Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.73 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
2.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền...........................................21
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền.....................................22
2.2.2 Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định.........................................24
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định...................................27
2.2.3 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm...............................................................................................................28
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp......................................31
Sơ đồ 3.4: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................32
Sơ đồ 3.5: Hạch toán chi phí sản xuất chung..............................................33
Xác định tổng giá thành sản phẩm:.............................................................34
Kế toán các khoản trích theo lương:...........................................................36
2.2.4 Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.................39
Sơ đồ 3.8: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm....................................41
2.2.5Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh...................42
* Về phân công lao động trong bộ máy kế toán:........................................46
3.3 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Công ty..................................48
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần Viglacera Xuân Hòa...................................................................................50
3.4.1 Kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa...............50
3.4.2 Kiến nghị với bộ phận kế toán của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa....50

PHIẾU XUẤT KHO.....................................................................................55
PHIẾU XUẤT KHO.....................................................................................61


1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA XUÂN HÒA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera


Xuân Hòa.
1.1.1. Tên, địa chỉ Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa là đơn vị chuyên nhận đấu thầu
xây lắp, thi công các công trình xây dựng dân dụng giao thông, thủy lợi, chế
biến gỗ.
Giám đốc Công ty: Ông Phạm Văn Luyện
Trụ sở chính: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0453811366 Fax: 0453811390
Tài khoản: 850821102005 tại Ngân hàng NN và PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc
Mã số thuế: 2500161601
Vốn đầu tư: 13.000.000.000 VNĐ
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Công ty Cổ
phần Viglacera Xuân Hòa từ khi hình thành cho đến thời điểm hiện tại.
Công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp ngày 48/5/2001 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 2500161601 đăng kí lần đầu
ngày 48/5/2001.
Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa đã có nhiều năm hoạt động trong
nghề xây dựng dưới hình thức kinh tế cổ phần, có kinh nghiệm nghề nghiệp
xây dựng dưới các công trình xây lắp, sửa chữa dân dụng và công nghiệp.
Trong những năm hoạt động gần đây Công ty đã nhận thi công nhiều
công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận. Hơn nữa các công
trình đó đều được thị trường và khách hàng chấp nhận, kỹ thuật và mỹ thuật
đều đạt được tiêu chuẩn cao đáp ứng được yêu cầu và tiến độ công trình của
chủ đầu tư.


2

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.

- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Chế biến gỗ, lắp đặt các hệ thống cấp thoát nước.
- Trang trí nội thất
- Xây dựng cầu cống, đường giao thông nông thôn liên xã vừa và nhỏ.
- Xây dựng thủy lợi vừa và nhỏ.
- Xây dựng trạm biến áp, đường dây tải điện cao áp và 0,4KV.
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu.
Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa là một doanh nghiệp thuộc ngành
xây dựng cơ bản nên sản phẩm cũng mang nét đặc thù của ngành xây dựng.
Đặc điểm nổi bật là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian thi công dài, mục đích sử dụng của từng công trình cũng
khác nhau, gồm cả công trinh dân dụng và công trình công nghiệp, cho nên
việc tổ chức sản xuất và quản lý rât phức tạp. Mặt khác, sản phẩm xây lắp
không được tiêu thụ qua thị trường như những sản phẩm khác của các ngành
kinh doanh đơn thuần mà chỉ coi là được tiêu thụ khi công trình đã hoàn thành
và bàn giao cho đơn vị sử dụng. Do vậy, sản phẩm xây dựng không được chấp
nhận nhiều thứ hạng phẩm cấp giống các sản phẩm công nghiệp mà luôn phải
đảm bảo chất lượng và yêu cầu của quy trình công nghệ.
Tất cả các công trình xây lắp của Công ty đều phải tuân thủ theo quy
trình công nghệ sau:


3

SƠ ĐỒ 1.1:

