2.2.MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG

27

2.3.THIẾT KẾ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG

27

2.4.LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG

29

2.4.1Quảng cáo...................................................................................................29
2.4.1.1.Quảng cáo trên truyền hình.................................................................29
2.4.1.2.Quảng cáo trên báo.............................................................................31
2.4.1.3.Quảng cáo trên internet.......................................................................32
2.4.1.4.Quảng cáo ngoài trời...........................................................................33
2.4.2Quan hệ công chúng(PR)...........................................................................33
2.4.3Khuyến mại.................................................................................................34
2.4.4Bán hàng cá nhân......................................................................................35
2.5.XÂY DỰNG NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG

35

2.6.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

36


KẾT LUẬN................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................41

iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1.1. LOGO CÔNG TY VINAMILK................................................................1
HÌNH 1.2. SẢN PHẨM CỦA VINAMILK................................................................4
HÌNH 1.3. SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG TÁCH BÉO VINAMILK 100%:................5
HÌNH 1.4. SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG VINAMILK 100%:......................................5
HÌNH 1.6. SỮA TƯƠI THANH TRÙNG TÁCH BÉO VINAMILK 100%:...........6
HÌNH 1.7. SỮA TƯƠI THANH TRÙNG VINAMILK 100%:.................................7
HÌNH 1.8. QUẢNG CÁO SỮA VINAMILK.............................................................9
HÌNH 1.9. QUẢNG CÁO TRÊN BÁO VÀ TẠP CHÍ.............................................10
HÌNH 2.1. BĂNG RÔN QUẢNG CÁO CỦA SỮA TƯƠI VINAMILK.................10
HÌNH 2.2. QUẢNG CÁO CỦA VINAMILK TRÊN TRANG PHỤ NỮ
AFAMILY.VN............................................................................................................. 11
HÌNH 2.3. TRAO NỮA TỶ CHO TRẺ EM MỔ TIM............................................12
HÌNH 2.4. ĐÊM NHẠC CHIA SẼ ĐỂ VƯƠN CAO...............................................12
HÌNH 2.5. HỘI THẢO VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI........13
HÌNH 2.6. CÔNG TY TRAO 1 TỈ ĐỒNG CHO CHƯƠNG TRÌNH "CHUNG
SỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐÔNG”..........................................................13
HÌNH 2.7. CHƯƠNG TRÌNH “ VÌ HỌC SINH TRƯỜNG SA THÂN YÊU”......14
HÌNH 2.8. CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI “THẾ GIỚI SỮA VINAMILK
CỦA EM”................................................................................................................... 15
HÌNH 2.9. GDP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2015.............................................19
HÌNH 3.1. CPI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2016..............................................21
HÌNH 3.2 . BANNER QUẢNG CÁO TRÊN BÁO..................................................31


iv


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

PHẦN I: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA
SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK TỪ NĂM 2012-2014
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Vinamilk được hình thành năm 1976, tiền thân là công ty
sữa, cà phê miền nam trực thuộc Tổng công ty lương thực. Trải qua thời kỳ phát triển
lâu dài, Vinamilk đã trở thành nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đã sản xuất
được 200 loại sản phẩm sữa, trong đó sản phẩm chủ lực là sữa bột và sữa tươi. Đến
nay, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng rãi tại Việt Nam để giới thiệu những
sản phẩm mới đến tay người tiêu dùng không chỉ có vậy công ty còn phát triển mối
quan hệ với một số nước trong khu vực ASEAN, châu Âu thông qua việc xuất khẩu
sữa. Điều này giúp công ty Vinamilk chiếm thị phần lớn (38% theo phòng phân tích
ngành hàng tiêu dùng tháng 2/ 2009), doanh thu và lợi nhuận rất cao. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu bình quân 21,2 % trong giai đoạn năm 2004- 2008. Lợi nhuận biên
tăng đáng kể từ 24,3% năm 2006 lên mức 31,7% năm 2008. Sản phẩm Công ty chủ
yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.

Hình 1.1. Logo công ty Vinamilk
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Năm 1976 : Tiền thân là công ty sữa, café miền Nam, trực thuộc tổng công ty
lương thực, với 6 đơn vị trực thuộc là nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường
Thọ, nhà máy sữa Dielac, nhà máy Café Biên Hòa, nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
Năm 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà
máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền
Bắc Việt Nam.

