Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty của công ty thông tin di động ( vms) – mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 53 trang )

Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày càng phát triển, xã hội ngày càng hiện đại hóa hơn, nền kinh tế
ngày càng có bước phát triển mạnh mẽ và kéo theo đó là sự chạy đua giữa các doanh
nghiệp. Hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ hoàn cảnh cho
tới mức chạy đua cạnh tranh của các doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh ngày càng
nhiêu hơn. Do đó, muốn có thể đứng vững trên thị trường kinh tế hiện nay các doanh
nghiệp cần phải có chiến lược riêng cho mình. Mạng di động Mobifone là một trong
những mạng có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
như: Viettel, Vinafone, Beeline….
Chính vì thế việc hoạch định cho công ty mình một chiến lược truyền thông có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển quảng bá thương hiệu cũng như nâng cao
hình ảnh công ty trong mắt khách hàng. Làm cho khách hàng ngày càng có cái nhìn
thiện cảm đối với công ty, tin tưởng, ưa chuộng sử dụng dịch vụ của công ty nhiều hơn.
Để hiểu rõ hơn vai trò của truyền thông trên thị trường ngày nay nhóm em đã chọn đề
tài “ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO
CÔNG TY CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG ( VMS) – MOBIFONE” .
Bài làm này nhằm đánh giá, xem xét lại hoạt động truyền thông của công ty trong thời
gian qua và phát hiện điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối với công
ty, đồng thời qua đó đề xuất chiến dịch truyền thông mới cho công ty nhằm giúp cho
công ty ngày càng nâng cao hình ảnh của mình hơn.
Đề tài bao gồm:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Thực trạng truyền thông cổ động của công ty
Phần III: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty
Trong quá trình thực hiện đồ án có nhiều sai sót do kiến thức thực tế và hiểu biết
còn hạn chế, nhóm em mong được sự góp ý của Thầy Cô để nhóm em có thể hoàn chỉnh
đồ án tốt nhất và có cái nhìn thực tế hơn cho công việc sau này. Nhóm xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Khánh Hà - Giảng viên
bộ môn truyền thông cổ động.


Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 1
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................................2
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ........................................................ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................................... 3
1.2. Giới thiệu về sản phẩm của công ty ................................................................... 4
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY .......... 7
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty ....................... 7
2.1.1. Môi trường vĩ mô ......................................................................................... 7
2.1.2. Môi trường vi mô ......................................................................................... 9
2.2. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động ............................................ 17
2.3. Đánh giá chương trình truyền thông cổ động ................................................. 27
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO
CÔNG TY ...................................................................................................................... 32
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu .................................................................... 32
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông ....................................................................... 32
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông ..................................................................... 34
3.4. Lựa chọn công cụ truyền thông ........................................................................ 35
3.4.1. Quảng cáo .................................................................................................. 35
3.4.1.1. Quảng cáo trên truyền hình .................................................................... 36
3.4.1.2. Quảng cáo trên báo ................................................................................. 37
3.4.1.3. Quảng cáo trên Internet .......................................................................... 38
3.4.1.4. Quảng cáo ngoài trời ............................................................................... 39
3.4.2. Quan hệ công chúng (PR) .......................................................................... 40
3.4.2.1. Tổ chức sự kiện ....................................................................................... 40
3.4.2.2. Thông cáo báo chí ................................................................................... 42
3.4.2.3. Bản tin công ty ........................................................................................ 42
3.4.3. Khuyến mãi ................................................................................................ 42

3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông .................................................................. 43
3.6. Triển khai thực hiện chương trình truyền thông ........................................... 46
3.7. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông ............................................... 49
3.7.1. Đối với quảng cáo ...................................................................................... 49
3.7.2. Đối với quan hệ công chúng ...................................................................... 50
3.7.3. Đối với khuyến mãi .................................................................................... 50
KẾT LUẬN...................................................................................................................51
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 2
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
PHẦN 1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Lịch sử hình thành:
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04
năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động
GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông
tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng,
phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
 Lịch sử phát triển:
• Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin Di động. Giám đốc công ty là Ông
Đinh Văn Phước.
• Năm 1994: - Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.
• Năm 1995: Công ty Thông tin Di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm
Thông tin di động Khu vực III.
• Năm 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính
Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức
về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin Di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm
Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ

hưu).
• Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.
• Năm 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15
năm thành lập Công ty Thông tin Di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá
trị Gia tăng - VAS.
• Năm 2009: MobiFone là một trong 4 mạng di động được Bộ Thông tin và
Truyền thông công bố trúng tuyển giấy phép 3G theo tiêu chuẩn IMT-2000
trong băng tần số 1900-2200 MHz (gồm Mobifone, Viettel, Vinaphone, liên
danh EVN Telecom và Hanoi Telecom)
[2]
. MobiFone là nhà cung cấp dịch
vụ 3G thứ 2 tại Việt Nam (tháng 12-2009).
• Năm 2010: Do quá trình cổ phần hóa của Công ty không hoàn thành đúng
thời hạn, nên Chính phủ đã quyết định chuyển đổi mô hình Công ty từ doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH Một Thành Viên cho nhà nước làm
chủ sở hữu.
• Tháng 12/2010, ông Lê Ngọc Minh được VNPT bổ nhiệm chức danh Chủ
tịch hội đồng thành viên Công ty. Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm làm
Tổng Giám Đốc Công ty.
• Năm 2011: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực VI. Kỷ niệm 18
năm thành lập Công ty Thông tin Di động.
 Tầm nhìn và sứ mệnh:
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 3
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
 Tầm nhìn:
Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực viễn
thông ở Việt Nam và Quốc tế.
 Sứ mệnh:
• Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của
khách hàng.

• Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho
khách hàng.
• Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.
• Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên, khách
hàng, cổ đông và cộng đồng.
 Gía trị cốt lõi của công ty:
• Minh bạch
Sự minh bạch được thể hiện từ nhận thức tới hành động của từng cá thể trong
toàn Công ty. Quản trị minh bạch, hợp tác minh bạch, trách nhiệm minh bạch và quyền
lợi minh bạch
• Đồng thuận
Đề cao sự đồng thuận và gắn bó trong một môi trường làm việc thân thiện, chia
sẻ để phát triển MobiFone trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan
trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
• Uy tín
Tự hào về sự vượt trội của một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thông tin di
động ở Việt Nam. Khách hàng luôn được quan tâm phục vụ và có nhiều sự lựa chọn. Sự
gần gũi cùng với bản lĩnh tạo nên sự khác biệt giúp MobiFone có một vị trí đặc biệt
trog lòng khách hàng.
• Sáng tạo
Không hài lòng với những gì đang có mà luôn mơ ước vươn lên, học tập, sáng
tạo, và đổi mới để thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu ngày càng cao và liên tục
thay đổi của thị trường.
• Trách nhiệm
Sự phát triển gắn với trách nhiệm xã hội là truyền thống của MobiFone. Chúng
tôi cam kết cung cấp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ thông tin di động ưu việt,
chia sẻ và gánh vác những trách nhiệm với xã hội vì một tương lai bền vững.
1.2.Giới thiệu về sản phẩm của công ty
 Thuê bao trả sau
MobiGold tự do kết nối, tối ưu hiệu quả. Với chất lượng cuộc gọi hoàn hảo, vùng

