Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng biện pháp phòng và trị hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa trên đàn lợn nái, tại trại giống hạt nhân công ty cổ phần thiên thuận tường tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.29 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
————————————

PHẠM THỊ NGỌC LAN
Tên chuyên đề:
―ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG VIÊM VÚ, VIÊM
TỬ CUNG, MẤT SỮA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI, TẠI TRẠI GIỐNG HẠT NHÂN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN TƢỜNG, TỈNH QUẢNG NINH‖

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
————————————

PHẠM THỊ NGỌC LAN
Tên chuyên đề:
―ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG VIÊM VÚ, VIÊM
TỬ CUNG, MẤT SỮA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI, TẠI TRẠI GIỐNG HẠT NHÂN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN TƢỜNG, TỈNH QUẢNG NINH‖

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K44 - TY

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:


2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện
nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và
bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo TS. Phan Thị Hồng Phúc, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lanh đạo công ty, các cán bộ kỹ thuật,
công nhân viên tại trại giống hạt nhân của công ty CP Thiên Thuận Tường
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Ngọc Lan



ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2014 - 2016). ............... 5
Bảng 2.2. Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung .............................................. 23
Bảng 2.3. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 24
Bảng 4.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Thiên Thuận Tường .......... 37
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng bệnh cho lợn của trại ........................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................. 42
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 42
Bảng 4.5 Tỷ lệ mắc hội chứng MMA theo giống, dòng lợn ........................... 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA của đàn lợn nái sinh sản của trại theo
các lứa đẻ ......................................................................................................... 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sinh sản của trại theo
các tháng .......................................................................................................... 45
Bảng 4.8. Một số triệu chứng điển hình hội chứng MMA ở lợn nái .............. 46
Bảng 4.9. Hiệu quả của hai loại thuốc trong điều trị bệnh cho lợn nái........... 47


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

Cs

Cộng sự


MMA

Mestritis- Mastitis- Aglalacia

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

Th.S

Thạc sĩ

TT

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ...................................................................... 3
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Thiên Thuận Tường. ... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại. ................................................................. 4
2..1.4. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập. ................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 5
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái ....................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn cái ......................................................... 9
2.2.3. Sinh lý lâm sàng ..................................................................................... 16
2.2.4. Hội chứng MMA ở nái sinh sản ............................................................. 17
2.2.5. Phòng và điều trị .................................................................................... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước......................................... 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 29


v
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. .................................... 31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ................................................................ 35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 35
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................. 35
4.1.2. Công tác thú y ........................................................................................ 36
4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ...................................................... 39
4.1.4. Các công tác khác................................................................................... 42
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ..................................................................... 43
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sinh sản theo giống, dòng
lợn ..................................................................................................................... 43
4.2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA của đàn lợn nái sinh sản theo lứa đẻ ................ 44
4.2.3. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên dàn lợn nái sinh sản của trại theo các
tháng. ................................................................................................................ 45
4.2.4. Một số triệu chứng điển hình hội chứng MMA của đàn lợn nái ........... 46
4.3. Kết quả điều trị và một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị.
.......................................................................................................................... 47
4.3.1. Kết quả điều trị. ...................................................................................... 47
4.3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 51


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo đánh giá, hiện nay thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại thịt khác

trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt trâu bò và
thịt khác chiếm 10%. Có thể nói, thịt lợn là thực phẩm không thể thiếu trong
cuộc sống hàng ngày của Việt Nam. Như vậy, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí
vô cùng quan trọng vì nó cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ cho con người, phế
phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón, góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động.
Trong những năm qua, nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhập nội
lai tạo, nuôi thích nghi các giống lợn cao sản đã mang lại hiệu quả nhất định,
tạo ra những con lai phù hợp với điều kiện chăn nuôi Việt Nam. Dù số lượng
con giống tốt, có năng suất cao không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu giống cho thị trường trong nước. Và sau khi hiệp định TPP được
ký kết thì ngành chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn hơn, tăng sức cạnh tranh
giá cả với thịt lợn nhập nội. Điều đó đặt ra cho ngành cần phải phát triển
nhanh, mạnh, bền vững, quản lý tốt đàn nái sinh sản. Ngoài các yếu tố thức ăn
dinh dưỡng, giống chăm sóc quản lí thì công tác phòng trị bệnh có ảnh hưởng
không nhỏ đến năng suất sinh sản của lợn nái, hạn chế một số bệnh thường
gặp ở đàn nái, góp phần không nhỏ trong việc tăng số lượng, chất lượng thịt
lợn, đem lại kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất đồng thời để thấy rõ hơn về
các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nhiễm bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về
kinh tế trong ngành chăn nuôi lợn hiện nay em tiến hành nghiên cứu chuyên đề:


2
“Áp dụng biện pháp phòng và trị hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất
sữa trên đàn lợn nái, tại trại giống hạt nhân công ty cổ phần Thiên Thuận
Tường, Tỉnh Quảng Ninh".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất

sữa (MMA) ở đàn lợn nái tại trại công ty CP Thiên Thuận Tường, thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá được ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng xuất sinh
sản của lợn nái
- Xây dựng được phác đồ điều trị và quy trình kỹ thuật phòng ngừa hội
chứng MMA ở lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi được tình hình mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sinh sản
và đưa ra biện pháp phòng trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nắm được các bước, quá trình nhân tố ảnh hưởng tới hội chứng
MMA ở lợn nái nuôi tại trại giống hạt nhân công ty CP Thiên Thuận Tường,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra được các biện pháp điều
trị và phòng ngừa hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trên cơ sở các đánh giá có ý kiến tư vấn đúng giúp người chăn nuôi
có biện pháp áp dụng kỹ thuật đúng để đảm bảo nâng cao chất lượng, số
lượng đàn lợn ở cơ sở đem lại hiệu quả kinh tế.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Thiên Thuận Tường.
Trại giống hạt nhân của công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa
phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Trại hoạt động từ giữa năm 2012. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm
chủ đầu tư kiêm giám đốc công ty.

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.
- Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu
nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 6,5 ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
- Khu chăn nuôi chia làm hay khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn
nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 600 nái gồm 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị và 2 chuồng cai
sữa. Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: Kho cám, kho
thuốc, phòng pha tinh, phòng sát trùng,...
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng
đối với chuồng đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng
có hệ thống cảm biến nhiệt độ.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng.


4
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi
trường thông thoáng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại.
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
- 1 chủ trại.
- 1 quản lý trại.
- 2 kỹ thuật trại.

- 1 kỹ thuật hỗ trợ của công ty cám Greefeed.
- 13 công nhân.
- 3 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau gồm tổ chuồng đẻ,
tổ chuồng nái bầu, tổ chuồng nái hậu bị, tổ chuồng cai sữa. Mỗi tổ thực hiện
công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại.
2..1.4. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập.
* Đối tượng:
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Landrace,
Yorkshire, Pietrain, Duroc. Ngoài ra còn các dòng lợn lai như: Landrace –
Yorkshire, Yorkshire – Landrace, Pietrain – Duroc, Duroc – Pietrain.
* Kết quả sản xuất của trại.
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng cai sữa.
- Lợn hậu bị được phối giống ở 7,5 – 8 tháng tuổi với khối lượng từ 90
kg đến 120 kg.


5
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây.
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn 3
năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2016 được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Cơ cấu tổng đàn lợn của trại trong 3 năm (2014 - 2016).
STT

Loại lợn

1

2
3
4
5

Nái sinh sản
Nái hậu bị
Đực làm việc
Đực hậu bị
Cai sữa
Tổng số

Số lƣợng lợn qua các năm
(con)
2014
2015
5/2016
567
634
664
294
243
297
18
20
20
25
36
41
2975

3009
3112
3879
3942
4134

2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [5], cơ quan sinh dục của lợn nái
được chia thành 2 bộ phận gồm: Bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh
dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
2.2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi,
bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết
mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.


6
* Tiền đình (Vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm

mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục đực cũng như ống tinh
khi phối, đồng thời là đường cho thai ra ngoài trong quá trình đẻ, trước là cổ tử
cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
+ Lớp liên kết: Bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, các lớp cơ
âm đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra, âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)
[3], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm
* Tử cung (Uterus)
Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dưỡng
bào thai. Trứng được thụ tinh ở 1/3 ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở
đây hợp tử phát triển nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm
mạc của tử cung cung cấp. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong
quá trình sinh đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium)
+ Lớp cơ trơn (Myometrium): Giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy
thai ra ngoài. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn
có những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đan vào nhau làm
cho tử cung chắc và có tính đàn hồi cao.


