Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.23 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN SƠN TÙNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN SƠN TÙNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ HỢP THỊNH, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã ngành: 52 85 01 01

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. TRẦN SƠN TÙNG



LỜI CẢM ƠN

Đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình nông
thôn mới tại xã Hợp Thịnh, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình” được hoàn thành tại
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu,
ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của các thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trần Sơn Tùng, trung tâm quan trắc môi
trường, tổng cục môi trường đã tận tình hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành đề tài
này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, dạy bảo em trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến các cán bộ, nhân viên, người dân và bạn bè tại Xã
Hợp Thịnh đã nhiệt tình giúp đỡ em khi đến thực tế tại địa phương để em có thêm
những kiến thức, nhìn nhận thực tế, thu thập thêm thông tin, tài liệu trong quá trình
hoàn thiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình, bố mẹ và bạn bè
đã luôn động viên, cổ vũ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài!
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Sơn Tùng


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên là: Nguyễn Sơn Tùng
MSSV: DH00301168
Hiện đang là sinh viên lớp ĐH3QM1 – Khoa Môi trường – Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
Với đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình
nông thôn mới tại xã Hợp Thịnh, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình”, tôi xin cam
đoan: đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của ThS. Trần Sơn Tùng. Các số liệu, tài liệu trong đồ án được thu thập một cách
trung thực và có cơ sở.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Sơn Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 3
1.1. Tổng quan về nông thôn mới............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới.................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới....................................................................... 4
1.1.3. Nội dung tiêu chí môi trường...................................................................................5
1.2. Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.................................. 7
1.2.1. Những kết quả đạt được trong triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới....7
1.2.2. Một số tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
9
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn 2016 - 2020...10 1.3.
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.....................................................................................10
1.3.1 Đặc điểm tự nhiên................................................................................................... 10

1.3.2. Tài nguyên thiên nhiên........................................................................................... 12
1.3.3. Điều kiện xã hội..................................................................................................... 12
1.3.4. Đánh giá tiềm năng phát triển của xã Hợp Thịnh................................................... 13
1.4. Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới tại Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình....14
1.5. Tình hình thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại Xã Hợp Thịnh,
Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010–2015......................................................17
1.5.1. Cơ sở pháp lý, các khái niệm liên quan đến nông thôn mới tại xã Hợp Thịnh, Huyện Kỳ
Sơn, Tỉnh Hòa Bình......................................................................................................... 17
1.5.2.Tình hình thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại Xã Hợp Thịnh,
Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình.........................................................................................18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu.................................................................................24
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa...............................................................................24
2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học............................................................................25
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu...................................................................................25
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 27
3.1. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới...................27


3.1.1. Tiêuchí17.1:“90% tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Quốc gia”.........................................................................................................................27
3.1.2. Tiêu chí 17.2: “Các cơ sở sản xuất – kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường. .28
3.1.3. Tiêu chí 17.3: Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh – sạch – đẹp

không có

hoạt động làm suy giảm môi trường.................................................................................30

3.1.4. Tiêu chí 17.4: Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch.....................32
3.1.5. Tiêu chí 17.5: Chất thải, nước thải được thu gom, xử lý theo quy định..................32
3.2. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại Xã HợpThịnh...........................................34
3.2.1. Các văn bản pháp lý về quản lý môi trường tại Xã HợpThịnh...............................34
3.2.2. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại Xã HợpThịnh.....................................35
3.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao, duy trì hiệu quả tiêu chí môi trường trong thực hiện
triển khai Chương trình xây dưng nông thôn mới tại Xã HợpThịnh.................................40
3.3.1. Giải pháp chung.....................................................................................................40
3.3.2. Giải pháp riêng cho từng tiêu chí........................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀKIẾN NGHỊ......................................................................................... 44
Kết luận............................................................................................................................ 44
Kiến nghị.......................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 46
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Nguồn nước đang được sử dụng tại Xã Hợp Thịnh năm2016..........................26
Hình 3.2: Cơ cấu phát triển các ngành nghề tại Xã Hợp Thịnh năm2016........................27
Hình 3.3: Hình thức tham gia nạo vét kênh mương nội đồng tại Xã HợpThịnh...............30
Hình 3.4: Tỷ lệ công trình phụ được tách riêng tại Xã HợpThịnh....................................33
Hình 3.5: Tỷ lệ tham gia của người dân trong công tác BVMT tại Xã HợpThịnh...........34
Hình 3.6: Tần suất tham gia công tác BVMT của người dân tại Xã HợpThịnh................35
Hình 3.7: Tỷ lệ tham gia các buổi tập huấn Nông thôn mới của các cán bộ quản lý Xã
HợpThịnh......................................................................................................................... 36
Hình 3.8: Phương thức tiếp cận chương trình nông thôn mới của người dân Xã Hợp
Thịnh................................................................................................................................ 37
Hình 3.9: Đánh giá khả năng thu gom rác thải trên địa bàn Xã HợpThịnh.......................38