phủ sóng rộng và các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích của MobiGold bạn có thể hoàn
toàn yên tâm và tự do tận hưởng cuộc sống ngay trong những hoàn cảnh kinh doanh bận
rộn
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 4
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
• Mbusiness – Dành cho doanh nghiệp
• Mfriends – Dành cho bạn bè
• Mhome – Dành cho gia đình
 Thuê bao trả trước
Mobicard là dịch vụ điện thoại di động mới cho phép bạn hoà mạng.
MobiFone - mạng thông tin di động chất lượng cao - một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Với MobiCard bạn có thể sử dụng tất cả những tính năng ưu việt của dịch vụ
thông tin di động. MobiCard - Cách nhanh nhất để có điện thoại di động
• Mobi4U : Cho cuộc sống năng động luôn bay xa
Tận hưởng phong cách kết nối tươi trẻ và năng động bên bạn bè thân yêu để
cùng bước vào cuộc sống đầy ấp tương lai.
- Cước phí thấp nhất
- Thời gian sử dụng dài nhất
- Nhiều dịch vụ hấp dẫn
• Mobi365 : Cho cuộc sống nâng tầm cao mới
Giúp bạn thay đổi cách kết nối nhanh chóng và dễ dàng hơn. Lần đầu tiên, bạn có
thể làm được nhiều điều hơn mình nghĩ.
- Không cước thuê bao, không cước hòa mạng
- 365 ngày sử dụng
- 200 đồng cho 10 giây đầu tiên
• MobiQ : Cho những niềm vui luôn được sẻ chia
Rộn rã với những tiếng cười giòn giã vui tươi qua những tin nhắn dí dỏm và hóm
hỉnh. Hãy tận hưởng thế giới di động của riêng bạn.
- Cước phí cực kì rẻ
- Chỉ 200 đ/SMS nội mạng

- Không giới hạn thời gian sử dụng
• MobiZone : Náo nức hòa mạng mới với MibiZone giá cực thấp
Cơ hội đặc biệt dành cho những ai chưa hòa mạng hay vẫn luôn mơ ước được kết
nối trong mạng di động tuyệt vời với giá cước hấp dẫn nhất. Hãy tận hưởng ngay hôm
nay!
- Không cước hòa mạng, không cước thuê bao
- Chỉ 900 đ/ phút (Cuộc gọi nội mạng trong vùng đăng ký)
• Sim 32Kb
SIM 32Kb là loại SIM có bộ nhớ dung lượng 32Kb và hiện đã được cung cấp
cho các thuê bao trả trước. Ngoài các tính năng thông thường của SIM 16Kb như khả
năng nhập mạng và thiết lập cuộc gọi/nhận cuộc gọi, gửi/ nhận tin nhắn, SIM 32Kb có
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 5
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
tích hợp hàng loạt các dịch vụ tra cứu thông tin bằng SMS đặt trong menu MobiFone
với nhiều chuyên mục hấp dẫn như: Tra giá Chứng khoán, Kết quả xổ số, Kết quả bóng
đá, Giải trí, Tìm máy ATM, Tư vấn, Bí quyết, Giá cả thị trường... Bạn chỉ cần lựa chọn
thông tin mong muốn. Hệ thống sẽ gửi về thông tin trả lời bằng tin nhắn (SMS).
- Thông tin đa dạng, hấp dẫn và cập nhật
- Thuận tiện và rất dễ sử dụng
- Giá cước ưu đãi
- Tương thích với tất cả các loại máy điện thoại.
• Super Sim 64 Kb
Là loại SIM có bộ nhớ 64K- lớn gấp bốn lần SIM thông thường hiện đang cung
cấp tại Việt Nam.
- Danh bạ dung lượng lớn
- Dịch vụ tra cứu thông tin bằng tin nhắn cung cấp nhiều thông tin thú vị
- Thuận tiện và rất dễ sử dụng
- Giá cước ưu đãi
- Tương thích với tất cả các loại máy điện thoại.
• Super Sim 128 Kb

- Super SIM 128K là loại thẻ SIM có bộ nhớ lên đến 128Kb, lớn nhất trên thị
trường Việt Nam hiện nay. Với dung lượng bộ nhớ lớn, Super SIM 128K có
khả năng lưu trữ 750 số điện thoại và được cài đặt sẵn rất nhiều dịch vụ tiện
ích giúp bạn có thể sử dụng dịch vụ dễ dàng mà không cần thao tác soạn tin
nhắn, cũng như ghi nhớ số gửi đến như các dịch vụ khác trên thị trường
- Tính năng vượt trội của Super SIM 128K so với các loại thẻ SIM khác trên
thị trường là khả năng quản lý các dịch vụ cài đặt trên SIM.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 6
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
PHẦN 2.THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1.Môi trường vĩ mô
 Nhân tố kinh tế:
Công ty thông tin di động (VMS) là là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT), với thu nhập người dân ngày càng tăng
cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ của chúng tôi càng nhiều là cơ hội chúng tôi mở rộng
lĩnh vực kinh doanh của mình.
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước
đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi.
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 - 41%
vào năm 2010.
Theo đó, nhu cầu về dich vụ tăng các dịch vụ về điện thoại, internet ngày càng
tăng giúp cho Công ty thông tin di động (VMS) có thể mở rộng quy mô va hoạt động
của mình trọng lĩnh vực dịch vụ. Việc Việt Nam kí kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
và tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA đã
mở ra thị trường rộng lớn.
Lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với
mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và tính tới hết tháng 11

năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009 lạm phát tuy có giảm nhưng cũng vẫn còn
ảnh hưởng đến hoạt động của Mobifone, tuy nhiên mức ảnh hưởng là không cao do
công ty có sự tích . Tình hình kinh tế năm 2008 khó khăn do lạm phát nên ảnh hưởng
đến sự phát triển chung công ty và sức mua của thị trường. Bên cạnh đó, các chỉ số đầu
vào của dịch vụ đã bị đội lên khiến cho lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng bị sụt
giảm.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 7
Doanh nghiệp
Nhân tố
kinh tế
Nhân tố
văn hóa – xã hội
Nhân tố
công nghệ
Nhân tố
Chính trị
-pháp luật
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát
đã làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động, phải tính toán với đầu vào
tăng, cước giảm và khuyến mãi mạnh sẽ kéo theo lợi nhuận của công ty bị giảm. Về
phát triển thuê bao, thì sẽ vẫn phát triển nhưng không còn mạnh như các mạng di động
dự báo từ đầu năm 2008.
Cho dù nền kinh tế đang bị ảnh hưởng bởi lạm phát, nhưng ông Lê Ngọc Minh
khẳng định do có sự tích luỹ trong quá khứ rất tốt nên những tác độ của lạm phát đã
không ảnh hướng lớn đối với MobiFone.
Sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới từ giữa năm 2008 đến nay cũng đã
đạt đáy đã ảnh hưởng rất nhỉều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đã
không đạt mục tiêu đề ra của công ty do khung hoảng kinh tế làm cho người dân hạn
chế chi tiêu.

Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì
vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Nhu cầu
về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải
tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, sự chăm sóc khách hang, sự canh tranh gay gắt.
 Nhân tố văn hóa- xã hội:
Xã hội Việt Nam thường không quá khắt khe nên đối với những mặt hàng mới có
thể coi đây là yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của thị trường.
Sau một thời gian dài tồn tại và phát triển tại thị trường Việt Nam Mobifone đã
tạo cho mình một số lượng lớn khách hàng trung thành. Lúc này muốn mở rộng thị
phần, tăng doanh thu, thu hút và hấp hẫn khách hàng doanh nghiệp sẽ phải phát triển
nhiều sản phẩm chất lượng khác.
Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh
viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ
khác…
Trình độ dân trí ngày một được nâng cao hơn do đó nguồn lao động có trình độ
quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao ngày càng tăng.
Với thị trường 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao
ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động
và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
 Nhân tố công nghệ:
Để tạo ra nhiều gói cước hấp dẫn cũng không phải là điều dễ dàng. Nó đòi hỏi
phải có những công nghệ tiên tiến, nắm bắt được đặc tính thị trường từ đó đưa ra những
sản phẩm phù hợp. Nếu nói đến công nghệ hiện đại, tiên tiến thì ba đại gia Mobifone,
Viettel, Vinaphone là những công ty có trình độ tương đương nhau về công nghệ và
đang cạnh tranh gay gắt để dành miếng bánh thị phần.
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ

Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 8
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình
độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành
quản lý ...Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G sắp tới giúp Công ty có
điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
dịch vụ, năng suất lao động.
 Nhân tố chính trị- pháp luật:
Với bất cứ lĩnh vực kinh tế nào đều tồn tạo luật riêng và những doanh nghiệp tha
gia phải chấp hành. Nhà nước ta đưa ra những luật lệ để tránh những doanh nghiệp mới
tham gia gây lũng đoạn thị trường, tăng tính cạnh tranh không lành mạnh làm biến đổi
thị trường ảnh hưởng đến thu nhập ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Mobifone cũng như bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, đều phải chấp hành đúng
mọi điều luật mà nước ta đề ra nếu muốn tồn tại lâu dài ở thị trường tiềm năng.
Chính phủ Việt Nam đã cơ cấu lại Bộ Bưu chính Viễn thông thành Bộ Thông Tin và
Truyền thông (MIC). Theo hướng mở rộng phạm vi quản lý nhà nước theo xu hướng
hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin – phát thanh truyền hình.
Chức năng quản lý nhà nước sẽ cải thiện, theo đó Nhà nước không can thiệp quá
sâu vào thị trường và hoạt động của doanh nghiệp (DN).
Tháng 6/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã thông báo thả nổi giá cước dịch
vụ di động, nhằm tạo bước cạnh tranh bình đẳng hơn trên thị trường di động và đáp ứng
tốt hơn nhu cầu thị trường.
2.1.2.Môi trường vi mô
 Môi trường nội tại của doanh nghiệp:
 Sản phẩm chủ yếu:
- Dịch vụ cho thuê bao trả trước
MobiGold :Lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp và các nhân có nhu cầu liên
lạc thường xuyên ở cả trong và ngoài nước.
M- Busuness :Khách hàng là doanh nghiệp/tổ chức xã hội có từ 5 thuê bao trở
lên sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau (MobiGold, Fast Connect, thuê bao data trả

sau EVN) của MobiFone.
M Friends : Dành cho nhóm khách hàng có nhu cầu liên lạc thường xuyên với
nhau với điều kiện số lượng thành viên tham gia gói cước tối thiểu là 2 thành viên và tối
đa không quá 10 thành viên.
Mhome : Dành cho các thành viên trong cùng 1 gia đình
- Dịch vụ cho thuê bao trả sau
Mobicard : là dịch vụ điện thoại di động mới cho phép bạn hoà mạng MobiFone
mạng thông tin di động chất lượng cao - một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với
MobiCard bạn có thể sử dụng tất cả những tính năng ưu việt của dịch vụ thông tin di
động. MobiCard - Cách nhanh nhất để có điện thoại di động.
Mobi4U
Mobi365
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 9
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
MobiQ
MobiZone
Thị trường : Mobifone vốn được coi là mạng di động của những khách hàng có
thu nhập cao, nhưng, với sự kiện ra mắt gói cước siêu rẻ Mobi365 vừa qua dành cho
phân khúc khách hàng bình dân, đặc biệt là người dân nông thôn cho thấy một chiến
lược mới của MobiFone.
Việc này cho thấy Mobifone quyết tâm tấn công vào phân khúc khách hàng có thu nhập
thấp chủ yếu ở vùng nông thôn mà bấy lâu vẫn đang bỏ ngỏ.
 Mobifone hướng đến một thị trường rộng lớn :
- Đối tượng có thu nhập cao
- Đối tượng có thu nhập thấp.
- Tổ chức hoặc cá nhân.
- Doanh nghiệp, giới trẻ, gia đình.
Gói cước này chứng tỏ MobiFone sẵn sàng cung cấp dịch vụ chất lượng của
mình cho đông đảo người sử dụng góp phần quan trọng vào việc “phổ cập thông tin di
động”, phục vụ dân sinh, đóng góp cho xã hội và phát triển cộng đồng trong bối cảnh