Năm 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

1


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng
Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt
động của Công ty.
Năm 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành
Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công
Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
Năm 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Năm 2014 cả 5 trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk ở Nghệ An, Lâm Đồng,
Thanh Hóa, Tuyên Quang và Bình Định đều đã được công nhận đạt chuẩn quốc tế
Global G.A.P
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh, chiến lược phát triển, ngành nghề
kinh doanh
1.1.2.1. Tầm nhìn

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”
1.1.2.2. Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”.
1.1.2.3. Triết lý kinh doanh
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực,
lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng
hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

2


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
1.1.2.4. Chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một
trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt
mức doanh số 3 tỷ USD.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh
của Vinamilk là:
- Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
- Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
- Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý kiến thức, cải tiến và sự thay đổi.

Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn.
- Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
1.1.2.5. Ngành nghề kinh doanh
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

3


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Và công ty lọt vào Top 10 VNR các doanh nghiệp tư
nhân do Vietnam Report công bố vào ngày 25/11/2009.
Vinamilk luôn mang đến cho bạn những giải pháp dinh dưỡng chất lượng quốc

tế, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon, bổ
dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay được ưa
chuộng như sữa nước Vinamilk, sữa chua Vinamilk, sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao
Phương Nam, sữa bột Dielac, nước ép trái cây Vfresh, kem, phô mai, sữa đậu nành.

Hình 1.2. Sản phẩm của vinamilk
1.1.3. Giới thiệu tổng quan về sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Với mong muốn mang đến dinh dưỡng tối ưu cho mọi người Việt, Vinamilk
không ngừng mở rộng nguồn nguyên liệu, đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu sản phẩm
để mang đến những sản phẩm chất lượng, đem lại nhiều giá trị gia tăng cho người tiêu
dùng.
Hiện nay, Vinamilk có 10 nhà máy sản xuất sữa nước được trang bị các dây
chuyền chế biến sữa hiện đại, lắp đặt bởi các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như:
Tetrapak, Combibloc.
Với nguồn sữa nguyên liệu chất lượng cao và dây chuyền chế biến hiện đại theo
tiêu chuẩn quốc tế, Vinamilk hoàn toàn chủ động sản xuất được các loại sản phẩm sữa
tươi chất lượng, phục vụ nhu cầu đa dạng của người dùng. Nhằm nâng chất lượng sữa
tươi lên tầm cao mới, Vinamilk đã giới thiệu dòng sản phẩm sữa tươi:
 Sữa tươi tiệt trùng
 Sữa tươi tiệt trùng tách béo vinamilk 100%: Làm từ 100% sữa bò tươi,
được chế biến bằng công nghệ ly tâm tách béo tiên tiến giảm đến 1/3 lượng chất béo,
giúp duy trì vóc dáng cân đối.Sữa được xử lý bằng công nghệ tiệt trùng UHT hiện đại,
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

4


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

hoàn toàn không sử dụng chất bảo quản.


Hình 1.3. Sữa tươi tiệt trùng tách béo vinamilk 100%:
 Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100%: được làm từ 100% sữa bò tươi nguyên
chất, giàu các dưỡng chất tự nhiên, tươi ngon và bổ dưỡng. bổ sung Vitamin D và các
dưỡng chất khác (Vitamin A, C và Selen) hỗ trợ miễn dịch. Được xử lý bằng công
nghệ tiệt trùng UHT hiện đại – xử lý ở 140oC trong thời gian ngắn (4 – 6 giây), sau đó
làm lạnh nhanh giúp tiêu diệt hết vi khuẩn có hại, các loại nấm men, nấm mốc, đồng
thời giữ lại tối đa các chất dinh dưỡng và mùi vị tự nhiên của sản phẩm. Hoàn toàn
không sử dụng chất bảo quản.

Hình 1.4. Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100%:
 Sữa tươi tiệt trùng TWIN COWS: Sữa tươi cao cấp Twin Cows lưu giữ
được các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi tự nhiên với hương vị tươi ngon đặc
trưng của sữa bò tươi New Zealand. Sản phẩm sữa tươi 100% được sản xuất trực tiếp
từ sữa tươi từ những con bò được chăn thả tự nhiên. Sữa được xử lý bằng công nghệ
tiệt trùng UHT hiện đại, hoàn toàn không sử dụng chất bảo quản, là sản phẩm dinh
dưỡng hoàn hảo để chăm sóc gia đình và người thân. Sữa tươi Twin Cows có chất
lượng và giá cả rất cạnh trạnh tranh so với các loại sữa nhập khẩu từ Úc Mỹ và các
nước Châu Âu.