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTM
BVMT

Nông thôn mới
Bảo vệ môi trường



Nghị định

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

UBND
KH – CN

Uỷ ban nhân dân
Khoa học công nghệ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNMT

Tài nguyên và Môi trường


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy kinh tế phát triển; xóa
đói giảm nghèo; giữ gìn bản sắc văn hóa…trên địa bàn. Chính vì vậy, thời gian qua
huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình) đang huy động mọi nguồn lực vượt qua những khó khăn tập
trung thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra trong chương trình xây dựng
nông thôn mới.
Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề được huyện coi trọng trong tiến trình
xây dựng xã NTM. Các công trình nước sạch được đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động nhân dân hưởng ứng hiệu quả phong trào “Nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong
lành, ngõ xóm văn minh”, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chấp hành tốt pháp luật về
môi trường. Hiện 99% hộ gia đình toàn huyện sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
68,32% hộ có công trình hợp vệ sinh, 105 cơ sở sản xuất - kinh doanh TTCN, chế biến
lương thực, thực phẩm, chăn nuôi tập trung đạt chuẩn về môi trường. Bước đầu công
tác quản lý, thu gom chất thải, rác thải được chú trọng, tuy nhiên chưa đáp ứng các yêu
cầu của tiêu chí số17 về môi trường, đây cũng là một tiêu chí khó thực hiện trong bộ
tiêu chí xây dựng NTM được huyện quan tâm để có các giải pháp thực hiện hiệu quả.
Sau 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn
2011-2015 Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình là một trong những huyện đã và đang thực
hiện rất tốt 19 tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới với mục tiêu nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân, xây dựng nông thôn trong sạch, văn minh và
bảo vệ môi trường. Xã Hợp Thịnh là một trong những xã điển hình của Huyện Kỳ

Sơn, Tỉnh Hòa Bình điển hình trong công tác triển khai đẩy mạnh phát triển kinh tế và
nông thôn mới. Là một trong những xã đã và đang triển khai thực hiện chỉ tiêu về xây
dựng nông thôn mới, do đó một trong những chỉ tiêu quan trọng cần phải đạt được đó
là chỉ tiêu về môi trường trên địa bàn xã góp phần thực hiện công tác này được hiểu
quả và triệt để hơn với việc quy định rất cụ thể về việc bảo vệ, cải thiện chất lượng
môi trường nước, đất, không khí, chất thải… Trong đó, xã Hợp Thịnh thuộc huyện Kỳ
Sơn là 1 trong 2 xã đạt 19 tiêu chí được công nhận nông thôn mới vào năm 2015. Theo
ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã, mặc dù đã được công nhận là xã đạt nông
thôn mới nhưng việc thực hiện được tiêu chí thứ 17 về môi trường gặp rất nhiều khó
khăn.
Do đó đánh giá hiệu quả việc thực hiện và các kết quả đạt được của xã Hợp Thịnh,
đặc biệt là tiêu chí môi trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề ra
các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường tại địa phương tôi
9


thực hiện đồ án tốt nghiệp với tên đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi
trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hòa Bình.”
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả thực hiện tiêu chí về môi trường trong chương trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất được các giải pháp hiệu quả, hợp lý nhằm giải quyết, khắc phục những vấn đề
bất cập trong việc thực hiện các tiêu chí về môi trường trong đề án xây dựng nông thôn
mới.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện các nội dung thuộc tiêu chí về môi trường trong chương trình
xây dựng nông thôn mới của xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa
Bình.