giá cả thị trường đang có nhiều biến động.
- Không những chiếm thị phần lớn trong nước mà mobifone còn được nhà mạng
VNPT đưa sang thị trường quốc tế còn với người anh em là vinaphone : Lào,
Campuchia, Thái Lan.
 Năng lực cạnh tranh của công ty:
Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà DN thực hiện đặc biệt tốt hơn so với
đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không dễ thích ứng
hoặc sao chép. Khi xem xét năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ viễn thông cần chú ý đến các điểm mấu chốt sau:
- Chất lượng, dung lượng mạng lưới viễn thông, khả năng làm cho dịch vụ có
tính riêng biệt ...
- Vấn đề nghiên cứu, phát triển, triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
viễn thông.
a) Cải thiện chất lượng, dung lượng mạng lưới:
Trong những năm qua, mạng lưới của VMS - MobiFone phát triển khá nhanh
chóng, đã phủ sóng 64/64 tỉnh, thành phố trên cả nước. Riêng năm 2006, công ty phát
triển thêm 750 trạm BTS, đưa vào khai thác thêm 4 tổng đài MSC, nâng dung lượng
toàn mạng lên 16 MSC, 55 BSC và 2.100 trạm BTS, có khả năng phục vụ cho
10.000.000 số thuê bao. Đồng thời, công ty đã tiến hành lắp đặt thử nghiệm hệ thống 3G
công nghệ của Alcatel và Ericsson. Ngoài ra, thông qua dịch vụ chuyển vùng quốc tế,
vùng phủ sóng của mạng VMS-MobiFone đã được mở rộng ra 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ với trên 150 mạng trên toàn thế giới.
b) Phát triển dịch vụ gia tăng giá trị:
- Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ GTGT trên nền tin nhắn ngắn.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 10
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
- Nghiên cứu phát triển nhiều ứng dụng mà công nghệ GPRS tốc độ cao có thể
hỗ trợ được như truyền số liệu, truy cập mạng, truy nhập trực tiếp Internet qua GPRS,
dịch vụ nhắn tin đa phương tiện MMS với bản tin tích hợp text, âm thanh, hình ảnh,
chatting, e-mail, các dịch vụ giải trí, truy vấn thông tin, định vị thuê bao...

- Phát triển mạnh dịch vụ truy cập Internet di động (với sự phổ biến, hiện đại và
mở rộng băng thông, triển khai các công nghệ WAP, Bluetooth...) cho các thuê bao di
động.
- Mở rộng mô hình tiếp thị qua di động tại Việt Nam phục vụ các doanh nghiệp
có nhu cầu quảng bá và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
- Mô hình chuyển đổi chiến lược:
- Phát triển thương mại điện tử: Tra cứu, chuyển khoản, thanh toán qua SMS,
GPRS; gia tăng hợp tác với các ngân hàng để bán thẻ cào, mở rộng thanh toán cước phí
điện thoại qua hệ thống ATM. Ứng dụng thương mại di động M - Commerce: Thuê bao
di động có thể thanh toán chi trả mọi loại hàng hóa đã mua một cách trực tiếp hoặc qua
mạng.
- Nghiên cứu triển khai các dịch vụ IMS:
+ Các ứng dụng tương tác: Game tương tác interactive gaming (chơi game giữa
các máy điện thoại di động), file dữ liệu chia sẻ (chia sẻ file giữa các máy điện thoại
như các file hình ảnh, văn bản...).
+ Các dịch vụ nhắn tin khẩn cấp, gửi và nhận tin nhắn ngay lập tức. Dịch vụ này
cũng có thể nhận được đối với các thiết bị đầu cuối không có hệ thống IMS thông qua
tin nhắn MMS.
+ Push to Talk: Dịch vụ thông tin thoại một người đến một người và một người
đến nhiều người. Ứng dụng này sẽ đem lại cơ hội mới cho thông tin thoại thời gian
thực.
+ Nhắn tin thoại: Nhắn tin khẩn cấp với nội dung bản tin ở dạng file âm thanh.
- Hỗ trợ các dịch vụ thoại cơ bản cho tất cả các thuê bao: Chuyển vùng trong
nước và quốc tế, chuyển cuộc gọi cho thuê bao trả trước…
 Vị thế cạnh tranh của công ty:
Mobifone được đánh giá là thương hiệu mạnh trên thị trường viễn thông.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 11
- Phát triển vùng phủ sóng
- Tập trung dịch vụ thoại
- Phát triển các dịch vụ tiện ích cơ bản

- Nâng cao chất lượng, dung lượng
mạng lưới
- Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 12
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2010
BIỂU ĐỒ PHÂN CHIA THỊ PHẦN (TÍNH ĐẾN QUÝ I/2009)
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng
thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp
chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009,
MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ
thông tin và Truyền thông Việt nam trao tặng.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 13
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
 Phân tích mô hình SWOT của công ty:
Điểm mạnh:
- Một trong những nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất tại Việt Nam.Đây là
lính đầu tiên trong thị trường dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam. MobiFone là
mạng di động liên tục trong 3 năm đều đạt chất lượng thoại của điện thoại cố định và
điểm đo kiểm ở chỉ tiêu cực kỳ quan trọng này luôn đứng đầu trong số tất cả các mạng
di động tại Việt Nam.
Chỉ tiêu Mobifone Vinaphone Viettel
Chất lượng thoại (điểm) 3.54 3.52 3.47
Gọi đến tổng đài thành công
trong 60s (%)
98,82 98,82 96,08
Tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành
công (%)

98,97 99,63 99,08
Khiếu nại của khách hàng (số
lượng khiếu nại/100 khách
hàng trong 3 tháng)
0,007 0,011 0,013
Theo Cục quản lý chất lượng CNTT và truyền thông thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông năm 2009
- Hiện nay, MobiFone đứng ở vị trí thứ hai trong các dịch vụ điện thoại di động
khu vực kinh tế, chiếm thị phần 42%.
- Có một thương hiệu mạnh (hình ảnh tốt) trong thị trường điện thoại di động,
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong phong cách phục vụ
giao tiếp, giải quyết các thắc mắc của khách hàng. MobiFone cũng đầu tư rất
bài bản cho thương hiệu của mình và in dấu trong tâm trí khách hàng về mạng
di động có chất lượng tốt nhất, với hình ảnh thời thượng và đẳng cấp.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất: Năm 2008 MobiFone đã công bố việc áp
dụng thành công 2 công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới của mạng GSM là
EGDE và Synthesizer. Với việc áp dụng thành công công nghệ truyền dữ liệu
tốc độ cao EGDE, MobiFone trở thành mạng GSM duy nhất hiện nay có tốc độ
truyền dữ liệu tương đương với ADSL của mạng cố định (khoảng 384kb/s).
- Có mạng lưới phủ sóng rộng rãi tại Việt Nam (16,000 trạm BTS, với phạm phủ
sóng 64/64 tỉnh)
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế rộng(57 nước)
- Công nghệ cao, đầu tư lớn cho công nghệ Thêm giá trị gia tăng dịch vụ cho
người sử dụng.
- Các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
- Nguồn nhân lực mạnh và quản lí tốt. Là mạng di động ra đời đầu tiên, đội ngũ
của MobiFone được đào tạo và thử thách trong môi trường hợp tác với nước
ngoài 10 năm (hợp tác với Comvik) và MobiFone cũng đồng thời là cái nôi
nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Kể từ khi ra đời cho tới nay, đội
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 14

Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
ngũ nhân viên của MobiFone luôn là đội ngũ được đánh giá cao nhất trong số
các công ty trong lĩnh vực thông tin di động
Điểm yếu:
- Giá tương đối cao: so với Vietel, S-Fone
Loại cước(đã được giảm)
Trả sau (đồng/ phút)
Trả trước (đồng/
phút)
Nội
mạng
Liên
mạng
Nội
mạng
Ngoại
mạng
Viettel (áp dụng từ 1/12) 1.09 1.190 1.690 1.890
Vinaphone (áp dụng từ
15/12)
1.080 1.200 1.750 1.990
Mobifone (áp dụng từ
15/12)
1.080 1.200 1.750 1.990
- Không có mạng lưới rộng (BTS) như Vinaphone. Điều này chứng minh lý do
tại sao Vinaphone đã có người dùng nhiều hơn MobiFone
- MobiFone đang chịu sự ảnh hưởng của chính phủ và VNPT .Đôi khi,
MobiFone không thể làm những gì họ muốn mặc dù quyết định này có thể
mang lại lợi ích nhiều hơn cho khách hàng.
- Chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh. Điều này thể hiện rõ khi thị trường

mạng di động Việt Nam xuất hiện Viettel với tiềm lực tài chính mạnh Viettel
áp dụng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn thu hút khách hàng trong khi đó
Mobifone để tuột mất khách hàng mà chưa có phản ứng để nắm giữ lại khách
hàng.
Cơ hội:
- Nhu cầu về dịch vụ di động đang gia tăng: khi tiêu chuẩn sống ngày càng tăng
và nhu cầu giao tiếp của mọi người cao hơn nhiều. Đây là cơ hội tốt cho dịch
vụ điện thoại di động
- Hội nhập kinh tế: MobiFone sẽ hợp tác với một số mạng di động tại nhiều quốc
gia để thực hiện dịch vụ chuyển vùng quốc tế. MobiFone vừa hoàn thành ký
kết thỏa thuận chuyển vùng quốc tế với Vodafone Kerela tại Ấn Độ ngày
19/2/2009, nâng số mạng đã có thỏa thuận chuyển vùng quốc tế lên gần 200
mạng trên toàn thế giới. Chỉ trong tháng 2/2009, MobiFone đã tiến hành ký kết
với 12 mạng di động trên thế giới (gồm các mạng ở Ấn Độ, Indonesia, Israel,
Mauritius...) để mở rộng mạng lưới chuyển vùng quốc tế lên gần 200 mạng.
Trong số đó, MobiFone ưu tiên đẩy mạnh chuyển vùng GPRS, 3G để phục vụ
nhu cầu dùng data của khách hàng.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 15
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
- Người dùng điện thoại muốn nhiều hơn giá trị gia tăng không chỉ gọi điện hay
nhận, gửi tin nhắn.
- Cổ phần hóa: Giới chuyên môn thì nhận định rằng, nếu thực hiện CPH nhanh và
tận dụng được các thay đổi về cơ chế do tiến trình CPH đem lại, thị phần của MobiFone
có thể tăng lên trên 50%. Việc chủ động hơn trong kinh doanh sẽ cho phép MobiFone
thực hiện được điều này tận dụng được các cơ hội mới trên thị trường di động vốn đã
nóng như hiện nay. Đây cũng sẽ là cơ hội để doanh nghiệp tiệp cận với những nguồn
vốn lớn nhằm đổi mới hơn nữa công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách
hàng.
Thách thức:
- Khó cạnh tranh: Hiện nay, MobiFone đã để đối phó với rất nhiều của đối thủ

cạnh tranh trong ngành công nghiệp viễn thông. Một số lớn đối thủ cạnh tranh
có cơ sở hạ tầng công nghệ tốt như Vinaphone, đối thủ cạnh tranh với các
nguồn tài chính mạnh như Vietel, VP Viễn thông.
- Giá được điều khiển bởi chính phủ, do đó, sẽ có một xu hướng đó, tất cả điện
thoại di động cung cấp dịch vụ dường như thi đấu của các dịch vụ giá trị gia
tăng.
 Khách hàng:
Phần lớn khách hàng của Mobifone là khách hàng cá nhân. Mobifone đã quan
tâm đến việc triển khai thực hiện hệ thống những chuẩn mực về tinh thần và vật chất,
thái độ và hành vi ứng xử hướng tới khách hàng, được thể hiện bằng "8 cam kết" của
MobiFone đối với khách hàng (thái độ ứng xử, lắng nghe khách hàng, giải quyết tối đa
mọi nhu cầu của khách hàng…). Bên cạnh việc hoàn thiện phong cách phục vụ,
MobiFone luôn chú trọng đa dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng như Funring, MCA, Fast
Connect, MobiInfo, Media SMS, Mworld, Mstory, Mexpress... nhằm biến chiếc điện
thoại di động thành một văn phòng hoàn hảo, đáp ứng tối đa mong đợi của khách hàng.
Bên cạnh đó, MobiFone vẫn duy trì những chương trình CSKH thường niên, phát
triển thêm nhiều ưu đãi mới như: các chương trình gói M-home dành cho các cá nhân
trong cùng gia đình, giảm đến 50% giá cước gọi nội mạng; M-Business dành cho các
khách hàng doanh nghiệp; M-Friend: dành tặng nhóm bạn bè kết nối liên lạc với nhiều
ưu đãi. Đối với khách hàng lâu năm, sử dụng cước cao, được hưởng mức chiết khấu
hàng tháng từ 3-7%/cước sử dụng (đây là những khách hàng hạng Vàng và Kim cương).
 Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường hiện tại là 3 nhà mạng lớn với tổng
số thuê bao cũng khá lớn là VIETEL, MOBIFONE và VINAPHONE bên cạnh đó còn
có các mạng khá mới trên thị trường như VIETNAMMOBLE hay BEELINE
Thị phần viễn thông năm 2010
Doanh nghiệp Số thuê bao Thị phần(%)
Viettel 40,967,382 36.35
Vinaphone 32,026,915 28.42
Mobifone 32,476,589 28.81

Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 16
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
Beeline 187,176 0.166
VNMobile 3,543,028 3.14
S-Fone 1,860,793 1.65
EVNT 1,629,585 1.46
Tổng 112,691,468 100
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Mobifone hiện nay là Viettel, thị phần của
Viettel đã chiếm đến 36.35% trong khi đó Mobifone chỉ có 28.81% thị phần, tiếp theo là
Vinephone. Bên cạnh đó là các mạng khác.
2.2.Thực trạng chương trình truyền thông cổ động
Công ty VMS (Mobifone) xây dựng tổng kinh phí truyền thông cổ động dựa trên
phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu và công việc.
Mobifone đã thực hiện chiên lược xúc tiến hỗn hợp cho chiến dịch truyền thông của
công ty:
 Thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty:
Quảng cáo hiện nay đối với các doanh nghiệp là rất cần thiết, hoạt động quảng
cáo không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng mà còn giúp doanh nghiệp
củng cố thương hiệu cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình
trên thị trường. Nhưng để một quảng cáo có hiệu quả thì không phải bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng có thể làm được, nhiều quảng cáo của các doanh nghiệp không đem lại
những thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà hoạt động này còn làm
cho doanh nghiệp tốn thêm một phần chi phí không nhỏ, đó là những quảng cáo không
có hiệu quả. Nhận thức được điều này trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty VMS- MobiFone luôn cố gắng tìm nhiều phương pháp sao cho quảng cáo của
công ty đạt được những hiệu quả cao nhất. Ban đầu khi mới thành lập các quảng cáo của
công ty được thực hiện bằng rất nhiều các hình thức như: Quảng cáo trên báo, quảng
cáo trên tivi, quảng cáo trên radio… Cho đến nay các quảng cáo của công ty được thực
hiện trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, nơi mà các khách hàng có thể biết
đến các thông tin này. Trong nhiều năm qua công ty luôn học hỏi và nghiên cứu các

quảng cáo của các công ty lớn thành công trên thế giới, sau đó công ty có sự điều chỉnh
sao cho phù hợp với quảng cáo trên thị trường Việt Nam.
* Quảng cáo trên website:
Hiện nay công ty đã xây dựng cho mình một Website riêng nhằm nâng cao khả
năng giới thiệu các thông tin đến khách hàng, giúp khách hàng có thể tra cứu các thông
tin về công ty về các sản phẩm
mới một cách nhanh nhất và
chính xác nhất, Website của
công ty được lấy tên là.
MobiFone.com.vn. Đây là nơi
mà các khách hàng có thể vào
tìm kiếm nhiều thông tin quan
trọng, bởi hầu như mọi thông tin
về các sản phẩm và hình thức
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 17
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
khuyến mại đều được công ty đưa lên Website của công ty mình. Bên cạnh việc xây
dựng Website riêng cho công ty mình, thì công ty còn liên hệ với rất nhiều các Website
khác thông dụng, các Website này có mật độ khách hàng tìm kiếm và tra cứu thông tin
rất lớn như. google.com.vn, tintucvietnam.com, 24h.com.vn…
Các quảng cáo của công ty ngày càng có nội dung phong phú thích hợp với nhiều
khách hàng, nhiều khách hàng sau khi xem quảng cáo của công ty đã đánh giá quảng
cáo của công ty có nội dung và hình thức phù hợp giúp khách hàng dễ hiểu và dễ nhớ,
điều này đã giúp khách hàng quan tâm đặc biệt đến các sản phẩm của công ty. Năm
2010 công ty đã thực hiện gần 27000 lượt quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại
chúng và chi phí cho quảng cáo năm 2010 của công ty lên đến hơn 6 tỷ đồng. Điều này
đã giúp một phần không nhỏ vào số doanh thu mà công ty đạt được trong năm 2010.
Hiện nay quảng cáo của công ty được thực hiện qua thông qua một chương trình kế
hoạch truyền thông.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 18

Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
Chi phí dành cho quảng cáo tương đối lớn. Chi phí dành cho một quảng cáo đối
với bất kỳ một doanh nghiệp, một công ty nào đều là một bài toán khó, một doanh
nghiệp, một công ty lên dành bao
nhiêu ngân sách cho hoạt động quảng
cáo thì hợp lý. Ở các công ty lớn trên
thế giới thì ngân sách dành cho quảng
cáo và tiếp thị thường chiếm 4% trên
tổng doanh thu của công ty. Trong đó
chi phí cho quảng cáo chiếm 2% trong
số này và chi phí này gần như là cố
định tuy nhiên thì bên cạnh đó những
chi phí này sẽ có sự điều chỉnh nhất
định cho phù hợp với tình hình phát
triển của thị trường và sự cạnh tranh giữa các công ty. VMS- MobiFone cũng đã áp
dụng điều này cho hoạt động quảng cáo của công ty. Mỗi năm chi phí dành cho quảng
cáo của công ty chiêm 2% trên tổng doanh thu của công ty. sau đây là bảng chi phí dành
cho quảng cáo qua các năm của công ty VMS-MobiFone.
* Quảng cáo được thực hiện trên báo:
Đây chính là một điều kiện thuận lợi để giúp công ty thực hiện các quảng cáo đạt
hiệu quả cáo, bởi không phải khách hàng nào cũng biết đến thông tin từ một loại
phương tiện thông tin đại chúng mà các khách hàng khác nhaubiết đến thông tin từ các
loại phương tiện khác nhau có khách hàng biết đến nhờ xem Tivi, có khách hàng biết
đến nhờ đọc
các tin tức từ
mạng, từ báo
chí, nhưng
cũng có khách
hàng biết đến
thông tin từ

việc nghe đài
phát thanh,
mỗi khách
hàng khác
nhau sẽ có một
sở thích khác
nhau, nhận biết
được quan
điểm này mà
các quảng cáo
của công ty
đều được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng từ việc in tờ rơi, đến các
quảng cáo trên Tivi, rađio hay xây dựng thành các phim quảng cáo. Năm 2010 công ty
thực hiện quảng cáo trên các loại báo, tạp chí như:
Báo Tạp chí
An ninh thủ đô Tiếp thị
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 19
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
Tuổi trẻ Phụ nữ
Hoa học trò Hạnh phúc gia đình
Thể thao và văn hoá Truyền hình
Sài gòn Kinh doanh
Quảng cáo trên truyền hình như truyền hình Việt Nam hay đài truyền hình VTC,
bên cạnh đó công ty còn quảng cáo bằng việc tài trợ cho các chương trình truyền hình,
thông qua đó giới thiệu về hình ảnh và sản phẩm mới của công ty.
* Quảng cáo ngoài trời:
Thông qua các biển Pano, áp phích. Công ty thông qua các công ty quảng cáo
thiết kế các biển quảng cáo với mẫu mã và hình thức đẹp, nội dung dễ hiểu như
MobiFone mọi lúc, mọi nơi hay các sản phẩm như mobiQ, mobiplay được thiết kế trên
các tấm biển đặt ở những nơi có mật độ giao thông lớn, tầm quan sát tốt như trên quốc