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

5


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Hình 1.5. Sữa tươi tiệt trùng TWIN COWS
 Sữa tươi thanh trùng
 Sữa tươi thanh trùng tách béo vinamilk 100%: Được làm từ 100% sữa bò

tươi nguyên chất từ hệ thống trang trại trải dài khắp Việt Nam của Vinamilk và hộ
nông dân, được xử lý theo công nghệ thanh trùng hiện đại ở nhiệt độ thích hợp, giúp
giữ được tốt nhất lượng vitamin và khoáng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Được chế
biến bằng công nghệ ly tâm tách béo tiên tiến giảm đến 1/3 lượng chất béo, giúp duy
trì vóc dáng cân đối. Công nghệ thanh trùng hiện đại – xử lý ở nhiệt độ 90 oC trong 30
giây rồi làm lạnh nhanh ở 4oC, giúp giữ được tốt nhất lượng Vitamin và khoáng chất từ
sữa bò tươi nguyên chất.

Hình 1.6. Sữa tươi thanh trùng tách béo vinamilk 100%:
 Sữa tươi thanh trùng vinamilk 100%: Được làm từ 100% sữa bò tươi
nguyên chất từ hệ thống trang trại trải dài khắp Việt Nam củaVinamilk và hộ nông
dân , được xử lý theo công nghệ thanh trùng hiện đại ở nhiệt độ thích hợp, giúp giữ
được tốt nhất lượng vitamin và khoáng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt, việc
ứng dụng công nghệ ly tâm tách khuẩn tiên tiến cho phép loại bỏ gần như tuyệt đối các
loại vi khuẩn, giúp sản phẩm an toàn và tươi ngon trong trọn 10 ngày. Công nghệ
thanh trùng hiện đại – xử lý ở nhiệt độ 90 oC trong 30 giây rồi làm lạnh nhanh ở 4 oC,
giúp giữ được tốt nhất lượng Vitamin và khoáng chất từ sữa bò tươi nguyên chất.
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

6


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Hình 1.7. Sữa tươi thanh trùng vinamilk 100%:
1.2. Thực trạng hoạt động truyền thông cổ động của sản phẩm sữa tươi Vinamilk
tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2014
1.2.1. Xác định khán thính giả mục tiêu
Phụ nữ tuổi từ 18 tuổi đến 55 tuổi không phân biệt nghề nghiệp hay trình độ, đã
có gia đình.

1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Hoạt động truyền thông giúp khách hàng đưa ra quyết định mua hàng. Đối với
các sản phẩm mà khách hàng chưa từng sử dụng hay đã không sử dụng sau một thời
gian dài, mục tiêu của truyền thông quảng bá là làm sao thúc đẩy khách hàng sử dụng
hàng hóa và sau đây là những mục tiêu cơ bản đối với hoạt động truyền thông của sản
phẩm sữa tươi vinamilk năm 2015 là:
− 60% khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu sữa tươi Vinamilk.
− Tạo sự quan tâm của khách hàng, duy trì lòng trung thành của khách hàng.
− Cung cấp thông tin về sữa tươi Vinamilk, tạo nhu cầu sử dụng, củng cố
thương hiệu của Vinamilk nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
− Tìm kiếm khách hàng mới, kênh phân phối mới.
− Gia tăng thị phần, doanh số bán hàng của sữa tươi Vinamilk.
− Để khách hàng biết đến sản phẩm, giới thiệu các tính năng đặc biệt của sản
phẩm để khách hàng chú ý đến sản phẩm, quảng bá hình ảnh đi vào nhận thức của
khách hàng.
− Quảng bá sản phẩm qua đó quảng bá hình ảnh của công ty để khắc sâu vào
tâm trí của khách hàng.
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

7


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

1.2.3. Thiết kế thông điệp

Thông điệp “Vươn cao Việt Nam”
Nội dung thông điệp: VƯƠN CAO VIỆT NAM thể hiện một khác vọng để trẻ
em Việt Nam đựợc uống sữa và vươn cao. Sự “cam kết mang đến cho công đồng
nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách

nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” của Vinamilk
Cấu trúc câu thông điệp: gồm 1 phần nêu lên mục tiêu của của vinamilk nhằm
hướng đến một khác vọng để trẻ em Việt Nam luôn vươn cao.
Hình thức thông điệp: sử dụng tông màu sắc nhẹ nhàng là màu xanh dương
tượng trưng cho bầu trời biểu hiện sự vững chãi, cho niềm hy vọng vì mọi người, vì
cộng đồng. Sử dụng fonf chữ arial, in hoa thể hiện sự mạnh mẽ, thể hiện khát vọng.
1.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
Để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của công ty thì việc lựa chọn công
cụ truyền thông là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh và phát
triển của công ty. Vinamilk sử dụng các công cụ truyền thông như quảng cáo, PR,
khuyến mại, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp.
 Hoạt động quảng cáo của sữa tươi vinamilk
Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân, được
thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể quảng cáo
phải chịu chi phí. Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, quảng cáo được nhiều nhà quản
trị marketing đánh giá là một phương sách có tính chiến lược để đạt được hoặc duy trì
một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiểu được tầm quan trọng của quảng cáo trong
chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình Vinamilk luôn chú trọng, đề cao sáng tạo không
ngừng và cũng đã đạt được những thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh
thu bán hàng của mình. Nhìn chung, Vinamilk thực hiện chiến dịch quảng cáo rầm rộ
của mình trên hầu hết các phương tiện quảng cáo chính hiện nay, như báo, tạp chí,
truyền hình, internet...
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