7
+ Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium): Màu hồng, được phủ lên
bằng những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào

biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các
lông rung động.
Tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là âm đạo, phía dưới là bàng
quang. Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh (Uteus Bicorus). Tử
cung được chia làm ba phần: Cổ, thân và hai sừng.
+ Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m và
thông với ống dẫn trứng. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
+ Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung
và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo
theo chiều dọc.
+ Theo Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương (2002) [7], cổ tử cung
là phần ngoài của tử cung thông với âm đạo, dài và tròn, không gấp nếp hoa
nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ dàng cho
việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh
trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các
đoạn khác nhau của ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn:
+ Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: Phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế
bào trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng.
Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế bào trứng gặp nhau ở 1/3 phía
trên ống dẫn trứng.


8
+ Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: Gắn với mút sừng tử cung.
Đoạn này phía ngoài là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng trứng.

Ở giữa là hai lớp cơ, cơ vòng phía trong cơ dọc phía ngoài. Trong cùng là lớp
niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung
mao luôn rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra
để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng
tử cung, nó có thành rộng hơn phần rộng và ít nếp nhăn hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng trứng, duy trì sự sống và gia tăng khả năng sống của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và cs (2002) [7]).
Theo Yao-Ac (1989) [18], phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi
một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai
miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và
tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về
sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng
của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian,
buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những
noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp
đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.


9
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và

hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn cái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], sự thành thục về tính được đánh
dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,. đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng
xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [2], tuổi thành thục về tính của lợn cái
ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng


10
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại X
nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.

+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc
phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh G. B (1996) [17], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc . Vì vậy, để đ ảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng.


11
2.2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp.
* Chu kỳ tính


Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cố tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai


12
đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột

nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không
cho con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đối của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng


13

tiết dịch, co tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi

Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tố của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng



14
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
2.2.2.3. Sinh lý đẻ.
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia
súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh - thể
dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đay bào thai, nhau thai và các sản
phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở co tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra



15
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: Âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
- Cơ chế đẻ: Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ
chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục.
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
-Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết
ra Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết oxytocine, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết
Oestrogen làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocine trước khi đẻ.
- Biến đối quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi thai đã thành thục
thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai
đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng



16
động tác đẻ.
- Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ
2 - 6h, nó được tính từ khi cố tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối
cùng ra ngoài.
2.2.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt: Nhiệt độ cơ thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng
định sinh học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người. (Nguyễn Thị
Ngân và cs (2016) [10]).
Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [10], trong điều kiện chăn nuôi giống
nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc
trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn con đực. Trong một ngày đêm,
thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1h - 5h sáng), cao nhất vào buổi chiều từ
16h - 18h.
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt: Là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc
điểm chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá
trình chủ yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất
khác được hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là
protein hay sản phẩm của nó. Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước
muối, glucoza ưu trương đều có thể gây sốt.
+ Tần số hô hấp: Là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên
tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với
động vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi
trường cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động
trong khoảng 8 - 18 lần/phút.



17
2.2.4. Hội chứng MMA ở nái sinh sản
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ
khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [6], trong quá trình có thai, lợn nái
ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền
nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm
khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm
tử cung, viêm vú và mất sữa.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu dinh dưỡng
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung, viêm vú, mất sữa.
Trong thức ăn của nái mẹ có quá nhiều tinh bột, ít chất xơ gây khó đẻ,
gây viêm tử cung do xây sát, gây mất sữa.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung, viêm vú...
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau gây viêm tử cung, viêm vú và mất sữa.
* Chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.


18
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], chăm sóc, quản lý, vệ sinh

là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể
lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng, quá lạnh hoặc ẩm ướt trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí
hậu phù hợp đối với lợn nái khi sinh để làm hạn chế hội chứng MMA.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung, viêm vú
kèm theo mất sữa.
- Quá trình viêm tử cung
Viêm tử cung gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ
thần kinh đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1978) [1], thì viêm là một phản ứng của cơ
thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và
phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.


×