lộ 1A, hay trên đường từ sân bay nội bài vào nội thành…
Bảng chi
phí dành cho quảng cáo của công ty VMS- MobiFone qua các năm
Đơn vị. Tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000
Chi phí quảng cáo 90,400 126,000 186,000 260,000
Tốc độ tăng % 39,38 47,62 39,78
Nguồn. Phòng giá cước tiếp thị
Nhìn vào bảng ta có thể thấy được chi phí dành cho quảng cáo của công ty là
tương đối lớn, chi phí dành cho quảng cáo qua các năm đều có sự ra thay đổi khác nhau.
Chi phí quảng cáo qua các năm có sự tăng lên đáng kể, năm 2010 chi phí dành cho
quảng cáo lên đến 260 tỷ VNĐ, sự tăng lên này giúp công ty thực hiện được các chiến
dịch quảng cáo lớn, quảng cáo một cách thường xuyên, liên tục, quảng cáo được thực
hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó thì công ty có chủ trương và
chính sách sẽ tăng chi phí dành cho quảng cáo của công ty giúp quảng cáo của công ty
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 20
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
đến được với mọi khách hàng, đảm bảo cho các quảng cáo của công ty đạt hiệu quả cao
nhất.
 Các chương trình khuyến mãi:
Vào các dịp lễ tết hay hàng tháng Mobifone đều có những khuyến mãi cho các
khách hàng của mình như:
- Khuyến mãi dành cho khách hàng trả sau: ngày 15/11 đến ngày 31/12/2011,
MobiFone triển khai chương trình khuyến mại dành cho thuê bao trả sau hòa mạng mới,
thuê bao trả sau khóa 02 chiều khôi phục sử dụng dịch vụ, thuê bao chuyển từ trả trước
sang trả sau đáp ứng điều kiện sẽ được hưởng ưu đãi 10 phút gọi nội mạng MobiFone,
các số cố định VNPT, VinaPhone,… và các ưu đãi khác. Đối tượng áp dụng:
1. Thuê bao trả sau phát triển mới
2. Thuê bao trả sau khóa 2 chiều khôi phục sử dụng dịch vụ :

• Thuê bao khóa 2 chiều trước ngày 10/11/2011, nối lại thông tin trong thời
gian chương trình với điều kiện đang KHÔNG trong thời gian hưởng chương
trình khuyến mại hòa mạng mới khác và đang trong thời gian giữ số.
• Thuê bao trả sau khôi phục sử dụng dịch vụ
3. Thuê bao chuyển từ trả trước sang trả sau đảm bảo điều kiện:
Là thuê bao trả trước có thời gian hoạt động liên tục không bị khóa 02 chiều tối
thiểu 04 tháng tính đến thời điểm 31/10/2011.
- Mobifone triển khai chương trình khuyến mãi đăng ký gói thoại 24/7 để thoải
mái trò chuyện, hổ trợ các thuê bao trả sau và trả sau tiết kiệm lên đến 97% cước gọi nội
mạng. Mức
khuyến mãi gọi
nội mạng trong
nước, đối tượng
tham gia chương
trình:
• Thuê
bao trả
trước:

khách
hàng
thường xuyên của MobiFone, đang hoạt động 02 chiều phát sinh cuộc gọi, có
số tiền trong tài khoản chính lớn hơn hoặc bằng số tiền mua gói (giá gói).
• Thuê bao trả sau:
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 21
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
o Đang hoạt động 02 chiều, không bị chặn do nợ cước tính đến thời điểm đăng
ký tham gia chương trình.
o Đang không trong thời gian hưởng khuyến mại dành cho thuê bao trả sau phát
triển mới và chương trình miễn phí 10 phút thoại đầu/cuộc gọi tới các số thuê

bao nội mạng MobiFone, VinaPhone và điện thoại cố định VNPT.
o Không áp dụng cho các thuê bao công vụ, nghiệp vụ, sim thử .
o Áp dụng cho các thuê bao đang tham gia chương trình chăm sóc khách hàng
nội bộ.
- Khuyến mãi tặng 100% cho các thẻ nạp Chào đón Tết Nguyên đán 2011, từ
ngày 17/01 đến hết 20/01/2011, MobiFone khuyến mại đặc biệt dành cho
khách hàng trả trước nạp tiền.
- Chương trình khuyến mại chào hè 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ ngày
31/5/2010 đến
10/8/2010,
MobiFone thực
hiện chương trình
khuyến mại Gọi
10 phút trả tiền
1 phút chào đón
mùa hè 2010.
Khách hàng sẽ
được miễn phí từ
phút thứ 2 đến
phút thứ 10 dành
cho tất cả các
cuộc gọi nội
mạng phát sinh
tại Tp.HCM mà
không cần phải
đăng ký tham gia chương trình. Nội dung chương trình:
1. Đối với thuê bao trả trước
- Miễn cước gọi nội mạng từ phút thứ 2 đến phút thứ 10 phát sinh tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Mức khuyến mại áp dụng vào giờ bận (06h00 đến 23h00). Giờ rỗi giảm 50%

giá cước.
- Khách hàng tham gia Chương trình khuyến mại dành cho công nhân sẽ được
hưởng mức khuyến mại này vào giờ bận. Giờ rỗi áp dụng theo quy định hiện hành dành
cho gói cước công nhân.
2. Đối với thuê bao trả sau
- Miễn cước gọi nội mạng từ phút thứ 2 đến phút thứ 10
- Thuê bao trả sau có địa chỉ đăng ký ghi trên Hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ ĐTDĐ hoặc địa chỉ thanh toán cước tại thành phố Hồ Chí Minh
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 22
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
- Áp dụng cho cả giờ bận và giờ rỗi.
Chương trình không áp dụng cho các thuê bao sau:
o Thuê bao đang tham gia chương trình khuyến mại/hoặc khuyến khích dành
cho doanh nghiệp.
o Thuê bao đang trong thời gian hưởng khuyến mại 2 phút gọi nội mạng miễn
phí mỗi ngày và chương trình khuyến mại dành cho thuê bao trả sau phát triển mới nhân
dịp thành lập MobiFone.
o Thuê bao nghiệp vụ, công vụ, thuê bao thuê, thuê bao thử dịch vụ, thuê bao
hưởng chương trình "Chăm sóc khách hàng nội bộ".
o Các thuê bao tham gia chương trình Khuyến mại Vinaphone và MobiFone -
VNPT chúc mừng ngày Quốc Tế Lao Động.
- Mạng di dộng MobiFone vừa tung ra chương trình khuyến mãi lớn “Đón Tân
Mão rước ngàn tân lộc” từ ngày 24/12/2010 đến ngày 31/1/2011, với hàng
trăm nghìn quà tặng,
giải thưởng để tri ân
khách hàng trong suốt
năm qua. Đây là chương
trình khuyến mãi lớn
nhất trong năm 2010
dành cho mọi đối tượng