8


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Quảng cáo trên truyền hình: vinamilk chủ yếu sử dụng hình thức mua thời lượng

phát sóng trên truyền hình.Thời gian phát sóng của các mẫu quảng cáo của vinamilk
chủ yếu trong khung giờ vàng: Từ 19h30 đến 21h từ thứ 2 đến thứ 6 từ 10h đến 15h
ngày thứ 7 và chủ nhật. Kênh phát sóng: VTV3, HTVL. Thời lượng TVC: 30s

Hình 1.8. Quảng cáo sữa vinamilk
Hình ảnh những chú bò sữa hoạt hình ngộ nghĩnh, đáng yêu, với tiếng nói lảnh
lót, hành động tinh nghịch, với đoạn lời ngắn, dễ hiểu, dễ nhớ, cùng giai điệu rộn ràng,
quảng cáo đã tạo nên một hiệu ứng: Khi logo của Vinamilk hiện ra, những hình ảnh,
âm thanh đầu tiên của quảng cáo xuất hiện trên truyền hình lời của quảng cáo: “Ai
mắt kiếng, ai giày độn hông ?Dạ hông!Cần chi cái đôi mắt kiếng Khi đôi mắt đã tinh
anh (đúng òi) Cần chi cái đôi cao gót Khi vóc dáng đã cao to (Cao, thật cao)Có
Vinamilk, Có Vinamilk Ngày ba ly đôi mắt sáng ngời Ngày ba ly dáng vóc tuyệt vời”
Quảng cáo trên báo và tạp chí: vinamilk cũng đã thực hiện truyền thông trên báo
và tạp chí và thực hiện in quảng cáo trên những báo có số lượng người xêm cao như
trên báo thanh niên, báo tuổi trẻ…

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

9


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Hình 1.9. Quảng cáo trên báo và tạp chí
Quảng cáo ngoài trời: không những thực hiện quảng cáo trên truyền hình công ty
vinamilk cũng đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo ngoài trời. Vinamilk sử dụng những
băng rôn, banner treo ở những trụ sở giao thông chính có số lượng người qua lại nhiều.

Hình 2.1. Băng rôn quảng cáo của sữa tươi vinamilk
Quảng cáo trên internet: Đăng clip quảng cáo của công ty đã quảng cáo trên

truyền hình lên trang web của công ty, youtube. Ngoài ra còn thiết kế các baner,
richmedia để quảng cáo trên trang web của công ty, công ty cũng đã thực hiện quảng
cáo trên nhiều website nổi tiếng có lượng truy cập nhiều dành cho phụ nữ như phụ nữ
afamily.vn

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

10


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Hình 2.2. Quảng cáo của Vinamilk trên trang phụ nữ Afamily.vn
 Hoạt động quan hệ công chúng của sữa tươi vinamilk
Vinamilk hướng về miền Trung lũ lụt: Mưa lũ kinh hoàng kéo dài trong những
ngày vừa qua đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản ở các tỉnh miền Trung. Chia
sẻ những khó khăn, mất mát, đau thương của người dân bị lũ hoành hành, Vinamilk đã
trực tiếp tổ chức đoàn đến thăm hỏi, động viên và trao quà cho người dân 5 tỉnh Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Những tình cảm của cán bộ,
nhân viên công ty Vinamilk đã góp phần làm ấm lòng những người dân vùng rốn lũ.
Vinamilk cứu trợ đồng bào lũ lụt: Chiều 9/10/2013, đại diện Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk), đến Ban đại diện báo Tiền Phong tại TPHCM trao 1,3 tỷ
đồng ủng hộ đồng bào bị lũ lụt tại các tỉnh Bắc Trung bộ, thông qua báo Tiền Phong.
Từ ngày 11 đến 14/10/2013, báo Tiền Phong cùng Công ty Vinamilk tổ chức đến thăm
và trao quà tận tay người dân bị thiệt hại nặng nề do cơn bão số 10 gây ra tại các tỉnh
Quảng Tr ị, Quảng Bình, Nghệ An và Thanh Hóa. Trong đó, đoàn cứu trợ sẽ đến thăm
và tặng quà cho bà con nghèo, bị thiệt hại do bão lũ tại xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy
(Quảng Bình), quê hương Đại tướngVõ Nguyên Giáp.