- Đề xuất một số giải pháp, khắc phục những vấn đề bất cập trong việc thực hiện các
tiêu chí môi trường trong đề án nông thôn mới tại xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hòa Bình.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
+ Nông thôn: Hiện nay định nghĩa về nông thôn ngày nay chưa được đưa ra một
cách chuẩn xác nhất, chỉ mang tính tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và theo
tiến hành phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt
Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt
động kinh tế - văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chính trị nhất định và chịu
ảnh hưởng của các tổ chức khác.”[5]
+ Nông thôn mới là mô hình tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở
tính tiên tiến về mọi mặt.[5]
Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung,
mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự hình dung chung của các nhà
nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới,
tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng,
tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Theo Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương,
nông thôn mới là “Khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường

sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa''.
Xây dựng nông thôn mới thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp
công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nông thôn mới có ý
nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thân cho cư
dân nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó, chương trình sẽ
điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn.
Như vậy nông thôn mới có năm nội dung cơ bản đó là: Thứ nhất là nông thôn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng


hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông
thôn được quản lý tốt và dân chủ. Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi
dậy và phát huy tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở
nước ta ngày càng văn minh, hiện đại.[5]
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới:
Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia được quy định
tại quyết định 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư
địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân trong thôn, xã bàn bạc dân chủ quyết
định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai tại
nông thôn, có bổ sung các lĩnh vực cần thiết, có chính sách khuyến khích mạnh mẽ
đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Đây là nhiệm vụ của các hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính

quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức
thực hiện. Hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư gắn với xây dựng nông thôn mới” do UB trung ương Mặt trận Tổ quốc chủ trì triển
khai cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò
chủ thể trong việc xây dựng Nông thôn mới. [5]
Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới:
Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày
16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 342/QĐ – TTg ngày 20/02/
2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí NTM với 19
tiêu chí cụ thể.[6]
Nhóm I: Quy hoạch (01 tiêu chí)
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí)
Tiêu chí 2: Giao thông nông thôn


Tiêu chí 3: Thủy lợi
Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Tiêu chí 5: Trường học
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Tiêu chí 8: Bưu điện
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí)
Tiêu chí 10: Thu nhập
Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường (04 tiêu chí)
Tiêu chí 14: Giáo dục

Tiêu chí 15: Y tế
Tiêu chí 16: Văn hóa
Tiêu chí 17: Môi trường
Nhóm V: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí)
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội
1.1.3. Nội dung tiêu chí môi trường
Theo Điều 19 thuộc Thông tư 41/2013/TT –BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, một
xã được công nhận đạt tiêu chí môi trường khi đạt 05 yêu cầu:
a) Tiêu chí 17.1: “90% tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt
mức quy định của vùng”.
- Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN:02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 05/2009/TT – BYT ngày17/06/2009.


- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu chất lượng:
không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước theo Quy chuẩn Quốc gia theo vùng quy
định như sau:
+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ được sử dụng nước hợp
vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.
+ Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90% số hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy
chuẩn Quốc gia.
+ Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: 85% số hộ được sử dụng nước hợp
vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.[6]
b) Tiêu chí 17.2: “90% cơ sở sản xuất – kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi

trường. (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục)”.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản xuất,
chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT –
BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số
47/2011/ TT – BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường và các văn bản khác có liên quan.
- Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: nằm cách biệt
với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả, chảy
tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.[6]
c) Tiêu chí 17.3: “Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh – sạch – đẹp, không có
hoạt động làm suy giảm môi trường”
Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh – sạch – đẹp không có
hoạt động làm suy giảm môi trường khi đáp ứng các yêu cầu:
- Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp.
- Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng không lầy lội.
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất nghề
tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường.[6]


d) Tiêu chí 17.4: “Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch”.
- Mỗi thôn hoặc liên thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù
hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán an tang không ở nghĩa trang);
- Có Quy chế quản lý nghĩa trang.
- Việc tang người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán
tốt, truyền thông văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.[6]
đ) Tiêu chí 17.5: “Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định”.
- Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát
(nước thải, chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí và
nguồn nước xung quanh.

- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải thông
thoáng, hợp vệ sinh.
- Thôn, xã có tổ chức tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.[6]
1.2. Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai nhằm
mục tiêu phấn đấu 50% số xã trên cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. Mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có ít nhất 1 huyện đạt chuẩn nông thông mới đồng thời sẽ
không còn xã dưới 5 tiêu chí. Với công tác tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong
trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên cập nhật, phổ biến các mô hình,
các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới để
nhân ra diện rộng. Cùng với đó, cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu
trên địa bàn xã (giao thông, điện, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã, nhà văn
hóa và khu thể thao thôn), nhất là đối với những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư
dân nông thôn. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn. Đồng thời, nâng
cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn. Tạo chuyển biến rõ nét về
vệ sinh, môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp. Nâng cao
chất lượng an ninh, trật tự an toàn xã hội nông thôn.[1]
1.2.1. Những kết quả đạt được trong triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới


Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đã có những bước tiến
dài và bền vững khi ngày càng nhiều xã, huyện được công nhận đạt chuẩn NTM.Từ
đây, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn cũng được nâng lên một
bước.
Theo Văn phòng Điều phối NTM Trung ương, đến nay, Chương trình đã có sự
chuyển biến rõ nét về chất lượng và đi vào chiều sâu. Cả nước đã có thêm 18 huyện
được công nhận đạt chuẩn NTM, trong đó, có 5 đơn vị cấp huyện đã được Thủ tướng

Chính phủ công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM theo quy định tại
Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016; đã có thêm 1.091 xã được công nhận đạt
chuẩn NTM (tăng 12,2% so với cuối năm 2015).Một trong những thành công của
Chương trình, là hầu hết các địa phương đã có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ
chức triển khai; bộ máy tham mưu giúp việc đồng bộ, thống nhất xuyên suốt từ Trung
ương đến địa phương; người dân và cộng đồng ngày càng hiểu rõ lợi ích và tích cực
tham gia hơn vào xây dựng NTM.
Ngoài ra, bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 vừa ban
hành phù hợp hơn với điều kiện thực tế, trong đó có nhóm tiêu chí bắt buộc (phát triển
SX, môi trường, an sinh xã hội…) và nhóm tiêu chí áp dụng linh hoạt (tiêu chí về cơ
sở hạ tầng), nên nhận được sự đồng thuận cao. Đến nay đã có 19/63 tỉnh, thành phố
chủ động ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới của địa phương để cụ thể hoá Bộ
tiêu chí quốc gia. Nhiều huyện, xã bắt đầu thực hiện theo tiêu chí mới của giai đoạn
2016-2020.
Có được những kết quả đáng khích lệ, song quá trình triển khai Chương trình nông
thôn mới của nước ta tại các Tỉnh, thành phố còn không ít tồn tại, hạn chế.Tiến độ
phân bổ các nguồn vốn ngân sách TƯ được giao hàng năm của các địa phương còn


chậm. Nhiều nội dung thành phần chưa được các địa phương quan tâm bố trí nguồn
lực phù hợp để thực hiện...[1]
1.2.2. Một số tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới
-Trình độ năng lực cán bộ quản lý Ban chỉ đạo huyện và xã còn yếu do kiêm nhiệm,
chưa được đào tạo bài bản nên lúng túng trong triển khai thực hiện. Cụ thể, từ việc
tuyên truyền vận động nhân dân, phân công trách nhiệm triển khai các bước công việc
theo nội dung đề án, lập hồ sơ dự án thành phần, lập kế hoạch huy động nguồn lực,
đăng ký nhu cầu vốn thực hiện đề án và phương pháp tổng hợp báo cáo tiến độ triển
khai thực hiện các dự án…
-Công tác quy hoạch lập kế hoạch tổ chức đấu giá đất, xử lý đất lấn chiếm, đất xen kẹt,

chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu dân cư ở các xã gặp nhiều vướng mắc, khó
khăn. Cán bộ xã còn lúng túng về việc lập thủ tục hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
duyệt; giải quyết, xử lý hồ sơ, thẩm định phê duyệt tiến độ chậm, kết quả chờ đợi kéo
dài; thủ tục thu hồi đất, tổ chức đấu giá chưa thông thoáng, còn phức tạp.
-Việc kêu gọi, huy động thu hút nguồn vốn đầu tư của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức
và nhân dân cùng tham gia bỏ vốn đầu tư thực hiện các dự án còn hạn chế; UBND xã
chưa có kế hoạch và giải pháp cụ thể nhằm phát huy các nguồn lực trong cộng đồng
dân cư; nguồn vốn của ngân sách xã chủ yếu dựa vào đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất;
vốn lồng ghép của cấp trên chưa được bố trí kịp thời.
-Công tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí nông thôn mới tại nhiều
xã khi lập đề án chưa sát với thực tế; việc phối kết hợp giữa các phòng, ban chuyên
môn ở huyện và xã chưa tập trung thường xuyên; công việc chủ yếu giao toàn bộ cho
đơn vị tư vấn nên số liệu phản ánh chưa chính xác, chất lượng hạn chế, đề án thiếu tính
khả thi; phương pháp triển khai thực hiện đề án của Ban quản lý xã còn lúng túng khi
lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán các dự án thành phần, nhóm các dự án hạ tầng kỹ
thuật tổng mức đầu tư tăng hơn so với mức đầu tư trong đề án đã được phê duyệt chưa
có giải pháp xử lý, tháo gỡ về vốn; huyện, xã chờ vốn hỗ trợ từ cấp trên mới chỉ đạo
lập hồ sơ dự án thành phần.
-Cơ chế huy động nguồn lực, phân bổ nguồn vốn và chính sách hỗ trợ khuyến khích phát
triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn ở nhiều địa phương chưa được thực
hiện thống nhất. Mặt khác, công tác lập và phê duyệt quy hoạch của một số huyện
chưa hoàn chỉnh (nhất là quy hoạch sử dụng đất, giao thông, thủy lợi…) đã ảnh hưởng
đến tiến độ lập, phê duyệt đề án và dự án quy hoạch xây dựng NTM của các xã.[3]


1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn 2016 - 2020
-Phát huy vai trò chủ thể của người dân. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng
phải là giải pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hưởng ứng bằng
sự tham gia bàn bạc, hiến kế, đóng góp công, của và chủ động thực hiện các nhiệm vụ
của mình là yếu tố quyết định sự thành công của Chương trình.

-Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính
quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Trong
đó, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền có vai trò quan trọng.Thực tiễn cho thấy
nơi nào các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thực sự quan tâm vào cuộc thường xuyên,
quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh còn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ
nét.
-Phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên
nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả.
-Lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nước và các nguồn lực đa
dạng; việc huy động, đóng góp của người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực sự
tự nguyện, bàn bạc dân chủ không gượng ép quá sức dân.[2]
1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.3.1 Đặc điểm tự nhiên
 Vị trí địa lý
Hợp Thịnh là một xã của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp với xã khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phía Nam giáp với xã Hợp Thành, huyện Kỳ Sơn.
- Phía Đông giáp xã Phú Minh và các xã của thành phố Hà Nội.
- Phía Tây giáp với sông Đà và tỉnh Phú Thọ.
Hợp Thịnh là một xã cách trung tâm của huyện Kỳ Sơn khoảng 12km, có tổng diện
tích đất trong địa giới hành chính là 932,51ha. Xã bao gồm 11 xóm với khoảng 961 hộ
dân, 4.324 nhân khẩu.[11]
 Về địa hình
Địa hình của xã Hợp Thịnh tương đối phức tạp, địa hình dốc dần từ Đông sang Tây
(phía sông Đà) bao gồm đất ở, đất nông nghiệp và phần đất đồi trồng rừng.[11]


 Khí hậu và thời tiết
Xã Hợp Thịnh thuộc vùng khí hậu Bắc Bộ tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn
hợp, là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu,

đông).
0

- Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm 23,1 C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối
0

0

36,6 C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5,5 C. Nhiệt độ thấp thường bắt đầu từ tháng
12 đến tháng 2 năm sau, cao dần từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Ở xã Hợp
0

Thịnh có số ngày giá lạnh dưới 10 C thường xuất hiện khoảng 2 - 3 ngày, số ngày
0

0

nóng trên 30 C khoảng 6 - 7 ngày, nhiệt độ giao động từ 15 - 25 C khoảng 170
ngày trong năm.
- Lượng mưa: Là xã chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông Bắc nên lượng mưa trung
bình năm 1.786mm, năm cao nhất khoảng 2.852mm, thấp nhất khoảng 870mm,
lượng mưa ở đây phân theo 2 mùa rõ rệt, mùa mưa nhiều từ tháng 10 - 9 năm sau,
tập trung chiếm từ 75 - 85% tổng lượng mưa trong năm, mưa ít từ tháng 10 tháng 4 năm sau, tổng lượng mưa chỉ đạt 15 -25%/năm.
- Độ ẩm không khí: Tương đối cao, trung bình trên 80%, cao nhất vào tháng 3 và
tháng 4 đạt tới 88%, thấp nhất vào tháng 10 - 11 đạt76%.
- Gió: Có 2 loại gió thịnh hành thổi theo 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa hè: Thường thổi theo hướng Nam và Đông Nam (từ tháng 5 - 9) gió thổi
mang nhiều hơi nước gây ra mưa nhiều, với tốc độ gió trung bình khoảng 3 - 4m/s tạo
ra luồng không khí mát mẻ.
+ Mùa đông: Gió thường thổi theo hướng Bắc và Đông Bắc (từ tháng 10 - tháng 4