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

Đầu tư và nhận thầu xây
lắp


Khởi công công trình

Xuất cho các công trường
thi công

Vật liệu mua về nhập kho
của Xí Nghiệp

Hoàn thiện công trình

Bàn giao công trình

(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Với sự nhiệt tình trong việc tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty, các
phòng ban trong đơn vị được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham
mưu. Theo mô hình này sẽ giúp cho Ban giám đốc Công tycó quyết định đúng
đắn tại mọi địa điểm, đưa doanh nghiệp đi lên phù hợp nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình, các phòng ban được
sắp xếp theo sơ đồ sau


4

SƠ ĐỒ 1.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Giám Đốc

Phó Giám Đốc


Phòng tài
chính-kế
toán

Phòng kinh
doanh

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng bảo
vệ

(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
* Ban giám đốc
Giám Đốc: là người đứng đầu và là đại diện pháp nhân của Công ty.
Giám Đốc là nơi tập trung đấu mối điều hành mọi hoạt động kinh doanh tài
chính của Công ty phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chức năng
chính của giám đốc là trực tiếp điều hành, phụ trách một số phòng ban chính,
quản lý giám sát mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như việc chấp hành
luật hiện hành. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty và là
người chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và toàn bộ tập thể công nhân
viên trong Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc
Công ty là người điều hành chung mọi hoạt động trong Công ty.
Phó Giám Đốc: Phụ trách sản xuất kinh doanh, là người trợ giúp cùng
điều hành chung mọi hoạt động của Công ty và là người trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn nhất định.



5

* Phòng chức năng
 Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ quản lý tiền, phân tích toàn bộ
tình hình kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng
quy định của Nhà nước. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ ghi chép, tính toán,
tổng hợp phản ánh trung thực về tình hình hiện có cũng như sự biến động của
nghuồn vốn và tài sản của Công ty trong mỗi kỳ hạch toán. Đồng thời tham
mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch thu nộp nhân sách và kế
hoạch sử dụng vật tư tiền vốn.
 Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, điều tra và phát triển thị trường. Đây
là phòng trực tiếp kinh doanh tạo ra doanh thu cho Công ty. Phòng kinh doanh
luôn phải linh hoạt và nắm bắt nhu cầu thị trường, qua đó đề ra các chiến lược
nhằm kinh doanh có hiệu quả.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và tổ
chức bộ máy lao động của Công ty. Bên cạnh đó phối hợp cùng các phòng ban
khác, đặc biệt là phòng tài chính, kế toán của đơn vị hạch toán kinh doanh và
phân tích hoạt động kinh tế. Kiểm tra kịp thời, chính xác tình hình tài sản và
nguồn vốn của Công ty.
 Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh và an toàn trong Công ty.
Như vậy là bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ nhưng vẫn có thể
đảm bảo tốt các yêu cầu công việc của Công ty. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng
công việc của giám đốc Công ty là nặng nề. Do vậy mà giám đốc nên san sẻ
bớt công viêc hoặc uỷ nhiệm công việc cho 2 phó giám đốc.
1.5. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
Là Công ty hoạt động trong chuyên ngành xây dựng, Công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa cần có đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ khác nhau

từ đại học, trung cấp hay công nhân lao động chủ yếu bằng chân tay. Mặt khác
lao động trong Công ty phần lớn là lao động nam chiếm 90% trong tổng số lao
động toàn doanh nghiệp bởi lĩnh vực xây dựng yêu cầu đòi hỏi sức khỏe tốt,


6

khả năng bốc vác nặng nên phái nữ chiếm tỷ lệ ít. Đối với từng cấp bậc khác
nhau sẽ được sắp xếp ở các vị trí khác nhau phù hợp cho từng lao động chính
của Công ty. Chính nhờ vậy mà Công ty đã thu hút được đông đảo lao động
đến từ nhiều địa phương khác nhau ở mọi nơi.
Trong những năm gần đây Công ty đã tập hợp được gần 248 lao động
(không kể lao động thuê ngoài tại các công trường). Trong đó bao gồm:
SƠ ĐỒ 1.5: THÔNG TIN
VỀ CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
STT

Số
Chuyên môn kỹ thuật
lượng

>= 5
năm

I

Đại học

9


1

Kỹ sư xây dựng

5

5

2

4

4

14

1

Kỹ sư giao thông
Trung cấp và tương
đương
Trung cấp xây dựng

5

5

2

Trung cấp giao thông


8

8

II

Thâm niên
>= 10
>=48 năm
năm

SƠ ĐỒ 1.6: THÔNG TIN
LỰC LƯƠNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT VÀ THỢ LÀNH NGHỀ
CỦA CÔNG TY
STT
1.
2.
3.