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C


11


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

- Vinamilk ủng hộ nửa tỉ đồng cho trẻ em mổ tim: Ngày 6/5/2015 đại diện
công ty Vinamilk vừa trực tiếp đến Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo TP.HCM để góp
Quỹ Bảo trợ bệnh nhân nghèo 500 triệu đồng thực hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ
em.

Hình 2.3. Trao nữa tỷ cho trẻ em mổ tim
- Đêm nhạc “Chia sẻ để vươn cao” Cùng Vinamilk hành động vì một Việt
Nam Vươn Cao:

Hình 2.4. Đêm nhạc chia sẽ để vươn cao
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

12


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

- Vinamilk chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở TP.HCM: Với mục tiêu là
chuyên gia dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người cao tuổi, Vinamilk vừa
phối hợp với Hội Người cao tuổi TP.HCM tổ chức Hội thảo "Chăm sóc sức khoẻ
người cao tuổi”.

Hình 2.5. hội thảo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Vinamilk ủng hộ 1 tỷ đồng bảo vệ chủ quyền biển Đông:


Hình 2.6. Công ty trao 1 tỉ đồng cho chương trình "Chung sức bảo vệ chủ quyền
biển Đông”

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

13


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

- Vinamilk cũng ủng hộ 500 triệu đồng cho chương trình “Vì học sinh
Trường Sa thân yêu”

Hình 2.7. chương trình “ vì học sinh Trường Sa thân yêu”
 Khuyến mại
Hiện nay hầu hết các Doanh nghiệp đều áp dụng các chương trình khuyến mãi
nhằm thúc đẩy khách hàng mua nhiều hơn vào các tháng cuối năm,những chương trình
“ tuần lễ vàng” hay “ mua sắm vàng” đã thu hút khá đông người tiêu dùng.Vinamilk
cũng đã áp dụng khá nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều hình thức khác nhau
như: giảm giá, ưu đãi với những khách hàng là thànhviên của Viamilk, đổi quà khi sưu
tập được nhiều tem quà, tăng khối lượng sữa nhưng giá không đổi với mặt hàng sữa
bột, giảm tiền và tặng quà đính kèm khi mua 1 thùng sữa bột,..
Vào dịp hè 2012, mỗi khi mua 1 lốc sữa tiệt trùng Vinamilk Bổ sung vi chất bất
kì, các em nhỏ sẽ được tặng 1 bộ ghép hình “ Những bạn bò sữa Vinamilk”,có tổng
cộng 20 bộ ghép hình khác nhau gồm những hoạt động, sinh hoạt trong làng bò như
chơi bóng rỗ,đua xe đạp,đá cầu…
Năm 2013, chương trình :”Du lịch vòng quanh thế giới cùng các bạn bò
Vinamilk” giúp trẻ em khám phá những kiến thức và thông tin thú vị về 40 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới thông qua chuyến du lịch kỳ thú của các bạn bò Vinamilk

đáng yêu.
Chương trình “Thế giới sữa Vinamilk của em” (2014) theo hình thức quà tặng
đính kèm lốc sữa cho khách hàng mua Sữa Tiệt trùng Vinamilk Bổ sung vi chất công
thức ADM+ hoặc Sữa tươi tiệt Trùng Vinamilk 100% hỗ trợ miễn dịch (180ml và
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

14


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

110ml) với quà tặng là 1 miếng ghép hình 3D sáng tạo cho bé.Trò chơi ghép hình 3D
của Vinamilk phù hợp với các bé trong độ tuổi mẫu giáo và tiểu học. Việc sưu tầm và
xây dựng trang trại bò Vinamilk 3D sẽ giúp bé rèn luyện các kỹ năng quan sát, sáng
tạo và tính kiên nhẫn. Trong lúc bé vui chơi, cha mẹ cũng có thể nhận biết khả năng tư
duy của con từ đó giúp bé phát huy hết khả năng của mình đồng thời mang lại những
kho ảnh khắc và kỷ niệm tuổi thơ đáng nhớ .