năm sau) với tốc độ gió trung bình 2,98m/s, đặc biệt gió mùa Đông Bắc tràn về gây giá
lạnh, giá rét, thời tiết khô hanh, thường ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, gia súc,
gia cầm…[11]
 Địa chất thủy văn
Chế độ thủy văn của xã Hợp Thịnh chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn sông
Đà, Hồ thủy điện Hòa Bình và lượng mưa trung bình năm của khu vực Phú Cường.
[11]
 Địa chất công trình
Xã Hợp Thịnh có đặc điểm địa chất á sét, á cát, tương đối thuận lợi cho xây dựng.
Xã Hợp Thịnh nằm sát thành phố Hà Nội, thuộc khu vực Sơn Tây - Ba Vì ở trong
vùng động đất cấp 7 - cấp 8 (cấp động đất Mmax ≥ 70Ricte).[11]


1.3.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tổng diện tích đất tự nhiên là 930,31ha, bao gồm:
- Đất nông nghiệp: 468.14ha.
Trong đó:
+ Đất trồng lúa: 208,84ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: 63,31ha.
+ Đất lâm nghiệp: 170,53ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 13,98ha.
- Đất phi nông nghiệp: 367,14ha.
Trong đó:
+ Đất ở: 125,78ha.
+ Đất chuyên dùng: 77,21ha.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 9,02ha.
+ Đất sông, mặt nước chuyên dùng: 155,13ha.
- Đất chưa sử dụng: 95,03ha.[11]
1.3.3. Điều kiện xã hội
Dân số toàn xã Hợp Thịnh (tính đến tháng 12/2012) là 4.394 nhân khẩu/961 hộ

dân, bao gồm 3 dân tộc cùng sinh sống, trong đó:
+ Dân tộc Kinh: 2.041 người chiếm 47,2%.
+ Dân tộc Mường : 2.248 người chiếm 52%.
+ Dân tộc khác: 35 người chiếm 0,8%.
Hiện tại số lao động trong độ tuổi là: 2.446 lao động, chiếm 56,57%.[11]


1.3.4. Đánh giá tiềm năng phát triển của xã HợpThịnh
 Thuận lợi
- Một số cơ sở vật chất của xã đã được đầu tư như: Trụ sở làm việc Đảng ủy UBND xã, trạm y tế, trường tiểu học, nhà văn hóa xã cùng một số đường giao
thông nông thôn, góp phần từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Người dân xã Hợp Thịnh có truyền thống cần cù, hiếu học, đoàn kết trong cuộc
chiến tranh giữ nước và trong công cuộc đổi mới xây dựng nông thôn có nhiều
khởi sắc.
- Kinh tế của xã phát triển, xu hướng các hộ dân chuyển đổi sang kinh doanh dịch
vụ ngày càng lớn.
- Tình hình chính trị, xã hội ổn định. Hệ thống chính trị của cơ sở vững mạnh,
đội ngũ cán bộ xã đã được bổ sung, kiện toàn đáp ứng được nhiệm vụ chính trị
ở địa phương.
 Khó khăn
- Xã Hợp Thịnh là xã đất rộng, phân bố dân cư trên 13 xóm có cả diện tích đất đồi
trồng rừng.
- Cơ sở hạ tầng nhất là về giao thông - thủy lợi còn yếu kém, cơ sở vật chất cho
giáo dục, y tế, văn hóa chưa được đầu tư đồng bộ.
- Cơ sở hạ tầng kém phát triển, đó được xây dựng và sử dụng nhiều năm, hiện nay
đang xuống cấp nhưng thiếu vốn đầu tư khôi phục và mở rộng như:
+ Hệ thống điện tuy đã có nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu của nhân dân, cần xây
dựng thêm các trạm biến áp và đường dây điện hạ thế.
+ Trường học còn thiếu về cơ sở vật chất và thiếu các phũng học chức năng, giáo
dục thể chất, chủ yếu là nhà 1 - 2 tầng bố chí xây dựng không tính đến khả năng xây

