Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn nguyễn văn chiêm, xã đạo tú huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.45 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN QUANG CẢNH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHIÊM,
XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



NGUYỄN QUANG CẢNH (3q-65t)
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN CHIÊM,
XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: K44 - TY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: GS TS. Từ Quang Hiển

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại
chăn nuôi lợn gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo GS. Từ
Quang Hiển người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên tại trại lợn nái sinh
sản Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo cùng toàn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong công việc giảng dạy và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Quang Cảnh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái ngoại của trại ....................... 38
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn qua 3 năm (2014 – 5/2016) . 44
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ...................................... 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng .............................. 46
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ....................................... 47
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 47
Bảng 4.9: Một số triệu chứng của lợn nái bị bệnh viêm tử cung .................... 48
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ............ 49
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .............. 50


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

E.coli:


Escherichia coli

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

NXB:

Nhà xuất bản

PGF2α:

Prostaglandin F2α

TT:

Thể trọng

TN:

Thí nghiệm

VTM:

Vitamin

vđ:

Vừa đủ



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của nghiên cứu .......................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 11
2.2.3. Sinh lý lâm sàng .................................................................................... 17
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung ..................................... 18
2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................... 20
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 21
2.2.7. Hiểu biết về một số loại thuốc điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn.......... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29



v

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................ 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu ................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 36
4.1.2. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 39
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 41
4.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn qua 3 năm từ 2014 đến
5/2016 .................................................................................................... 44
4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................................ 44
4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng ....................................... 46
4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tháng trong năm................................ 46
4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn........................................... 47
4.7. Một số triệu chứng của bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại ............ 48
4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ........................ 49
4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .......................... 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong
tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.
Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người,
đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh
đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho
ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công
nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy, lợn được nuôi nhiều ở
hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng
như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần
đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn
nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa
dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng
giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn. Ngoài các nguyên
nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu
vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình

dịch bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng,
đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
nái sinh sản là bệnh viêm tử cung.


2

Bệnh viêm tử cung là bệnh sinh sản gây ra do một số vi khuẩn như:
Escherichia coli, Streptococcus, Staphylococcus…. Bệnh không mang tính
truyền nhiễm nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm tỷ lệ thụ
thai, gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm
làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục
đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả
phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí nái nuôi tại trại lợn nái sinh sản Nguyễn Văn
Chiêm. Từ thực tế đó em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tình hình mắc bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn Nguyễn
Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ cảm mắc bệnh viêm tử cung ở lợn.
- Đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị.
- Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại
Trại lợn nái sinh sản Nguyễn Văn Chiêm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa của đề tài góp phần giải thích được cơ sở khoa học về tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề ra các biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh
sản và hạn chế thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Đạo Tú - Tam Dương - Vĩnh phúc có diện tích 7,88 km², dân số là
6510 người (năm 2003), mật độ dân số đạt 826 người/km². Giáp với các xã,
Thanh Vân, Kim Long, Hướng Đạo, An Hòa.
2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
Xã Đạo Tú - Tam Dương - Vĩnh phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nóng ẩm, được chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng
năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp
nhất vào tháng 1 là 100C thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số
giờ nắng trong năm là 1400 - 1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm
1400 - 1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm
không khí trung bình cao từ 80 - 84 %, tương đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự
phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, khí hậu thủy văn ở
Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió
mùa Đông Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo
lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.
2.1.1.3. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện theo kết quả kiểm kê 2009 là
10.718,55 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,89 %, đất lâm nghiệp chiếm
13,29 % đất chuyên dùng chiếm 18,83 % đất ở chiếm 13,09 % và còn lại 3,14



4

% là đất chưa sử dụng. Nhìn chung đất canh tác của huyện có độ màu mỡ
kém, đất phù sa phân bố chủ yếu ở xã Hợp Thịnh và các xã có địa hình thấp
trũng, thích hợp cho trồng lúa, rau và cây thực phẩm. Vùng đồi trung du gồm
các loại đất xám feralít xen kẽ đất cát, phù hợp cho trồng các loại cây ăn quả.
Bình quân diện tích đất nông nghiệp năm 2009 đạt 687 m2/người, thấp hơn
mức bình quân chung của tỉnh (823 m2/người).
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tập trung phát triển mô hình chăn nuôi bò trên địa bàn: Xã Đạo Tú có
tổng số hơn 1.000 con bò. Số bò này chủ yếu nuôi rải rác trong các hộ dân,
không nuôi quy mô lớn. Để đảm bảo vốn vay đến đúng đối tượng, sử dụng có
mục đích, sau thời gian một tháng giải ngân, Hội nông dân trực tiếp đi kiểm
tra một lần nữa. Trong trường hợp hộ nào không chấp hành yêu cầu thì sẽ bị
thu hồi vốn.
Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới: Đảng bộ, chính
quyền huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chọn những giải pháp tuyên
truyền, vận động mang lại hiệu quả cao và phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các xã đánh giá đúng thực trạng
địa phương, tìm ra tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
nông dân thông qua việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, quy hoạch mở rộng
cánh đồng rau sạch, mở rộng diện tích sản xuất cây trồng hàng hóa, nâng giá
trị thu nhập trên diện tích canh tác, phát triển chăn nuôi tiểu thủ công nghiệp.
Cùng với đó, các xã đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân đi xuất khẩu lao
động nước ngoài và trong các công ty, xí nghiệp.
Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, kết hợp với chương
trình lồng ghép, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, sau hơn 3 năm, xã làm điểm
xây dựng nông thôn mới và đã huy động được 272 tỷ đồng xây dựng các công

trình hạ tầng: giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa, chỉnh trang nhà ở dân cư. Đến
nay, Đạo Tú đều đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.