Hình 2.8. Chương trình khuyến mại “Thế giới sữa Vinamilk của em”
Chương trình tặng kèm 1 chiếc đèn lồng khi mua 4 lốc sữa chua vào dịp trung
thu năm 2014 là 1 chiêu bài rất thành công của Vinamilk: Thương hiệu sữa Vinamilk
đang tung ra chương trình khuyến mãi độc đáo là mua bốn lốc sữa chua,khách hàng sẽ
được tặng kèm một đèn lồng hay mua sản phẩm với hóa đơn 300.000 đồng trở lên
được tặng bộ ghép hình...Theo quan sát, loại đồ chơi đèn lồng củaVinamilk có sáng
tạo hơn nhiều so với các loại đèn lồng bán trên thị trường. Không ít trẻ em say mê với
chiếc đèn có nhiều hình thù như siêu nhân, công chúa, nàng tiên cá hay các con vật hổ,
ếch, chó, mèo... Nhìn chung, sản phẩm này có kiểu dáng rất xinh xắn, lại gắn liền với
cuộc sống hoặc những nhân vật trong những câu chuyện cổ tích được trẻ em yêu thích.
Mặt khác, chiếc đèn lồng này được làm bằng vật liệu nhẹ là giấy, lại giúp các em tập
lắp ghép thỏa thích.

Chương trình khuyến mãi: "Sưu Tập 30 Bộ Hình Ghép Búp bê Barbie và Xe đua
Hot Wheels”: mua 04 lốc (04 hộp/lốc) sản phẩm Sữa tiệt trùng VINAMILK ADM+
hoặc Sữa tươi tiệt trùng VINAMILK bất kỳ , khách hàng sẽ được tặng 01 bộ hình ghép
Búp bê Barbie hoặc Xe đua Hot Wheels.
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

15


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

 Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là một hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán
hàng và khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu và thuyết phục họ quan tâm hoặc mua
sàn phầm. Hiện tại Vinamilk có 1 đội ngũ nhân viên bán hàng đông đảo, được đào tạo
chất lượng, với những hiểu biết chắc chắn về Vinamilk, hiểu tâm lý khách hàng và
quan trọng hơn nữa là một phong cách làm việc chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp tốt,
luôn nhiệt tình trong làm việc và sẵn sàng chia sẻ cùng khách hàng những thông tin
thắc mắc. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp
Vinamilk đưa ra thành công chiến lược tiếp thị. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là
Vinamilk trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến
12 tuổi.
 Marketing trực tiếp
Ngày 15/2/2012, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Viettel) đã ký hợp tác xây dựng, triển khai phần mềm quản lý bán
hàng trực tuyến. Đây là công ty đầu tiên trong ngành sữa nói riêng và ngành thực
phẩm nói chung tại Việt Nam triển khai hệ thống quản lý toàn diện và đồng bộ tối đa
với tổng giá trị ban đầu ước tính khoảng 1 triệu USD. Theo đó, tất cả dữ liệu của
Vinamilk, từ nhà phân phối đến nhân viên bán hàng trên toàn quốc sẽ được quản lý
một cách đồng nhất, giúp tăng hiệu quả cho công tác nâng cấp, bảo trì, sao lưu và

phục hồi hệ thống khi có nhu cầu. Đồng thời, các thông tin liên quan đến việc bán
hàng, quản lý hàng hóa cũng được thông tin và cập nhật một cách xuyên suốt giữa các
bộ phận, giữa từng cá nhân.
1.2.5. Ngân sách
Một chương trình truyền thông có thức hiện hiệu quả hay không một phần cũng
do ngân sách truyền thông. Ngân sách truyền thông quyết định đến tất cả các hoạt
động truyền thông. Nhận thấy đực tầm quan trọng của ngân sách trong chương trình
truyền thông công ty vinamilk cũng đã chú trọng đến ngân sách truyền thông của
mình. Được mệnh danh là ông vua trong hoạt động truyền thông công ty vinamilk đã
chi ra một khoảng chi phí cho hoạt động truyền thông như sau:

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

16


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

ĐVT: tỷ đồng
Công cụ

Ngân sách

Quảng cáo

885

Quan hệ công chúng

950


Khuyến mại

943

Maketing trực tiếp

430

Bán hàng cá nhân

392

Tổng

3.600

Công ty vinamilk là một công ty bỏ rất nhiều chi phí cho hoạt động truyền thông
cho các sản phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty vinamilk chú trọng đến các hoạt
động quảng cáo và chi ra một phần chi phí rất lớn cho quảng cáo. Bên cạnh đó công ty
sữa vinamilk cũng đẩy mạnh các hoạt động quan hệ công chúng và cũng đã chi rất
nhiều cho những hoạt động của mình.
1.2.6. Đánh giá hoạt động truyền thông
Qua chương trình truyền thông cổ động công ty vinamilk nhận thấy công ty đã
rất thành công trong công tác truyền thông của mình. Các hoạt đông truyền thông của
công ty được đầu tư và nghiên cứu cẩn thận nên hiệu quả của mỗi chương trình truyền
thông là rất cao. Bên cạnh đó, các hoạt động truyền thông còn giúp cho công ty được
phát triển và đem lại lợi nhuận cho công ty, gia tăng doanh số bán hàng mỗi năm.
Ưu điểm
• Các hoạt động truyền thông cổ động của công ty trong thời gian qua đã tạo