Loại thợ
Thợ nề
Thợ bê tông
Thợ mộc

Số lượng
120
50
48


4.

Cơ khí

7

5.
6.
7.

Thợ diện máy
Lái các loại xe
Vận hành sửa chữa

3
4
3

Ghi chú
Xây dựng và hoàn thiện
Đổ bê tông
Ghép cốt pha
Gia công sản xuất lắp ghép cửa nhôm
kính
Lắp ráp máy và lắp đèn chiếu sáng

Vận hành máy xây dựng và sửa chữa
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)



7

Với đội ngũ lao động trên đã đem lại cho Công ty những kết quả đáng
kể. Tuy nhiên trong thị trường kinh tế phát triển hiện nay thì đòi hỏi Công ty
phải đào tạo, nâng cao hơn nữa đội ngũ lao động trên. Hơn nữa cũng cần phải
tuyển thêm lao động và có sự sắp xếp lao động một cách hợp lý nhất để tận
dụng tối ưu nguồn lực này.
1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa trong thời gian qua.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viglacera
Xuân Hòa được biểu hiện qua bảng số liệu sau:


8

Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh doanh
của Công ty có nhiều biến động, nổi lên một số vấn đề sau:
Tổng doanh thu năm 2016 của Công ty giảm đáng kể so với năm 2048.
Cụ thể là -6.364.679.091 đồng hay chỉ bằng 59,02% tổng doanh thu năm 2048.
Điều nay gặp phải là do tình hình kinh tế năm vừa qua biến dộng không ngừng,
gây ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên việc Công ty gặp phải khó khăn trong
kinh doanh là điều dễ dàng nhận thấy.
Giá vốn hàng bán năm 2048 là 14.229.004.033 đồng, năm 2016 giá vốn
hàng bán đạt 8.020.480.000 đồng giảm đáng kể so với năm 2048. Cụ thể là
giảm 6.208.854.030 đổng hay chỉ bằng 56,36 % giá vốn hàng bán năm 2048.
Chính điều này đã làm giảm rất nhiều lợi nhuận của Công ty.
Năm 2048 chi phí quản lý doanh nghiệp là 254.821.730 đồng đến năm
2016 thì chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao lên đến 591.948.348 đồng
tăng mạnh so với năm 2048, cụ thể là tăng 337.093.585 đồng hay đạt 232,28%.
Qua đó cho thấy Công ty chi chưa hợp lý, dẫn đến làm giảm lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế năm 2016 so với năm 2048 giảm 485.620.143
đồng và lợi nhuận sau thuế giảm 116.748.108 đồng. Qua số liệu trên ta thấy
được xu hướng phát triển của Công ty. Lợi nhuận của Công ty năm 2048 tăng
lên, tốc độ tăng đã lớn hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ
rằng Công ty vẫn giữ được thị trường của mình và vẫn có được sự tin cậy của
khách hàng. Tuy năm 2016 có giảm nhưng việc giảm lợi nhuận này là do một
phần tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nên việc Công ty vẫn đứng vững
và phát triển, vẫn đảm bảo được công ăn việc làm cho toàn bộ công nhân viên
đang làm việc tại Công ty và hàng năm vẫn tuyển thêm nhân sự là một tín hiệu
đáng mừng.