dựng các công trình để đạt chuẩn, dẫn đến một số trường diện tích đủ theo tiêu chuẩn
tuy nhiên khó bố trí công trình xây dựng trong giai đoạn tiếp theo.
+ Khu thể thao của các xóm còn thiếu, chưa đáp ứng được cho nhu cầu sinh hoạt
giải trí của nhân dân trong xã.
+ Chưa có hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, toàn bộ dân trong toàn xã
đều dùng nước giếng khoan, giếng khơi và nước mưa.
+ Xã chưa có đội vệ sinh thu gom rác, chưa có bãi rác thải, các hộ dân vẫn đang tự
xử lý rác thải.


+ Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh còn chưa cao, gây ảnh hưởng nhất
định tới môi trường.
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (bể nước, nhà tắm, nhà vệ sinh) đạt chuẩn chưa cao.
- Kinh tế của xã chậm phát triển, không có nhiều doanh nghiệp hoạt động trêm địa bàn,
các nghề CN-TTCN chưa phát triển, các ngành nghề mới còn ít, ngành nông nghiệp
phát triển thiếu bền vững, quy mô nhỏ lẻ.
- Thu nhập bình quân đầu người chưa cao, do vậy việc huy động nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới gặp nhiều khó khăn.
1.4. Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới tại Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình
Huyện Kỳ Sơn là một huyện đã sớm thực hiện triển khai xây dựng nông thông mới
theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bộ mặt của nông thôn
Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa bình có nhiều đổi mới là động lực giúp cho chính quyền các
cấp cùng nhân dân trong huyện đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Với việc thực hiện Nghị quyết số 26 – NQ/TW của Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, lãnh đạo Tỉnh đã ban hành nghị
quyết, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền xây dựng chương trình hành
động, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2020.
Tại Huyện Kỳ Sơn UBND huyện phát động phong trào thi đua trong toàn tỉnh,
thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông

thôn mới của huyện. Ban Chỉ đạo được xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên. Trong quá trình thực hiện tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm ở các địa phương trong và ngoài tỉnh - nơi làm tốt và có kinh nghiệm
trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới.Từ năm 2011 đến nay,
UBND huyện đã mở 4 lớp tập huấn cho 186 học viên; xây dựng 41 pa-nô, băng-rôn,
khẩu hiệu tuyên truyền đặt tại các điểm cụm xã để tuyên truyền, vận động nhân dân.
Đài phát thanh - Truyền hình của huyện xây dựng thêm chuyên mục Nông thôn mới để
thực hiện tuyên truyền thêm hiệu quả. Bên cạnh đó, việc các cán bộquản lý xác định rõ
mục tiêu của xây dựng nông thôn mới là vì nhân dân, do người nông dân làm chủ trên
cơ sở Đảng lãnh đạo và hỗ trợ của Nhà nước. Do đó, việc huy động các nguồn lực xây
dựng nông thôn mới được cấp uỷ chỉ đạo bám sát kế hoạch, với phương châm nhà
nước và nhân dân cùng làm, dân chủ bàn bạc với nhân dân nhằm khơi dậy tính tự giác,


tích cực của mỗi người dân trong hưởng ứng và tham gia thực hiện xây dựng nông
thôn mới.
Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn của Huyện Kỳ Sơn
mới giai đoạn 2010 – 2015 như sau:
Nhờ chủ trương và cách làm đúng, chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2015 ở Kỳ Sơn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhân dân đã góp trên
10.000 ngày công lao động, hiến hơn 17.000m2 đất để làm đường giao thông, giao
thông nội đồng và các công trình công cộng khác. 100% số xã có đường nhựa và bê
tông đến trung tâm xã, 100% các xã có điện lưới quốc gia. Toàn huyện có 11/32
trường học đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 89,44%; 3/9 xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế, 59/79 xóm được công nhận là làng văn hóa, tỷ lệ hộ sử
dụng nước sạch là 92%... Đến nay trong 9 xã của huyện, có 2 xã đạt từ 9 đến 11 tiêu
chí, 5 xã đạt từ 5 đến 8 tiêu chí, 2 xã đạt dưới 5 tiêu chí. 6 xã đã hoàn thành phê duyệt
quy hoạch chung, 3 xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm, cả 9 xã
đã hoàn thành quy hoạch và được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới, tổ chức
công bố đồ án quy hoạch cấp xã và sơ bộ cắm mốc quy hoạch.[3]