được ấn tượng có hiệu quả và tác động được đến khách hàng, khẳng định được vị thế
và hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng, người tiêu dùng ngày càng tin dùng
nhiều sản phẩm của công ty, khách hàng có cách nhìn thiện cảm đối với công ty thông
qua các hoạt động xã hội như: hoạt động từ thiện…
• Công ty đã thực hiện được nhiều hoạt động truyền thông mang tính xã hội
cao.
• Thương hiệu của công ty rất có uy tín, nổi tiếng trên thị trường trong nước,
thương hiệu vinamilk đã được phần lớn người tiêu dùng ưa chuộng, tin dùng .
• Đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn cao.
• Công ty đã sử dụng hiệu quả các công cụ truyền thông.
• Nguồn tài chình của công ty rất mạnh nên việc việc bỏ chi phí cho hoạt
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

17


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

động truyền thông là rất cao.
Nhược điểm
• Các đối thủ cạnh tranh luôn đưa ra nhiều chương trình truyền thông
• Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều, chỉ
mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có các hoạt động trưng bày, triển
lãm, chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng. Nhân viên công ty ít quan tâm
đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị
để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.
Căn cứ vào những ưu điểm và nhược điểm đã nêu ra ở trên, tôi nhận thấy các
hoạt động truyền thông của vinamilk rất mạnh, công ty đã xây dựng chương trình
quảng cáo để quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm mới của công ty rất hiệu quả.
Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục duy trì và phát huy các hoạt động xã hội của mình.

Tuy nhiên chi phí mà công ty bỏ ra cho hoạt động truyền thông quá cao như vậy sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác trên thị trường ngày có nhiều
đối thủ cạnh tranh rất mạnh họ cũng bỏ ra rất nhiều chi phí cho hoạt động truyền thông
vì vậy khả năng cạnh tranh giữa các công ty là rất cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Hiện nay, xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa ngày
càng tăng lên làm cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển,
trong đó công ty Vinamilk được đánh giá là công ty hàng đầu trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế của cả thế giới nói chung và của Việt Nam
nói riêng đều khá bất ổn. Thêm vào đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
với sự ra đời của nhiều công ty cùng ngành đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến sữa nói chung và công ty vinamilk nói
riêng. Vậy để có thể tồn tại và duy trì sự phát triển thì Vinamilk cũng như các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm đánh giá và phân tích các ảnh hưởng của các yếu
tố từ môi trường đặc biệt là các yếu tố môi trường vĩ mô để làm căn cứ quan trọng
giúp nhà quản trị có thể có các chiến lược để phát triển công ty.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Sự thay đổi của nền kinh tế có ảnh hưởng đến tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng hàng hóa của người tiêu
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

18


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

dùng điều đó cũng tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải
nắm rõ tình hình kinh tế và biết được sự ảnh hưởng của nó đến ngành nghề kinh doanh

của mình.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế(GDP)
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước sớm vượt qua giai đoạn khó
khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2009 là 5,32% và đến 2010 thì tăng 6,78%. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) tăng lên 5,03% vào năm 2012, đến năm 2013 GDP tăng lên 5,4%. Điều này
cho thấy rằng, GDP của Việt Nam đang có sự khôi phục dần. Năm 2014 GDP của Việt
Nam sẽ vào mức 5,98%, mức GDP của năm 2015 được dự đoán là 6,2%. Điều này sẽ
mang đến ảnh hưởng rất tốt cho nền kinh tế Việt Nam.
( EIU)

Hình 2.9. GDP Việt Nam giai đoạn 2007-2015
Qua những dự báo trên, ta có thể thấy rằng tình hình kinh tế của Việt Nam đang
ngày được khôi phục và đi lên, nền kinh tế ổn định ngày càng phát triển, đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao. Chính vì điều này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu sử dụng sữa của người tiêu dùng. Khi có đầy đủ về điều kiện tài chính không
lo nghĩ về việc chi tiêu hàng ngày khách hàng sẽ chú trọng đến vấn đề sức khỏe của
mình hơn họ sẽ tìm kiếm những sản phẩm tốt nhất và sẵn sàng bỏ ra một khoảng tài
chính cho việc sử dụng sữa tươi để bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho gia đình vì thế mà
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