9

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA XUÂN HÒA
2.1. Khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa
Để giúp Công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bộ
máy kế toán của Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa được tổ chức theo kiểu
tập trung. Theo mô hình này tương đối phù hợp với điều kiện của Công ty bởi
tất cả số liệu đều được tập trung bởi phòng kế toán trung tâm, tại các đơn vị
trực thuộc bộ phận kể toán không mở sổ hạch toán riêng.
Do Công ty có mô hinh kinh doanh nhỏ nên có 4 nhân viên kế toán, mỗi
nhân viên đảm nhận một hoặc một số phần hành riêng.
SƠ ĐỒ 2.1:

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN


Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán tiền lương và
bảo hiểm xã hội

Thủ quỹ

Kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc

(Nguồn tài liệu: Phòng tài chính - kế toán)
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động với mục tiêu thực hiện tốt chức


10

năng, nhiệm vụ của kế toán. Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong
lĩnh vực thực hiện Luật Kế toán tại công ty. Kế toán trưởng công ty đứng đầu
Phòng Kế toán Tài Vụ và trực tiếp phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản và phụ
trách trong lĩnh vực tài chính đối ngoại. Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng
là các Kế toán viên, các Kế toán viên này phụ trách, kiêm các chức năng khác
để đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra hiệu quả trong phạm vi mình quản lý.
Phòng Kế toán Tài Vụ của công ty tập hợp đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề
được đào tạo, trải nghiệm qua thực tế lâu dài và có kinh nghiệm trong lĩnh vực
hạch toán kế toán. Mỗi một thành viên trong phòng kế toán đều có vị trí, quyền
và nghĩa vụ nhất định theo một cơ chế thống nhất từ trên xuống đưới:
*Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách và chịu

trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên
quan đến tài chính của đơn vị, tổ chức hoạt động huy động vốn, chỉ đạo chuyên
môn các nhân viên kế toán trong phòng. Kế toán trưởng là người điều hành,
phụ trách công tác kế toán và quản lý tài chính ở Công ty như: thông tin kinh
tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo
pháp luật hiện hành.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và
các cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn
bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty,
có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
+ Kế toán trưởng căn cứ vào đặc điểm về quy mô, trình độ và tổ chức
sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình phân cấp và yêu cầu quản lý để lựa
chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp.
+ Kế toán trưởng có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của
các Kế toán viên tại Công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán, thống


11

kê. Trường hợp khen thưởng hoặc kỷ luật, thuyên chuyển hoặc tuyển dụng Kế
toán viên phải có ý kiến của Kế toán trưởng
+ Kế toán trưởng có quyền báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên, Thanh tra
nhà nước, Uỷ viên kiểm soát về các hành vi vi phạm, kỷ luật đã quy định trong
quản lý kinh tế tài chính của bất cứ ai trong Công ty.
+ Kế toán trưởng có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính, các
chứng từ không phù hợp với luật lệ, chế độ, và các chỉ thị của cấp trên.
+ Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện Luật
Kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng kế toán phụ trách trong

lĩnh vực tài chính đối ngoại.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp chứng từ vào sổ nhật ký chứng từ, ghi vào
sổ cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ lập bảng lương
theo sự giám sát và quản lý của cấp trên. Thanh toán các khoản tiền lương và
các khoản trích theo lương cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo
quyết định của giám đốc. Đồng thời cugn cấp số liệu cho kế toán tổng hợp đẻ
hỗ trợ việc quản lý và giám sát tinh hình tài chính của đơn vị.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, đơn giá tiền lương, đơn giá sản
phẩm,… do các phân xưởng gửi lên để tính lương và các khoản trích theo tiền
lương,…lập nên các bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, bảng tổng hợp tiền lương,…và kết chuyển chi phí nhân
công.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt, thông báo thường
xuyên tình hình thu chi. Theo dõi toàn bộ tài sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu
và quyền sử dụng của Công ty.
- Kế toán viên tại các đội xây dựng: Tập hợp các chứng từ chi phí phát
sinh tại đơn vị, theo dõi phân bổ trực tiếp đến từng hạng mục công trình.


12

2.1.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại đơn vị
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: là năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo quy
đình hiện hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:
+ Nguyên tắc ghi nhận: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Lập dự phòng phải thu khó đòi: Theo quy định hiện hành và chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
- Nguyên tắc xác nhận khoản phải thu phải trả: Theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 kế toán
Việt Nam, doanh thu được ghi nhận khi có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hảng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hang hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ.