Đến nay, tất cả chín xã trong huyện đã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn
mới gắn đề án với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Qua thống kê ở chín xã trên địa bàn
Huyện, có hai xã là Hợp Thịnh và Mông Hóa đạt 13 tiêu chí, năm xã đạt từ 6 đến 10
tiêu chí, còn lại hai xã đạt 5 tiêu chí. Ðể chủ động triển khai thực hiện chương trình
xây dựng NTM, huyện đã lồng ghép các chương trình, dự án cũng như huy động sức
dân để tham gia xây dựng NTM. Riêng năm 2014, nguồn lực thực hiện chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Kỳ Sơn đạt hơn 105 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn
đầu tư trực tiếp cho chương trình hơn 6,4 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình
dự án khác hơn 48 tỷ đồng; vốn tín dụng 47,6 tỷ đồng; vốn huy động từ doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác là 570,8 triệu đồng; vốn huy động đóng góp của nhân dân
(tiền mặt, ngày công, hiến đất) là hơn 2,5 tỷ đồng. Các ban, ngành, đoàn thể huyện Kỳ
Sơn thường xuyên tuyên truyền, lồng ghép nội dung về xây dựng NTM với các hình
thức đa dạng, phong phú tại các cuộc họp, hội nghị, trên đài truyền thanh xã... nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân.Nổi bật trong phong trào của
Hợp Thịnh là xã đã phát động phong trào thi đua "Phát huy nội lực, hiến đất góp công
xây dựng đường giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn mới". Từ những việc làm
đó, phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã được nhân dân đồng tình
hưởng ứng bằng việc góp công, góp sức, hiến đất, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm.
Ðến nay, nhân dân đã hiến hơn 7,4 nghìn m2 đất và hàng nghìn ngày công xây dựng cơ
sở hạ tầng; toàn xã đã xây dựng được 14.180m đường giao thông nông thôn. Bên cạnh


đó, từ nguồn vốn hỗ trợ và nhân dân đóng góp, xã cũng triển khai thành công mô hình
trồng bưởi, ớt, gà thả vườn, cánh đồng mẫu lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao...
Nhờ có những giải pháp cụ thể trong xây dựng NTM cho nên bộ mặt nông thôn
ở huyện Kỳ Sơn có nhiều thay đổi, 99,92% số dân được sử dụng điện lưới; 100% số xã
có điểm phục vụ bưu chính - viễn thông; 100% số hộ dân có phương tiện nghe nhìn; tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn 5%; 12 trường đạt chuẩn quốc gia; hơn 90% số hộ gia đình được
sử dụng nước hợp vệ sinh; tình hình an ninh, trật tự xã hội luôn được bảo đảm và giữ
vững.[3][11]



1.5. Tình hình thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại Xã
Hợp Thịnh, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 –2015
1.5.1.Cơ sở pháp lý, các khái niệm liên quan đến nông thôn mới tại xã Hợp Thịnh,
Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình
- Quyết định số 193/2010/QĐ - TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
-Quyết định số 800/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020.
-Quyết định số 342/QĐ – TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Nông thôn mới;
-Thông tư liên tịch số 26/TTLT - BNNPTNT - BKHĐT - BTC ngày 13/04/2011 hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 -2020.
-Quyết định 1600/2016/QĐ – TTg ngày 16 tháng 08 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ
về việc Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 –2020.
-Quyết định 1730/2016/QĐ – TTg ngày 05 tháng 09 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2016 –2020.
-Quyết định 45/2017/QĐ – TTg ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ
ban hành về việc phê duyệt chương trình khoa học và công nghệ phục vụ chương trình
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 –2020.
-Quyết định 2540/2017/QĐ – TTg ngày 12 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, xét công nhận và công
bố địa phương đạt chuẩn nông thông mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020.
-Thông tư 18/2010/TT - BKH ngày 27/7/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc

hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã thực hiện Đề án
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”.
-Thông tư số 09/2010/TT - BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xã nông thôn mới.


×