19


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

nhu cầu sử dụng sữa tươi cũng tăng lên đó cũng chính là cơ hội của ngành công nghiệp
chế biến sữa tươi.
 Lạm phát(CPI)
Trong giai đoạn 2010-2013 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam có sự biến

đổi rõ rệt. Năm 2011 CPI ở mức 18,13% cao kỉ lục so với 5 năm trước tăng 6,83% so
với con số 11,75% của năm 2010. Tuy nhiên vào năm 2012 CPI đã giảm rất mạnh chỉ
còn 6,81% đây là điều đáng mừng nhưng đáng mừng và ngạc nhiên hơn đó là vào năm
2013 CPI cả nước đạt ở mức 6,04% thấp nhất trong giai đoạn 2010-2013, và thấp nhất
trong 10 năm trở lại đây. CPI giảm phần lớn do kết quả điều hành chính sách kinh tế vĩ
mô, đặc biệt là chính sách tài khóa tiền tệ. Năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã điều
tiết khá tốt mức cung tiền do đó kiểm soát được lạm phát, thêm vào đó giá lương thực,
thực phẩm cũng chỉ tăng nhẹ. Đến năm 2014 CPI tăng lên 8,3%.Theo dự đoán của
ngân hàng HSBC đưa ra con số dự báo khá cao cho CPI Việt Nam vào thời gian tới,
CPI năm 2015 và 2016 sẽ lần lượt là 8,6% và 9% tăng mạnh. Sự tăng trưởng tương đối
mạnh này được HSBC cho biết rằng vào năm 2014 các chính sách tài khóa và tiền tệ
sẽ được nới lỏng hơn để thúc đẩy tăng trưởng. Khi kinh tế thế giới đang trên đà phục
hồi và phát triển thì Việt Nam cũng không loại trừ điều đó, dù phát triển chậm hay
nhanh của xu thế hội nhập thì cũng góp phần khiến giá cả hàng hóa cao hơn, gây sức
ép làm gia tăng lạm phát trong nước. Sức cầu của nền kinh tế vẫn còn quá yếu sẽ hạn
chế phần nào tốc độ tăng của giá cả hàng hóa. Lạm phát tăng sẽ làm cho giá cả tăng
mạnh, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Giá trị đồng tiền trong nước bị giảm mạnh,
người dân thắt chặt chi tiêu hơn, không chi tiêu nhiều vào nhu cầu ăn uống và giải trí,
khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa giảm mạnh.

SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

20


Xây dựng chương trình TTCĐ về sản phẩm sữa tươi cho Công ty cổ phần Vinamilk

Hình 3.1. CPI Việt Nam giai đoạn 2010-2016
Sự gia tăng của CPI sẽ làm giá cả hàng hóa tăng lên,kéo theo đó khoảng chi tiêu

sẽ tăng lên sẽ khiến cho người tiêu dùng hạn chế, hoặc không sử dụng những sản
phẩm không cần thiết chỉ sử dụng những sản phẩm thiết yếu điều này kéo theo nhu cầu
sử dụng sữa tươi sẽ bị hạn chế. Đây là thách thức cho ngành công nghiệp chế biến sữa
tươi.
1.3.1.2. Môi trường văn hóa - xã hội
Nhu cầu về sữa tươi ở Việt Nam rất lớn. Theo thống kế của Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa bình quân
của người Việt Nam hiện nay là 14,81 lít/người/năm, thấp hơn Thái Lan (23
lit/người/năm) và Trung Quốc (25 lit/người/năm). Trẻ em tại TP Hồ Chí Minh và Hà
Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa.Thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về
những lợi ích của sữa như giúp cho trẻ em thông minh cao lớn hơn điều này khiến
nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng cao (20 - 25%/năm, trong đó sữa nước tăng từ 8
- 10%/ năm). Số doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất, chế biến sữa đã tăng
mạnh trong 10 năm qua. Hiện cả nước có hơn 60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu sản
phẩm sữa các loại. Tuy nhiên, hiện tại tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước
mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-25% lượng sữa tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Từ những phân tích trên có thể thấy nhu cầu sử dụng sữa trong nước tăng
nhưng lượng sữa không đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi thị trường
sữa tại Việt Nam phải tăng lượng sữa tươi bán ra để có thể đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng đây cũng chính là cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến sữa tươi trong
nước.
1.3.1.3. Môi trường nhân khẩu học
SVTH: Ngô Thị Trinh – Lớp: CCQC06C

21


×