13

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Công tác kiểm kê tài sản cố định: Theo định kỳ 6 tháng kiểm tra 1 lần.
-Nguyên tác ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng: Theo
chuẩn mực kế toán.
-Nguyên tắc xác định các khoản tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền

đang chuyển: Giá trị thực tế thu được.
- Nguyên tắc xác định khoản phải thu, phải trả: theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo
do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời
chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên
cho việc mã hoá thông tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh
nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp
kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng
từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp
đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu chi,
séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh
giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng của người bán,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức,
phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, phiếu hoàn
thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do Bộ
Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự
thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến
hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán
tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:


14

- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ

- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu
trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc
lưu trữ chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ,
kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được
sự đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau
mà bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển
chứng từ mà Kế toán Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa thực hiện rất chặt
chẽ và hiệu quả.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý của Công
ty hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán ”Nhật kí chung”. hình thức
kế toán này được sử dụng trên máy vi tính do đó khối lượng ghi chép của kế
toán đã giảm rõ rệt. Bảng biểu ít nhưng rõ ràng, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong việc lưu trữ
số liệu và cung cấp thông tin kịp thời.


15


Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi chép: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra
được dùng làn căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí
chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ
Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ


16

Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
2.1.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty TNHH Đầu tư và Thương
mại T&G Việt Nam sử dụng hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước ban hành.
Kết thúc mỗi quý, kế toán các phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính
ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo
cáo tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một
kỳ kế toán.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ
đạo, điều hành của Ban giám đốc, công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị
nội bộ sau:

- Báo cáo doanh thu.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với
người cung cấp.
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo
quản trị nội bộ, Ban giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn,
các quyết định linh hoạt trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động
sản xuất kinh doanh


17

2.1.5 Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty sử dụng phần mềm kế toán
ACSOFT
Phần mềm ACSOFT của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,
được viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0, sử dụng phông chữ tiếng Việt
ABC theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam. Phần mềm này có các đặc điểm nổi
bật sau:
- Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm, theo khoản mục chi phí đáp
ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, bộ
phận sản xuất kinh doanh, theo từng hợp đồng.
- Hạch toán riêng các loại tiền lương đã trả, lương phải trả, lương cấp
bậc và tự động tính các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước.
- Tự động trích khấu hao TSCĐ theo từng bộ phận quản lý tài sản và đối
tượng tập hợp chi phí.
- Thực hiện kết chuyển, phân bổ chi phí theo tiêu thức mà đơn vị đã lựa
chọn.
- Quản lý chi tiết hàng hóa, vật tư theo số lượng, giá trị, danh điểm vật tư

theo yêu cầu quản lý. Đồng thời, nó luôn tính toán, thông báo số lượng hàng
tồn kho, đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất.
- Tự động tính thuế GTGT đầu vào , thuế GTGT đầu ra, tách các bút
toán thuế GTGT chi tiết theo từng hoá đơn và mã số thuế khách hàng.


18
- Lập

báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp về nhập – xuất – tồn từng kho

hàng, nhóm hàng và mặt hàng. Dưới đây là sơ đồ tổ chức, xử lý số liệu của
chương trình ACSOFT:
Kế toán chi tiết

Các
nghiệp
vụ kinh
tế phát
sinh đã
được
tổng
hợp và
phân
loại

Tiền
vốn

Hàng hoá


Tài sản

Kế toán
khác

Sổ chi tiết
Các báo cáo chi tiết
Các bảng kê tài khoản
Báo cáo TSCĐ
Tài khoản ngoài bảng

Ngoài bảng
Sổ tổng hợp
Các báo cáo

Kế toán tổng hợp
Lương - BHXH
Giá
thành

Xác định kết
quả kinh
doanh

Báo cáo chi tiết doanh thu
Báo cáo tổng hợp doanh
thu
Báo cáo chi phí theo khoản
mục

Báo cáo giá thành phân
xưởng

Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh
doanh

Sơ đồ 2.1 : Tổ chức chương trình ACSOFT.
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được tin học hoá nên cho
phép kế toán đồng thời làm được nhiều thao tác ghi sổ vào các sổ kế toán. Từ
đó giảm nhẹ được công việc cho kế toán.
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT đã giới thiệu ở trên,
Công ty còn ứng dụng một số phần mềm thông dụng khác vào công tác kế toán
như Microsoft Word và Microsoft Excel để hỗ trợ cho công tác thu thập và xử
lý dữ liệu đầu vào của phần mềm kế toán ACSOFT mà Công ty đang áp dụng.