thuê bao của MobiFone
với tổng giá trị lên tới
trên 11 tỷ đồng. Các
khách hàng thuê bao
của MobiFone càng nạp
nhiều tiền vào tài khoản
hay càng dùng nhiều thì
sẽ càng dễ trúng thưởng. Theo đó, tất cả các thuê bao trả trước nạp tiền vào
tài khoản và các thuê bao trả sau phát sinh cước kể từ 0 giờ 00 ngày
24/12/2010 đến hết ngày 31/1/2011, sẽ nhận được các mã số tham dự quay số
trúng thưởng tùy theo các hạn mức dành cho thuê bao trả trước và trả sau.
Số lượng các mã số của mỗi khách hàng là không hạn chế, tùy theo số tiền nạp
vào tài khoản hoặc tùy theo số lượng cước phát sinh trong thời gian khuyến mãi. Sau đó,
MobiFone sẽ tiến hành quay số để chọn ra các mã số trúng thưởng vào ngày 20/2/2011,
ngay sau tết Nguyên đán để mang tới hàng ngàn “tân lộc” đầu năm cho các khách hàng
may mắn. Cơ cấu giải thưởng trong chương trình “Đón Tân Mão rước ngàn tân lộc” đa
dạng gồm 28 giải nhất, mỗi giải 1 xe Vespa LX 125 (sản xuất tại Việt Nam), 288 giải
nhì, mỗi giải 1 điện thoại Go3G của MobiFone (dòng máy U9120 và F952), có thể sử
dụng công nghệ 3G với nhiều tiện ích; 288.000 giải ba được trao theo hình thức cộng
vào tài khoản thưởng cho thuê bao trả trước hoặc trừ vào cước sử dụng dịch vụ của thuê
bao trả sau. Bên cạnh chương trình khuyến mãi nhân dịp lễ tết và những ngày kỷ niệm
quan trọng trong năm, MobiFone vẫn duy trì thường xuyên các chương trình khuyến
mại tặng 100% giá trị thẻ nạp cho thuê bao trả trước và chương trình gọi 10 phút tính
tiền 1 phút dành cho thuê bao trả sau.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 23
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
 Các hoạt động PR của Mobifone:
Bên cạnh các hoạt động quảng cáo hay khuyến mãi thì Mobifone cũng tổ chức thực hiện
các chương trình PR của mình, sau đây là một số chương trình PR lớn của Mobifone:
- Chương trình "Tôi yêu

MobiFone" tiếp tục được triển
khai năm thứ ba (sau đây gọi tắt là
Chương trình) là chuyên mục hợp
tác giữa Công ty thông tin di động
(VMS) và Trung tâm Quảng cáo
và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng
nói Việt Nam (Trung tâm
QC&DVPT) phát sóng trên hệ Âm
nhạc - Thông tin - Giải trí VOV3.
Mục đích chương trình nhằm thu
hút khách hàng tìm hiểu thông tin
các chương trình, chính sách chăm
sóc khách hàng, chính sách khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của MobiFone và
tạo sân chơi hữu ích cho khách hàng khi tham gia trò chơi “Tôi yêu MobiFone” với giải
thưởng hàng tháng trị giá 4.000.000 đồng, giải thưởng hàng quý trị giá 5.000.000 đồng.
Với kết cấu chương trình:
+ Phần 1: Giới thiệu các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, dịch
vụ giá trị gia tăng của MobiFone, khuyến mại…. Nội dung liên tục cập nhật để cung cấp
những thông tin thiết thực của MobiFone cho khán thính giả trên hệ phát thanh VOV 3.
Cách thức thể hiện phong phú: Thông tin về MobiFone được dựng trên nền nhạc, MC
dẫn giao lưu, đối thoại, phóng sự phát thanh,...
+ Phần 2: Thông tin trò chơi Tôi Yêu MobiFone nhằm tăng sự hấp dẫn của
chương trình. MC giới thiệu thể lệ, câu hỏi của trò chơi tháng hoặc quý và thông báo kết
quả trúng giải định kỳ.
- Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với MobiFone đã chính
thức khởi động chương trình “Học bổng MobiFone Vì Tương lai Việt” lần thứ III:
Chương trình học bổng nhằm mục đích bắt sóng tài năng trẻ. Chương trình lần này là
bước tiếp nối những kết quả đạt được từ năm học 2009 – 2010 và 2010 - 2011. Trung
ương Đoàn và MobiFone
mong muốn quỹ học bổng

sẽ ngày càng mở rộng hơn
và ngày càng nhiều học
sinh, sinh viên được hỗ trợ,
đồng hành. Năm học 2011 –
2012, chương trình được
triển khai trên phạm vi 30
tỉnh/thành phố toàn quốc,
với tổng giá trị trên 1 tỷ
đồng. Cụ thể, Trung ương
Đoàn và MobiFone sẽ trao
235 suất học bổng cho học
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 24
Đề tài: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động …
sinh Trung học phổ thông, mỗi suất học bổng trịgiá 1.200.000đ và 300 học bổng dành
cho sinh viên, mỗi suất học bổng trị giá 2.400.000đ. Ngoài việc hỗ trợ tiền mặt,
MobiFone còn tặng gói cước Q-teen cho các em học sinh phổ thông và gói cước Q-
student dành cho các sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, nhằm hỗ trợ các em
trong vấn đề kết nối và học tập. Đặc biệt, năm 2011 là năm đầu tiên MobiFone giới
thiệu gói cước Q-263 với nhiều ưu đãi hấp dẫn cho cán bộ Đoàn, góp phần hỗ trợ cho
công tác của cán bộ đoàn được thuận lợi hơn.
Vừa qua để hưởng ứng chương trình “ Học bổng Mobifone vì tương lai Việt”
MobiFone đã phối hợp với Trung Ương Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
chính thức trao học bổng đợt 4 Chương trình Học bổng “MobiFone Vì tương lai Việt
2010” cho 70 học sinh, sinh viên đến từ các trường Trung học Phổ thông và Đại học,
Cao đẳng của 6 tỉnh, thành phố khu vực miền Tây, bao gồm An Giang, Sóc Trăng, Vĩnh
Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ. Học bổng “MobiFone Vì tương lai Việt” bao
gồm: Giấy chứng nhận học bổng và phần thưởng trị giá 3.000.000 đồng dành cho sinh
viên và 500.000 đồng dành cho học sinh. Những học sinh và sinh viên được nhận học
bổng đều là những học sinh, sinh viên tiêu biểu trong học tập, rèn luyện, gương mẫu và
tích cực đi đầu trong công tác Đoàn, Hội và phong trào thanh niên trong các nhà trường.

- Chương trình “Tuyên dương thủ khoa Việt Nam và học sinh đoạt giải
Olympic quốc tế”. Chương trình tuyên dương Thủ khoa Việt Nam và học sinh đạt giải
Olympic quốc tế được tổ chức
nhằm tuyên dương các học sinh
đạt điểm cao nhất các khối thi kỳ
thi tuyển sinh Đại học và học
sinh đạt giải Olympic quốc tế
hàng năm, góp phần phát huy
tinh thần hiếu học của dân tộc,
cổ vũ phong trào thi đua học tập,
rèn luyện và phát triển tài năng
trong học sinh, sinh viên.
Nhóm 4 _ CCMA03B Trang 25

×