5

2.1.1.5. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát
- Quá trình thành lập
Doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát nằm trên địa phận xã Đạo Tú, huyện
Tam Dương, Vĩnh Phúc. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Văn Chiêm làm chủ trại, cán
bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 1 chủ trại, 1 quản lý trại, 1 quản
lý kỹ thuật, 1 kết toán, 1 đầu bếp, 8 công nhân và 5 thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
.- Cơ sở vật chất của trang trại
Doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát nằm ở khu vực đồi rộng lớn thuộc
thôn Đoàn Kết 2, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 5 ha.
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.

Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng nái
chửa (mỗi chuồng có 600 ô), 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một
số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc...


6

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 3 và
chuồng nái chửa 1. Nước phục vụ cho các công tác khác như nước tắm, nước
xả gầm... được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể
chứa ở giữa các chuồng.
* Tình hình sản xuất của Doanh nghiệp
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của Doanh nghiệp là sản xuất con giống và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40 - 2,45 lứa/năm.

Số con sơ sinh là 11,00 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống,
thương phẩm của công ty.
Trong trại có 11 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.


7

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
- Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun
thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải
sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo
hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.

Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn
luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được phát hiện sớm,
cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 %.
- Thuận lợi
Trang trại được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện và
được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.


8

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ
bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Theo

Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [12], cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên ngoài
và bộ phận sinh dục bên trong.
+ Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài bao gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên
kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền tuỷ có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết


9

dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hình hạt.
Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fulliculo
oophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn bao chín các
tế bào nang bao quanh tế bào trứng và phân chia thành nhiều tầng tế bào có
hình hạt (Ftratum glanulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào
bao nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển
lồi lên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng
(ovum)
Trần Thị Dân (2004) [4] cho biết, phía ngoài của buồng trứng được bao
bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong
buồng trứng được chia làm hai miền: Miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ chứa các
noãn nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về sinh dục. Miền tuỷ của buồng

trứng nằm ở giữa gồm mạch máu, dây thần kinh mạch bạch huyết và mô liên
kết. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào, tầng ngoài cùng là
những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt
buồng trứng.
* Ống dẫn trứng (vòi fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung. Ống
dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.


10

* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn
lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này
thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào
khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40-65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:

- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], âm đạo lợn dài 10 - 12cm, là
một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
được cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Lớp liên kết bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên
kết với các cơ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài âm đạo ra còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh ra và là ống
thải các chất dịch từ bên trong tử cung. Bộ phận sinh dục bên ngoài: là những
phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, gồm: âm môn, âm vật và
tiền đình.
* Âm môn (vulva):
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép


11

(rima vulvae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình

mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến,
các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức
năng tiết ra dịch nhầy.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
+ Sự thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
+ Các giống khác nhau có thời gian thành thục về tính khác nhau: lợn
nội là 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), lợn ngoại là 6 - 7 tháng tuổi (180 210 ngày).
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính:
- Giống: Lợn lai có tuổi thành thục đầu tiên muộn hơn lợn nội, lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn lợn lai.
Phạm Hữu Doanh (1985) [5] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi
thành thục về tính vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó


12

tuổi động dục ở lợn ngoại là từ 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại)
thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: lợn được nuôi trong điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng kém.
- Mùa vụ: Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục muộn hơn so với mùa
thu - đông.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông tuổi thành thục sẽ chậm.

Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục
hơn so với lợn nái không được tiếp xúc với đực giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi phát triển về ngoại hình và thể chất
đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường
chậm hơn so với tuổi thành thục về tính.
* Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi cơ thể đã
phát triển hoàn chỉnh, cứ sau một khoảng thời gian nhất định cơ quan sinh dục
có những biến đối đặc biệt kèm theo đó là sự rụng trứng và động dục. Hiện
tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ.
Cách giai đoạn của chu kỳ động dục:
- Giai đoạn tiền động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
Là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục. Giai đoạn này nang trứng
phát triển nhanh, buồng trứng to hơn bình thường các tế bào ống dẫn trứng
tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày
và xung huyết nhẹ... con vật xuất hiện tính dục.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít
dịch nhờn, không cho đực nhảy, lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu la.


13

- Giai đoạn động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
Giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu
đực. Biểu hiện: Niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng, niêm dịch trong

suốt chảy ra ngoài nhiều. Con vật hưng phấn cao: đứng yên cho con khác
nhảy lên lưng mình, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, phá chuồng, ăn
ít hoặc bỏ ăn, kêu rống....

Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành
thì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái có thai và cho đến khi đẻ một khoảng
thời gian gia súc cái mới động dục trở lại.
- Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
Ở giai đoạn này con vật dần trở lại trạng thái bình thường, các phản xạ
hưng phấn về sinh dục mất hẳn con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu
khó ăn uống. Thời kỳ này buồng trứng đã xuất hiện thể vàng tiết progesteron
để ức chế động dục, cổ tử cung đóng lại.
- Giai đoạn yên tĩnh
Đây là giai đoạn thể vàng hoạt động, thường khởi đầu vào ngày thứ 4
sau khi rụng trứng và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Cơ quan sinh dục trở
lại trạng thái sinh lý bình thường. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để
phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho hoạt động của
chu kỳ tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Trứng rụng vào ống dẫn trứng và có khả năng thụ thai trong thời gian 8
- 10h kể từ sau khi rụng. Tinh trùng sống trong đường sinh dục cái còn khả
năng thụ tinh 34 - 72h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái
ngoại và lợn nái lai là cho phối giống vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4
tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối
ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục của lợn nái nội ngắn
hơn, cần cho phối 2 lần ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khoá đuôi” của
thời kỳ rụng trứng.


14

* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên

bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta có thể tác động rút ngắn thời gian
bú sữa của lợn con bằng cách cho cai sữa sớm. Nhiều công trình nghiên cứu
cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao
thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con,
điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho
lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung
cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là
21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy
khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản
xuất được 2,5 lứa.
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sảy thai, chết thai và số
lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bào thai:
- Giai đoạn phôi thai (1 – 22 ngày)
Giai đoạn này tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất tạo thành túi phôi, sau đó túi
phôi phân cắt phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn này hợp tử
lấy dinh dưỡng từ tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh 5 – 6 ngày túi phôi được hình thành.


15

Sau 7 – 8 ngày màng ối được hình thành.

Sau 12 ngày màng nhung niệu được hình thành.
Ở cuối giai đoạn này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt,
tim, gan.... hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn này cần chăm sóc nái mẹ cẩn thận, tránh những tác
động mạnh tới cơ thể nái mẹ không cho ăn những thức ăn ôi thiu không hợp
vệ sinh.... giảm khả năng sảy thai ở lợn mẹ.
- Giai đoạn tiền thai (23 – 39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ hơn để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này hầu hết các
cơ quan đã cơ bản được hình thành.
- Giai đoạn bào thai (40 – 114 ngày)
Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của bào thai các cơ quan bộ phận
dần được hoàn chỉnh. Quá trình trao đổi chất của bào thai diễn ra mãnh liệt.
Khối lượng bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển
rất mạnh.
Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [32] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen
khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai
thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của bao
noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Thời gian
chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
+ Chửa kì I: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kì II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Theo Trương Lăng (2003) [13], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sẩy thai.


16


+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển bình thường.
Giai đoạn tiết sữa và nuôi con. Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng, thức ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ
tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 – 3. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình
phản xạ do những kích thích của bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái
tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo
trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên
vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng dưới đồi (hypothalamus) từ đó các
luồng xung động tác động vào tuyến yên, tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin.
Theo Trương Lăng (2003) [16], vú nằm ở phía trước ngực có lượng sữa
tiết nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú ở vú sau được 32 – 39kg thì
lợn con bú ở vú trước được khoảng 36 – 45kg sữa, vì oxytocin theo máu đến
vú trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú trước tiết nhiều sữa hơn. Vì vậy, để
đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú
trước. Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả
đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ
sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu
của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] cho biết, quá trình sinh trưởng của
lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3
tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến
đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con tăng nhưng do sữa mẹ giảm cả về số lượng và chất
lượng. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn có sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn
sớm. Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng đàn con. Sữa mẹ là
nguồn thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng không có loại thức ăn nào thay thế
được. Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con phải cho lợn mẹ ăn tự do, khẩu



17

phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Cai sữa sớm lợn con ở 21 – 28 ngày nhằm
nâng cao sản lượng sữa, giảm tỷ lệ hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn
mẹ (Nguyễn Văn Thiện (1996) [30]).
2.2.3. Sinh lý lâm sàng
* Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h)
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
* Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh, (1997) [22]). Một số
kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu trương đều có
thể gây sốt.
* Tần số hô hấp:
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.



18

2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể
xảy ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay
xảy ra nhất là sau khi đẻ 1 – 10 ngày và sau khi phối giống. Bệnh xảy ra ở mẹ
do nguyên nhân sau:
* Từ bản thân lợn mẹ
Lợn là loại động vật đa thai, khả năng sinh sản cao thời gian mang thai
ngắn, thời gian sinh sản kéo dài… làm cho bộ phận sinh dục hoạt động nhiều
tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác như: Thai to quá, thai ra ngược, thai
không bình thường… Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ thể chưa đạt
70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ tử cung co
bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng nhau
không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát
triển mạnh. Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ gây bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/1 lứa.
* Do yếu tố ngoại cảnh
Lê Văn Năm (1999) [24] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ
quan sinh dục bị phá huỷ hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng
bất hợp lí, thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con.
Đây là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến
chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng cụ dẫn

tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung).


×