19

Dưới sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm khác, phần mềm kế toán ACSOFT
thực sự đã giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin nhanh
chóng, kịp thời và có hệ thống cho công tác kế toán của Công ty. Đồng thời nó
cũng giúp cho việc lưu giữ, bảo quản dữ liệu, thông tin kế toán được an toàn và
thuận lợi Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin được thực hiện
trên phần mềm ACSOFT được khái quát bằng sơ đổ sau:
(1): Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp pháp của các nghiệp vụ
kinh tế, tiến hành mã hoá các chứng từ đúng theo hệ thống mã hoá chứng từ
của doanh nghiệp để nhập dữ liêụ vào máy.
(2): Máy căn cứ vào những dữ liệu từ các chứng từ đã được mã hoá để
ghi vào sổ Nhật Ký Chung. Các chứng từ ghi sổ kế toán chi tiết và nhật ký

chuyên dùng cũng đồng thời được máy xử lý.
(3a) : Sau khi ghi vào Nhật Ký Chung, Nhật ký chuyên dùng thì số liệu
đựoc xử lý vào sổ cái của các tài khoản có liên quan.
(3b) : Căn cứ vào sổ chi tiết, cuối kỳ máy lập các bảng tổng hợp số
liệu, bảng chi tiết số phát sinh.
(4a) : Căn cứ vào sổ cái của các tài khoản máy cho ra Bảng cân đối thử.
(4b) : Thực hiện điều chỉnh, lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá
sổ.
(4c) : Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh
(5) Sau khi thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu, căn cứ vào số liệu từ
Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp số liệu đê lập bảng Cân đối kế toán
và các Báo cáo kế toán khác


20

Chứng từ gốc
( bảng kê chứng từ gốc )
(1)
Mã hoá chứng từ gốc
(2)

Nhật Ký Chung
Nhật ký
chuyên
dùng

(3a)

Sổ kế toán chi tiết

(3b)

(3a)
Sổ cái tài khoản
(4a)
Bảng cân đối thử
(4b)

Điều chỉnh, khoá sổ
(4c)
Bảng cân đối số phát sinh
(5)
Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp số liệu chi
tiết


21

- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu số liệu.
Sơ đồ số 6: Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin trên máy
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình
thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền, gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng
để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm

vật tư hàng hóa để phục vụ sản xuất- kinh doanh vừa là kết quả của việc mua
bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Hiện nay, Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa tổ chức thực hiện kế toán vốn bằng tiền theo chế độ kế toán hiện hành
được ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty hạch toán vốn bằng tiền, sử dụng
đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng. Hạch toán ngoại tệ sử dụng một
loại tỷ giá là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
để quy đổi.
 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 111: tiền mặt tại quỹ
Tài khoản 112: tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 113: tiền đang chuyển
Tài khoản 007: ( tài khoản ngoài bảng) Ngoại tệ các loại.
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu – Mẫu 01 – TT, Phiếu chi – Mẫu 02 – TT
- Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07 a – TT/BH và mẫu 07b – TT


22
- Giấy nộp tiền
- Uỷ nhiệm chi
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT.
- Giấy đề nghị – Mẫu 05 – TT.
 Sổ sách sử dụng:

+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết
TK 113
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 111, 112, 113; Sổ Nhật ký chung, Sổ

Nhật ký thu tiền; Sổ Nhật ký chi tiền
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến Kế toán vốn

bằng tiền Của công ty thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền

TK 511, 512, 548

TK 111, 112

Thu tiền bán hàng

TK711

TK 482, 483, 486

Chi mua vật tư hang hóa
TK211

Thu khác bằng tiền

Chi mua tài sản cố định

TK 311. 331, 341, v.v..

TK 131, 138, v.v..
Thu nợ

TK141


Thanh toán tiền vay

TK141
Thu hồi tạm ứng

Tạm ứng cho công nhân viên


23
 Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán vốn

bằng tiền:
Liên quan đến nghiệp vụ chi tiền mặt: Căn cứ vào chứng từ gốc như:
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, biên lai, …và Giấy đề nghị
thanh toán của người đề nghị chi tiền (người bán), Kế toán trưởng kiểm tra và
duyệt lệnh chi ( Những món tiền lớn trên 100 triệu mới phải qua sự kiểm soát
của thủ trưởng đơn vị). Kế toán thanh toán( Kế toán tiền mặt) lập Phiếu chi,
phiếu chi được lập thành 03 liên chuyển Kế toán trưởng ký phiếu chi. Thủ quỹ
thực hiện chi tiền sau đó chuyển chứng từ gốc sang Kế toán tiền mặt lưu 01
liên, thủ quỹ lưu 01 liên. Phiếu chi được ghi sổ và hạch toán như sau:
Nợ TK 331: Thành tiền chưa VAT Nợ TK 133: VAT
Có TK 111: Tổng tiền thanh toán
Cuối kỳ, Kế toán tiền mặt sau khi đối chiếu Sổ chi tiết TK 111 với Sổ
quỹ tiền mặt của Thủ quỹ, khớp số liệu thì sẽ thực hiện việc in sổ để lưu.
Liên quan đến nghiệp vụ Thu tiền mặt: Quy trình luân chuyển chứng từ
cũng giống nghiệp vụ chi tiền mặt. Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tiền mặt ( Rút Séc): Đầu tiên Kế toán ngân hàng sẽ lập Séc sau đó Kế toán
trưởng và thủ trưởng đơn vị ký phát phát hành, đóng dấu của đơn vị. Thủ quỹ
đi ngân hàng rút tiền và căn cứ vào chứng từ gốc là “cuống Séc” và “ Bảng kê
nộp tiền” do thủ quỹ lập, kế toán tiền mặt ghi phiếu thu:

Nợ TK 111
Có TK 113- chi tiết theo ngân hàng
Công ty sử dụng TK 113 làm TK trung gian. Cuối tháng khi nhận sổ phụ
của Ngân hàng, căn cứ vào: “ giấy báo nợ” ghi số tiền được rút ra ở trên, kế
toán ngân hàng sẽ ghi:
Nợ TK 113-chi tiết theo ngân hàng
Có TK 1121-chi tiết theo ngân hàng Có TK 111


24

2.2.2 Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự
tính đem lại ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp
nói chung và trong các bộ phận sử dụng nói riêng là một trong những bộ phận
quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán Kế toán tài sản
cố định theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Và Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng. Về

đánh giá tài sản cố định TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá

trị hao mòn và giá trị còn lại.
a. Những quy định chung trong hạch toán kế toán TSCĐ trong
Công ty
- Với những TSCĐ do công ty mua sắm: Mọi TSCĐ do công ty mua sắm

phải được phản ánh trong một sổ TSCĐ. Kế toán trưởng có trách nhiệm xác
định số trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định

của Bộ tài chính.
TSCĐ giao cho các đơn vị của công ty thì từng đơn vị có trách nhiệm
quản lý.
- Với những tài sản thuê ngoài: Kế toán trưởng có trách nhiệm thẩm định

danh mục, thời gian, số lượng, phương thức và giá cả với các máy móc, thiết
bị, phương tiện cần thuê ngoài phục vụ cho họat dộng xây dựng đầu tư cơ bản
và hoạt động kinh doanh. Phòng tài chính – kế toán thẩm định hợp đồng thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện và trình Tổng giám đốc.
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, công ty phải thành lập hội đồng đánh

giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Phần chênh lệch do
thanh lý, nhượng bán TSCĐ thu được (nếu có) được hạch toán vào kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Việc cho thuê , thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có


×